Grammar: Động từ nối: be, seem, động từ nhận thức; câu nhấn mạnh/câu chẻ: It is/was … that …
1. Động từ nối
Khái niệm: là động từ dùng làm cầu nối giữa chủ ngữ và vị ngữ dùng để diễn tả trạng thái chứ không nói đến hành động
Cấu trúc
S + to be/ seem (s/es) + tính từ/ cụm danh từ
2. Động từ nhận thức (hay động từ tri giác)
Khái niệm: là các động từ dùng để chỉ trạng thái. Các động từ trạng thái thường liên quan tới: cảm xúc (like, love, enjoy, dislike, hate…), cảm giác (look, seem, see, feel, appear, hear, sound, smell…), sở hữu (own, have, belong to, possess …), ý nghĩ/quan điểm (think, consider, believe, know, realize, forget, remember,...) hoặc để chỉ các số đo, kích cỡ (weigh, measure,...)
Chú ý: Các động từ chỉ trạng thái sẽ không được dùng ở dạng tiếp diễn mặc dù có những dấu hiệu rõ ràng ở thì tiếp diễn, thay vào đó chúng ta sẽ chia động từ ở dạng đơn.
Cấu trúc
Động từ chỉ nhận thức + Ving: nhằm diễn tả hành động diễn tiến trong một khoảng thời gian.
Động từ chỉ nhận thức + infinitive: để diễn tả hành động mà chúng ta nhận biết là đã hoàn tất.
3. Câu nhấn mạnh (hay câu chẻ)
Khái niệm: Câu chẻ hay còn được gọi là câu nhấn mạnh được sử dụng khi muốn nhấn mạnh vào một đối tượng hay sự việc nào đó đóng vai trò là chủ ngữ, tân ngữ và trạng ngữ trong câu.
Nhấn mạnh chủ ngữ
It is/was + chủ ngữ (người) + who/that + V
It is/was + chủ ngữ (vật) + that + V
It is/was + tân ngữ (người) + whom/that + V
It is/was + tân ngữ (danh từ riêng) + whom/that + V
It is/was + tân ngữ (vật) + that + V
It is/was + trạng ngữ + that + V + O
Ta cần dùng trạng từ để bổ nghĩa cho động từ hành động trước đó. (greet the visitors warmly: nồng nhiệt chào đón khách)
Tạm dịch: Chúng tôi chào đón du khách một cách nồng nhiệt và khiến họ cảm thấy được chào đón.
It + takes + sb + (time) + to V: Ai đó mất bao nhiêu thời gian để làm gì.
Tạm dịch: Tôi thường mất 30 phút để đi làm từ nhà.
Với các động từ nối chỉ trạng thái, ta không sử dụng thì tiếp diễn. (feel excited: cảm thấy háo hức). Ở đây chỉ hành động trong quá khứ nên chúng ta sẽ dùng thì quá khứ đơn.
Tạm dịch: Ann cảm thấy háo hức khi Alan đề nghị một cuộc hẹn.
‘concentrate on sth’: tập trung vào cái gì
Tạm dịch: Tôi không thể tập trung vào công việc của mình với tất cả những tiếng ồn đang diễn ra.
Sau động từ chỉ trạng thái, ta sử dụng tính từ.
Tạm dịch: Có chuyện gì với bạn vậy? Bạn trông không được vui.
Ta cần sử dụng thì hiện tại đơn giản trong câu này. (‘grow older’: lớn hơn)
Với các động từ nối chỉ trạng thái, ta không sử dụng thì tiếp diễn.
Tạm dịch: Trẻ em trở nên độc lập hơn khi chúng lớn hơn.
‘be like + (n)’: giống như + danh từ
Tạm dịch: Cô ấy nói với tôi rằng họ giống như một gia đình lớn. Mọi người đã giúp đỡ nhau rất nhiều.
person (n): một người
personality (n): tính cách cá nhân
personnel (n): nhân sự
personal (a): thuộc về cá nhân
Loại từ cần điền là danh từ vì cấu trúc của một cụm danh từ cơ bản là "định từ + adj + N". Trong câu có cụm danh từ "the __________ qualities", trong cụm danh từ này đã có "the" là định từ, và "qualities" là N nên vị trí trong chỗ trống cần phải là tính từ.
Vậy nên, personal là phương án phù hợp.
Tạm dịch: Anh ta được lựa chọn nhờ có những phẩm chất cá nhân cần thiết để trở thành một người bán hàng tốt.
