Công thức toán học không thể tải, để xem trọn bộ tài liệu hoặc in ra làm bài tập, hãy tải file word về máy bạn nhé
Bài 6
BÀI HỌC CUỘC SỐNG ( 12 TIẾT)
(Đọc và Thực hành tiếng Việt: 8 tiết; Viết: 3 tiết; Nói và nghe: 1 tiết)
BÀI 6 BÀI HỌC CUỘC SỐNG (12 tiết)
A. MỤC TIÊU
Sau khi học xong bài 6 Bài học cuộc sống, HS có thể:
I. Về năng lực
1. Năng lực đặc thù (năng lực ngôn ngữ và năng lực văn học)
-Nhận biết được một số yếu tố của truyện ngụ ngôn: đề tài, tình huống, cốt truyện, nhân vật, chủ đề.
-Nhận biết được một số yếu tố của tục ngữ: số lượng cầu, chữ; vần.
-Hiểu được đặc điểm và chức năng của thành ngữ, đặc điểm và tác dụng của biện pháp tu từ nói quá.
-Bước đầu biết viết bài văn nghị luận về một vấn đề trong đời sống, trình bày rõ vấn đề và ý kiến của người viết; đưa ra lí lẽ rõ ràng và bằng chứng đa dạng.
-Biết kể lại một truyện ngụ ngôn: kể đúng cốt truyện gốc, có cách kể chuyện linh hoạt, hấp dẫn.
2. Năng lực chung (năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo)
– Biết lắng nghe và có phản hồi tích cực trong giao tiếp; thực hiện được các nhiệm vụ
học tập theo nhóm.
– Biết phân tích, tóm tắt những thông tin liên quan từ nhiều nguồn khác nhau.
II. Về phẩm chất
Có ý thức học hỏi kinh nghiệm, trí tuệ của dần gian hay của người xưa để rèn các đức tính: khiêm tốn, cẩn trọng, kiên trì, nhân nghĩa, có trách nhiệm
-B. PHƯƠNG PHÁP, PHƯƠNG TIỆN VÀ CHUẨN BỊ CỦA HỌC SINH
Nội dung dạy học | Phương pháp, phương tiện | Chuẩn bị trước giờ học của HS |
Đọc hiểu | – Phương pháp: đọc sáng tạo, gợi | – Đọc trước phần Tri thức Ngữ |
VB 2: Ếch ngồi đáy giếng ( 1t) | – Phương pháp: đọc sáng tạo, gợi | – Thực hiện phiếu học tập số |
Văn bản 3 : Con mối và con kiến(1 tiết) | – Phương pháp: đọc sáng tạo, gợi |
|
| – Phương pháp: phân tích | Đọc trước Thành ngữ |
Văn bản 4 : Một số câu tục ngữ Việt Nam(1 tiết) | – Phương pháp: đọc sáng |
|
| – Phương pháp: phân tích | Thực hiện các nhiệm vụ đọc |
VB 5: Con hổ có nghĩa ( 1tiet) | – Phương pháp: đọc sáng |
|
Viết: Viết bài văn nghị luận về 1 vấn đề trong đời sống(3 tiết) | – Phương pháp: dạy học theomẫu, thực hành viết theo tiến trình, gợi mở, làm việc nhóm,… | Đọc yêu cầu đối với VB nghị luận về 1 vấn đề trong đời sống |
Nói và nghe: Kể lại 1 truyện ngụ ngôn | – Phương pháp: làm việc cá | Chuẩn bị nội dung nói, tập |
C. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
I. HOẠT ĐỘNG MỞ ĐẦU BÀI HỌC
1. Mục tiêu
– HS nhận biết được chủ đề và thể loại chính được học trong bài.
2. Nội dung: HS đọc SGK, làm việc nhóm để hoàn thành các câu hỏi, từ đó hiểu được
nội dung khái quát của bài học và các tri thức công cụ.
3. Sản phẩm: câu trả lời của HS, kết quả sản phẩm của nhóm.
4. Tổ chức thực hiện
Hoạt động của gv và học sinh | Dự kiến sản |
1. Tìm hiểu Giới thiệu bài học
| Chủ đề: Bài học cuộc sống Th ể loại: truyện ngụ ngôn Tri thức ngữ văn |
(
Báo cáo, thảo luận: |
II. ĐỌC VĂN BẢN 1: ĐẼO CÀY GIỮA ĐƯỜNG (Truyện ngụ ngôn)
Hoạt động 1. Khởi động
1. Mục tiêu: giúp HS định hướng được nội dung bài học; tạo được hứng thú, khơi
gợi nhu cầu hiểu biết của HS; kết nối trải nghiệm trong cuộc sống của các em với
nội dung VB.
2. Nội dung: HS vận dụng trải nghiệm thực tế và kết quả chuẩn bị bài học ở nhà để
làm việc cá nhân và trả lời câu hỏi.
3. Sản phẩm: câu trả lời của HS.
4. Tổ chức thực hiện
Hoạt động của GV và HS | Dự kiến sản |
Giao nhiệm vụ: Thực hiện nhiệm vụ: | Câu trả lời của |
– GV khơi gợi vấn đề để nêu nhiệm vụ cho bài học mới. |
Hoạt động 2. Hình thành kiến thức mới
1. Mục tiêu
-Nhận biết được một số yếu tố của truyện ngụ ngôn: đề tài, tình huống, cốt truyện, nhân vật, chủ đề.
- Hiểu được bài học rút ra từ câu chuyện Đẽo cày giữa đường
2. Nội dung: HS đọc VB, vận dụng “tri thức ngữ văn”, làm việc cá nhân và làm việc
nhóm để hoàn thành nhiệm vụ.
3. Sản phẩm: câu trả lời của HS, sản phẩm của nhóm, kết quả trong phiếu học tập.
4. Tổ chức thực hiện
Hoạt động của GV và HS | Dự kiến sản phẩm cần đạt | ||||||||
Gv giao nhiệm vụ -Gọi 1hs đọc hết vb - Trong quá trình đọc, GV kết hợp đọc mẫu (nhất là những lời thoại của nhân vật), vừa đọc vừa nói rõ yêu cầu của việc đọc (giọng đọc, âm lượng, tốc độ, cách biểu cảm,...) để chỉnh sửa kĩ năng đọc cho HS.
Giao nhiệm vụ: Phiếu học tập số 2
– GV yêu cầu HS làm việc nhóm đôi: Thực hiện nhiệm vụ: | 1.Tìm hiểu chung c.Ngôi kể - Ngôi 3 d.Nhân vật chính - Người đẽo cày e. Cốt truyện Truyện kể về một người thợ mộc bỏ ra 1 số tiền lớn mua gỗ về đề đẽo cày bán . Khi anh thực hiện công việc có nhiều người góp ý . Mỗi lần nghe người khác gó ý, anh ta lại sửa cái cày của mình. . Cuối cùng anh làm những cái cày rất to phải sức voi mới kéo được. Kết cục anh chẳng bán được cái cày nào , vốn liếng cũng hết sạch. |
2. Tìm hiểu chi tiết văn bản | 2. Tìm hiểu chi tiết văn bản . |
a.Tìm hiểu bối cảnh Giao nhiệm vụ: Kết luận, nhận định: b. Hành động của người thợ mộc Giao nhiệm vụ:
Kết luận, nhận định: GV cẩn hướng dẫn HS chú ý từ ngữ được dùng trong VB để thể hiện mức độ “dại” của người thợ mộc: lần 1 cho là phải - đẽo, lần 2 cho là phải - lại đẽo, lẩn 3 liền đẽo ngay.
| a. Bối cảnh của câu chuyện Một người thợ mộc dốc hết vốn trong nhà ra mua gỗ để làm nghề đẽo cày. b.Hành động của người thợ mộc – Cử chỉ, hành động: nghe và làm theo lời của người khác -Kết quả: không bán được cái nào, “ vốn liếng đi đời nhà ma” Nhận xét về người thợ mộc: không có chính kiến, ai nói gì cũng nghe theo dẫn đến việc đẽo ra những cái cày không phù hợp, không có ai mua. |
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG GIÁO VIÊN SỬ DỤNG SÁCH GIÁO KHOA MÔN NGỮ VĂN 7 73
c. Bài học rút ra từ câu chuyện Giao nhiệm vụ: Báo cáo, thảo luận: Gv chốt lại bài học rút ra và ý nghĩa thành ngữ “ Đẽo cày giữa đường” GV cũng cần giúp HS phân biệt giữa biết lắng nghe góp ý với dễ nghe người là dại (không có sự suy xét, đánh giá đúng/ sai, không tìm hiểu thực tế mà chỉ nghe và tin một cách mù quáng) để HS nhận thức đúng đắn vê' điều này. | c. Bài học rút ra và ý nghĩa thành ngữ “ Đẽo cày giữa đường” - Con người cần phải có chính kiến và bảo vệ chính kiến của bản thân để đạt được mục tiêu đã đề ra ban đầu. - Trong cuộc sống luôn có rất nhiều ý kiến trái chiều, chín người mười ý, vì thế chúng ta cần biết lắng nghe và chọn lọc để biết đâu là lời khuyên phù hợp và đâu là lời khuyên không hữu ích, cần phải loại bỏ để tránh những hậu quả đáng tiếc. Ý nghĩa chính của thành ngữ đẽo cày giữa đường chính là để chỉ những người không có chính kiến, mải chạy theo ý kiến từ người khác mà không biết suy xét đến mục tiêu, kế hoạch của bản thân mình. 3. Tổng kết Nghệ thuật: Truyện ngụ ngôn. Kể chuyện ngôi 3.Tình tiết có mức độ tăng dần. Kết thúc truyện gắn với bài học sâu sắc trong cuộc sống |
Hoạt động 3. Luyện tập
1. Mục tiêu: củng cố kiến thức, kĩ năng đã học.
2. Nội dung: HS củng cố kiến thức về đọc hiểu VB truyện; thực hành viết đoạn văn
ngắn từ một nội dung của truyện.
