Cuộc khởi nghĩa Lam Sơn

Cuộc khởi nghĩa Lam Sơn

4.7/5

Tác giả: Thầy Tùng

Đăng ngày: 19 Aug 2022

Lưu về Facebook:
Hình minh họa Cuộc khởi nghĩa Lam Sơn

Lý thuyết về Cuộc khởi nghĩa Lam Sơn

I. Thời kì ở miền tây Thanh Hóa (1418 – 1423)

1. Lê Lợi dựng cờ khởi nghĩa

- Trước cảnh nước mất, Lê Lợi tổ chức chiêu tập nghĩa sĩ, xây dựng lực lượng, xây dựng căn cứ Lam Sơn.

- Khởi nghĩa được đông đảo nhân dân, nghĩa sĩ hưởng ứng, lực lượng tăng lên nhanh chóng.

- Đầu năm 1416, Lê Lợi cùng 18 người tổ chức hội thề ở Lũng Nhai (Thanh Hóa).

- Năm 1418, Lê Lợi dựng cờ khởi nghĩa ở Lam Sơn và tự xưng là Bình Định Vương.

2. Những năm đầu hoạt động của nghĩa quân Lam Sơn

- Khó khăn:

  • Lực lượng còn yếu: Thiếu quân sĩ, thiếu lương thực.
  • Nhiều lần bị quân Minh tấn công, bao vây.

- Biện pháp giải quyết :

  • Năm 1423, Lê Lợi đề nghị tạm hòa và được quân Minh chấp thuận.
  • Năm 1424, quân Minh trở mặt tấn công. Nghĩa quâ rút lên núi Chí Linh lần 3. 

=> khởi nghĩa chuyển sang giai đoạn mới.

II. Giải phóng Nghệ An, Tân Bình, Thuận Hóa và tiến quân ra Bắc (1424 – 1426)

1. Giải phóng Nghệ An (năm 1424)

- Hoàn cảnh: Trước những cuộc tiến công của địch, Nguyễn Chích đưa kế hoạch chuyển quân vào Nghệ An rồi quay ra đánh Đông Đô. => Nghĩa quân tiến vào miền Tây Nghệ An.

- Các trận đánh lớn:

  • Ngày 12/10/1424, tập kích đồn Đa Căng.
  • Hạ thành Trà Lân.
  • Nghi binh, tập kích, tiêu diệt địch ở ải Khả Lưu, Bồ Ải.
  • Giải phóng Nghệ An, Diễn Châu, Thanh Hoá.

2. Giải phóng Tân Bình, Thuận Hoá (năm 1425)

- Tháng 8/1425, các tướng Trần Nguyên Hãn, Lê Ngân chỉ huy quân từ Nghệ An tiến vào đánh tan quân địch ở Tân Bình, Thuận Hóa.

- Trong 10 tháng, nghĩa quân giải phóng vùng đất rộng lớn từ Thanh Hoá đến đèo Hải Vân. Quân Minh bị bao vây, cô lập.

3. Tiến quân ra Bắc, mở rộng phạm vị hoạt động (cuối 1426)

- Tháng 9/1426, Lê Lợi chia làm 3 đạo quân tiến quân ra Bắc:

  • Đạo thứ nhất tiến quân giải phóng Tây Bắc, ngăn chặn viện binh giặc từ Vân Nam.
  • Đạo thứ hai giải phóng hạ lưu sông Nhị, ngăn chặn đường rút quân của giặc từ Nghệ An về Đông Quan, chặn viện binh từ Quảng Tây sang.
  • Đạo thứ ba tiến thẳng ra Đông Quan.

- Kết qủa: Nghĩa quân thắng nhiều trận lớn, địch cố thủ trong thành Đông Quan. Cuộc kháng chiến chuyển sang giai đoạn phản công.

III. Khởi nghĩa Lam Sơn toàn thắng (cuối năm 1426 – cuối năm 1427)

1. Trận Tốt Động – Chúc Động (cuối năm 1426)

- Hoàn cảnh:

  • Tháng 10/1426, viện binh giặc do Vương Thông kéo vào Đông Quan.
  • Để giành thế chủ động, Vương Thông quyết định mở cuộc phản công đánh vào Cao Bộ.

