MỤC LỤC
Đun nóng ancol A với hỗn hợp $\Large\ NaBr$ và $\Large\ H_2SO_4$ đặc thu được chất hữu cơ B, 12,3 gam hơi chất B chiếm một thể tích bằng thể tích của 2,8 gam $\Large\ N_2$ ở cùng nhiệt độ $\Large\ 560^oC$ ; áp suất 1 atm. Oxi hoá A bằng $\Large\ CuO$ nung nóng thu được hợp chất hữu cơ có khả năng làm mất màu dung dịch nước brom. CTCT của A là
Lời giải chi tiết:
Phương trình phản ứng:
$\Large\ NaBr + H_2SO_4 \to NaHSO_4 + HBr$ (1)
$\Large\ ROH + HBr \to RBr + H_2O$ (2)
(A) $\quad\quad$(B)
Theo các phản ứng và giả thiết ta có:
$\Large\ n_{RBr} = n_{N_2} = \dfrac{2,8}{28} = 0,1$ mol
=> $\Large\ M_{RBr} = \dfrac{12,3}{0,1} = 123$ gam/mol => R = 43
=> R là $\Large\ C_3H_7-$
Vậy ancol A là $\Large\ C_3H_7OH$. Vì oxi hóa A bằng $\Large\ CuO$ thu được hợp chất hữu cơ có khả năng làm mất màu nước $\Large\ Br_2$ nên công thức cấu tạo của A là: $\Large\ CH_3CH_2CH_2OH$.
$\Large\ CH_3CH_2CH_2OH + CuO \to CH_3CH_2CHO+Cu +H_2O$ (3)
$\Large\ CH_3CH_2CHO + Br_2 + H_2O \to CH_3CH_2COOH + 2HBr$ (4)
Xem thêm các bài tiếp theo bên dưới