3. Sản phẩm: đoạn văn của HS.
4. Tổ chức thực hiện
Hoạt động của GV và HS | Dự kiến sản phẩm |
1. Luyện tập đọc hiểu Thực hiện nhiệm vụ: 2. Viết kết nối với đọc Thực hiện nhiệm vụ: HS có thể chọn cách viết 1 đv nghị luận nội dung khuyên nhủ bạn bè cần có chính kiến, biết lắng nghe, chọn lọc lời góp ý, có dẫn câu thành ngữ – Chính tả và diễn đạt: đúng chính tả và không mắc lỗi diễn đạt. |
Hoạt động 4. Vận dụng
1. Mục tiêu: vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học để giải quyết tình huống mới trong
học tập và thực tiễn.
2. Nội dung: Liên hệ với một sự việc trong cuộc sống có tình huống tương tự truyện Đẽo cày giữa đường và kể lại ngắn gọn sự việc đó.
3. Sản phẩm: Câu chuyện của hs
4. Tổ chức thực hiện
Hoạt động của GV và HS | Dự kiến sản phẩm |
Giao nhiệm vụ: | – Bài viết của hs. |
VĂN BẢN 2: ẾCH NGỒI ĐÁY GIẾNG
( 1 tiết)
I. MỤC TIÊU
1. Năng lực
a. Năng lực đặc thù:
- Nhận biết được một số yếu tố của truyện ngụ ngôn: đề tài, tình huống, cốt truyện, nhân vật, chủ đề.
- Biết kể lại một truyện ngụ ngôn: kể đúng cốt truyện gốc, có cách kể chuyện linh hoạt, hấp dẫn.
- Có năng lực phân tích, so sánh đặc điểm nghệ thuật của truyện này với các truyện khác có cùng chủ đề.
b. Năng lực chung
- Biết lắng nghe và có phản hồi tích cực trong giao tiếp
- Thực hiện tích cực, chủ động trong các hoạt động cá nhân và hoạt động nhóm
- Biết phân tích, đánh giá thông tin của văn bản, của bạn , của các tình huống có vấn đề được GV gợi ra trong tiết học.
2. Phẩm chất: Có ý thức học hỏi kinh nghiệm, trí tuệ của dân gian hay của người xưa để rèn các đức tính: khiêm tốn, cẩn trọng, cần rèn cho mình đức tính kiên trì (kiên tâm), chịu khó học hỏi, mở rộng hiểu biết, không được tự mãn với những điều mình đã biết,...
II. CHUẨN BỊ
1. Chuẩn bị của giáo viên:
- Giáo án
- Phiếu học tập
- Bảng giao nhiệm vụ học tập cho học sinh ở nhà
2. Chuẩn bị của học sinh:
- SGK, SBT Ngữ văn 6, soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn học bài .
- Đọc kĩ văn bản và hoàn thành các phiếu học tập mà GV giao chuẩn bị ở nhà
* PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1:
+ Em hãy cho biết ai là tác giả của truyện? Giới thiệu những nét chính về tác giả?
+ Nêu xuất xứ của truyện“ Ếch ngồi đáy giếng” ?
+ Truyện “ Ếch ngồi đáy giếng” thuộc thể loại truyện gì? Nêu đặc điểm của thể loại truyện đó?
+ Truyện“ Ếch ngồi đáy giếng” thuộc kiểu văn bản nào? Phương thức biểu đạt chính là gì?
+ Truyện có những nhân vật nào? Những nhân vật đó có gì khác nhân vật trong truyện “ Đẽo cày giữa đường”.
+Tóm tắt cuộc trò chuyện của 2 nhân vật đó trong truyện ?
* PHIẾU HỌC TẬP SỐ 2:
+ Những điều gì làm cho ếch cảm thấy sung sướng khi sống trong giếng sụp? Vì sao?
* PHIẾU HỌC TẬP SỐ 3:
+ Hãy chỉ ra những điểm khác biệt về môi trường sống của ếch và rùa?
Ếch:…………………………………Nhận xét……………..
Rùa: ………………………………..Nhận xét……………….
+ Sự khác biệt ấy ảnh hưởng như thế nào đến nhận thức và cảm xúc của 2 con vật ?
+ Vì sao con ếch ngạc nhiên thu mình lại, hoảng hốt và bối rối?
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
HOẠT ĐỘNG 1: KHỞI ĐỘNG 5’
a) Mục tiêu: Tạo hứng thú cho HS, thu hút HS sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ học tập của mình.
b) Nội dung: GV đặt ra một trò chơi cho 2 đội thi : trong 3p viết tên các truyện ngụ ngôn lên bảng . Đội nào viết được nhiều sẽ thắng. Hs thực hiện nhiệm vụ theo yêu cầu của GV.
c) Sản phẩm: Nhận thức và thái độ học tập của HS.
d) Tổ chức thực hiện:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS | DỰ KIẾN SẢN PHẨM |
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ GV yêu cầu 2 đội chơi, mỗi đội 5 bạn lên viết tên các truyện ngụ ngôn trên bản trong tg 3p. Đội nào viết được nhiều sẽ thắng . HS tiếp nhận nhiệm vụ. Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ. Bước 3: HS trưng bày sản phẩm. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ + GV gọi hs nhận xét kq + GV đánh giá kq của các đội -> GV dẫn dắt vào bài Ếch ngồi đáy giếng: Truyện “ Ếch ngồi đáy giếng” có gì khác với vb “ Đẽo cày giữa đường” về cách kể và mang đến bài học gì cho cuộc sống của chúng ta? Chúng ta cùng đi tìm hiểu vb đó nhé. | - HS tham gia đội chơi lần lượt lên bảng viết tên truyện ngụ ngôn đã đọc , đã học - Hs còn lại theo dõi cổ vũ và chấm điểm |
HOẠT ĐỘNG 2: HÌNH THÀNH KIẾN THỨC
Hoạt động 1: Đọc văn bản
a. Mục tiêu: Nắm được những thông tin về tác giả, xuất xứ, thể loại, giải nghĩa từ khó, cốt truyện, nhân vật trong văn bản.
b. Nội dung: Hs sử dụng sgk, chuẩn bị ở nhà , chắt lọc kiến thức để tiến hành trả lời câu hỏi.
c. Sản phẩm học tập: HS tiếp thu kiến thức và câu trả lời của HS
d. Tổ chức thực hiện:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS | DỰ KIẾN SẢN PHẨM |
Bước 1: chuyển giao nhiệm vụ - GV yêu cầu HS làm việc cá nhân với câu hỏi sau: + Em hãy giới thiệu cách đọc văn bản “ Ếch ngồi đáy giếng” ? - GV hướng dẫn cách đọc: : to, rõ ràng. Thể hiện giọng của từng nhân vật:Ếch lúc đầu vui, tự hào, mãn nguyện khi kể về mình; giọng kể của rùa biển đông ôn tồn + GV yêu cầu HS giải nghĩa những từ khó: - HS lắng nghe - HS thảo luận cặp đôi với : * PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1 + Em hãy cho biết ai là tác giả? Giới thiệu những nét chính về tác giả? + Nêu xuất xứ của truyện“ Ếch ngồi đáy giếng” ? + Truyện “ Ếch ngồi đáy giếng” thuộc thể loại truyện gì? Nhắc lại khái niệm? + Truyện“ Ếch ngồi đáy giếng” thuộc kiểu văn bản nào? Phương thức biểu đạt chính là gì? +Truyện có những nhân vật nào? Những nhân vật đó có gì khác nhân vật trong truyện “ Đẽo cày giữa đường”. + Tóm tắt cuộc trò chuyện của 2 nhân vật đó trong truyện ? Bước 2: HS trao đổi thảo luận, thực hiện nhiệm vụ + HS nghe và trả lời câu hỏi liên quan đến bài học. Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận + HS trình bày sản phẩm thảo luận + GV gọi hs nhận xét, bổ sung câu trả lời của bạn. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ + GV nhận xét, bổ sung, chốt lại kiến thức GV chuyển ý: Vậy qua cuộc trò chuyện của 2 nhân vật chúng ta khám phá được bài học gì trong cuộc sống? | I. Tìm hiểu chung 1. Tác giả - Trang Tử ( khoảng năm 369 - 286 trước Công Nguyên) là một triết gia nổi tiếng của Trung Quốc. 2. Văn bản - Xuất xứ: Trích trong thiên “ Thu thủy”( thiên thứ 17) của cuốn sách Trang Tử( cuốn sách còn có tên gọi là Nam Hoa kinh) - Thể loại: Thuộc truyện ngụ ngôn - Kiểu văn bản : tự sự - Nhân vật: Con ếch giếng sụp và con rùa biển Đông ( nhân hóa như con người) - Tóm tắt tình huống truyện: + Ếch nói với rùa về những cảm nhận của mình khi sống ở trong giếng sụp với một niềm vui sướng tự mãn. + Ếch mời rùa biển đông vào giếng để trải nghiệm nhưng rùa không vào được vì cái đùi bên phải đã bít cái giếng rồi. + Rùa rút chân , lùi lại và nói với ếch những điều nó thấy về biển khiến ếch ngạc nhiên, thu mình lại và bối rối. |
II. Khám phá văn bản
a. Mục tiêu: Nắm được nội dung bài học và nghệ thuật văn bản.
