THỂ ĐA BỘI
Khái niệm
- Thể đa bội là cơ thể mà tế bào sinh dưỡng có số NST là bội số của n (nhiều hơn 2n).
- Sự tăng gấp bội số lượng NST, ADN trong tế bào đã dẫn đến tăng cường độ trao đổi chất, làm tăng kích thước tế bào, cơ quan và tăng sức chống chịu của thể đa bội đối với các điều kiện không thuận lợi của môi trường.
Sự hình thành thể đa bội.
- Dưới tác động của tác nhân vật lí và hoá học vào tế bào đang trong quá trình phân bào hoặc ảnh hưởng của môi trường trong cơ thể có thể gây ra sự không phân li của tất cả các cặp NST trong quá trình phân bào.
Một số loại đột biến dị bội thể: thể không (2n-2), thể một (2n-1), thể ba (2n+1),…
Đột biến dị bội 2n-1 là đột biến thể một nhiễm, liên quan đến số lượng một cặp NST, cặp này chỉ có 1 chiếc NST.
Đột biến số lượng NST làm thay đổi số lượng NST ở một, một số hoặc tất cả các cặp NST ở một số hoặc tất cả các tế bào của một cơ thể.
Thể dị bội là cơ thể mà trong tế bào sinh dưỡng có một hoặc một số NST bị thay đổi về số lượng.
(Khái niệm cơ bản SGK Sinh học 9).
Thể đột biến dị bội 2n+1+1 và 2n+2 có số lượng NST bằng nhau trong tế bào đột biến (tăng 2 NST).
Ở người bị bệnh Đao, trong tế bào có 3 NST số 21( thêm 1 NST ). Như vậy đây là đột biến dị bội thuộc dạng 2n +1.
Các em quan sát hình ảnh bộ NST của người bị bệnh Đao (chú ý cặp NST số 21)
Ở người bị bệnh Đao, trong tế bào có 3 NST số 21( thêm 1 NST ). Như vậy đây là đột biến dị bội thuộc dạng 2n +1.
Các em quan sát hình ảnh bộ NST của người bị bệnh Đao (chú ý cặp NST số 21).
Đột biến dị bội thể làm thay đổi số lượng NST ở một hoặc một số cặp NST, trên một số hoặc tất cả các tế bào thuộc một cơ thể, có thể xảy ra ở thực vật.
Nguyên nhân chủ yếu dẫn đến xuất hiện đột biến số lượng nhiễm sắc thể là rối loạn cơ chế phân li ở kì sau của quá trình phân bào.
Rối loạn phân ly của toàn bộ bộ NST → đột biến đa bội.
Rối loạn phân ly của 1 hoặc một số cặp NST thì → đột biến dị bội (lệch bội).