* Thế nào là quyền tự do ngôn luận?
Là công dân có quyền tự do phát biểu ý kiến, bày tỏ quan điểm về chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội.
* Nội dung quyền tự do ngôn luận:
- Sử dụng tại cuộc họp => Trực tiếp phát biểu.
- Viết bài đăng báo: Quan điểm về chủ trương, chính sách, pháp luật, xây dựng bộ máy nhà nước; Ủng hộ cái tốt, phản đối cái xấu trong xã hội.
- Kiến nghị đại biểu Quốc hội và đại biểu hội đồng nhân dân.
* Ý nghĩa của quyền tự do ngôn luận:
Cơ sở, điều kiện để công dân tham gia tích cực vào các hoạt động Nhà nước.
Quyền được bảo đảm an toàn và bí mật thư tín, điện thoại, điện tín có nghĩa là: Thư tín, điện thoại, điện tín của cá nhân được đảm bảo an toàn và bí mật. Việc kiểm soát thư tín, điện thoại, điện tín của cá nhân được thực hiện trong trường hợp pháp luật có quy định và phải có quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Theo SGK GDCD 12 trang 60: Quyền tự do ngôn luận là một trong những quyền tự do cơ bản, đảm bảo cho công dân có những điều kiện cần thiết để chủ động và tích cực tham gia vào công việc của Nhà nước và xã hội. Mọi công dân, không phân biệt thành phần, địa vị xã hội đều có quyền tự do ngôn luận theo khuôn khổ, quy định của pháp luật.
Quyền tự do ngôn luận quy định: Công dân có quyền đóng góp ý kiến, kiến nghị với các đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân trong dịp đại biểu tiếp xúc với cử tri ở cơ sở, hoặc công dân có thể viết thư cho đại biểu Quốc hội trình bày, đề đạt nguyện vọng về những vấn đề mình quan tâm.
Theo SGK GDCD 12 trang 60. Quyền tự do ngôn luận qui định: Công dân có quyền tự do phát biểu ý kiến, bày tỏ quan điểm của mình về các vấn đề chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội của đất nước. Công dân có quyền trực tiếp phát biểu ý kiến nhằm xây dựng cơ quan, trường học, địa phương của mình.
Theo SGK GDCD 12 trang 60. Quyền tự do ngôn luận quy định: công dân có thể sử dụng quyền này tại các cuộc họp ở cơ quan, trường học, tổ dân phố... bằng cách trực tiếp phát biểu ý kiến nhằm xây dựng cơ quan, trường học, địa phương mình.
Quyền được bảo đảm an toàn và bí mật thư tín, điện thoại, điện tín có nghĩa là: Thư tín, điện thoại, điện tín của cá nhân được đảm bảo an toàn và bí mật. Việc kiểm soát thư tín, điện thoại, điện tín của cá nhân được thực hiện trong trường hợp pháp luật có quy định và phải có quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Vậy tự ý bóc mở thư của người khác là vi phạm quyền bảo đảm an toàn về bí mật thư tín, điện thoại, điện tín.