b. Nội dung: Hs sử dụng sgk, chắt lọc kiến thức để tiến hành trả lời câu hỏi, phiếu học tập số 2, 3.
c. Sản phẩm học tập: HS tiếp thu kiến thức và phiếu học tập, câu trả lời của HS
d. Tổ chức thực hiện:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS | DỰ KIẾN SẢN PHẨM |
Bước 1: chuyển giao nhiệm vụ - GV yêu cầu HS thảo luận nhóm với * PHIẾU HỌC TẬP SỐ 2: + Những điều gì làm cho ếch cảm thấy sung sướng khi sống trong giếng sụp? Vì sao? Bước 2: HS trao đổi thảo luận, thực hiện nhiệm vụ + HS nghe và trả lời câu hỏi liên quan đến bài học. Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận + HS trình bày sản phẩm thảo luận + GV gọi hs nhận xét, bổ sung câu trả lời của bạn. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ + GV nhận xét, bổ sung, chốt lại kiến thức => Ghi lên bảng GV mở rộng và chuyển ý: Cảm nhận của ếch có đúng không? Vì sao? Nếu đặt trong hoàn cảnh của rùa ếch có còn cảm nhận như vậy không?
Bước 1: chuyển giao nhiệm vụ - GV yêu cầu HS thảo luận nhóm với: * PHIẾU HỌC TẬP SỐ 3: + Hãy chỉ ra những điểm khác biệt về môi trường sống của ếch và rùa? + Sự khác biệt ấy ảnh hưởng như thế nào đến nhận thức và cảm xúc của 2 con vật ? + Vì sao con ếch ngạc nhiên thu mình lại, hoảng hốt và bối rối khi nghe rùa kể về biển? Bước 2: HS trao đổi thảo luận, thực hiện nhiệm vụ + HS nghe và trả lời câu hỏi liên quan đến bài học. Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận + HS trình bày sản phẩm thảo luận + GV gọi hs nhận xét, bổ sung câu trả lời của bạn. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ + GV nhận xét, bổ sung, chốt lại kiến thức => Ghi lên bảng ? Qua câu chuyện của con ếch em rút ra được bài học gì cho cuộc sống của mình?
Nêu nội dung chính của truyện? Chỉ ra những nét nghệ thuật đặc sắc của truyện? Truyện đã có ý nghĩa như nào đối với em và mọi người? | 1. Những điều khiến ếch cảm thấy sung sướng khi sống trong giếng sụp. + Tôi có thể ra khỏi giếng, nhảy lên miệng giếng, rồi lại vô giếng, ngồi nghỉ trong những kẽ gạch của thành giếng. Bởi trong nước thì nước đổ nách và cằm tôi, nhảy xuống bùn thì bùn lấp chân tôi tới mắt cá:-> sung sướng vì có cuộc sống tự do tự tại. + Ngó lại phía sau, thấy những con lăng quăng, con cua, con nòng nọc, không con nào sướng bằng tôi-> sung sướng vì thấy những con vật khác không bằng mình. + Vả lại một mình chiếm một chỗ nước tụ, tự do bơi lội trong một cái giếng sụp, còn vui gì hơn nữa:-> sung sướng vì tự hào với địa vị “chúa tể” của mình ở trong giếng. + Sao anh không vô giếng tôi một lát coi cho biết?:-> sung sướng đến mức khoe khoang với rùa về “thế giới trong giếng” của mình. 2. Biểu hiện của ếch khi nghe rùa kể về biển - Sự khác nhau về môi trường sống của ếch và rùa. + Ếch: sống trong giếng → nhỏ bé, hạn hẹp. + Rùa: sống ở biển Đông → rộng lớn, mênh mông. - Nhận thức và cảm xúc của 2 con vật + Ếch: Cảm thấy sung sướng với cái “thế giới” nhỏ bé mình đang sống và thực sự choáng ngợp trước cái vĩ đại của biển. + Rùa: Lùi lại ->biểu thị việc không còn quan tâm đến cái thế giới nhỏ bé của ếch. Và kể cho ếch biết về niềm sung sướng mà rùa được trải nghiệm : “cái vui lớn của biển đông”.
+ Ngạc nhiên: Sự vĩ đại của biển nằm ngoài hiểu biết của ếch, khiến ếch hoàn toàn bất ngờ. - Thu mình lại: Niềm vui và niềm tự hào của ếch bị thay thế bởi cảm giác nhỏ bé trước sự vĩ đại của biển. Hoảng hốt, bối rối: Cảm giác của ếch khi mất niềm tin (bối rối) vào những điều ếch đã tin và tự hào trước đây, choáng ngợp (hoảng hốt) trước những điều mới mẻ, lớn lao, vĩ đại hơn những điều ếch đã từng biết. 3. Bài học cuộc sống - Cần rèn cho mình đức tính kiên trì (kiên tâm), chịu khó học hỏi, mở rộng hiểu biết, không được tự mãn với những điều mình đã biết,... III. Tổng kết
|
C. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP
a. Mục tiêu: Củng cố lại kiến thức đã học.
b. Nội dung: Sử dụng sgk, kiến thức đã học để hoàn thành bài tập viết đoạn văn ngắn từ nội dung câu truyện.
c. Sản phẩm học tập: Câu trả lời của hs, bài viết của hs.
d. Tổ chức thực hiện:
* GV giao nhiệm vụ
- GV yêu cầu HS:
+ Khi đọc 1truyện ngụ ngôn em cần chú ý đến những yếu tố nào?
+ Nêu bài học em nhận được từ câu chuyện trên?
+ Nêu điểm giống nhau về nội dung của truyện “ Đẽo cầy giữa đường” và truyện “ Ếch ngồi đáy giếng”
* Thực hiện nhiệm vụ: HS suy nghĩ lựa chọn câu trả lời.
* Báo cáo thảo luận: hs trả lời
Đẽo cày giữa đường | Ếch ngồi đáy giếng |
“dễ nghe người là dại” (không có sự suy xét, đánh giá đúng sai, không tìm hiểu thực tế mà chỉ nghe và tin một cách mù quáng), cần cẩn trọng trước khi làm một việc gì đó... | cần rèn cho mình đức tính kiên trì (kiên tâm), chịu khó học hỏi, mở rộng hiểu biết, không được tự mãn với những điều mình đã biết,... |
* Kết luận nhận định
- GV nhận xét, đánh giá, chuẩn kiến thức.
D. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG
a. Mục tiêu: Vận dụng kiến thức đã học để giải bài tập, củng cố kiến thức.
b. Nội dung: Sử dụng sgk, kiến thức đã học để hoàn thành bài tập viết đoạn văn ngắn từ nội dung câu truyện
c. Sản phẩm học tập: Bài làm của HS
d. Tổ chức thực hiện:
* GV giao nhiệm vụ
- GV yêu cầu HS: Viết đoạn văn 5-7 câu có sử dụng thành ngữ “ Ếch ngồi đáy giếng”
* Thực hiện nhiệm vụ:
- HS làm theo hướng dẫn của GV
- GV hướng dẫn HS: cần viết đúng chủ đề, cảm xúc chân thật
* Báo cáo thảo luận:
- HS trình bày bài viết trước lớp
- Hs nhận xét bổ sung
* Kết luận nhận định
- GV nhận xét, đánh giá, chuẩn kiến thức.
