Xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc, đấu tranh chống đế quốc Mĩ và chính quyền Sài Gòn ở miền Nam (1954 - 1965)

Xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc, đấu tranh chống đế quốc Mĩ và chính quyền Sài Gòn ở miền Nam (1954 - 1965)

4.2/5

Tác giả: Thầy Tùng

Đăng ngày: 19 Aug 2022

Lưu về Facebook:
Hình minh họa Xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc, đấu tranh chống đế quốc Mĩ và chính quyền Sài Gòn ở miền Nam (1954 - 1965)

Lý thuyết về Xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc, đấu tranh chống đế quốc Mĩ và chính quyền Sài Gòn ở miền Nam (1954 - 1965)

I. Tình hình nước ta sau Hiệp định Giơ-ne-vơ 1954 về Đông Dương

- Thuận lợi: Giữa tháng 5/1955, Pháp rút khỏi miền Bắc (5/1955).

- Khó khăn:

  • Hội nghị hiệp thương giữa hai miền để tổ chức Tổng tuyển cử thống nhất đất nước chưa được tiến hành.
  • Mĩ thay thế Pháp, đưa chính quyền tay sai lên nắm quyền ở miền Nam nhằm chia cắt Việt Nam, biến miền Nam thành thuộc địa kiểu mới, thành căn cứ quân sự của Mĩ ở Đông Dương và Đông Nam Á.

II. Miền Bắc hoàn thành cải cách ruộng đất, khôi phục kinh tế, cải tạo quan hệ sản xuất (1954 – 1960) (Giảm tải)

III. Miền Nam đấu tranh chống chế độ Mĩ – Diệm, giữ gìn và phát triển lực lượng cách mạng, tiến tới “Đồng khởi” (1954 – 1960)

1. Đấu tranh chống chế độ Mĩ diệm, giữ gìn và phát triển lực lượng cách mạng (1954 – 1959)

- Đảng chủ trương chuyển từ đấu tranh vũ trang sang đấu tranh chính trị.

- Mở đầu là phong trào hòa bình đã lôi cuốn hàng triệu người tham gia.

2. Phong trào Đồng khởi (1959 – 1960)

- Hoàn cảnh: Từ 1957-1959, Mĩ - Diệm mở rộng chính sách "tố cộng, diệt cộng", thực hiện “đạo luật 10/59”, lê máy chém khắp miền Nam.

- Chủ trương của Đảng: Hội nghị BCH Trung ương thứ 15: Xác định con đường cơ bản của phong trào cách mạng miền Nam là khởi nghĩa giành chính quyền về tay nhân dân bằng con đường chính trị là chủ yếu, kết hợp với lực lượng vũ trang.

- Diễn biến: Ngày 17/1/1960 phong trào đồng khởi nổ ra ở Bến Tre, lan rộng khắp Nam Bộ, Trung Trung Bộ.

- Ý nghĩa: 

  • Giáng đòn nặng nề vào chính sách thực dân mới của Mĩ, làm lung lay tận gốc chính quyền Ngô Đình Diệm.
  • Đánh dấu bước phát triển của cách mạng miền Nam: chuyển từ thế giữ gìn lực lượng sang thế tiến công.
  • Tháng 12/1960, Mặt trận Dân tộc giải phóng miền Nam Việt Nam ra đời.

IV. Miền Bắc xây dựng bước đầu cơ sở vật chất - kĩ thuật của chủ nghĩa xã hội (1961 – 1965)

1. Đại hội đại biểu lần thứ III của Đảng (9/1960)

a. Bối cảnh

Tháng 9/1960, Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ III của Đảng được triệu tập tại Hà Nội.

b. Nội dung

- Đề ra nhiệm vụ chiến lược của cách mạng cả nước và của cách mạng từng miền:

  • Miền Bắc tiến hành cách mạng XHCN.
  • Miền Nam đẩy mạnh cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân, thực hiện hòa bình thống nhất nước nhà.
  • Cả nước: hoàn thành cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân trên phạm vi cả nước, thực hiện hòa bình, thống nhất đất nước.

