MỤC LỤC
(1) “Giấy rách phải giữ lấy lề”
(2) Con cò mà đi ăn đêm
Đậu phải cành mềm, lộn cổ xuống ao
Ông ơi ông vớt tôi nao
Tối có lòng nào ông hãy xáo măng
Có xáo thì xáo nước trong
Đừng xáo nước đục đau lòng cò con
(3) LỜI KÊU GỌI TOÀN QUỐC KHÁNG CHIẾN
Hỡi đồng bào toàn quốc!
Chúng ta muốn hòa bình, chúng ta phải nhân nhượng. Nhưng chúng ta càng nhân nhượng, thực dân Pháp càng lấn tới, vì chúng quyết tâm cướp nước ta lần nữa!
Không! Chúng ta thà hy sinh tất cả, chứ nhất định không chịu mất nước, nhất định không chịu làm nô lệ.
Hỡi đồng bào!
Chúng ta phải đứng lên!
Bất kỳ đàn ông, đàn bà, bất kỳ người già, người trẻ không chia tôn giáo, đảng phái, dân tộc. Hễ là người Việt Nam thì phải đứng lên đánh thực dân Pháp để cứu Tổ quốc. Ai có súng dùng súng. Ai có gươm dùng gươm, không có gươm thì dùng cuốc, thuổng, gậy gộc. Ai cũng phải ra sức chống thực dân Pháp cứu nước.
Hỡi anh em binh sĩ, tự vệ, dân quân!
Giờ cứu nước đã đến. Ta phải hy sinh đến giọt máu cuối cùng, để giữ gìn đất nước. Dù phải gian lao kháng chiến, nhưng với một lòng kiên quyết hy sinh, thắng lợi nhất định về dân tộc ta!
Việt Nam độc lập và thống nhất muôn nǎm!
Kháng chiến thắng lợi muôn nǎm!
Hà Nội, ngày 19 tháng 12 năm 1946
HỒ CHÍ MINH
a. Cả 3 văn bản được tạo ra trong hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ.
Văn bản (1): lời khuyên răn, gồm một câu.
Văn bản (2): bày tỏ tâm tình, than thân trách phận, gồm nhiều câu, được viết bằng hình thức thơ lục bát.
Văn bản (3): bày tỏ tâm tình, khơi gợi tình cảm, gồm nhiều câu, nhiều đoạn liên kết chặt chẽ với nhau, được viết bằng văn xuôi.
b. Các vấn đề được đề cập trong văn bản
+ Văn bản (1): Dù trong bất cứ hoàn cảnh khó khăn nào, con người cũng phải giữ được cốt cách, phẩm chất của mình.
+ Văn bản (2): thân phận của người nông dân trong xã hội cũ
+ Văn bản (3): Kêu gọi mọi người đứng lên kháng chiến chống Pháp.
c. Tính mạch lạc trong các văn bản nhiều câu
+ Văn bản (2): Mỗi cặp câu lục bát với sự so sánh, ví von, tạo thành một ý riêng, các ý được sắp xếp theo trình tự các sự việc được diễn ra, hai cặp câu thơ liên kết với nhau cả bằng hình thức và nội dung ý nghĩa
+ Văn bản (3): Hình thức kết cấu 3 phần: Mở bài, thân bài và kết bài, các ý triển khai có trình tự mạch lạc, rõ ràng: Mở bài đưa ra vấn đề, thân bài triển khai vấn đề, kết bài khẳng định lại vấn đề.
d. Mục đích của việc tạo lập các văn bản:
+ Văn bản (1): Khuyên răn, dạy bảo con người về lẽ sống (dù sống trong bất cứ hoàn cảnh nào cũng phải giữ gìn lấy cốt cách, phẩm chất của mình).
+ Văn bản (2): Đồng cảm, thương xót cho t hân phận của người nông dân trong xã hội phong kiến
+ Văn bản (3): Khích lệ lòng yêu nước, khơi dậy khí thế trong lòng nhân dân, kêu gọi toàn dân đứng lên kháng chiến, chống lại cuộc chiến tranh xâm lược lần thứ hai của thực dân Pháp.
e. So sánh các văn bản (1), (2) với văn bản (3):
- Vấn đề được nói tới
+ Văn bản (1): Vấn đề xã hội
+ Văn bản (2): Vấn đề xã hội
+ Văn bản (3): vấn đề chính trị.
- Cách sử dụng từ ngữ:
+ Văn bản (1) và (2): có nhiều các từ ngữ sinh hoạt gần gũi với lời ăn tiếng nối hằng ngày (giấy rách, con cò, ăn, lộn cổ, vớt, nước trong, nước đục,...)
+ Văn bản (3): sử dụng nhiều từ ngữ liên quan đến vấn đề chính trị (kháng chiến, hòa bình, nô lệ, đồng bào, Tổ quốc…).
- Cách thức thể hiện nội dung:
+ Văn bản (1) và (2): thể hiện nội dung bằng những hình ảnh giàu tính hình tượng.
+ Văn bản (3): chủ yếu dùng lí lẽ và lập luận để triển khai nội dung, Nội dung bài bao gồm nhiều nội dung nhỏ được liên kết với nhau.
f. So sánh văn bản (2), (3) của mục I với các loại văn bản khác:
- Phạm vi sử dụng:
+ Văn bản (2) dùng trong lĩnh vực giao tiếp nghệ thuật.
+ Văn bản (3) dùng trong lĩnh vực giao tiếp về chính trị.