IV. KẾ HOẠCH ĐÁNH GIÁ
Hình thức đánh giá | Phương pháp đánh giá | Công cụ đánh giá | Ghi chú |
- Hình thức hỏi – đáp - Thuyết trình sản phẩm. | - Phù hợp với mục tiêu, nội dung - Hấp dẫn, sinh động - Thu hút được sự tham gia tích cực của người học - Sự đa dạng, đáp ứng các phong cách học khác nhau của người học | - Báo cáo thực hiện công việc. - Phiếu học tập - Hệ thống câu hỏi và bài tập - Trao đổi, thảo luận |
V. PHỤ LỤC
(* PHIẾU HỌC TẬP SỐ 3:)
Con vật | Ếch | Rùa |
Môi trường sống | - một cái giếng sụp-> Không gian hẹp), vận động trong khoảng không gian hẹp (chỉ từ miệng giếng vào đến trong giếng), tiếp xúc với những con vật nhỏ bé (lăng quăng, cua, nòng nọc), nên chưa hề biết tới sự rộng lớn và bao điều mới lạ khác của thế giới bên ngoài. | - biển đông-> Không gian rộng , sống lâu (nên lớn đến nỗi không vào nổi trong giếng), chứng kiến nhiều điều (rùa đã đi đây đi đó, chí ít là đã băng qua con đường từ biển tới nơi có cái giếng),... |
Nhận thức và cảm xúc | Cảm thấy sung sướng với cái “thế giới” nhỏ bé mình đang sống và thực sự choáng ngợp trước cái vĩ đại của biển. | Lùi lại (biểu thị việc không còn quan tâm đến cái thế giới nhỏ bé của ếch) và kể cho ếch biết về niềm sung sướng mà rùa được trải nghiệm (“cái vui lớn của biển đông”). |
THỰC HÀNH TIẾNG VIỆT
I. MỤC TIÊU
1. Mức độ/ yêu cầu cần đạt:
- HS nắm được đặc điểm của thành ngữ (về cấu trúc và ngữ nghĩa), từ đó nhận diện được thành ngữ trong cầu.
- HS hiểu được chức năng của thành ngữ, tác dụng của thành ngữ trong câu, từ đó, phân tích được giá trị biểu đạt của thành ngữ trong những trường hợp cụ thể.
2. Năng lực
a. Năng lực chung
- Năng lực giải quyết vấn đề, năng lực tự quản bản thân, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác...
b. Năng lực riêng biệt:
- Năng lực nhận diện nghĩa của từ ngữ, thành ngữ trong VB và chỉ ra được trong văn bản.
3. Phẩm chất:
Có ý thức vận dụng kiến thức tiếng việt vào giao tiếp và tạo lập văn bản.
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
1. Chuẩn bị của giáo viên:
- Giáo án
- Phiếu bài tập, trả lời câu hỏi
- Bảng phân công nhiệm vụ cho học sinh hoạt động trên lớp
- Bảng giao nhiệm vụ học tập cho học sinh ở nhà
2. Chuẩn bị của học sinh: SGK, SBT Ngữ văn 7, soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn học bài, vở ghi.
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
HOẠT ĐỘNG 1: KHỞI ĐỘNG
a) Mục tiêu: Tạo hứng thú cho HS, thu hút HS sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ học tập của mình. HS khắc sâu kiến thức nội dung bài học.
b) Nội dung: GV trình bày vấn đề
c) Sản phẩm: câu trả lời của HS.
d) Tổ chức thực hiện:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS | DỰ KIẾN SẢN PHẨM |
Bước 1: chuyển giao nhiệm vụ GV đặt câu hỏi: GV cho HS đọc lại định nghĩa về thành ngữ trong mục Tri thức ngữ văn ở SHS, trang 5. Các em hãy nhắc lại những hiểu biết của mình về thành ngữ? Bước 2: HS trao đổi thảo luận, thực hiện nhiệm vụ + HS nghe và trả lời Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận + HS trình bày sản phẩm thảo luận + GV gọi hs nhận xét, bổ sung câu trả lời của bạn. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ Gv dẫn dắt: Thảnh ngữ là một loại cụm từ cố định, có nghĩa bóng bẩy. Nghĩa của thành ngữ là nghĩa toát ra từ cả cụm, chứ không phải được suy ra từ nghĩa của từng thành tố. | HS huy động kiến thức đã có và nêu hiểu biết của mình về trạng ngữ (khái niệm, chức năng) |
HOẠT ĐỘNG 2: HÌNH THÀNH KIẾN THỨC
Hoạt động 1: Củng cố kiến thức đã học và hình thành kiến thức mới
a. Mục tiêu: Nắm được khái niệm, các chức năng của thành ngữ
b. Nội dung: Hs sử dụng sgk, chắt lọc kiến thức để tiến hành trả lời câu hỏi.
c. Sản phẩm học tập: HS tiếp thu kiến thức và câu trả lời của HS
d. Tổ chức thực hiện:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS | DỰ KIẾN SẢN PHẨM |
NV1 : Bước 1: chuyển giao nhiệm vụ - GV yêu cầu HS thảo luận theo cặp đôi và đặt câu trong các trường hợp Câu hỏi 1: Chỉ ra và giải nghĩa thành ngữ trong các câu sau: (HĐ cá nhân) a. Tất cả những cái đó cám dỗ tôi hơn là quy tắc về phân tử; nhưng tôi cưỡng lại được, và ba chân bốn cẳng chạy đến trường. (An-phông-xơ Đô-đê (Alphonse Daudet), Buổi học cuối cùng) b. Lại có khi tôi cảm thấy mình dũng mãnh đến nỗi dù có phải chuyến núi dời sông tôi cũng sẵn sàng. (Trin-ghi-dơ Ai-tơ-ma-tốp, Người thầy đầu tiên) Câu trả lời: a. ba chân bốn cẳng: vội vã tất tưởi. b. chuyển núi dời sông: việc cực kì vĩ đại, lớn lao ? Qua đây em có nhận xét gì về thành ngữ? Câu hỏi 2: Thử thay thành ngữ (in đậm) trong các câu sau bằng từ ngữ có ý nghĩa tương đương, rồi rút ra nhận xét: (HĐ cá nhân) HS trình bày phương án thay thế của mình (GV cho HS viết lên bảng). GV hướng dẫn cả lớp nhận xét, trao đổi, so sánh các phương án thay thế để rút ra nhận xét về sự khác biệt giữa cầu sử dụng thành ngữ và câu dùng từ ngữ có nghĩa tương đương. a. Thành ra có bao nhiêu gỗ hỏng bỏ hết và bao nhiêu vốn liếng đi đời nhà ma sạch. (Đẽo cày giữa đường) b. Giờ đây, công chúa là một chị phụ bếp, thôi thì thượng vàng hạ cám, việc gì cũng phải làm. (Vua chích chòe) Câu trả lời: a. đi đời nhà ma → mất cả b. thượng vàng hạ cám → tất cả mọi thứ, từ quý giá đến loại tầm thường, rẻ rúng nhất Nhận xét: Sử dụng các từ ngữ có ý nghĩa tương đương thành ngữ khiến câu văn dài, lủng củng hơn. Như vậy, thành ngữ giúp cho câu trở nên súc tích, bóng bẩy, gợi nhiều liên tưởng. Câu hỏi 3: Nhận xét về việc sử dụng thành ngữ đẽo cày giữa đường ở hai trường hợp sau: a. Anh làm việc này chắc nhiều người góp cho những ý kiến hay. Khác gì đẽo cày giữa đường. b. Chín người mười ý, tôi biết nghe theo ai bây giờ? Thật là đẽo cày giữa đường. Câu trả lời: - Việc sử dụng thành ngữ đẽo cày giữa đường ở trường hợp (a) chưa hợp lí. Vì đẽo cày giữa đường nói đến hành động một cách thiếu chủ kiến, quá bị động bởi ý kiến của những người xung quanh nên cuối cùng chẳng đạt được kết quả gì trong khi câu thứ nhất ở trường hợp (a) chỉ cho thấy đối tượng giao tiếp được nhiều người góp cho những ý kiến hay mà không nói anh ta có thiếu chủ kiến hay bị động hay không. - Việc sử dụng thành ngữ đẽo cày giữa đường ở trường hợp (b) là hợp lí. Vì người nói đã nhận được người ý kiến của người khác, nhưng còn đang phân vân, chưa đưa ra được chủ kiến của mình. Câu hỏi 4: Hãy đặt 4 câu, mỗi câu sử dụng một trong số các thành ngữ sau: Với bài tập này, tất cả HS đểu có nhiệm vụ đặt câu sử dụng thành ngữ theo yêu cầu. GV có thể gọi một số HS lên bảng viết câu đã đặt, cho HS trong lớp đối chiếu với cầu của minh để nhận xét, trao đổi. Qua thảo luận của HS, GV chốt lại những cầu đáp ứng yêu cầu, hướng dẫn chỉnh sửa những câu chưa đạt. Có hai tiêu chí đánh giá: sự hợp lí của cách dùng thành ngữ và việc đảm bảo quy tắc ngữ pháp của câu. a. Học một biết mười b. Học hay, cày biết c. Mở mày mở mặt d. Mở cờ trong bụng Câu trả lời: a. Bạn ấy đúng là học một biết mười. b. Học tập phải gắn liền với thực tiễn, như thế mới có thể học hay, cày biết. c. Anh ấy mới giành được học bổng toàn phần ở Mỹ, làm cho cả nhà được mở mày mở mặt. d. Khi nghe cô giáo đọc đáp án bài thi, An như mở cờ trong bụng. Bước 2: HS trao đổi, thực hiện nhiệm vụ + HS thực hiện nhiệm vụ + Dự kiến sản phẩm: HS rút ra khái niệm thành ngữ Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận + HS trình bày sản phẩm thảo luận + GV gọi hs nhận xét, bổ sung câu trả lời của bạn. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ + GV nhận xét, bổ sung, chốt lại kiến thức => Ghi lên bảng. - GV củng cố kiến thức: | I. Trạng ngữ 1. Xét ví dụ 2. Nhận xét - Thảnh ngữ là một loại cụm từ cố định, có nghĩa bóng bẩy. Nghĩa của thành ngữ là nghĩa toát ra từ cả cụm, chứ không phải được suy ra từ nghĩa của từng thành tố. - Việc dùng thành ngữ giúp cho câu trở nên súc tích, bóng bẩy, gợi nhiếu hên tưởng |
C. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP
a. Mục tiêu: Củng cố lại kiến thức đã học.