- Xác định vị trí, vai trò và mối quan hệ giữa cách mạng hai miền Bắc - Nam:

  • Cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc có vai trò quyết định nhất đối với sự phát triển của cách mạng cả nước.
  • Cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam có vai trò quyết định trực tiếp đối với sự nghiệp giải phóng miền Nam.
  • Cách mạng hai miền có mối quan hệ mật thiết, gắn bó và tác động lẫn nhau.

- Thông qua Báo cáo chính trị, Báo cáo sửa đổi Điều lệ Đảng và thông qua kế hoạch Nhà nước 5 năm (1961 - 1965).

- Bầu Ban Chấp hành Trung ương Đảng và Bộ Chính trị.

c. Ý nghĩa

Đánh dấu bước phát triển mới của cách mạng Việt Nam, bước trưởng thành của Đảng trong quá trình lãnh đạo cách mạng.

2. Miền Bắc thực hiện kế hoạch Nhà nước 5 năm (1961 - 1965)

a. Kế hoạch nhà nước 5 năm (1961 - 1965)

- Nhiệm vụ cơ bản:

  • Ra sức phát triển công nghiệp và nông nghiệp.
  • Tiếp tục cải tạo chủ nghĩa xã hội; củng cố và tăng cường thành phần kinh tế quốc doanh.
  • Cải thiện một bước đời sống vật chất – tinh thần của nhân dân lao động.
  • Tăng cường trật tự và an ninh xã hội.

- Thành tựu:

* Công nghiệp:

  • Được nhà nước ưu tiên đầu tư vốn để phát triển.
  • Công nghiệp nặng có bước phát triển mạnh mẽ: nhiều nhà máy, xí nghiệp được xây dựng và đi vào hoạt động: khu gang thép Thái Nguyên, các nhà máy nhiệt điện Uông Bí, thủy điện Thác Bà,...
  • Công nghiệp nhẹ, có các khu công nghiệp Việt Trì, Thượng Đỉnh (Hà Nội), các nhà máy đường Vạn Điếm, sứ Hải Dương, pin Văn Điển,...
  • Công nghiệp quốc doanh chiếm tỉ trọng 93,1 % trong tổng giá trị sản lượng công nghiệp toàn miền Bắc, giữ vai trò chủ đạo trong nền kinh tế quốc dân,...

* Nông nghiệp:

  • Nhiều nông trường, lâm trường quốc doanh được xây dựng.
  • Trên 90% hộ nông dân vào hợp tác xã, trong đó 50% hộ vào hợp tác xã bậc cao.
  • Diện tích canh tác được mở rộng, năng suất lao động tăng nhanh.

* Thương nghiệp quốc doanh được Nhà nước ưu tiên phát triển nên đã chiếm lĩnh được thị trường.

* Giao thông vận tải: mạng lưới đường bộ, đường sắt, đường sông, đường biển được xây dựng, củng cố, hoàn thiện, đã phục vụ đắc lực cho yêu cầu giao lưu kinh tế và củng cố quốc phòng.

* Văn hoá, giáo dục, y tế:

  • Vấn đề văn hóa - tư tưởng, xây dựng con người mới xã hội chủ nghĩa được đặc biệt coi trọng.
  • Giáo dục: so với năm học 1960 - 1961, số học sinh phổ thông năm học 1964 - 1965 tăng từ 1,9 triệu lên 2,7 triệu, số sinh viên đại học tăng từ 17000 lên 27000.
  • Ngành y tế mở rộng mạng lưới đến tận huyện, xã.

- Ý nghĩa: Làm thay đổi bộ mặt kinh tế - xã hội, giúp Miền Bắc vững mạnh, tạo điều kiện để củng cố an ninh quốc phòng và thực hiện tốt nghĩa vụ hậu phương, chi viện cho tiền tuyến Miền Nam.

b) Miền Bắc làm nghĩa vụ hậu phương

- Trong 5 năm ( 1961 - 1965), khối lượng lớn vũ khí, đạn dược, thuốc men,... từ miền Bắc được chuyển vào chiến trường miền Nam; nhiều đơn vị vũ trang, nhiều cán bộ quân sự, chính trị, văn hóa, giáo dục, y tế được huấn luyện đưa vào chiến trường tham gia chiến đấu, phục vụ chiến đấu, xây dựng vùng giải phóng.

