I. Di truyền học
- Di truyền là hiện tượng truyền đạt các tính trạng của bố mẹ, tổ tiên cho các thế hệ con cháu. Biến dị là hiện tượng con sinh ra khác bố mẹ và khác nhau về nhiều chi tiết.
- Biến dị và di truyền là hai hiện tượng song song và gắn liền với quá trình sinh sản.
Những kiến thức cơ sở về di truyền đề cập tới cơ sở vật chất , cơ chế và tính quy luật của các hiện tượng di truyền và biến dị.
II. Phương pháp nghiên cứu của Men Đen
- Lai các cặp bố mẹ khác nhau về một hoặc một số cặp tính trạng thuần chủng tương phản rồi theo dõi sự di truyền riêng rẽ của từng cặp tính trạng đó trên con cháu của từng bố mẹ.
- Dùng toán thống kê để phân tích số liệu thu được. Từ đó rút ra quy luật di truyền các tính trạng.
- Đối tượng nghiên cứu: Men Đen nghiên cứu nhiều loài thực vật nhưng hoàn thiện hơn cả là trên đậu Hà lan. ( có hoa lưỡng tính, tự thụ phấn khá nghiêm ngặt). Ông đã trồng khoảng 37000 cây, tiến hành trên 7 cặp tính trạng.
III. Một số thuật ngữ và ký hiệu cơ bản của Di truyền học.
Một số thuật ngữ:
+Tính trạng là những đặc điểm về hình thái, cấu tạo, sinh lí của một cơ thể. Ví dụ: cây đậu có các tính trạng : thân cao, quả lục, hạt vàng, chịu hạn tốt
+ Cặp tính trạng tương phản là hai trạng thái biểu hiện trái ngược nhau của cùng loại tính trạng. Ví dụ: hạt trơn và hạt nhăn, thân cao và thân thấp.
+ Nhân tố di truyền quy định các tính trạng của sinh vật. Ví dụ: nhân tố di truyền quy định màu sắc hoa hoặc màu sắc hạt đậu.
+ Giống (hay dòng) thuần chủng là giống có đặc tính di truyền đồng nhất, các thế hệ sau giống các thế hệ trước.
Trên thực tế, khi nói giống thuần chủng là nói tới sự thuần chủng về một hoặc một vài tính trạng nào đó đang được nghiên cứu.
Một số kí hiệu:
+ P (parentes) : cặp bố mẹ xuất phát.
+ Phép lai được kí hiệu bằng dấu .
+ G (gamete): giao tử. Quy ước ♂: giao tử đực (hoặc cơ thể đực) , ♀ : giao tử cái (hay cơ thể cái)
+ F (filia): thế hệ con. Quy ước \[{F_1}\] là thế hệ thứ nhất, ${F_2}$ con của cặp P; \[{F_1}\] là thế hệ thứ hai được sinh ra từ do sự tự thụ phấn hoặc giao phấn giữa các \[{F_1}\] .
Menđen đã làm thí nghiệm trên nhiều loại đối tượng nhưng công phu và hoàn chỉnh nhất là trên đậu Hà Lan.
Menđen đã tiến hành thí nghiệm trên đậu Hà Lan với 7 cặp tính trạng tương phản khác nhau.
Cặp bố mẹ xuất phát được kí hiệu P: (Parentes).
Giao tử được kí hiệu là G (gamete).
Tính trạng quả cong và tính trạng quả vẹo.
Giống thuần chủng (Khái niệm cơ bản SGK Sinh học lớp 9).
Phương pháp phân tích các thế hệ lai. (SGK Sinh học cơ bản lớp 9)
Quy định các tính trạng của sinh vật quy định hình thái, cấu tạo, sinh lí, màu sắc, kích thước...
Tính trạng là những đặc điểm về hình thái, cấu tạo, sinh lý của một cơ thể. (Đây là kiến thức cơ bản trong SGK Sinh học 9).
Dòng thuần là dòng có đặc tính di truyền đồng nhất nên nó phải mang kiểu gen đồng hợp về tất cả các cặp gen.
Kiểu hình là tập hợp tất cả các tính trạng và đặc tính bên trong, bên ngoài cơ thể sinh vật.
Cặp tính trạng tương phản: là hai trạng thái biểu hiện trái ngược nhau của cùng 1 loại tính trạng.
VD: hạt trơn và hạt nhăn, thân cao và thân thấp.... (Định nghĩa SGK cơ bản lớp 9)
Biến dị là hiện tượng các đặc điểm khác nhau giữa bố mẹ với con cái, giữa anh chị em và giữa những người trong họ hàng… Chiều ccao cân nặng của đứa trẻ tăng lên phản ánh sự sinh trưởng và phát triển trong đời cá thể.
F: Filia nghĩa là thế hệ con. Do đó F1 là thế hệ con thứ nhất, con của cặp bố mẹ xuất phát P.
Có hoa lưỡng tính, tự thụ phấn nghiêm ngặt. Menđen đã làm thí nghiệm trên nhiều loại đối tượng nhưng công phu và hoàn chỉnh nhất là trên đậu Hà Lan (hoa lưỡng tính, tự thụ phấn khá nghiêm ngặt). Đây là kiến thức cơ bản trong SGK Sinh học 9.
Phép lai được kí hiệu bằng dấu x.
Truyền đạt các tính trạng của bố mẹ, tổ tiên cho các thế hệ con cháu.(Khái niệm di truyền- SGK Sinh học lớp 9).