b. Nội dung: Sử dụng sgk, kiến thức đã học để hoàn thành bài tập.
c. Sản phẩm học tập: Kết quả của HS.
d. Tổ chức thực hiện:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS | DỰ KIẾN SẢN PHẨM |
NV1: Bài tập 1: Bài 1: Tìm và giải thích nghĩa của các thành ngữ dưới đây: - Biết bao bướm lả ong lơi Cuộc vui suốt tháng, trận cười suốt đêm. - Thân em vừa trắng lại vừa tròn Bảy nổi ba chìm với nước non. Bước 1: chuyển giao nhiệm vụ - GV yêu cầu HS đọc bài tập 1 và làm vào vở. - GV hướng dẫn HS: chỉ ra trạng ngữ trong câu và chỉ ra chức năng của nó. - HS tiếp nhận nhiệm vụ. Bước 2: HS trao đổi thảo luận, thực hiện nhiệm vụ + HS thảo luận và trả lời từng câu hỏi Dự kiến sản phẩm: Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận + HS trình bày sản phẩm thảo luận + GV gọi hs nhận xét, bổ sung câu trả lời của bạn. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ + GV nhận xét, bổ sung, chốt lại kiến thức => Ghi lên bảng NV2 Bài 2:Hãy sưu tầm các thành ngữ khác mà em biết Bước 1: chuyển giao nhiệm vụ - GV yêu cầu HS: làm bài tập 2, Bước 2: HS trao đổi thảo luận, thực hiện nhiệm vụ + HS thảo luận và trả lời từng câu hỏi Dự kiến sản phẩm: Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận + HS trình bày sản phẩm thảo luận + GV gọi hs nhận xét, bổ sung câu trả lời của bạn. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ + GV nhận xét, bổ sung, chốt lại kiến thức => Ghi lên bảng | Bài tập 1/ Gợi ý trả lời Thành ngữ bướm lả ong lơi: chỉ những người cợt nhả gợi tình một cách lả lơi qua lời nói, cử chỉ (thể hiện quan hệ nam nữ). Thành ngữ bảy nổi ba chìm có nghĩa chỉ cuộc đời con người gian nan, lận đận, lênh đênh, gian truân, lúc sướng khổ. Bài 2/ trang 57 Gợi ý trả lời Ao sâu cá cả Bệnh từ miệng vào, họa từ miệng ra Biết đâu ma ăn cỗ Bụt chùa nhà không thiêng Góp gió thành bão Trứng khôn hơn vịt Lưỡi sắc hơn gươm Thùng rỗng kêu to Trăm nghe không bằng mắt thấy |
D. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG
a. Mục tiêu: Vận dụng kiến thức đã học để giải bài tập, củng cố kiến thức.
b. Nội dung: Sử dụng kiến thức đã học để hỏi và trả lời, trao đổi
c. Sản phẩm học tập: Câu trả lời của HS
d. Tổ chức thực hiện:
NV3: Viết một đoạn văn ngắn theo chủ đề tự chọn, trong đó có sử dụng ít nhất 1 thành ngữ?
Bước 1: chuyển giao nhiệm vụ
- GV yêu cầu HS làm bài tập 3
- GV hướng dẫn HS
- HS tiếp nhận nhiệm vụ.
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ
+ HS viết đv
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận
+ HS trình bày sản phẩm thảo luận
+ GV gọi hs nhận xét, bổ sung câu trả lời của bạn.
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ
+ GV nhận xét, bổ sung, chốt lại kiến thức => Ghi lên bảng
GV chuẩn kiến thức:
- GV nhận xét, đánh giá, chuẩn kiến thức.
IV. KẾ HOẠCH ĐÁNH GIÁ
Hình thức đánh giá | Phương pháp đánh giá | Công cụ đánh giá | Ghi chú |
- Hình thức hỏi – đáp - Tổ chức trò chơi | - Phù hợp với mục tiêu, nội dung - Hấp dẫn, sinh động - Thu hút được sự tham gia tích cực của người học | - Báo cáo thực hiện công việc. - Hệ thống câu hỏi và bài tập - Trao đổi, thảo luận |
TIẾT VIẾT BÀI VĂN NGHỊ LUẬN VỀ MỘT VẤN ĐỀ TRONG ĐỜI SỐNG (TRÌNH BÀY Ý KIẾN TÁN THÀNH)
Ngày soạn:
Ngày dạy:
I. PHÂN TÍCH YÊU CẦU CẦN ĐẠT
Những lưu ý về yêu cầu đối với bài văn nghị luận về một vắn đề trong đời sống (trình bày ý kiến tán thành)
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
- SGK, SGV.
- Máy chiếu, máy tính.
- Bài trình bày của HS.
- Phiếu học tập.
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
HĐ 1: Xác định vấn đề
GIỚI THIỆU KIỂU BÀI | |
a) Mục tiêu: Biết được kiểu bài nghị luận về một vấn đề trong đời sống( trình bày ý kiến tán thành) b)Nội dung: - HS trả lời câu hỏi của GV c) Sản phẩm học tập: Câu trả lời của hs. d) Tổ chức thực hiện: | |
Hoạt động của GV và HS | Nội dung cần đạt |
B1: Chuyển giao nhiệm vụ (GV) GV hỏi: ? Nhắc lại khái niệm kiểu bài nghị luận đã học ở lớp 6? ? Nêu các yếu tố cơ bản trong văn bản nghị luận? ? Trong cuộc sống, có những hiện tượng (vấn đề) nào mà em quan tâm? B2: Thực hiện nhiệm vụ (GV và HS) HS: - Ôn lại kiến thức về văn bản nghị luận đã học ở lớp 6. - Suy nghĩ cá nhân B3: Báo cáo, thảo luận (GV và HS) - GV gọi HS trả lời câu hỏi - HS trả lời B4: Kết luận, nhận định (GV) - GV nhận xét câu trả lời của HS GV chuyển vào vấn đề: Các vấn đề trong đời sống luôn đa dạng, phức tạp và thường được đánh giá khác nhau, tuỳ cách nhìn nhận của mỗi người. Sự trung thưc của con người thể hiện ở thái độ biết tán thành những ý kiến đúng, phản đối những ý kiến sai trái. Phần Viết của bài học này yêu cầu em bàn luận về một vấn đề trong đời sống, theo hướng trình bày ý kiến tán thành. Sự tán thành dĩ nhiên phải được đặt trẻn cơ sở những nguyên tầc ứng xử và nền tảng đạo lí thích hợp, cũng như sức thuyết phục của ý kiến tuỳ thuộc vào những lí lẽ và bằng chứng được sử dụng. | - Văn bản nghị luận là loại văn bản chủ yếu dùng để thuyết phục người đọc (người nghe) về một vấn đề - Các yếu tố cơ bản trong văn bản nghị luận: lí lẽ, bằng chứng. |
HĐ 2: Hình thành kiến thức mới
TÌM HIỂU CÁC YÊU CẦU ĐỐI VỚI BÀI VĂN NGHỊ LUẬN VỀ MỘT VẤN ĐỀ TRONG ĐỜI SỐNG( TRÌNH BÀY Ý KIẾN TÁN THÀNH) | |
a)Mục tiêu: HS biết được các yêu cầu đối với kiểu bài nghị luận về một vấn đề trong đời sống( trình bày ý kiến tán thành): - Nêu được vấn đề và ý kiến cần bàn luận. - Trình bày được sự tán thành đối với ý kiến cần bàn luận. - Đưa ra được những lí lẽ rõ ràng và bằng chứng đa dạng để chứng tỏ sự tán thành là có căn cứ b) Nội dung: - GV chia cặp, giao nhiệm vụ. - Cho HS làm việc theo cặp. c) Sản phẩm học tập: HS tiếp thu kiến thức và câu trả lời của HS. d) Tổ chức thực hiện: | |
Hoạt động của GV và HS | Nội dung cần đạt |
B1: Chuyển giao nhiệm vụ (GV) - Chia cặp và giao nhiệm vụ: GV có thể nêu một số câu hỏi, giải đáp những câu hỏi đó sẽ làm rõ các yêu cầu cơ bản của bài văn nghị luận thể hiện ý kiến tán thành về một vấn đề đời sống: - Vấn đề nào trong đời sống được nêu để bàn luận? - Quan niệm nào của người khác về vấn đề đời sống rất đáng được bàn luận? - Ý kiến riêng của người viết về quan niệm nêu trên là gì? - Những lí lẽ và bằng chứng nào được đưa ra để chứng tỏ sự tán thành là có cơ sở? B2: Thực hiện nhiệm vụ (GV và HS) - HS suy nghĩ. - Làm việc theo cặp 3’ để thống nhất ý kiến và ghi vào phiếu. B3: Báo cáo, thảo luận(GV và HS) - GV yêu cầu đại diện HS lên trình bày sản phẩm. - HS: + Trình bày sản phẩm nhóm. + Các nhóm khác theo dõi, nhận xét, bổ sung (nếu cần). B4: Kết luận, nhận định (GV) - Nhận xét sản phẩm của HS và chốt kiến thức. - Kết nối với đề mục sau |
- Vấn đế đời sống được nêu để bàn luận phải rõ ràng, xác đáng. - Nêu được một quan niệm về vấn đề để bàn luận. - Bài viết phải thể hiện sự tán thành của người viết vể quan niệm đã nêu. - Sự tán thành phải được thể hiện bằng những lí lẽ và bằng chứng cụ thể, có sức thuyết phục. |
ĐỌC VÀ PHÂN TÍCH BÀI VIẾT THAM KHẢO | |
