Tổng kết phần tiếng Việt: hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ

Tổng kết phần tiếng Việt: hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ

4.9/5

Tác giả: Thầy Tùng

Đăng ngày: 19 Aug 2022

Lưu về Facebook:
Hình minh họa Tổng kết phần tiếng Việt: hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ

I. Kiến thức cơ bản

- Giao tiếp là hoạt động: trao đổi thông tin của con người, được tiến hành chủ yếu bằng phương tiện ngôn ngữ

- Hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ bao gồm: tạo lập và lĩnh hội văn bản

- Hoạt động giao tiếp diễn ra trong ngữ cảnh nhất định, trong đó nhân vật giao tiếp là quan trọng nhất

- Sử dụng ngôn ngữ chung của xã hội để làm lời nói- sản phẩm cụ thể của cá nhân.

- Mỗi câu thường có hai thành phần nghĩa: nghĩa sự việc, nghĩa tình thái

II. Bài tập vận dụng

Bài 1: Đọc đoạn hội thoại sau và trả lời các câu hỏi phía dưới

Tính tôi hay nghịch ranh. Chẳng bận đến tôi, tôi cũng nghĩ mưu trêu chị Cốc. Tôi cất tiếng gọi Dế Choắt. Nghe tiếng thưa, tôi hỏi:

- Chú mình muốn cùng tớ đùa vui không?

- Đùa trò gì? Em đương lên cơn hen đây! Hừ hừ…

- Đùa chơi một tí.

- Hừ…hừ… Cái gì thế?

- Con mụ Cốc kia kìa.

Dế Choắt ra cửa, hét mắt nhìn chị Cốc. Rồi hỏi tôi:

- Chị Cốc béo xù đứng trước cửa nhà ta ấy hả?

- Ừ.

Thôi thôi… hừ hừ… Em xin vái cả sáu tay. Anh đừng trêu vào… Anh phải sợ…

Tôi quắc mắt:

- Sợ gì? Mày bảo tao sợ cái gì? Mày bảo tao còn biết sợ ai hơn tao nữa!

Yêu cầu:

a, Phân tích sự đổi vai, luân phiên lượt lời trong hoạt động giao tiếp trên. Những đặc điểm của giao tiếp ở dạng ngôn ngữ nói thể hiện qua những chi tiết nào trong đoạn trích (chú ý lời kể nhân vật, tác giả)

b, Các nhân vật giao tiếp có vị thế giao tiếp như thế nào? Quan hệ thân sơ và những đặc điểm riêng biệt? Phân tích sự chi phối của những điều đó đến nội dung và cách thức trong các lượt lời.

c, Trong đoạn trích có hai hoạt động giao tiếp: giữa hai nhân vật, giữa người đọc với tác giả. Hãy chỉ ra sự khác biệt giữa hai hoạt động giao tiếp đó.

Gợi ý trả lời

Bài 1:

a, Đoạn hội thoại giữa hai nhân vật: Dế Choắt, Dế Mèn

- Nhân vật xưng hô với nhau bằng từ ngữ xưng hô: anh- chú mày, em- anh

- Người kể chuyện (Dế Mèn) xưng tôi với người nghe (độc giả)

- Nhân vật Dế Mèn ở vị thế giao tiếp cao hơn, nhân vật Dế Choắt ở vị trí giao tiếp thấp hơn, dù cả hai bằng tuổi: xưng hô “ta- chú mày” “em- anh”

b, Hai nhân vật có mối quan hệ thân thiết, là bạn bè, hàng xóm với nhau. Quan hệ giữa hai nhân vật là thân thiết.

- Cách xưng hô thân mật, nội dung nói chuyện của hai nhân vật: Dế Mèn rủ Dế Choắt trêu chị Cốc, Dế Choắt sợ sệt từ chối. Dế Mèn nông nổi, ngạo mạn, nói với giọng thách thức, mỉa mai

c, Đoạn hội thoại có hai hoạt động giao tiếp:

- Hoạt động giao tiếp giữa hai nhân vật Mèn và Choắt xoay quanh câu chuyện trêu chọc chị Cốc, mỗi nhân vật một quan điểm, một cách xử trí.