- Diễn biến:

  • Tháng 11/1426, đạo quân của Vương Thông tiến về Cao Bộ.
  • Quân ta bố trí mai phục địch ở Tốt Động và Chúc Động.
  • Khi quân Minh lọt vào trận địa, quân ta xông ra từ mọi phía tấn công quân địch.

- Kết quả: 5 vạn tên địch bị tiêu diệt, 1 vạn tên bị bắt sống, Vương Thông chạy về Đông Quan.

- Ý nghĩa lịch sử:

  • Làm thay đổi tương quan lực lượng giữa ta và địch.
  • Đập tan kế hoạch tấn công của Vương Thông, làm thất bại bước đầu âm mưu của chúng.
  • Tạo điều kiện vây hãm Đông Quan, giải phóng nhiều châu, huyện.

2. Trận Chi Lăng - Xương Giang (tháng 10/1427)

- Hoàn cảnh: Đầu tháng 10/1427, 15 vạn viện binh chia làm hai đạo tiến vào nước ta:

  • Đạo thứ nhất do Liễu Thăng chỉ huy tiến vào theo hướng Lạng Sơn.
  • Đạo thứ hai do Mộc Thạnh chỉ huy từ Vân Nam tiên vào theo hướng Hà Giang.

- Chủ trương của nghĩa quân Lam Sơn: Tập trung lực lượng tiêu diệt đạo quân của Liễu Thăng trước.

- Diễn biến:

  • Tháng 10/1427, Liễu Thăng dẫn quân vào nước ta bị phục kích và bị giết tại ải Chi Lăng.
  • Lương Minh lên thay tiến quân xuống Xương Giang. Quân ta phục kích ở Cần Trạm , Phố Cát…
  • Quân Minh kéo tới Xương Giang bị nghĩa quân tấn công, tiêu diệt.

- Kết quả:

  • Liễu Thăng và Lương Minh bị tử trận, hàng vạn tên địch bị giết.
  • Cánh quân Mộc Tạnh chỉ huy vội rút chạy về nước.
  • Vương Thông xin hòa, mở hội thề Đông Quan rút quân về nước.

=> Khởi nghĩa giành thắng lợi hoàn toàn .

3. Nguyên nhân thắng lợi, ý nghĩa lịch sử

a) Nguyên nhân thắng lợi

- Nhân dân ta có tinh thần yêu nước, ý chí bất khuất, đoàn kết chiến đấu.

- Cuộc khởi nghĩa được sự ủng hộ của đông đảo nhân dân.

- Sự lãnh đạo tài tình của bộ tham mưu, đứng đầu  là Lê Lợi và Nguyễn Trãi với đường lối chiến lược, chiến thuật đúng đắn, sáng tạo.

- Biết dựa vào nhân dân để phát triển từ cuộc khởi nghĩa thành cuộc chiến tranh giải phóng dân tộc.

b) Ý nghĩa lịch sử

- Kết thúc 20 năm đô hộ tàn bạo của nhà Minh.

- Mở ra thời kỳ phát triển mới của xã hội, đất nước, dân tộc Việt Nam – thời Lê sơ.

Bài tập tự luyện có đáp án

Câu 1: Cuối năm 1426, nghĩa quân Lam Sơn giành thắng lợi vang dội ở

  • A
  • B
  • C
  • D
Bấm vào đây để xem đáp án chi tiết

Cuối năm 1426, nghĩa quân Lam Sơn giành thắng lợi vang dội ở Tốt Động – Chúc Động, tướng giặc Vương Thông phải tháo chạy về Đông Quan. Nghĩa quân thừa thắng vây hãm thành Đông Quan.

Câu 2:  Ai là người đưa ra ý tưởng chuyển địa bàn hoạt động của nghĩa quân Lam Sơn từ Thanh Hóa vào Nghệ An?

  • A
  • B
  • C
  • D
Bấm vào đây để xem đáp án chi tiết

Nguyễn Chích là người đưa ra ý tưởng chuyển địa bàn hoạt động của nghĩa quân Lam Sơn từ Thanh Hóa vào Nghệ An.

