Xác định số loại thể lệch bội của loài
- Thể khuyết: 2n – 2 ; Thể khuyết kép : 2n – 2 - 2 .
- Thể 1: 2n – 1 ; Thể 1 kép : 2n – 1 – 1 .
- Thể 3: 2n + 1 ; Thể 3 kép : 2n + 1+ 1 .
- Thể 4: 2n + 2 ; Thể 4 kép : 2n + 2 + 2 .
Dạng đột biến |
Công thức tính số thể đột biến có thể xuất hiện |
Số dạng lệch bội đơn khác nhau |
Cn1 = n |
Số dạng lệch bội kép khác nhau |
Cn2 = n(n – 1): 2 |
Có a thể lệch bội khác nhau |
Ana = n!: (n –a)!= n ( n- 1 ) ..( n-a+1) |
Trong chọn giống cây trồng, hóa chất thường được dùng để gây đột biến đa bội thể là cônxixin.
Dạng đột biến phát sinh trong lần nguyên phân đầu tiên của hợp tử lưỡng bội, làm cho tất cả NST không phân li sẽ tạo ra: thể tứ bội.
Thể lệch bội và thể đa bội có điểm giống nhau là: Hình thành từ cơ chế rối loạn sự phân ly NST trong phân bào.
Đột biến lệch bội xảy ra cả trên NST thường và NST giới tính.
Thay đổi số lượng nhiễm sắc ở một hay một số cặp nhiễm sắc thể tương đồng.
Thể đa bội là có số bộ NST thay đổi số lượng nhiễm sắc ở tất cả các cặp nhiễm sắc thể tương đồng.
Cơ chế tác dụng của cônsixin là ngăn cản sự hình thành thoi vô sắc do đó bộ NST không phân li trong quá trình phân bào.
Tự đa bội là đột biến làm tăng một số nguyên lần bộ NST đơn bội cùng 1 loài và lớn hơn 2n