a) Mục tiêu: - Nắm được bài viết tham khảo “Trường học đầu tiên” - Tán thành với ý kiến: Gia đình cũng là một trường học. - Mục đích của việc sử dụng lí lẽ và bằng chứng trong văn nghị luận. b)Nội dung: - HS đọc SGK, làm việc cặp đôi. - Thảo luận để hoàn thành nhiệm vụ GV đưa ra. c) Sản phẩm học tập: HS tiếp thu kiến thức và câu trả lời của HS. d) Tổ chức thực hiện: | |
Hoạt động của GV và HS | Nội dung cần đạt |
B1: Chuyển giao nhiệm vụ (GV) GV mời HS đọc bài viết tham khảo -GV phát phiếu học tập và giao nhiệm vụ. 1, Vấn đề nào của đời sống được bàn trong bài nghị luận? 2, Ý kiến nào của người khác thu hút sự chú ý? 3, Người viết thể hiện thái độ tán thành hay phản đối ý kiến? 4, Lí lẽ nào được người viết sử dụng để khẳng định sự đúng đắn của ý kiến ? 5, Bằng chứng nào được nêu lên để củng cố cho lí lẽ? B2: Thực hiện nhiệm vụ (GV và HS) HS: - Đọc SGK và trả lời câu hỏi - Làm việc cá nhân 1’, trao đổi với nhóm 2’, hoàn thành phiếu học tập 2’ GV: - Hướng dẫn HS trả lời - Quan sát, theo dõi HS B3: Báo cáo thảo luận (GV và HS) HS: - Trả lời câu hỏi của GV - Đại diện HS trình bày (mỗi đại diện có thể trả lời 1 câu hỏi) - Những HS còn lại quan sát sp của nhóm bạn, theo dõi nhóm bạn trình bày và nhận xét, bổ sung (nếu cần). GV: Hướng dẫn HS cách trình bày sp B4: Kết luận, nhận định (GV) GV: - Nhận xét + Câu trả lời của HS + Thái độ làm việc của HS + Sản phẩm của HS - Chốt kiến thức qua màn hình chiếu và kết nối với mục sau. | Bàiviết tham khảo: Trường học đầu tiên - Bài viết nêu vấn đề: Vai trò của gia đình đối với sự trưởng thành của mỗi con người. - Ý kiến của bạn Hồng Minh thu hút sự chú ý: Gia đình cũng là một trường học. - Người viết tán thành với ý kiến đó. (Riêng tôi, sau khi suy nghĩ kĩ, tôi thấy Hồng Minh hoàn toàn có lí.) - Lí lẽ: Ông bà, cha mẹ không chỉ nuôi dưỡng, mà còn dạy bảo những điều hay lẽ phải cho ta từ thuở ấu thơ; tình cảm thiêng liêng cao đẹp, sự đối xử của các thành viên trong gia đình với nhau là những bài học thấm vào ta một cách tự nhiên. - Bằng chứng củng cố cho lí lẽ: Người viết nhớ lại một kỉ niệm: giơ 4 ngón tay lên để trả lời cho câu hỏi của người lớn, khiến mẹ phải nhắc nhở. Điều này thành bài học đáng nhó vể thái độ trong giao tiếp. |
THỰC HÀNH VIẾT THEO CÁC BƯỚC | |||||||||||
a)Mục tiêu: HS - Biết viết bài theo các bước. - Lựa chọn đề tài để viết, tìm ý, lập dàn ý. - Thể hiện ý kiến của bản thân trước vấn đề nghị luận. - Sử dụng lí lẽ và bằng chứng thuyết phục. b)Nội dung: - HS lựa chọn đề tài thông qua hướng dẫn của GV. - HS suy nghĩ cá nhân và trả lời câu hỏi của GV. c) Sản phẩm học tập: HS tiếp thu kiến thức và bài làm của HS. d) Tổ chức thực hiện: | |||||||||||
Hoạt động của GV và HS | Nội dung cần đạt | ||||||||||
B1: Chuyển giao nhiệm vụ (GV) GV yêu cầu HS đọc SGK để tham khảo các đề tài được giới thiệu (HS cũng có thể tự tìm đề tài mới) - HS tự tìm một vấn đề nào đó có tác động đến suy nghĩ, đời sống của bản thần để viết bài. Đề tài được chọn phải thoả mãn các điều kiện: phải là vân đề mình thực sự quan tâm và hiểu biết; có những ý kiến khác nhau khi nhìn nhận, đánh giá; có thể xác định thái độ đứt khoát đối với văn đề đó. - Tìm ý, lập dàn ý và viết bài theo dàn ý cho đề tài mà em lựa chọn - Sửa lại bài sau khi đã viết xong B2: Thực hiện nhiệm vụ (GV và HS) GV: - Đặt câu hỏi hướng dẫn HS chọn đề tài. - Phát phiếu học tập, hướng dẫn HS đọc các gợi ý trong SGK và hoàn thiện phiếu tìm ý. - Phát phiếu học tập hướng dẫn HS chỉnh sửa bài viết của bạn sau khi nghe bạn trình bày. HS: - Tham khảo đề tài trong SGK và lựa chọn đề tài sau đó trả lần lượt trả lời câu hỏi dưới sự gợi ý của GV. - Tìm ý bằng việc hoàn thiện phiếu học tập. - Lập dàn ý ra giấy - Nêu lưu ý khi viết bài. - Viết bài theo dàn ý. - Chỉnh sửa bài viết cho bạn vào phiếu học tập sau khi nghe bạn trình bày. - Sửa lại bài sau khi được góp ý. B3: Báo cáo thảo luận (GV và HS) - GV yêu cầu HS trình bày kết quả tìm ý - HS trình bày - HS khác theo dõi, nhận xét, bổ sung (nếu cần) vào phiếu học tập. - GV trình chiếu khung dàn ý mẫu. - GV hướng dẫn HS lập dàn ý theo 3 phần: MB, TB, KB. - Lưu ý khi viết bài? - HS hoàn thiện bài viết. B4: Kết luận, nhận định (GV) - Nhận xét thái độ học tập và sản phẩm của HS. - GV dẫn dắt và chuyển dẫn sang mục sau. | 1. Trước khi viết a) Lựa chọn đề tài b) Tìm ý Phiếu tìm ý:
c) Lập dàn ý - Mở bài: Nêu vấn đề đời sống cần bàn trong bài nghị luận. - Thân bài: + Nêu ý kiến đáng quan tâm về vấn đề. + Thể hiện thái độ tán thành ý kiến vừa nêu bằng các ý: . Ý 1 (lí lẽ, bằng chứng) . Ý 2 (lí lẽ, bằng chứng) . Ý 3 (lí lẽ, bằng chứng) … - Kết bài: Rút ra ý nghĩ của ý kiến được tán thành. 2. Viết bài - Viết theo dàn ý. - Có thể mở bài trực tiếp: nêu thẳng hiện tượng (vấn đề) hoặc gián tiếp bằng cách kể một câu chuyện. - Mỗi ý trình bày thành 1 đoạn văn, có lí lẽ và bằng chứng cụ thể. 3. Chỉnh sửa bài viết - Đọc và sửa lại bài viết. |
CHỈNH SỬA BÀI VIẾT | |
a)Mục tiêu: HS - Thấy được ưu điểm và tồn tại của bài viết. - Chỉnh sửa bài viết cho bản thân và cho bạn. b)Nội dung: - GV phát phiếu học tập yêu cầu HS chỉnh sửa bài viết cho bạn. - GV trả bài, yêu cầu HS đối chiếu với các yêu cầu đã nêu và góp ý của bạn để chỉnh sửa bài viết của mình. - HS đọc bài viết, đối chiếu và chỉnh sửa. c) Sản phẩm học tập: HS tiếp thu kiến thức và bài làm của HS. d) Tổ chức thực hiện: | |
Hoạt động của GV và HS | Nội dung cần đạt |
B1: Chuyển giao nhiệm vụ (GV) Trả bài cho HS và yêu cầu HS đọc, chỉnh sửa và nhận xét. B2: Thực hiện nhiệm vụ(GV và HS) - GV giao nhiệm vụ. - HS làm việc cá nhân. B3: Báo cáo thảo luận (GV và HS) - GV yêu cầu HS nhận xét bài của bạn vào phiếu học tập. - HS nhận xét bài viết. - HS hoàn thiện bài viết sau khi được góp ý. B4: Kết luận, nhận định (GV) - GV chốt lại những ưu điểm và tồn tại của bài viết. - Nhắc HS chuẩn bị nội dung bài nói dựa trên dàn ý của bài viết. | Bài viết đã được sửa của HS |
Phiếu chỉnh sửa bài viết
Nội dung rà soát | Hướng dẫn chỉnh sửa |
Ý kiến về vấn đề đời sống đã nêu rõ ràng chưa? | Nếu ý kiến chưa nêu rõ ràng trong phần mở bài thì phải bổ sung. |
Đã khẳng định được sự tán thành ý kiến chưa? | Nếu sự tán thành ý kiến thể hiện chưa rõ thì phải chỉnh sửa về cách diễn đạt. |
Việc tán thành ý kiến đã có sứa thuyết phục chưa? Lí lẽ và bằng chứng được nêu có phù hợp với nội dung nghị luận không? | Bổ sung, thay đổi nếu thấy lí lẽ và bằng chứng chưa làm cho sự tán thành đủ sức thuyết phục. |
Đã rút ra được ý nghĩa của việc tán thành ý kiến chưa? | Bổ sung nếu thấy ý nghĩa của việc tán thành ý kiến còn mờ nhạt. |
Việc sử dụng từ ngữ, câu văn, cách liên kết các câu trong đoạn và các đoạn trong bài đã đạt yêu cầu chưa? | Chỉnh sửa những lỗi về từ ngữ, ngữ pháp, bổ sung từ ngữ liên kết nếu thấy giữa các câu, các đoạn còn rời rạc. |
KỂ LẠI MỘT TRUYỆN NGỤ NGÔN
1. Về kiến thức:
Kể lại truyền thuyết một cách đầy đủ, chính xác
2. Về năng lực:
- Biết kể chuyện ở ngôi thứ ba.