Câu 3:  Ai là người đã cải trang làm Lê Lợi, phá vòng vây của quân Minh cứu chúa?

  • A
  • B
  • C
  • D
Bấm vào đây để xem đáp án chi tiết

Lê Lai là người đã cải trang làm Lê Lợi, phá vòng vây của quân Minh cứu chúa.

Câu 4:  Điểm tập kích đầu tiên của nghĩa quân Lam Sơn sau khi chuyển căn cứ từ Thanh Hóa vào Nghệ An là

  • A
  • B
  • C
  • D
Bấm vào đây để xem đáp án chi tiết

Điểm tập kích đầu tiên của nghĩa quân Lam Sơn sau khi chuyển căn cứ từ Thanh Hóa vào Nghệ An là đồn Đa Căng.

Câu 5: Hội thề nào sau đây đánh dấu thắng lợi hoàn toàn của cuộc khởi nghĩa Lam Sơn (1418 – 1427)?

  • A
  • B
  • C
  • D
Bấm vào đây để xem đáp án chi tiết

Cuối năm 1427, nghĩa quân Lam Sơn giành thắng lợi vang dội ở Chi Lăng và Xương Giang, hai đạo viện binh của quân Minh do các tướng Liễu Thăng, Mộc Thạnh chỉ huy bị tiêu diệt. Được tin đó, tướng giặc Vương Thông vô cùng khiếp đảm, vội vàng xin hòa và chấp nhận mở hội thề ở Đông Quan (ngày 10/12/1427) để được an toàn rút quân về nước.
Hội thề Đông Quan đã đánh dấu thắng lợi hoàn toàn của cuộc khởi nghĩa Lam Sơn. Đầu năm 1428, toán quân Minh cuối cùng rút khỏi nước ta, đất nước sạch bóng quân thù.

Câu 6: Cuối năm 1427, khi được tin hai đạo viện binh Liễu Thăng, Mộc Thạnh bị tiêu diệt, tướng giặc Vương Thông đã làm gì?

  • A
  • B
  • C
  • D
Bấm vào đây để xem đáp án chi tiết

Cuối năm 1427, khi được tin hai đạo viện binh Liễu Thăng, Mộc Thạnh bị tiêu diệt, tướng giặc Vương Thông đã vô cùng khiếp đảm, vội vàng xin hòa và chấp nhận mở hội thề ở Đông Quan (ngày 10/12/1427) để được an toàn rút quân về nước.

Câu 7: Tháng 9/1426, Lê Lợi đã chia quân làm mấy đạo tiến ra Bắc?

  • A
  • B
  • C
  • D
Bấm vào đây để xem đáp án chi tiết

Tháng 9/1426, Lê Lợi chia quân làm ba đạo tiến ra Bắc:
- Đạo quân thứ nhất tiến ra giải phóng miền Tây Bắc, ngăn chặn viện binh giặc từ Vân Nam sang.
- Đạo quân thứ hai tiến ra giải phóng vùng hạ lưu sông Nhị và chặn đường rút quân của giặc từ Nghệ An về Đông Quan, ngăn chặn viện binh từ Quảng Tây sang.
- Đạo quân thứ ba tiến thẳng ra Đông Quan.

Câu 8:  Vương triều mới được ra đời từ thắng lợi của cuộc khởi nghĩa Lam Sơn (1418 - 1427) là

  • A
  • B
  • C
  • D
Bấm vào đây để xem đáp án chi tiết

 Vương triều mới được ra đời từ thắng lợi của cuộc khởi nghĩa Lam Sơn (1418 - 1427) là nhà Lê sơ.

Câu 9: Một trong những nguyên nhân thắng lợi của cuộc khởi nghĩa Lam Sơn (1418 – 1427) là

  • A
  • B
  • C
  • D
Bấm vào đây để xem đáp án chi tiết

Nguyên nhân thắng lợi của cuộc khởi nghĩa Lam Sơn (1418 – 1427):
- Nhân dân ta có tinh thần yêu nước nồng nàn, ý chí bất khuất quyết tâm giành độc lập, tự do cho dân tộc.
- Tất cả các tầng lớp nhân dân đều đoàn kết đánh giặc, hăng hái tham gia kháng chiến, tiếp tế, ủng hộ cho nghĩa quân Lam Sơn.
- Sự lãnh đạo tài tình của bộ tham mưu, đứng đầu là Lê Lợi và Nguyễn Trãi, với đường lối chiến lược, chiến thuật đúng đắn, sáng tạo, biết dựa vào nhân dân, từ cuộc khởi nghĩa phát triển thành cuộc chiến tranh giải phóng dân tộc.

