MỤC LỤC
Có hai thí nghiệm sau :
Thí nghiệm 1: Cho 6 gam ancol, mạch hở, đơn chức A tác dụng với m gam $\Large\ Na$, thu được 0,075 gam $\Large\ H_2$.
Thí nghiệm 2: Cho 6 gam ancol, mạch hở, đơn chức A tác dụng với 2m gam $\Large\ Na$, thu được không tới 0,1 gam $\Large\ H_2$.
A có công thức là :
Lời giải chi tiết:
Cùng lượng ancol phản ứng nhưng ở thí nghiệm 2 thu được nhiều khí $\Large\ H_2$ hơn, chứng tỏ ở thí nghiệm 1 ancol còn dư, $\Large\ Na$ phản ứng hết.
Ở thí nghiệm 2 lượng $\Large\ Na$ dùng gấp đôi ở thí nghiệm 1 nhưng lượng $\Large\ H_2$ thu được ở thí nghiệm 2 nhỏ hơn 2 lần lượng $\Large\ H_2$ ở thí nghiệm 1, chứng tỏ ở thí nghiệm 2 $\Large\ Na$ dư, ancol phản ứng hết.
Đặt công thức phân tử của ancol là $\Large\ ROH$, phương trình phản ứng :
Ở thí nghiệm 1: Vì ancol dư $\Large\Rightarrow n_{ancol} > 0,075$
$\Large\Rightarrow M_{ancol} < \dfrac{6}{0,075}=80$ gam/mol.
Ở thí nghiệm 2: $\Large\ n_{H_2} = x < 0,05$ mol $\Large\Rightarrow n_{ancol} < 0,1$
$\Large\Rightarrow M_{ancol} > \dfrac{6}{0,1}=60$ gam/mol.
$\Large\Rightarrow$ Công thức phân tử của ancol là $\Large\ C_4H_7OH$ (M = 72 gam/mol).
Xem thêm các bài tiếp theo bên dưới