- Biết cách nói và nghe phù hợp tường thuật theo lối kể chuyện thông thường.
3. Về phẩm chất:
- Nhân ái, yêu nước, tự hào về lịch sử và truyền thống văn hoá của dân tộc,có khát vọng cống hiến vì những giá trị của cộng đồng.
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
- SGK, SGV.
- Máy chiếu, máy tính.
- Phiếu đánh giá theo tiêu chí HĐ nói.
PHIẾU ĐÁNH GIÁ THEO TIÊU CHÍ | |||
Nhóm:………. | |||
Tiêu chí | Mức độ | ||
Chưa đạt (Dưới 5 điểm) | Đạt (Từ 5-7 điểm) | Tốt (Từ 8-10 điểm) | |
1. Chọn được câu chuyện hay, có ý nghĩa | Chưa biết lựa chọn truyền thuyết . | Có truyền thuyết để kể nhưng chưa hay. | Câu chuyện hay và ấn tượng. |
2. Nội dung câu chuyện phong phú, hấp dẫn | ND sơ sài, chưa có đủ chi tiết để người nghe hiểu câu chuyện. | Nội dung câu chuyện đầy đủ các chi tiết quan trọng. | Nội dung câu chuyện đầy đủ các chi tiết quan trọng và có sự chuyển ý giữa các sự việc. |
3. Nói to, rõ ràng, truyền cảm. | Nói nhỏ, khó nghe; nói lắp, ngập ngừng… | Nói to nhưng đôi chỗ lặp lại hoặc ngập ngừng một vài câu. | Giọng kể thay đổi linh hoạt, có lúc trang nghiêm, có lúc truyền cảm, hào sảng, trầm lắng.. |
4. Sử dụng yếu tố phi ngôn ngữ phù hợp. | Điệu bộ thiếu tự tin, mắt chưa nhìn vào người nghe; nét mặt chưa biểu cảm hoặc biểu cảm không phù hợp. | Điệu bộ tự tin, mắt nhìn vào người nghe; nét mặt biểu cảm phù hợp với nội dung câu chuyện. | Điệu bộ rất tự tin, mắt nhìn vào người nghe; nét mặt sinh động. |
5. Mở đầu và kết thúc hợp lí | Không chào hỏi/ và không có lời kết thúc bài nói. | Có chào hỏi/ và có lời kết thúc bài nói. | Chào hỏi/ và kết thúc bài nói một cách hấp dẫn. |
TỔNG ĐIỂM: ………………../10 điểm |
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
HĐ 1: Xác định vấn đề
a) Mục tiêu: HS kết nối kiến thức của cuộc sống vào bài học
b) Nội dung:
- GV yêu cầu HS quan sát video và giao nhiệm vụ cho HS.
- HS quan sát video, lắng nghe câu chuyện được kể và trả lời câu hỏi của GV.
c) Sản phẩm:
- HS xác định được nội dung của tiết học là kể lại một truyền thuyết
d) Tổ chức thực hiện:
B1: Chuyển giao nhiệm vụ: GV chiếu video và giao nhiệm vụ cho HS:
? Nội dung của đoạn video? Em học được điều gì khi kể chuyện qua đoạn video trên?
B2: Thực hiện nhiệm vụ
- HS quan sát, lắng nghe đoạn video và suy nghĩ cá nhân
- GV chấn chỉnh những HS chưa tập trung theo dõi video (nếu có).
B3: Báo cáo, thảo luận
- HS trả lời câu hỏi của GV
B4: Kết luận, nhận định: GV nhận xét và kết nối vào bài
HĐ 2: Hình thành kiến thức mới
TRƯỚC KHI NÓI | |
a) Mục tiêu: - HS xác định được mục đích nói và người nghe - Chuẩn bị nội dung nói và luyện nói b) Nội dung: - GV hỏi& nhận xét, đánh giá câu trả lời của HS. - HS trả lời câu hỏi của GV & nhận xét, bổ sung câu trả lời của bạn. c) Sản phẩm: Câu trả lời của HS d) Tổ chức thực hiện | |
HĐ của thầy và trò | Sản phẩm dự kiến |
B1: Chuyển giao nhiệm vụ (GV) ? Mục đích nói của bài nói là gì? ? Những người nghe là ai? ? Em cần chuẩn bị những gì cho bài nói của mình? B2: Thực hiện nhiệm vụ - HS suy nghĩ câu hỏi của GV. - Dự kiến KK: HS không trả lời được câu hỏi. - Tháo gỡ KK: GV đặt câu hỏi phụ. B3: Thảo luận, báo cáo - HS trả lời câu hỏi của GV. B4: Kết luận, nhận định (GV) GV: Nhận xét câu trả lời của HS và chốt mục đích nói, chuyển dẫn sang mục b. | 1. Chuẩn bị nội dung - Xác định mục đích nói và người nghe (SGK). - Học sinh đọc lại, nhớ lại nội dung của truyền thuyết định kể, đánh dấu những nội dung quan trọng cuả truyền thuyết; lập bảng tóm tắt những sự việc chính, xác định giọng kể. 2. Tập luyện - Tập nói một mình. - Luyện nói theo nhóm cặp. - Có thể sử dụng thêm các phương tiện hỗ trợ như âm nhạc, tranh ảnh, đạo cụ... |
TRÌNH BÀY NÓI | |
a) Mục tiêu: - Luyện kĩ năng nói cho HS - Giúp HS nói đúng nội dung giao tiếp và biết một số kĩ năng nói trước đám đông. b) Nội dung: GV yêu cầu: - HS kể lại truyền thuyết đã được học hay đã biết & nhận xét HĐ nói của bạn. c) Sản phẩm: Sản phẩm nói của HS d) Tổ chức thực hiện | |
HĐ của GV & HS | Dự kiến sản phẩm |
B1: Chuyển giao nhiệm vụ (GV) - Yêu cầu HS kể lại truyền thuyết đã được học hay đã biết - Trình chiếu phiếu đánh giá nói theo các tiêu chí và yêu cầu HS đọc. B2: Thực hiện nhiệm vụ - - Học sinh đọc lại,nhớ lại nội dung của truyền thuyết định kể, đánh dấu những nội dung quan trọng cuả truyền thuyết - GV hướng dẫn HS nói theo phiếu tiêu chí B3: Thảo luận, báo cáo - HS nói (4 – 5 phút). - GV hướng dẫn HS nói B4: Kết luận, nhận định (GV) - Nhận xét HĐ của HS và chuyển dẫn sang mục sau. | - HS nói trước lớp - Yêu cầu nói: + Nói đúng mục đích (kể lại một Truyền thuyết). + Nội dung nói đảm bản các sự việc chính theo trình tự nhất đinh, có mở đầu, có kết thúc hợp lí. + Nói to, rõ ràng, truyền cảm. + Điệu bộ, cử chỉ, nét mặt, ánh mắt… phù hợp. |
TRAO ĐỔI VỀ BÀI NÓI | |
a) Mục tiêu: Giúp HS - Biết nhận xét, đánh giá về HĐ nói của nhau dựa trên phiếu đánh giá tiêu chí. b) Nội dung: - GV yêu cầu HS nhận xét, đánh giá HĐ nói dựa trên các tiêu chí. - HS làm việc cá nhân, làm việc nhóm và trình bày kết quả. Sản phẩm: Lời nhận xét về HĐ nói của từng HS. Tổ chức thực hiện | |
HĐ của GV & HS | Dự kiến sản phẩm |
B1: Chuyển giao nhiệm vụ (GV) - Trình chiếu phiếu đánh giá HĐ nói theo các tiêu chí. - Yêu cầu HS đánh giá B2: Thực hiện nhiệm vụ GV: Hướng dẫn HS nhận xét, đánh giá HĐ nói của bạn theo phiếu tiêu chí. HS ghi nhận xét, đánh giá HĐ nói của bạn ra giấy. B3: Thảo luận, báo cáo - GV yêu cầu HS nhận xét, đánh giá. - HS nhận xét, đánh giá HĐ nói của bạn theo phiếu đánh giá các tiêu chí nói. B4: Kết luận, nhận định - GV nhận xét HĐ nói của HS, nhận xét ý kiến của HS và kết nối sang hoạt động sau. | - Nhận xét chéo của HS với nhau dựa trên phiếu đánh giá tiêu chí. - Nhận xét của HS |
HĐ 3: Luyện tập
a) Mục tiêu: Vận dụng kiến thức của bài học vào việc làm bài tập cụ thể
b) Nội dung: HS suy nghĩ cá nhân làm bài tập của GV giao
c) Sản phẩm: Đáp án đúng của bài tập.