V. Miền Nam chiến đấu chống chiến lược “Chiến tranh đặc biệt” của Mĩ (1961 – 1965)

1. Chiến lược” Chiến tranh đặc biệt” của Mĩ ở miền Nam :

- Lí do thực hiện: Hình thức thống trị bằng chính quyền tay sai Ngô Đình Diệm thất bại.

- Bản chất: Là hình thức chiến tranh xâm lược thực dân mới của Mĩ, được tiến hành bằng quân đội Sài Gòn, do “cố vấn” Mĩ chỉ huy, dựa vào vũ khí, phương tiện chiến tranh của Mĩ.

- Âm mưu: “Dùng người Việt đánh người Việt”

- Hành động:

  • Tăng cường quân ngụy.
  • Sử dụng chiến thuật “Trực thăng vận” và “Thiết xa vận” do cố vấn Mĩ chỉ huy.
  • Thực hiện những cuộc càn quét để tiêu diệt cách mạng miền Nam.
  • Lập “ấp chiến lược”.
  • Tăng cường bắn phá miền Bắc, phong tỏa biên giới.
    • Năm 1962, ta đánh bại nhiều cuộc càn quét của địch vào chiến khu D, căn cứ U Minh, Tây Ninh...

2. Chiến đấu chống chiến lược “Chiến tranh đặc biệt” của Mĩ

a) Chủ trương của Đảng

Kết hợp giữa đấu tranh chính trị và đấu tranh vũ trang, tiến công và nổi dậy trên 3 vùng chiến lược với 3 mũi giáp công (chính trị, quân sự,binh vận).

b) Thắng lợi của ta

- Quân sự:

  • Trên mặt trận chống phá bình định, ta và địch đấu tranh giằng co giữa lập và phá ấp chiến lược. Kết quả đến cuối năm 1964, đầu năm 1965 ta phá được 2/3 số ấp chiến lược Mĩ lập nên.
  • Ngày 2/1/1963, thắng lợi vang dội ở Ấp Bắc.
  • Chiến dịch đông – xuân 1964 – 1965 trên các chiến trường miền Nam.

- Chính trị:

  • Từ 8/5/1963, phong trào ở các đô thị lớn phát triển.
  • Ngày 1/11/1963, chính quyền Diệm – Nhu bị lật đổ.

=> Quân ta làm phá sản chiến lược “ Chiến tranh đặc biệt” của Mĩ.

 

Bài tập tự luyện có đáp án

Câu 1: Những năm 1954 - 1959, phong trào đấu tranh của nhân dân miền Nam diễn ra dưới hình thức nào ?

  • A
  • B
  • C
  • D
Bấm vào đây để xem đáp án chi tiết

Theo SGK Lịch sử 9 trang 132, ngay từ đầu năm 1954, nhận rõ đế quốc Mĩ là trở lực chính ngăn cản việc lập lại hòa bình ở Đông Dương và đang trở thành kẻ thù chính, trực tiếp của nhân dân Đông Dương, Trung ương Đảng đã đề ra cho cách mạng miền Nam nhiệm vụ chuyển cuộc đấu tranh vũ trang chống Pháp trước đó sang đấu tranh chính trị chống Mĩ – Diệm, đòi chúng thi hành Hiệp định Giơ-ne-vơ 1954, bảo vệ hòa bình, giữ gìn và phát triển lực lượng cách mạng.

Câu 2: Trong chiến lược "Chiến tranh đặc biệt", chiến thuật quân sự được Mĩ sử dụng phổ biến là

  • A
  • B
  • C
  • D
Bấm vào đây để xem đáp án chi tiết

Thực hiện chiến lược "Chiến tranh đặc biệt", Mĩ tang nhanh lực lượng quân đội Sài Gòn và sử dụng phổ biến các chiến thuật quân sự mới như "trực thăng vận", "thiết xa vận".

Câu 3: Lực lượng đóng vai trò nòng cốt trong việc thực hiện chiến lược "chiến tranh đặc biệt" của Mĩ ở miền Nam Việt Nam (1961-1965) là

  • A
  • B
  • C
  • D
Bấm vào đây để xem đáp án chi tiết

Do âm mưu của Mĩ là "dùng người Việt đánh người Việt" nên lực lượng đóng vai trò nòng cốt trong việc thực hiện chiến lược "Chiến tranh đặc biệt" của Mĩ ở miền Nam Việt Nam (1961-1965) là quân đội Việt Nam Cộng hòa.

