MenĐen giải thích kết quả thí nghiệm và ý nghĩa của phân ly độc lập

MenĐen giải thích kết quả thí nghiệm và ý nghĩa của phân ly độc lập

4.1/5

Tác giả: Thầy Tùng

Đăng ngày: 11 Aug 2022

Lưu về Facebook:
Hình minh họa MenĐen giải thích kết quả thí nghiệm và ý nghĩa của phân ly độc lập

Lý thuyết về MenĐen giải thích kết quả thí nghiệm và ý nghĩa của phân ly độc lập

Menđen giải thích kết quả thí nghiệm

Những phân tích kết quả thí nghiệm đã xác định ti lệ phân li của từng cặp tính trạng đều là 3 : 1 (3 hạt vàng : 1 hạt xanh ; 3 hạt trơn : 1 hạt nhăn). Từ đó, Menđen cho rằng mỗi cặp tính trạng do một cặp nhân tổ di truyền quy định. Ông dùng các chữ cái để kí hiệu cho các cặp nhân tố di truyền như sau :

- A quy định hạt vàng

- a quy định hạt xanh

- B quy định vỏ trơn

- b quy định vỏ nhăn

Kết quả thí nghiệm đã được Menđen giải thích. Qua đó ta thấy, cơ thể mang kiểu gen AABB qua quá trình phát sinh giao tử cho 1 loại giao tử AB; cũng tương tự cơ thể mang kiểu gen aabb cho 1 loại giao tử ab.

Sự kết hợp của 2 loại giao tử này trong thụ tinh tạo ra cơ thể lai ${F_1}$ có kiểu gen là AaBb.

Khi cơ thể lai ${F_1}$ hình thành giao tử, do sự phân li độc lập và tổ hợp tự do của các cặp gen tương ứng (khả năng tổ hơp tự do của các cặp gen tương ứng (khả năng tổ hợp tự do giữ A và a với B và b là như nhau) đã tạo ra 4 loại giao tử với tỉ lệ ngang nhau là AB, Ab, aB và ab.

Vậy từ đây ta có:

Image result for bảng phân tích kết quả lai hai cặp tính trạng

Ý nghĩa của quy luật phân ly độc lập

- Sự phân ly về các giao tử của  cặp nhân tố di truyền này không ảnh hưởng tới sự phân ly của cặp nhân tố di truyền kia.

- Sự phân ly độc lập của các NST trong quá trình giảm phân và sự tổ hợp ngẫu nhiên của các giao tử trong quá trình thụ tinh là cơ chế chính tạo nên các biến dị tổ hợp. Loại biến dị này là một trong những nguồn nguyên liệu quan trọng đôi với chọn giống và tiến hoá.

Bài tập tự luyện có đáp án

Câu 1: Khi giao phấn giữa cây đậu Hà lan thuần chủng có hạt vàng, vỏ trơn với cây hạt xanh, vỏ nhăn thuần chủng thì kiểu hình thu được ở các cây lai F1 thu được là bao nhiêu? (biết vàng là trội hoàn toàn so với xanh, trơn là trội hoàn toàn so với nhăn).  

  • A
  • B
  • C
  • D
Bấm vào đây để xem đáp án chi tiết

 Sơ đồ lai 1:

P: (hạt vàng, trơn) AABB x aabb (xanh nhăn)

G:                           AB          ab

F1: AaBb ( tất cả đều là vàng, trơn).

Câu 2: Từ thí nghiệm nào của Menden để rút ra được quy luật phân li độc lập?

  • A
  • B
  • C
  • D
Bấm vào đây để xem đáp án chi tiết

Menđen đã tiến hành lai hai bố mẹ khác nhau về 2 cặp tính trạng thuần chủng tương phản để rút ra được quy luật phân li độc lập với phát biểu như sau : ‘Khi lai hai cặp tính trạng thuần chủng tương phản với nhau, thì F2 có tỉ lệ mỗi kiểu hình bằng tích tỉ lệ phân li kiểu hình của các cặp tính trạng hợp thành nó.

Câu 3: Thực hiện phép lai: P: AABB $ \times $ aabb. Các kiểu gen thuần chủng xuất hiện ở con lai F2

  • A
  • B
  • C
  • D
Bấm vào đây để xem đáp án chi tiết

Câu 4: Hình thức sinh sản tạo ra nhiều biến dị tổ hợp ở sinh vật là 

  • A
  • B
  • C
  • D
Bấm vào đây để xem đáp án chi tiết

Nhờ có sinh sản hữu tính( gồm 2 quá trình giảm phân và thụ tinh) mà các giao tử được tạo ra có cơ hội tổ hợp ngẫu nhiên với nhau tạo nên nguồn biến dị tổ hợp phong phú.

Câu 5: Biến dị tổ hợp là

  • A
  • B
  • C
  • D
Bấm vào đây để xem đáp án chi tiết

Sự tổ hợp lại các tính trạng của P làm xuất hiện các kiểu hình khác P.

Đây là kiến thức cơ bản SGK Sinh học lớp 9.

Câu 6: Quy luật phân li độc lập các cặp tính trạng được thể hiện ở

  • A
  • B
  • C
  • D
Bấm vào đây để xem đáp án chi tiết

Bằng thí nghiệm lai hai cặp tính trạng theo phương pháp phân tích thế hệ lai, Menđen đã phát hiện ra sự di truyền độc lập của các cặp tính trạng. Menđen đã giải thích sự độc lập của các cặp tính trạng bằng quy luật phân li độc lập.

Câu 7: Thực chất của sự di truyền độc lập các tính trạng là nhất thiết thế hệ đời con F phải có

  • A
  • B
  • C
  • D
Bấm vào đây để xem đáp án chi tiết

Nội dung của quy luật phân độc lập là: "Các cặp nhân tố di truyền đã phân li độc lập trong quá trình phát sinh giao tử". Từ đó cho thấy tỉ lệ kiểu hình của mỗi phép lai bằng tích tỉ lệ của các tính trạng hợp thành nó. Ví dụ:

P: AaBb $ \times $ AaBb

F1: 9: A- B- : 3 A-bb: 3 aaB-: 1 aabb (9 vàng, trơn: 3 vàng, nhăn: 3 xanh, trơn: 1 xanh, nhăn)

Tỉ lệ 9 : 3 : 3 : 1 = (3 vàng : 1 xanh) $ \times $ (3 trơn : 1 nhăn).