+ Các bài học môn Toán, Vật lí, Hoá học, Sinh học, Lịch sử, Địa lí,… trong SGK dùng trong lĩnh vực giao tiếp khoa học.
+ Đơn xin nghỉ học, giấy khai sinh dùng trong giao tiếp hành chính.
- Mục đích giao tiếp cơ bản:
+ Văn bản (2): bộc lộ cảm xúc.
+ Văn bản (3): kêu gọi toàn dân đứng lên kháng chiến chống Pháp.
+ Các văn bản trong SGK: truyền tải các kiến thức khoa học ở các lĩnh vực toàn diện trong cuộc sống như Toán, Vật lí, Hoá học, Sinh học, …
+ Văn bản đơn từ và giấy khai sinh nhằm trình bày, đề đạt hoặc ghi nhận những sự việc, hiện tượng liên quan giữa cá nhân với các tổ chức hành chính.
- Lớp từ ngữ riêng:
- Văn bản (2) dùng các từ ngữ gần với ngôn ngữ sinh hoạt, giàu hình ảnh, cảm xúc và liên tưởng nghệ thuật.
- Văn bản (3) dùng nhiều từ ngữ chính trị, quân sự.
- Các văn bản trong SGK dùng nhiều từ ngữ, thuật ngữ thuộc các chuyên ngành khoa học riêng biệt.
- Văn bản đơn từ hoặc giấy khai sinh dùng nhiều từ ngữ hành chính trang trọng, đúng khuôn mẫu.
a. Khái niệm văn bản: Là sản phẩm của hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ, gồm một, nhiều câu hay nhiều đoạn.
b. Các đặc điểm của văn bản:
- Mỗi văn bản tập trung thể hiện một chủ đề.
- Các câu trong văn bản có sự liên kết chặt chẽ, kết cấu mạch lạc.
- Mỗi văn bản có dấu hiệu biểu hiện tính hoàn chỉnh về nội dung.
- Mỗi văn bản nhằm thực hiện một hoặc một số mục đích giao tiếp nhất định.
c. Các loại văn bản phân theo lĩnh vực và mục đích giao tiếp:
- Văn bản thuộc phong cách ngôn ngữ nghệ thuật (thơ, truyện, tiểu thuyết, kịch,...)
- Văn bản thuộc phong cách ngôn ngữ sinh hoạt (thư, nhật kí,..)
- Văn bản thuộc phong cách ngôn ngữ khoa học (sách giáo khoa, luận văn, luận án,...)
- Văn bản thuộc phong cách ngôn ngữ hành chính (đơn, biên bản, nghị quyết,...)
- Văn bản thuộc phong cách ngôn ngữ chính luận (tuyên ngôn, hịch, lời kêu gọi,..)
- Văn bản thuộc pcnn ngữ báo chí (bản tin, phóng sự, tiểu phẩm,...)
Giữa cơ thể và môi trường có ảnh hưởng qua lại với nhau. Môi trường có ảnh hưởng tới mọi đặc tính của cơ thể. Chỉ cần so sánh những lá mọc trong các môi trường khác nhau là thấy rõ điều đó. Để thực hiện những nhiệm vụ thứ yếu hoặc do ảnh hưởng của môi trường, lá mọc trong không khí có thể biến thành tua cuốn như ở cây đậu Hà Lan, hay tua móc có gai bám vào trụ leo như ở cây mây. Ở những miền khô ráo, lá có thể biến thành gai giảm bớt sự thoát hơi nước như ở cây xương rồng hay dày lên và chứa nhiều nước như ở cây lá bỏng.
(Dẫn theo Tiếng Việt thực hành, NXB Giáo dục, Hà Nội, 1997)
a. Phân tích tính thống nhất về chủ đề của đoạn văn
b. Phân tích sự phát triển của chủ đề trong đoạn văn
c. Đặt nhan đề cho đoạn văn
a) Tính thống nhất về chủ đề của đoạn văn:
+ Toàn bộ đoạn văn tập trung vào làm rõ một ý chính được nêu ở câu đầu đoạn: “Giữa cơ thể và môi trường có ảnh hưởng qua lại với nhau”.
+ Các câu văn còn lại trong đoạn đều có tác dụng làm cụ thể thêm cho nội dung của câu chủ đề.
b) Đoạn văn được phát triển chủ đề theo hướng từ khái quát đến cụ thể:
+ Câu 1 nêu nội dung khái quát của toàn bộ đoạn văn
+ Câu 2, 3: Liên kết ý khái quát với các dẫn chứng cụ thể ở phía sau.
+ Câu 4, 5: Chứng minh rõ sự ảnh hưởng của môi trường đối với cơ thể.
c) Có thể đặt nhan đề cho văn bản: Cơ thể và môi trường.
- Môi trường sống của loài ngưòi hiện nay đang bị hủy họai nghiêm trọng:
+ Rừng đầu nguồn đang bị chặt, phá, khai thác bừa bãi là nguyên nhân gây ra lụt, lở, hạn hán kéo dài.
+ Các sông suối, nguồn nứơc ngày càng bị cạn kiệt và bị ô nhiễm do các chất thải của các khu công nghiệp, của các nhà máy.
+ Các chất thải nhất là bao nilon vứt bừa bãi trong khi ta chưa có quy hoạch xử lí hàng ngày.
+ Phân bón, thuốc trừ sâu, trừ cỏ sdụng không theo quy hoạch.
+ Tất cả đã đến mức báo động về môi trường sống của lòai người.
- Đặt nhan đề: Hãy cứu lấy môi trường
Xem thêm các bài tiếp theo bên dưới