Câu 4: Lực lượng trực tiếp lãnh đạo quân dân miền Nam chiến đấu chống chiến lược Chiến tranh đặc biệt (1961 – 1965) của Mĩ là

  • A
  • B
  • C
  • D
Bấm vào đây để xem đáp án chi tiết

Lực lượng trực tiếp lãnh đạo quân dân miền Nam chiến đấu chống chiến lược "Chiến tranh đặc biệt" Mặt trận dân tộc giải phóng miền Nam Việt Nam ra đời từ trong phong trào Đồng Khởi.

Câu 5: Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ III (9/1960) của Đảng Lao động Việt Nam đã xác định nhiệm vụ của cách mạng miền Nam là

  • A
  • B
  • C
  • D
Bấm vào đây để xem đáp án chi tiết

Theo SGK Lịch sử 9 trang 136, Báo cáo chính trị của BCH TW Đảng trình bày trước Đại hội III đã xác định nhiệm vụ cách mạng từng miền Bắc – Nam, trong đó miền Nam đẩy mạnh cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân.

Câu 6:

Sau khi Pháp rút khỏi miền Nam Việt Nam theo điều khoản của Hiệp định Giơ-ne-vơ, lực lượng nào đã nhảy vào thay chân Pháp?

  • A
  • B
  • C
  • D
Bấm vào đây để xem đáp án chi tiết

Theo SGK Lịch sử 9 trang 129, Pháp rút khỏi miền Nam, Mĩ liền nhảy vào và đưa bọn tay sai (đứng đầu là Ngô Đình Diệm) lên nắm chính quyền ở miền Nam, thực hiện âm mưu chia cắt Việt Nam làm hai miền, biến miền Nam thành thuộc địa kiểu mới và căn cứ quân sự của Mĩ ở Đông Dương và Đông Nam Á.

Câu 7: Khi tiến hành chiến lược Chiến tranh đặc biệt (1961-1965) ở miền Nam Việt Nam, Mĩ không thực hiện biện pháp nào sau đây?

  • A
  • B
  • C
  • D
Bấm vào đây để xem đáp án chi tiết

Thủ đoạn của Mĩ trong chiến lược chiến tranh đặc biệt (1961-1965) bao gồm :

- Tăng nhanh lực lượng quân đội Sài Gòn: từ 170.000 người (năm 1961) đến 560.000 người (năm 1964), sử dụng phổ biến các chiến thuật trực thăng vận, thiết xa vận.

- Mở các cuộc hành quân càn quét tiêu diệt lực lượng cách mạng.

- Tiến hành dồn dân, lập "ấp chiến lược" để đẩy lực lượng cách mạng ra khỏi các ấp, tách dân ra khỏi cách mạng, tiến tới nắm dân, bình định miền Nam.

- Mĩ và chính quyền Sài Gòn tiến hành hoạt động hoạt phá hoại miền Bắc, phong toả biên giới, vùng biên để ngăn chặn nguồn tiếp tế cho miền Nam.

Lưu ý : Trong thời kì tiến hành chiến lược chiến tranh đặc biệt (1961-1965), Mĩ có tiến hành các hoạt động phá hoại miền Bắc nhưng chỉ mang tính chất nhỏ lẻ mà không phải cuộc chiến tranh quy mô lớn như ở giai đoạn sau.

Câu 8: Trong giai đoạn từ 1954 – 1975, cuộc nổi dậy đồng loạt đầu tiên của nhân dân miền Nam bằng bạo lực là

  • A
  • B
  • C
  • D
Bấm vào đây để xem đáp án chi tiết

Phong trào Đồng Khởi (1959-1960) là cuộc nổi dậy đồng loạt đầu tiên của nhân dân miền Nam bằng bạo lực trong giai đoạn 1954 - 1975 sau khi có chủ trương chuyển hướng đấu tranh của Đảng.

Câu 9: Vị trí, vai trò của cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam được xác định như thế nào tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ III của Đảng (1960) ?