"He’d" là dạng rút gọn của "he had" hoặc "he would". Tuy nhiên, câu đề bài cho là câu điều kiện loại II. Vì vậy, ở mệnh đề chính, "he’d" phải là "he would" mới đúng với cấu trúc của câu điều kiện.
"Would" là động từ khuyết thiếu, nên sau nó cần có một động từ nguyên thể. Vậy nên, provide là phương án phù hợp.
Tạm dịch: Nếu bố cậu còn sống, ông sẽ cho chúng mình những lời khuyên khôn ngoan về những gì chúng mình cần làm trong tình huống tệ hại này.
‘have/has been to + a place’: đã từng đến đâu
Tạm dịch: Mẹ tôi đã đến Vương quốc Anh vài lần.
Với các động từ nối chỉ trạng thái, ta không sử dụng thì tiếp diễn. (smell awful: có mùi/ bốc mùi khủng khiếp).
Ở đây ta sẽ không dùng thì quá khứ đơn, vì ở đây chỉ thức ăn thừa tối hôm qua chứ không phải sự việc xảy ra tối qua.
Tạm dịch: Thức ăn thừa trong tủ lạnh đêm qua bốc mùi kinh khủng. Đừng ăn nó.
Với các động từ nối chỉ trạng thái, ta không sử dụng thì tiếp diễn. (sound strange: nghe có vẻ kỳ lạ)
Tạm dịch: Lý do cô ấy đến muộn trong giờ học hôm nay nghe có vẻ kỳ lạ đối với tôi. Tôi không thực sự tin vào điều đó.
Cấu trúc của cleft sentence: It is … that …
Tạm dịch: Lana đang có mối quan hệ với Jim
Cấu trúc của cleft sentence: It is … that …
Tạm dịch: Cô ấy cảm thấy việc khó khăn nhất ở trường là học ngữ pháp
Ta cần dùng trạng từ để bổ nghĩa cho động từ hành động trước đó. (grow quickly: lớn nhanh)
Tạm dịch: Cây cà chua sẽ phát triển rất nhanh trong điều kiện thời tiết nắng ấm.
‘shout at sb’: quát mắng ai đó
Tạm dịch: Mẹ tôi không bao giờ quát mắng chúng tôi. Mẹ là người kiên nhẫn nhất mà tôi từng gặp.
attentively (adv): một cách tập trung
attend (v): tham dự/ tập trung
attentive (a): tập trung
attention (n): sự tập trung
Động từ "keep" (giữ) – là một ngoại động từ và cần có một danh từ làm tân ngữ theo sau nó.
Vậy nên, attention là phương án phù hợp.
Tạm dịch: Trò chơi này vui và chắc chắn sẽ giữ được sự tập trung của bất cứ học sinh trẻ tuổi nào.
Cấu trúc: ‘too (adj) for sb to V(infinitive)’ (quá + tính từ nên ai đó không làm gì được)
Tạm dịch: Tôi nghĩ giá sách quá cao để các em học sinh nhỏ tuổi có thể với tới dễ dàng.
‘talk to sb’: nói chuyện với ai
Tạm dịch: Tôi nghĩ rằng bạn không nên lúc nào cũng nói chuyện với chàng trai đó. Anh ấy không phải là một người trung thực.
become + (adj): trở nên + tính từ
pleasantly (adv)
pleasant (adj)
pleasure (n)
please (v)
Tạm dịch: Thời tiết ngày càng trở nên dễ chịu hơn trong những ngày này.
Cấu trúc của cleft sentence: It is … that …
Tạm dịch: Sự không trung thực của anh ấy là điều mà tôi không thích nhất.
Mệnh đề 1 + while + mệnh đề 2 (Mệnh đề 1 + trong khi + mệnh đề 2): dùng để diễn ra 2 hành động xảy ra đồng thời.
Tạm dịch: Bà đang bảo cháu gái tập trung vào bài vở trong khi cô bé đang nghĩ về những mối quan hệ tình cảm lãng mạn.
Cấu trúc ‘help sb with sth’: giúp ai trong việc gì; giúp ai làm gì
Tạm dịch: Bạn giúp tôi làm bài tập về nhà được không?
Cấu trúc "be/ get accustomed to sth/ doing sth" (quen với việc gì đó). Trong câu đề bài cho sử dụng "in" là chưa đúng với cấu trúc.
Vì vậy, in cần phải được sửa thành "to" mới đúng.
Tạm dịch: Chúng ta đã quen với việc sử dụng âm thanh để thể hiện các ví dụ thực tế của ngôn ngữ.