MỤC LỤC
“Ngày ngày mặt trời đi qua trên lăng
Thấy một mặt trời trong lăng rất đỏ”
(Viếng lăng Bác – Viễn Phương)
- Hình ảnh “mặt trời” thứ nhất là hình ảnh thực mang nghĩa gốc, mặt trời của tự nhiên, vĩnh hằng đem ánh sáng cho trái đất.
- Từ “mặt trời” thứ hai được dùng với nghĩa chuyển bằng phương thức ẩn dụ mang ý nghĩa sau:
+ Ca ngợi vĩ đại, công lao to lớn của Bác Hồ với dân tộc Việt Nam, đất nước Việt Nam.
+ Khảng định sự bất tử của Bác
+ Hình ảnh mặt trời tượng trưng cho sự nhiệt huyết cách mạng, lòng yêu nước sâu sắc của Bác.
+ Thể hiện sự kính trọng, biết ơn vô hạn của toàn dân đối với Bác.
⇒Lời nói cá nhân của tác giả.
Có thể khẳng định ngôn ngữ là tài sản chung của xã hội, lời nói là sản phẩm của từng cá nhân. Có thể nhận thấy mối quan hệ này qua đoạn trích Nỗi thương mình– Truyện Kiều của Nguyễn Du:
“Biết bao bướm lả ong lơi,
Cuộc say đầy tháng trận cười suốt đêm.
Dập dìu lá gió cành chim
Sớm đưa Tống Ngọc tối tìm Trường Khanh”
(Truyện Kiều – Nguyễn Du)
- Nghệ thuật tách từ (bướm lả ong lơi/ong bướm lả lơi), tiểu đối, đối xứng nhấn mạnh thân phận ô nhục, bẽ bàng, hiện thực trớ trêu của Kiều ở lầu xanh.
- Đối xứng: lá gió >< Cành chim, sớm đưa Tống Ngọc >< Tối tìm Trường Khanh: hình ảnh người kĩ nữ phải tiếp khách bốn phương.
- Nghệ thuật ẩn dụ, ước lệ quen thuộc trong thơ văn trung đại. Tả cảnh sống thực của Thúy Kiều với thân phận một kĩ nữ, giữ được chân dung cao đẹp của Thúy Kiều.
- Ở đoạn này chủ yếu là lời kể - tả tương đối khách quan của tác giả. Đó là hoàn cảnh sống thực của Kiều. Bốn câu thơ đầu đã tái hiện lại tình cảnh trớ trêu trong lối sống xô bồ, nhơ nhớp và thân phận bẽ bàng của người kĩ nữ ở chốn lầu xanh. của Kiều ở lầu xanh qua đó thể hiện thái độ cảm thông, trận trọng của tác giả.
“Đau đớn thay phận đàn bà
Lời rằng bạc mệnh cũng là lời chung”
“Hồng quân với khách hồng quần
Đã xoay đến thế còn vần chưa tha. ”
“Rằng: hồng nhan tự thuở xưa
Cái điều bạc mệnh có chừa ai đâu. ”
(Trích Truyện Kiều – Nguyễn Du)
Những từ in đậm đều mang một ý nghĩa nói về thân phận con người nào trong xã hội phong kiến xưa? Tác dụng của việc sử dụng các từ đồng nghĩa đó?
- Những từ in đậm đều mang một ý nghĩa nói về thân phận người phụ nữ trong xã hội xưa.
- Tác dụng: diễn tả số phận cay chua, cực nhục của người phụ nữ trong xã hội cũ.
⇒ Cách dùng từ Hán -Việt tạo ra các đặc sắc về tu từ trong thơ. Có thể khẳng định rằng: Nguyễn Du là bậc thầy ngôn ngữ dân tộc, là bậc đại thành về ngôn ngữ của thời đại ông.
1. Ăn có nhai, nói có nghĩ.
2. Học ăn, học nói, học gói, học mở.
3. Tiếng chào, cao hơn mâm cỗ.
4. Lời nói, gói vàng.
5. Quân tử nhất ngôn.
6. Nói ngọt, lọt đến xương.
7. (Nói) bỏ ngoài tai
8. Khổ một nỗi là
9. Ăn ngay nói thật, mọi tật mọi lành.
10. Một sự thất tín, vạn sự chẳng tin
11. Nói tóm lại
-Thành ngữ là các câu số: 1, 2, 3. 4, 5, 6, 9, 10.
-Quán ngữ là các câu số: 7, 8, 11.
1. Bàn tay làm nên tất cả
Có sức người sỏi đá cũng thành công
2. Cô ấy có đôi bàn tay búp măng thật đẹp
3. Anh ta thật chắc tay lái.
1. Từ “Tay” trong hình ảnh “Bàn tay”: chỉ sức lao động. khẳng định và ngợi ca vai trò to lớn của sức lao động trong việc kiến tạo nên nguồn tài sản vật chất – tinh thần to lớn cho xã hội.
2. Từ “tay” trong hình ảnh “Bàn tay” theo nghĩa thực: bộ phận của cơ thể con người.
3. Từ “tay”: thể hiện trình độ nghề nghiệp, khả năng hành động.
1. Thơ Hồ Xuân Hương có câu:
“Quả cau nho nhỏ, miếng trầu hôi hôi”
2. Thơ Nguyễn Du có câu:
“Sầu đong càng lắc càng đầy
Ba thu dọn lại một ngày dài ghê”
3. “Truyện Kiều” có câu:
“Rắp mong treo ấn từ quan,
Mấy sông cũng lội mấy ngàn cũng qua”
Các câu thơ trên được các tác giả trung đại vận dụng từ những bài ca dao nào?
1. Được rút ra từ câu ca dao:
“Quả cau nho nhỏ
Cái vỏ vân vân
Nay anh học gần
Mai anh học xa”.
2. Được rút ra từ câu ca dao:
“Ai làm cho bướm lìa hoa,
Cho chim xanh nỡ bay qua vườn hồng
Ai đi muôn dặm non sông
Để ai chất chứa sầu đong vơi đầy”
3. Rút ra từ câu ca dao:
“Yêu nhau tam tứ núi cũng trèo
Thất bát sông cũng lội, tứ cửu tam thập lục đèo cũng qua”
bàn quan/bàng quan, thăm quan/tham quan, chính trực/chính chực, đọc giả/độc giả, bắt chước/ bắt trước, chín muồi/chín mùi, tựu trung/tựu chung, chuẩn đoán/chẩn đoán, vô hình chung/vô hình trung, trau chuốt/chau chuốt…