  • A
  • B
  • C
  • D
Bấm vào đây để xem đáp án chi tiết

Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ III của Đảng (1960) đã xác định cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam có vai trò quyết định trực tiếp đối với sự nghiệp giải phóng miền Nam.

Câu 10: Vì sao Mĩ lại chuyển sang thực hiện chiến lược "Chiến tranh đặc biệt" (1961 - 1965) ở miền Nam Việt Nam ?

  • A
  • B
  • C
  • D
Bấm vào đây để xem đáp án chi tiết

Phong trào "Đồng khởi" đã phá vỡ hệ thống chính quyền địch ở miền Nam, chấm dứt thời kì ổn định tạm thời của chế độ thực dân mới của Mĩ ở Việt Nam. Để cứu vãn tình hình, Mĩ đã đề ra và thực hiện chiến lược "Chiến tranh đặc biệt" (1961 - 1965) ở miền Nam Việt Nam.

Câu 11: Ngày 10 – 10 – 1954 diễn ra sự kiện quan trọng gì ở Việt Nam ?

  • A
  • B
  • C
  • D
Bấm vào đây để xem đáp án chi tiết

Ngày 10-10-1954, Pháp rút khỏi Hà Nội, quân đội Việt Nam tiến vào tiếp quản Thủ đô trong không khí tưng bừng của ngày chiến thắng.

Câu 12: Chiến thắng quân sự nào dưới đây khẳng định quân dân miền Nam Việt Nam hoàn toàn có thể đánh bại được chiến lược "Chiến tranh đặc biệt" của đế quốc Mĩ?

  • A
  • B
  • C
  • D
Bấm vào đây để xem đáp án chi tiết

Ngày 2/1/1963, quân ta giành thắng lợi vang dội trong trận Ấp Bắc (Mĩ Tho). Tại đây, lần đầu tiên với số quân ít hơn địch 10 lần, quân giải phóng cùng với nhân dân đã đánh bại cuộc hành quân càn quét của trên 2000 quân Sài Gòn có cố vấn Mĩ chỉ huy. Chiến thắng Ấp Bắc khẳng định quân dân miền Nam có thể đánh bại hoàn toàn chiến lược "Chiến tranh đặc biệt" của đế quốc Mĩ. Sau trận Ấp Bắc, khắp miền Nam dấy lên phong trào "Thi đua Ấp Bắc, giết giặc lập công".

Câu 13: Trước tình hình phong trào đấu tranh chống chiến lược Chiến tranh đặc biệt (1961 – 1965) của quần chúng phát triển, Mĩ đã có hành động gì để ổn định tình hình ?

  • A
  • B
  • C
  • D
Bấm vào đây để xem đáp án chi tiết

Trong bối cảnh phong trào cách mạng miền Nam dâng cao, ngày 1-11-1963, Mĩ đã giật dây các tướng lĩnh lật đổ chính quyền của anh em Diệm- Nhu với hi vọng ổn định tình hình.

Câu 14: Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ III của Đảng (1960) đã xác định vai trò, vị trí của cách mạng XHCN ở miền Bắc Việt Nam như thế nào ?

  • A
  • B
  • C
  • D
Bấm vào đây để xem đáp án chi tiết

Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ III của Đảng (1960) đã xác định cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc có vai trò quyết định nhất đối với sự phát triển của cách mạng cả nước.

Câu 15: Hành động tự thiêu của hòa thượng nào dưới đây đã làm bùng nổ phong trào đấu tranh đòi lật đổ chính quyền Sài Gòn của quần chúng nhân dân miền Nam giai đoạn 1961 – 1965?

  • A
  • B
  • C
  • D
Bấm vào đây để xem đáp án chi tiết

Ngay khi lên cầm quyền, chính quyền Ngô Đình Diệm đã thi hành nhiều đạo luật để ngăn chặn và đàn áp các tín đồ Phật giáo. Đặc biệt, đầu tháng 5/1963, Ngô Đình Diệm ban hành công điện yêu cầu triệt hạ cờ Phật giáo ngay trước thềm Phật Đản. Hành động này đã làm thổi bùng lên phong trào đấu tranh của các Phật tử. Ngày 11/6/1963, ngay trên đường phố Sài Gòn, Hòa thượng Thích Quảng Đức đã tự thiêu để phản đối chính quyền Diệm. Hành động này đã gây xúc động mạnh đến quần chúng nhân dân. Phong trào đấu tranh của quần chúng dâng lên mạnh mẽ làm rung chuyển chính quyền Sài Gòn.

