MỤC LỤC
- Ngôn ngữ nói: Là ngôn ngữ âm thanh, là lời nói trong giao tiếp hàng ngày.
- Ngôn ngữ viết: Là ngôn ngữ được thể hiện bằng chữ viết trong văn bản và được tiếp nhận bằng thị giác.
Xét 4 mặt:
- Tình huống giao tiếp.
- Phương tiện ngôn ngữ
- Phương tiện hỗ trợ
- Hệ thống các yếu tố ngôn ngữ: Từ ngữ, câu, văn bản
Phương diện | Ngôn Ngữ Nói | Ngôn Ngữ Viết |
Tình huống giao tiếp. | - Tiếp xúc trực tiếp - Nhân vật giao tiếp trực tiếp, phản hồi tức khắc, có sự đổi vai. - Người nói ít có điều kiện lựa chọn, gọt giũa các phương tiện ngôn ngữ - Người nghe ít có điều kiện suy ngẫm, phân tích | - Không tiếp xúc trực tiếp - Nhân vật giao tiếp trong phạm vi rộng lớn, thời gian lâu dài, không đổi vai - Người giao tiếp phải biết các ký hiệu chữ viết, qui tắc chính tả, qui cách tổ chức VB.- Có điều kiện suy ngẫm, lựa chọn, gọt giũa các phương tiện ngôn ngữ |
Phương tiện ngôn ngữ | - Âm thanh | - Chữ viết |
Phương tiện hỗ trợ | - Ngữ điệu - Nét mặt, ánh mắt - Cử chỉ, điệu bộ | - Dấu câu - Hình ảnh minh họa - Sơ đồ, bảng biểu |
Hệ thống các yếu tố ngôn ngữ | - Từ ngữ: + Khẩu ngữ, từ ngữ địa phương, tiếng lóng, biệt ngữ + Trợ từ, thán từ, từ ngữ đưa đẩy, chêm xen. - Câu: Kết cấu linh hoạt (câu tỉnh lược, câu có yếu tố dư thừa…) - Văn bản: không chặt chẽ, mạch lạc. | - Từ ngữ: + Được chọn lọc, gọt giũa + Sử dụng từ ngữ phổ thông. - Câu: Câu chặt chẽ, mạch lạc: câu dài nhiều thành phần. - Văn bản: có kết cấu chặt chẽ, mạch lạc ở mức độ cao. |
“Đồng bào ta ngày nay cũng rất xứng đáng với tổ tiên ta ngày trước. Từ các cụ già tóc bạc đến các cháu nhi đồng trẻ thơ, từ những kiều bào ở nước ngoài đến những đồng bào ở vùng tạm bị chiếm, từ nhân dân miền ngược đến miền xuôi, ai cũng một lòng nồng nàn yêu nước, ghét giặc. Từ những chiến sĩ ngoài mặt trận chịu đói mấy ngày để bám sát lấy giặc đặng tiêu diệt giặc đến những công chức ở hậu phương nhịn ăn để ủng hộ bộ đội, từ những phụ nữ khuyên chồng con đi tòng quân mà mình thì xung phong giúp việc tải đạn cho đến các bà mẹ chiến sĩ săn sóc yêu thương bộ đội như con đẻ của mình. Từ những nam nữ công nhân và nông dân thi đua tăng gia sản xuất , không quản khó nhọc để giúp một phần vào kháng chiến cho đến những đồng bào điền chủ quyên đất ruộng cho Chính phủ...Những cử chỉ cao quý đó tuy khác nhau nơi việc làm nhưng đều giống nhau nơi lòng nồng nàn yêu nước”
(Tinh thần yêu nước của nhân dân ta – Hồ Chí Minh)
a. Từ ngữ: Dùng những từ ngữ bình dị, gần gũi, dễ hiểu với đại chúng
b. Dùng từ ngữ liên kết: từ , từ những
c. Sử dụng các biện pháp nghệ thuật liệt kê, điệp từ ngữ, điệp cấu trúc câu
Nay muốn một ngày kia nước Việt Nam được tự do độc lập thì trước hết dân Việt Nam phải có đoàn thê đã. Mà muốn có đoàn thể thì có chi hay hơn là truyền bá xã hội chủ nghĩa trong dân Việt Nam này.
(Phan Châu Trinh, về luân lí xã hội ở nước ta)
Cần phân tích đặc điểm về diễn đạt ở hai phương tiện chủ yếu:
- Về từ ngữ: Dùng nhiều thuật ngữ chính trị: nước, đoàn thể, tự do độc lập, truyền bá, xã hội chủ nghĩa, dân,...
- Về câu văn: Dùng nhiều câu ghép mạch lạc, có quan hệ từ chỉ mục đích, chỉ điều kiện và hệ quả: ... muốn... thì... Hơn nữa, hai câu văn liên kết với nhau theo quan hệ móc xíc.
Chủ tâm hắn cũng chẳng có ý chòng ghẹo cô nào, nhưng mấy cô gái lại cứ đẩy vai cô ả này ra với hắn, cười như nắc nẻ:
- Kìa anh ấy gọi! Có muốn ăn cơm trắng mấy giò thì ra đẩy xe bò với anh ấy!
Thị cong cớn:
- Có khối cơm trắng mấy giò đấy! Này, nhà tôi ơi, nói thật hay nói khoác đấy?
Tràng ngoái cổ lại vuốt mồ hôi trên trán cười:
- Thật đấy, có đẩy thì ra mau lên!
Thị vùng đứng dậy, ton ton chạy lại đẩy xe cho Tràng.
- Đã thật thì đẩy chứ sợ gì, đằng ấy nhỉ. – Thị liếc mắt, cười tít.
(Vợ nhặt – Kim Lân)
Người nói, người nghe trực tiếp, luân phiên
- Dùng thán từ hô gọi: Nhà tôi ơi, này, kia
- Dùng từ tình thái: nhỉ, đấy
- Dùng từ mang tính khẩu ngữ: mấy, có khối, đằng ấy, nói khoác
- Dùng kết cấu câu: Có…thì…; Đã …thì..
- Phối hợp lời nói và cử chỉ, điệu bộ.
Xem thêm các bài tiếp theo bên dưới