Tổng kết phần tiếng Việt: Lịch sử, đặc điểm loại hình và các phong cách ngôn ngữ

Tổng kết phần tiếng Việt: Lịch sử, đặc điểm loại hình và các phong cách ngôn ngữ

4.9/5

Tác giả: Thầy Tùng

Đăng ngày: 19 Aug 2022

Lưu về Facebook:
Hình minh họa Tổng kết phần tiếng Việt: Lịch sử, đặc điểm loại hình và các phong cách ngôn ngữ

I. Kiến thức cơ bản

* Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt

- Lời ăn tiếng nói hằng ngày để trao đổi thông tin, ý nghĩ, tình cảm, đáp ứng nhu cầu cuộc sống.

- Có 2 dạng tồn tại: dạng nói và dạng viết

- Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt: tính cụ thể, tính hàm súc, tính cá thể

* Phong cách ngôn ngữ nghệ thuật:

- Là ngôn ngữ chủ yếu dùng trong các tác phẩm văn chương, không chỉ có chức năng thông tin mà còn thỏa mãn nhu cầu thẩm mĩ của con người.

- Đặc trưng: tính hình tượng, tính truyền cảm, tính cá thể

* Phong cách ngôn ngữ chính luận

- Là ngôn ngữ dùng trong các văn bản chính luận, trong lời nói miệng trong các buổi hội nghị, hội thảo, nói chuyện thời sự

- Đặc trưng: tính công khai, tính chặt chẽ, tính truyền cảm, thuyết phục

* Phong cách ngôn ngữ khoa học

- Dùng trong giao tiếp thuộc lĩnh vực khoa học, tiêu biểu là các văn bản khoa học

- Đặc trưng: tính khái quát, trừu tượng, tính lí trí,logic, tính khách quan, phi cá thể

* Phong cách ngôn ngữ báo chí

- Được dùng trong các thể loại tiêu biểu: bản tin, phóng sự, tiểu phẩm…

- Đặc trưng: tính thời sự, tính ngắn gọn, tính sinh động, hấp dẫn

* Phong cách ngôn ngữ hành chính

- Được dùng để giao tiếp giữa nhà nước với nhân dân, giữa nhân dân với cơ quan nhà nước, giữa nước này với nước khoác trên cơ sở pháp lí

- Đặc trưng: tính khuôn mẫu, tính minh xác, tính công vụ

II. Bài tập vận dụng

Bài 1:

So sánh ngôn ngữ của hai đoạn văn bản sau đây.

      Sóng bắt đầu từ gió

      Gió bắt đầu từ đâu

      Em cũng không biết nữa

      Khi nào mình yêu nhau?

      Con sóng dưới lòng sâu

      Con sóng trên mặt nước

      Ôi con sóng nhớ bờ

      Ngày đêm không ngủ được

      Lòng em nhớ đến anh

      Cả trong mơ còn thức

b,

Sóng cơ học là loại sóng lan truyền dao động cơ học của các phần tử môi trường vật chất. Trong khi sóng có thể di chuyển và truyền năng lượng trên quãng đường dài, thì các phần tử môi trường chỉ dao động quanh vị trí cân bằng của nó.

Môi trường vật chất có tính đàn hồi và quán tính nên một số tác động dịch chuyển sẽ gây rung động và tạo ra sóng. Cũng vì thế mà sóng cơ học khác với sóng điện từ là không lan truyền được qua môi trường không vật chất như chân không.

Bài 2: Em hãy chỉ ra điểm giống và khác nhau giữa phong cách ngôn ngữ sinh hoạt và phong cách ngôn ngữ nghệ thuật. Lấy ví dụ minh họa.

Gợi ý trả lời

Bài 1:

Đoạn trích (a ), sử dụng phong cách ngôn ngữ nghệ thuật, hình tượng con sóng biểu trưng cho người phụ nữ khi yêu khao khát, cháy bỏng.

    + Từ ngữ có tính thẩm mĩ

    + Xây dựng hình tượng nghệ thuật (sóng)

    + Tính cá thể (sáng tác của Xuân Quỳnh)

Đoạn trích (b ), sử dụng phong cách ngôn ngữ khoa học:

    + Sử dụng các thuật ngữ khoa học chuyên ngành Vật lý: sóng, dao động, tính đàn hồi, quán tính…

    + Diễn đạt tính chính xác trong khoa học

    + Sự logic, chặt chẽ trong việc đưa ra khái niệm, giải thích khái niệm.

Bài 2:

Giống:

Đều là những phong cách ngôn ngữ được sử dụng nhiều trong đời sống, phục vụ mục đích trao đổi thông tin, có đặc trưng tính cá thể.

Khác:

Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt: dùng trong lời ăn tiếng nói hằng ngày, còn được gọi là khẩu ngữ, ngôn ngữ hội thoại

- Đặc trưng:

    + Tính cụ thể (hoàn cảnh, con người, cách nói năng và từ ngữ diễn đạt)

    + Tính hàm súc: người nói biểu thị thái độ, tình cảm qua giọng điệu, từ ngữ có tính khẩu ngữ, thể hiện cảm xúc rõ rệt, nhiều câu giàu sắc thái cảm xúc, những lời gọi đáp, trách mắng.

* Phong cách ngôn ngữ nghệ thuật

- Là phong cách ngôn ngữ dùng trong văn chương

- Đặc trưng: tính thẩm mĩ, tính đa nghĩa.

Ví dụ:

      Trong đầm gì đẹp bằng sen

      Lá xanh bông trắng lại chen nhị vàng

      Nhị vàng, bông trắng, lá xanh

      Gần bùn mà chẳng hôi tanh mùi bùn.

suy ra : Bài ca dao có tính đa nghĩa, vừa ca ngợi vẻ đẹp trong trẻo, thuần khiết của sen hàm ý khẳng định sự trong sạch trong phẩm chất của con người trong những nơi “bùn lầy”.

- Ngôn từ có tính thẩm mĩ cao, cách sắp xếp từ ngữ, vần điệu tạo tính nhạc cho bài ca dao. Ngôn ngữ thơ giàu tính biểu cảm.

- Ngôn ngữ ca dao vừa miêu tả được hình ảnh cây sen cụ thể, chân thật, vừa mang tính tượng trưng, khái quát rất cao