Câu 16: Nội dung nào dưới đây không nằm trong âm mưu của Mĩ đối với miền Nam Việt Nam sau Hiệp định Giơ-ne-vơ năm 1954 về Đông Dương?

  • A
  • B
  • C
  • D
Bấm vào đây để xem đáp án chi tiết

Ngay sau khi Pháp rút khỏi miền Nam theo điều khoản của Hiệp định Giơ-ne-vơ, Mĩ liền nhảy vào và đưa tay sai (đứng đầu là Ngô Đình Diệm) lên nắm chính quyền ở miền Nam, thực hiện âm mưu chia cắt Việt Nam làm hai miền, biến miền Nam thành thuộc địa kiểu mới và căn cứ quân sự của Mĩ ở Đông Dương và Đông Nam Á. Như vậy, thi hành các quyền tự do dân chủ và tiến bộ xã hội không nằm trong âm mưu Mĩ muốn thực hiện ở miền Nam Việt Nam.

Câu 17: Mặt trận Dân tộc giải phóng miền Nam Việt Nam ra đời sau sự kiện nào ?

  • A
  • B
  • C
  • D
Bấm vào đây để xem đáp án chi tiết

Theo SGK Lịch sử 9 trang 135, "Đồng khởi" thắng lợi, đánh dấu bước phát triển nhảy vọt của cách mạng miền Nam, chuyển cách mạng từ thế giữ gìn lực lượng sang thế tiến công. Từ trong khí thế đó, Mặt trận Dân tộc giải phóng miền Nam Việt Nam ra đời (20 – 12 – 1960).

Câu 18: Kẻ thù trực tiếp của nhân dân miền Nam sau hiệp định Giơnevơ năm 1954 về Đông Dương là

  • A
  • B
  • C
  • D
Bấm vào đây để xem đáp án chi tiết

Sau hiệp định Giơnevơ (1954), thực dân Pháp rút quân khi chưa thực hiện hiệp thương thống nhất hai miền. Mĩ nhanh chóng thay chân Pháp dựng lên chính quyền Ngô Đình Diệm chia cắt lâu dài Việt Nam. Do đó kẻ thù trực tiếp của nhân dân miền Nam sau hiệp định Giơnevơ năm 1954 về Đông Dương là đế quốc Mĩ và chính quyền tay sai Ngô Đình Diệm.

Câu 19: "Phong trào ra đời với Bản hiệu triệu hoan nghênh Hiệp định Giơ-ne-vơ, ủng hộ Hiệp thương tuyển cử, được sự hưởng ứng rộng rãi của các tầng lớp nhân dân". Đó là phong trào nào ?

  • A
  • B
  • C
  • D
Bấm vào đây để xem đáp án chi tiết

Theo SGK Lịch sử 9 trang 132, phong trào hòa bình ở Sài Gòn – Chợ Lớn vào tháng 8 – 1954 của trí thức và các tầng lớp nhân dân. Phong trào ra đời với Bản hiệu triệu hoan nghênh Hiệp định Giơ-ne-vơ, ủng hộ Hiệp thương tuyển cử, được sự hưởng ứng rộng rãi của các tầng lớp nhân dân.

Câu 20: Con đường phát triển cơ bản của cách mạng miền Nam được xác định tại Hội nghị Trung ương lần thứ 15 (1959) là

  • A
  • B
  • C
  • D
Bấm vào đây để xem đáp án chi tiết

Trên cơ sở nhận định tình hình miền Nam dưới chế độ Mĩ - Diệm, Hội nghị Trung ương lần thứ 15 của Đảng (1959) xác định con đường cơ bản của cách mạng miền Nam là khởi nghĩa giành chính quyền về tay nhân dân bằng lực lượng chính trị quần chúng là chủ yếu, kết hợp với lực lượng vũ trang nhân dân.