- Hoạt động giao tiếp giữa tác giả với người đọc: tác giả xây dựng hình tượng hai nhân vật truyện, với hai tính cách khác nhau, cách nói năng, hành động khác nhau tiêu biểu cho những kiểu người thực tế. Để người đọc tự cảm nhận và rút ra bài học.

- Cuộc giao tiếp tác giả với độc giả là cuộc giao tiếp diễn ra ở nhiều thời điểm khác nhau, đối tượng giao tiếp đa dạng

- Cuộc giao tiếp giữa hai nhân vật trong truyện cố định, chịu sự chi phối trực tiếp từ dụng ý của tác giả.

Ôn tập phần làm văn

Câu 1

I - NHỮNG NỘI DUNG KIẾN THỨC CẦN ÔN TẬP

Câu 1 (trang 182 SGK Ngữ văn 12 tập 2)

* Các kiểu văn bản trong chương trình Ngữ văn THPT

Kiểu văn bản

Yêu cầu

Tự sự

Bố cục rõ ràng, cốt truyện hợp lí, kết cấu logic, có ý nghĩa.

Thuyết minh

Tri thức cung cấp cần chính xác, bổ ích; ngôn ngữ cần tường minh, chặt chẽ; kết cấu hợp lí; ít sử dụng biện pháp tu từ, nếu có cần phù hợp

Nghị luận

Xác định đúng vấn đề nghị luận; Xây dựng hệ thống luận điểm, luận cứ chặt chẽ, hợp lí, thuyết phục; Ngôn ngữ khách quan; Quan điểm rõ ràng, tiến bộ.

Các VB khác

Một số văn bản báo chí (quảng cáo, bản tin…); Văn bản tổng kết.

 Câu 2

Câu 2 (trang 182 SGK Ngữ văn 12 tập 2)

* Các bước thực hiện một văn bản:

- Tìm hiểu đề, xác định yêu cầu của đề.

- Tìm ý, chọn ý, sắp xếp theo trình tự hợp lí để có dàn ý hiệu quả.

- Lập dàn ý

- Viết văn bản

- Kiểm tra và sửa lỗi (nếu có).

Câu 3

Câu 3 (trang 182 SGK Ngữ văn 12 tập 2)

a. Văn nghị luận trong nhà trường có hai đề tài cơ bản: nghị luận xã hội (về một tư tưởng đạo lí hoặc một hiện tượng đời sống) và nghị luận văn học (về một tác phẩm/đoạn trích/một khía cạnh văn học).

+ Điểm chung: đều đòi hỏi người biết bày tỏ quan điểm riêng về vấn đề dựa trên những thao tác lập luận như giải thích, phân tích, chứng minh, bình luận, so sánh, bác bỏ.

+ Điểm riêng: NLXH đòi hỏi người viết phải có hiểu biết nhất định về các vấn đề, các hiện tượng xã hội; NLVH đòi hỏi người viết cần nắm chắc một số khái niệm lí luận văn học cơ bản, hiểu biết chính xác về giá trị của tác phẩm và có năng lực cảm thụ tác phẩm.

b. Lập luận trong văn nghị luận

+ Lập luận gồm hệ thống luận điểm, luận cứ, luận chứng.

+ Luận điểm là những ý lớn, những khía cạnh tư tưởng cơ bản trong bài; luận cứ là các lí lẽ, luận chứng là các dẫn chứng. Phương pháp lập luận là cách sắp xếp, trình bày hệ thống luận điểm, luận cứ, luận chứng. Luận cứ có vai trò chứng minh cho luận điểm.

+ Yêu cầu cơ bản và cách xác định luận cứ: luận cứ cần chặt chẽ, khách quan và phục vụ cho luận điểm. Cách tìm luận cứ là triển khai luận điểm, tách luận điểm thành những ý nhỏ.

+ Có 6 thao tác lập luận cơ bản: giải thích, chứng minh, phân tích, bình luận, so sánh, bác bỏ. Một bài văn nghị luận cần sử dụng một số thao tác lập luận nhưng người viết cần xác định đâu là thao tác chính, đâu là thao tác hỗ trợ.

