Bài thơ: Thương vợ (Trần Tế Xương)

Bài thơ: Thương vợ (Trần Tế Xương)

4.5/5

Tác giả: Thầy Tùng

Đăng ngày: 08 Aug 2022

Lưu về Facebook:
Hình minh họa Bài thơ: Thương vợ (Trần Tế Xương)

Bài thơ: Thương vợ (Trần Tế Xương): nội dung, dàn ý phân tích, bố cục, tác giả | Ngữ văn lớp 11

I. Đôi nét về tác giả Trần Tế Xương

- Trần Tế Xương ( 1870- 1907) tên thật là Trần Duy Uyên đến khi đi thi Hương mới đổi là Trần Tế Xương, sau đổi lại là Trần Cao Xương

- Là người rất cá tính, ưa sống phóng túng, không thích khuôn sáo gò bó. Có lẽ vì vậy mà ông không thành công trên con đường khoa bảng

- Tú Xương sinh ra và lớn lên trong buổi đầu của chế độ thực dân nửa phong kiến, Nam Định- quê hương ông là bức tranh điển hình cho xã hội Việt Nam lúc giao thời, xuất hiện nhiều cảnh nhố nhăng, ô hợp

- Các tác phẩm chính:

  + sáng tác của Tế Xương gồm hai mảng trào phúng và trữ tình

  + hiện còn khỏang 100 bài chủ yếu là thơ Nôm, văn tế và câu đối

- Phong cách sáng tác:

  + gồm hai mảng trữ tình và trào phúng nhưng trữ tình là cái gốc rễ còn trào phúng chỉ là cành lá

  + thơ bắt nguồn từ tâm huyết với dân, với nước, với đời

  + Tú Xương cũng đã Việt hóa sâu sắc thể thơ Nôm Đường luật, hình ảnh ngôn từ bình dị, đậm sắc thái dân gian và nóng hổi hơi thở đời sống

II. Đôi nét về tác phẩm Thương vợ (Trần Tế Xương)

1. Xuất xứ

- Thương vợ là bài thơ cảm động nhất trong chùm thơ văn câu đối về đề tài bà Tú

2. Bố cục

- Phần 1 (4 câu đầu): Hình ảnh bà Tú tần tảo, chịu thương chịu khó hiện lên qua nỗi thương vợ của thi sĩ

- Phần 2 (còn lại): Tình cảm, thái độ của tác giả

3. Giá trị nội dung

- Với tình cảm thương yêu quý trọng, tác giả đã ghi lại một cách chân thực xúc động hình ảnh người vợ tàn tảo, giàu đức hi sinh

4. Giá trị nghệ thuật

- Cảm xúc chân thành, lời thơ giản dị sâu sắc

III. Dàn ý phân tích Thương vợ (Trần Tế Xương)

1. Hình ảnh bà Tú qua nỗi lòng thương vợ của ông Tú

a. Nỗi vất vả gian truân của bà Tú

- Nỗi vất vả gian truân của bà Tú được gợi lên qua không gian, thời gian của cuộc mưu sinh buôn bán ngược xuôi:

  + thời gian: là quanh năm, là khi quãng vắng

    • quanh năm là không ngừng không nghỉ

    • ba từ khi quãng vắng đã gói trọn khôn gian heo hút, rợn ngợp chứa đầy lo âu, nguy hiểm

  + không gian: là mom sông, bãi chợ buổi đò đông

    • mom sông là dẻo đất nhô ra ba bề là nước, chênh vênh, cheo leo vô cùng nguy hiểm

    • buổi đò đông gợi cảnh chợ bon chen đông đúc cũng nguy hiểm trùng trùng khác nào khi quãng vắng

- Nguy hiểm là thế vất vả là vậy bà Tú vẫn lăn xả nơi đó nuôi đủ năm con với một chồng

- Nỗi vất vả gian truân của bà Tú còn được gợi lên qua hình ảnh Lặn lội thân cò khi quãng vắng:

  + nghệ thuật đảo ngữ cùng các từ láy đã khắc họa rõ ràng chân thực dáng vẻ và công việc nhọc nhằn của bà Tú

  + sáng tạo hình ảnh thân cò từ ca dao khiến tình thương vợ của nhà thơ thấm thía hơn

b. Hình ảnh bà Tú với những đức tính cao đẹp

- Bà Tú là một người đảm đang tháo vát chu đáo với chồng con

- Bà Tú là người giàu đức hi sinh:

    Một duyên hai nợ âu đành phận

Năm nắng mười mưa dám quản công

⇒ Hình ảnh bà Tú mang vẻ đẹp điển hình của người phụ nữ Việt truyền thống

2. Thái độ tình cảm của ông Tú

- Đằng sau những lời tự trào là cả một tấm lòng yêu thương quý trọng, tri ân vợ:

  + thấu hiểu những vất vả, nhọc nhằn của vợ, thương vợ

  + không chỉ thương mà còn biết ơn vợ

- Là con người có nhân cách

  + ông không dựa vào duyên số để trút bỏ trách nhiệm. Tú Xương tự coi mình là cái nợ đời của bà Tú, ông cất tiếng chửi thói đời bạc bẽo nhưng vận nhận lấy trách nhiệm hững hờ của mình

  + ở thời đại mà tư tưởng phong kiến vẫn đeo bám nặng nề một người đàn ông tự nhận là kẻ ăn bám vợ con quả là một nhân cách cao đẹp, một tư tưởng tiến bộ

  + câu thơ kết bài là tiếng chửi thói đời bạc bẽo đanh thép của Tú Xương, ông đang lên tiếng thay cho những số phận hoàn cảnh như mình và vợ mình

3. Nghệ thuật

- Sử dụng sáng tạo các thành ngữ: một nắng hai sương, năm nắng mười mưa

- Vận dụng sáng tạo hình ảnh thân cò trong ca dao

- Từ ngữ trong sáng giản dị, mộc mạc mà giàu sức gợi hình biểu cảm