Câu 21: Nội dung nào dưới đây không phản ánh biện pháp mà Mĩ và chính quyền Sài Gòn thực hiện khi tiến hành chiến lược "Chiến tranh đặc biệt" (1961 – 1965) ở miền Nam Việt Nam?

  • A
  • B
  • C
  • D
Bấm vào đây để xem đáp án chi tiết

Những biện pháp mà Mĩ và chính quyền Sài Gòn thực hiện khi tiến hành chiến lược "Chiến tranh đặc biệt" (1961 – 1965) ở miền Nam Việt Nam bao gồm:
- Tăng nhanh lực lượng quân đội Sài Gòn, sử dụng phổ biến các chiến thuật "trực thăng vận", "thiết xa vận", mở những cuộc hành quân càn quét tiêu diệt lực lượng cách mạng.
- Tiến hành dồn dân lập "ấp chiến lược". Đây được coi là "xương sống" của "Chiến tranh đặc biệt".
- Triển khai các hoạt động chống phá miền Bắc, phong tỏa biên giới, vùng biển.
Như vậy, phương án Mở những cuộc hành quân "tìm diệt" không phải biện pháp mà Mĩ và chính quyền Sài Gòn thực hiện khi tiến hành chiến lược "Chiến tranh đặc biệt" ở miền Nam Việt Nam. Đây là biện pháp thực hiện trong chiến lược "Chiến tranh cục bộ" (1965 – 1968).

Câu 22: Nội dung nào không phản ánh đúng tình hình Việt Nam sau Hiệp định Giơ-ne-vơ năm 1954 về Đông Dương?

  • A
  • B
  • C
  • D
Bấm vào đây để xem đáp án chi tiết

Sau khi Hiệp định Giơ-ne-vơ năm 1954 về Đông Dương được kí kết, quân đội hai bên Việt Nam và Pháp nhanh chóng thực hiện ngừng bắn, tập kết, chuyển quân, chuyển giao khu vực. Ngày 10/10/1954, quân Pháp rút khỏi Hà Nội, Quân đội Nhân dân Việt Nam và Chính phủ về tiếp quản Thủ đô. Đến tháng 5/1955, quân Pháp rút hoàn toàn khỏi miền Bắc Việt Nam.
Tháng 5/1956, quân Pháp rút hoàn toàn khỏi miền Nam Việt Nam khi chưa thực hiện tổng tuyển cử thống nhất hai miền Nam – Bắc. Ngay sau khi Pháp rút khỏi Việt Nam, Mĩ liền thay thế Pháp, dựng lên chính quyền tay sai Ngô Đình Diệm, thực hiện âm mưu chia cắt Việt Nam thành hai miền, biến miền Nam Việt Nam thành thuộc địa kiểu mới và căn cứ quân sự của Mĩ ở Đông Dương và Đông Nam Á.
Như vậy, phương án "Nhân dân Việt Nam tiến hành tổng tuyển cử thống nhất đất nước" không phản ánh đúng tình hình Việt Nam sau Hiệp định Giơ-ne-vơ năm 1954 về Đông Dương.

Câu 23: Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ III (9-1960) của Đảng Lao động Việt Nam họp tại đâu ?

  • A
  • B
  • C
  • D
Bấm vào đây để xem đáp án chi tiết

Theo SGK Lịch sử 9 trang 136, tháng 9 – 1960, Đảng Lao động Việt Nam đã họp Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ III tại Thủ đô Hà Nội.

Câu 24: Từ năm 1958-1959, mục tiêu đấu tranh của nhân dân miền Nam ở Việt Nam có sự thay đổi như thế nào ?

  • A
  • B
  • C
  • D
Bấm vào đây để xem đáp án chi tiết

Từ năm 1958-1959, do sự thay đổi của tình hình, phong trào đấu tranh đã chuyển sang đấu tranh chống khủng bố, đàn áp, chống chiến dịch tố cộng, diệt cộng của Mĩ - Diệm, đòi các quyền tự do, dân sinh, dân chủ, giữ gìn và phát triển lực lượng cách mạng. Từ hình thức đấu tranh chính trị hòa bình sang dùng bạo lực, tiến hành đấu tranh chính trị kết hợp với đấu tranh vũ trang. (SGK Lịch sử 9 133)