+ Các lỗi thường gặp khi lập luận: sắp xếp luận điểm, luận cứ lộn xộn, thiếu logic; sử dụng luận cứ không tiêu biểu hoặc thiếu thuyết phục; bỏ sót ý.

Luyện tập

Câu 2 (trang 183 SGK Ngữ văn 12 tập 2)

a. Tìm hiểu đề

Tìm hiểu đề

Đề 1

Đề 2

Kiểu bài

Nghị luận xã hội

Nghị luận văn học

Vấn đề nghị luận

Tùy tiện đưa chuyện về người khác là một thói xấu.

Giá trị nội dung và nghệ thuật của một đoạn thơ.

Thao tác lập luận

Giải thích, phân tích, chứng minh, bình luận

Phân tích, chứng minh, bình luận

Phạm vi tư liệu

Truyện “Ba câu hỏi”; tư liệu khác trong sách vở, trong cuộc sống

Đoạn thơ được lựa chọn trong đoạn trích “Đất Nước” (NKĐ)

b. Lập dàn ý

Đề 1:

* MB: Giới thiệu câu chuyện “Ba câu hỏi” và vấn đề rút ra từ câu chuyện ấy.

* TB:

- Tóm tắt ngắn gọn câu chuyện, từ ba câu hỏi của Xô-cơ-rát rút ra vấn đề nghị luận: thói xấu tùy tiện đưa chuyện về người khác.

- Bày tỏ quan điểm về vấn đề nghị luận: tùy tiện đưa chuyện về người khác khi chưa biết rõ sự thật, cũng không nhằm mục đích chính đáng thực sự là một thói xấu cần loại bỏ.

- Bàn luận về vấn đề và dùng dẫn chứng để chứng minh:

+ Trân trọng và khâm phục cách ứng xử kiên quyết, thông minh của Xô-cơ-rát.

+ Lí giải vì sao tùy tiện đưa đặt chuyện về người khác là thói xấu?

+ Mở rộng về ứng xử và thói quen giao tiếp của người Việt.

- Rút ra bài học nhận thức và hành động: cần thận trọng khi nói và cả khi lắng nghe.

* KB: Khẳng định lại vấn đề, liên hệ bản thân.

Đề 2:

* MB: Giới thiệu Nguyễn Khoa Điềm, đoạn trích “Đất Nước” và đoạn thơ lựa chọn. (VD: 9 câu mở đầu).

* TB:

- Khái quát:  

+ Giới thiệu chung về chủ đề đất nước trong văn học 1945-1975.

+ Hoàn cảnh ra đời trường ca “Mặt đường khát vọng”, đánh giá chung giá trị đoạn trích “Đất Nước” và nêu vị trí đoạn thơ sẽ phân tích (phần mở đầu của đoạn trích).

- Phân tích đoạn thơ:

+ Giá trị nội dung: 9 câu thơ đầu là những suy tư, lí giải cội nguồn đất nước và trả lời cho câu hỏi “Đất nước có từ bao giờ?”

• Đất nước có từ xa xưa.

• Có cả một quá trình dài lâu hình thành đất nước: bắt đầu, lớn lên, có từ ngày đó.

• Đất nước hình thành cùng quá trình sinh tụ và phát triển của nhân dân với văn học dân gian (cổ tích, thần thoại, truyền thuyết, ca dao…), phong tục tập quán, ngôn ngữ, tiếng nói, truyền thống dựng và giữ nước.

+ Giá trị nghệ thuật: vận dụng sáng tạo yếu tố dân gian trong suy tư về cội nguồn đất nước, tứ thơ đẹp, ngôn ngữ cô đọng, giọng điệu trầm lắng chiêm nghiệm.

- Đánh giá chung: đoạn thơ đặc sắc lí giải đất nước dưới bình diện thời gian.

* KB: Khẳng định giá trị của đoạn thơ và vai trò của đoạn thơ với toàn đoạn trích.

c. Viết mở bài: HS tự viết mở bài.

d. Chọn một ý trong dàn bài để viết thành đoạn văn

HS lựa chọn một ý mình yêu thích và nắm chắc để triển khai thành đoạn văn.