d) Tổ chức thực hiện
B1: Chuyển giao nhiệm vụ: Giáo viên giao bài tập cho HS
Bài tập 1: Đóng vai một trong các nhân vật Thánh Gióng, Sơn tinh, Thủy Tinh, Vua Hung...kể lại câu chuyện.
B2: Thực hiện nhiệm vụ
- HS liệt kê các sự việc trong câu chuyện và kể lại câu chuyện.
- GV hướng dẫn HS: Liệt kê các sự việc, đóng vai nhân vật xưng “tôi”.
B3: Báo cáo, thảo luận
- GV yêu cầu HS trình bày sản phẩm của mình.
- HS trình bày, theo dõi, nhận xét, đánh giá và bổ sung cho bài của bạn (nếu cần).
B4: Kết luận, nhận định: GV nhận xét bài làm của HS.
HĐ 4: Củng cố, mở rộng
a) Mục tiêu: Củng cố và mở rộng kiến thức nội dung của bài học cho HS
b) Nội dung: GV giao nhiệm vụ, HS thực hiện nhiệm vụ.
c) Sản phẩm: Sản của HS sau khi đã được chỉnh sửa (nếu cần).
d) Tổ chức thực hiện
B1: Chuyển giao nhiệm vụ: (GV giao bài tập)
Bài tập 1: Sưu tầm một số bản kể của các truyền thuyết đã học. So sánh và nhận xét về sự giống nhau và khác nhau giữa các bản kể.
B2: Thực hiện nhiệm vụ
- GV hướng dẫn các em tìm hiểu yêu cầu của đề.
- HS đọc và xác định yêu cầu của bài tập.
B3: Báo cáo, thảo luận
- GV hướng dẫn các em cách nộp sản phẩm cho GV sau khi hoàn thành.
- HS làm bài tập ra giấy và nộp lại cho GV qua hệ thống CNTT mà GV hướng dẫn.
B4: Kết luận, nhận định (GV)
- Nhận xét ý thức làm bài của HS, nhắc nhở những HS không nộp bài hoặc nộp bài không đúng qui định (nếu có).
- Dặn dò HS những nội dung cần học ở nhà và chuẩn bị cho bài học sau.
Hoạt động 3: Luyện tập
a) Mục tiêu:
- Vận dụng kiến thức của bài học vào việc làm bài tập để khắc sâu kiến thức
b) Nội dung:
- GV giao bài tập cho HS.
- HS hoạt động cá nhân để hoàn thành bài tập.
c) Sản phẩm: Đáp án đúng của bài tập
d) Tổchứcthựchiện
B1: Chuyển giao nhiệm vụ: Giáo viên giao bài tập cho HS
Bài tập 1: Thảo luận về các đặc điểm của truyền thuyết và hoàn thiện bảng theo mẫu sau:
STT | Các yếu tố | Đặc điểm |
1 | Chủ đề | |
2 | Nhân vật | |
3 | Cốt truyện | |
4 | Lời kể | |
5 | Yếu tố kì ảo |
Bài tập 2: Viết đoạn văn tưởng tượng cách kết thúc khác của truyền thuyết Thánh Gióng và kể lại trước lớp. Trong đó có sử dụng dấu chấm phẩy và nêu tác dụng.
B2: Thực hiện nhiệm vụ
- HS đọc để xác định yêu cầu của bài tập.
- GV hướng dẫn HS cách làm.
B3: Báo cáo, thảo luận
- GV yêu cầu HS chữa bài tập bằng cách trình bày sản phẩm của mình.
- HS lên bảng chữa bài hoặc đứng tại chỗ để trình bày, chụp lại bài và gửi lên zalo. HS khác theo dõi, nhận xét, đánh giá và bổ sung (nếu cần)…
B4: Kết luận, nhận định: GV nhận xét bài làm của HS.
Hoạt động 4: Củng cố, mở rộng
a) Mục tiêu:
- Củng cố kiến thức nội dung của bài học
- Mở rộng thêm bằng cách đọc thêm 1 số văn bản khác
b) Nội dung:
- GV ra bài tập
- HS làm bài tập
c) Sản phẩm: Đáp án đúng của bài tập
d) Tổchứcthựchiện
B1: Chuyển giao nhiệm vụ: (GV giao bài tập)
Bài tập 1: Tìm hiểu, giới thiệu một số tác phẩm thơ hoặc vở kịch thể hiện nội dung truyện Thánh Gióng và truyện Sơn Tinh, Thủy Tinh?
Bài tập 2: Theo em vì sao hội thi thể thao trong trường phổ thông thường được đặt tên là Hội khỏe Phù Đổng?
B2: Thực hiện nhiệm vụ
- GV hướng dẫn các em tìm hiểu yêu cầu của đề.
- HS đọc và xác định yêu cầu của bài tập 1 & 2.
B3: Báo cáo, thảo luận
- GV hướng dẫn các em cách nộp sản phẩm cho GV sau khi hoàn thành.
- HS làm bài tập ra giấy và nộp lại cho GV qua hệ thống CNTT mà GV hướng dẫn.
B4: Kết luận, nhận định(GV)
- Nhận xét ý thức làm bài của HS, nhắc nhở những HS không nộp bài hoặc nộp bài không đúng qui định (nếu có).
- Dặn dò HS những nội dung cần học ở nhà và chuẩn bị cho bài học sau.
PHIẾU HỌC TẬP SỬ DỤNG TRONG BÀI 1
Phiếu số
PHIẾU ĐÁNH GIÁ THEO TIÊU CHÍ | |||
Nhóm:………. | |||
Tiêu chí | Mức độ | ||
Chưa đạt (Dưới 5đ) | Đạt (Từ 5-7 điểm) | Tốt (Từ 8-10 điểm) | |
1. Chọn được câu chuyện hay, có ý nghĩa | Chưa biết lựa chọn truyền thuyết . | Có truyền thuyết để kể nhưng chưa hay. | Câu chuyện hay và ấn tượng. |
2. Nội dung câu chuyện phong phú, hấp dẫn | ND sơ sài, chưa có đủ chi tiết để người nghe hiểu câu chuyện. | Nội dung câu chuyện đầy đủ các chi tiết quan trọng. | Nội dung câu chuyện đầy đủ các chi tiết quan trọng và có sự chuyển ý giữa các sự việc. |
3. Nói to, rõ ràng, truyền cảm. | Nói nhỏ, khó nghe; nói lắp, ngập ngừng… | Nói to nhưng đôi chỗ lặp lại hoặc ngập ngừng một vài câu. | Giọng kể thay đổi linh hoạt, có lúc trang nghiêm, có lúc truyền cảm, hào sảng, trầm lắng.. |
4. Sử dụng yếu tố phi ngôn ngữ phù hợp. | Điệu bộ thiếu tự tin, mắt chưa nhìn vào người nghe; nét mặt chưa biểu cảm hoặc biểu cảm không phù hợp. | Điệu bộ tự tin, mắt nhìn vào người nghe; nét mặt biểu cảm phù hợp với nội dung câu chuyện. | Điệu bộ rất tự tin, mắt nhìn vào người nghe; nét mặt sinh động. |
5. Mở đầu và kết thúc hợp lí | Không chào hỏi/ và không có lời kết thúc bài nói. | Có chào hỏi/ và có lời kết thúc bài nói. | Chào hỏi/ và kết thúc bài nói một cách hấp dẫn. |
TỔNG ĐIỂM: ………………../10 điểm |
Phiếu số
STT | Các yếu tố | Đặc điểm |
1 | Chủ đề | |
2 | Nhân vật | |
3 | Cốt truyện | |
4 | Lời kể | |
5 | Yếu tố kì ảo |
Xem thêm các bài tiếp theo bên dưới