Câu 10: Tác phẩm nào sau đây là áng anh hùng ca tổng kết cuộc kháng chiến vĩ đại của nghĩa quân Lam Sơn?

  • A
  • B
  • C
  • D
Bấm vào đây để xem đáp án chi tiết

Khi đất nước được giải phóng hoàn toàn (1428), Nguyễn Trãi viết bài Bình Ngô đại cáo. Đây là áng anh hùng ca tổng kết hết sức tài tình về cuộc kháng chiến vĩ đại của dân tộc ta từ những ngày gian nan ở núi Chí Linh đến các chiến thắng lẫy lừng Tốt Động - Chúc Động, Chi Lăng - Xương Giang.

Câu 11: Cuộc khởi nghĩa Lam Sơn (1418 - 1427) thắng lợi có ý nghĩa lịch sử như thế nào?

  • A
  • B
  • C
  • D
Bấm vào đây để xem đáp án chi tiết

Cuộc khởi nghĩa Lam Sơn thắng lợi có ý nghĩa lịch sử là: Kết thúc 20 năm đô hộ tàn bạo của nhà Minh, mở ra thời kì phát triển của đất nước.

Câu 12: Nội dung nào sau đây phản ánh đúng xuất thân của Lê Lợi?

  • A
  • B
  • C
  • D
Bấm vào đây để xem đáp án chi tiết

Lê Lợi (1385 - 1433) là một hào trưởng có uy tín lớn ở vùng Lam Sơn (Thanh Hóa). Trước cảnh nước mất, nhân dân lầm than, Lê Lợi đã dốc hết tài sản để chiêu tập nghĩa sĩ, bí mật liên lạc với các hào kiệt, xây dựng lực lượng vàchọn Lam Sơn làm căn cứ cho cuộc khởi nghĩa.

Câu 13: Hội thề nào sau đây thể hiện tinh thần đoàn kết của các tướng lĩnh cuộc khởi nghĩa Lam Sơn trong buổi đầu chuẩn bị khởi nghĩa?

  • A
  • B
  • C
  • D
Bấm vào đây để xem đáp án chi tiết

Đầu năm 1416, Lê Lợi cùng 18 người trong bộ chỉ huy cuộc khởi nghĩa tổ chức hội thề ở Lũng Nhai (Thanh Hóa). Hội thề Lũng Nhai thể hiện tinh thần đoàn kết của các tướng lĩnh trong buổi đầu của cuộc khởi nghĩa Lam Sơn.

Câu 14: Năm 1418, khi dựng cờ khởi nghĩa ở Lam Sơn, Lê Lợi đã tự xưng là

  • A
  • B
  • C
  • D
Bấm vào đây để xem đáp án chi tiết

Ngày 2 tháng 1 năm Mậu Tuất (tức ngày 7/2/1418), Lê Lợi dựng cờ khởi nghĩa ở Lam Sơn và tự xưng là Bình Định Vương.

Câu 15: Ai là người dâng bản Bình Ngô sách (Kế sách đánh quân Ngô) cho Lê Lợi?

  • A
  • B
  • C
  • D
Bấm vào đây để xem đáp án chi tiết

Nguyễn Trãi (1380 - 1442) đã từng đỗ đại khoa và làm quan dưới thời Hồ. Ông là người học rộng, tài cao, có lòng yêu nước thương dân hết mực. Khi nhà Hồ bị lật đổ, quân Minh tìm đủ mọi cách để dụ dỗ ông nhưng đều thất bại. Nghe tin Lê Lợi khởi nghĩa, từ thành Đông Quan, Nguyễn Trãi bí mật trốn vào Lam Sơn theo Lê Lợi và dâng bản Bình Ngô sách (Kế sách đánh quân Ngô).