Grammar: Động từ nguyên thể có to sau một số tính từ và danh từ
1. Động từ nguyên thể có to sau một số tính từ
Cấu trúc
It is + tính từ + to V(infinitive) + O
S + to be + tính từ + to V(infinitive) + O
Cách dùng: Có thể dùng cấu trúc thứ 2 sau difficult/easy/impossible/hard và sau một số tính từ khác: safe, interesting,...
Có thể sử dụng to + infinitive sau the first/the second/the third … và sau the next/the last
Có thể dùng to + infinitive sau một số tính từ để nói về cách họ cảm nhận về một điều nào đó: happy, glad, pleased, sad, disappointed, relieved, amazed, astonished
Chú ý: It + is/was of someone to do something. Cấu trúc này có thể dùng sau một số tính từ: nice, kind, mean, stupid, silly, clever, polite, careless, generous
2. Động từ nguyên thể có to sau một số danh từ
Công thức
It is + an adjective + noun + to infinitive
Chú ý: Các tính từ được dùng trong cấu trúc trên có thể lấy từ phần 1
Danh từ "opportunity" (cơ hội) là danh từ được sử dụng trong cấu trúc ""Noun + to-infinitive" trong đó to-infinitive thể hiện hành động có liên quan đến danh từ đó. Xét cấu trúc trên, chỗ trống trong câu cần có một to-infinitive để điền vào.
Động từ "recruit" (tuyển dụng) là ngoại động từ và cần có một danh từ làm tân ngữ theo sau nó. Tuy nhiên, trong câu đề bài cho vẫn chưa có danh từ theo sau làm tân ngữ, vì vậy động từ cần được chia ở thể bị động.
Vậy nên, "to be recruited" là phương án phù hợp.
Tạm dịch: Mặt khác, đối với phụ nữ có trình độ cấp ba, hiện giờ đang có nhiều những cơ hội để được tuyển dụng ở những khu vực thành thị hơn.
Tính từ "unreasonable" (không vô lý) là tính từ được sử dụng trong cấu trúc "It + linking verb + adj (for sb) + to-infinitive". Xét cấu trúc trên, chỗ trống trong câu cần có một to-infinitive để điền vào.
Vậy nên, "to want" là phương án phù hợp.
Tạm dịch: Từ quan điểm của cha mẹ, việc muốn nhà trường củng cố thêm những giá trị mà con họ được dạy ở nhà là điều không vô lý.
include sth/V-ing: bao gồm cái gì/ việc làm gì
‘to + V(infinitive)’: chỉ mục đích
It’s + adj + for sb + to do sth: Làm việc gì thì + tính từ + với ai.
Danh từ "window" (cửa sổ) là danh từ được sử dụng trong cấu trúc ""Noun + to-infinitive" trong đó to-infinitive thể hiện sự cần thiết hoặc khả năng của sự việc. Xét cấu trúc trên, chỗ trống trong câu cần có một to-infinitive để điền vào.
Vậy nên, "to paint" là phương án phù hợp.
Tạm dịch: Khi chúng tôi đến tòa nhà văn phòng đó như hướng dẫn, chúng tôi nhận ra rằng ở đó có quá nhiều cửa sổ cần sơn.
Tính từ "busy" (bận rộn) – có cấu trúc sử dụng là "busy + V-ing".
Vậy nên, "campaigning" là phương án phù hợp.
Tạm dịch: Trong những tháng gần đây, các nhà phê bình đã cho rằng ngài thị trưởng quá bận với việc vận động cho chiến dịch của mình nên không thể thực hiện nhiệm vụ một cách hoàn chỉnh.
Danh từ "choice" (lựa chọn) là danh từ được sử dụng trong cấu trúc ""Noun + to-infinitive" trong đó to-infinitive thể hiện sự cần thiết hoặc khả năng của sự việc. Xét cấu trúc trên, chỗ trống trong câu cần có một to-infinitive để điền vào.
Vậy nên, "to make" là phương án phù hợp.
Tạm dịch: Đó thực sự là quyết định khó nhất cần được đưa ra, nhưng, cuối cùng chúng tôi quyết định rằng Hannah nên giành được giải thưởng đó.
Cấu trúc sử dụng ‘to V(infinitive)’: chỉ mục đích
Once = when
marvels (n): số nhiều của "marvel"
marvellous (a): kì diệu
marvellously (adv): một cách kì diệu
marvel (n): sự kì diệu
Sau các động từ "to be" nói chung, cần có một tính từ theo sau và đóng vai trò làm bổ ngữ. Ngoài ra, trong câu này đề bài sử dụng cấu trúc "It + linking verb + adj + for sb + to-infinitive". Xét cấu trúc trên, chỗ trống trong câu cần có một tính từ để điền vào.
Vậy nên, "marvellous" là phương án phù hợp.
Tạm dịch: Tôi chắc rằng việc đi du lịch nước ngoài lần đầu tiên trong đời sẽ thật kì diệu đối với bố mẹ tôi.
Danh từ "willingness" (sự sẵn lòng) là danh từ được sử dụng trong cấu trúc ""Noun + to-infinitive" trong đó to-infinitive thể hiện hành động có liên quan đến danh từ đó. Xét cấu trúc trên, chỗ trống trong câu cần có một to-infinitive để điền vào.
Vậy nên, "to compromise" là phương án phù hợp.
Tạm dịch: Trong suốt sự nghiệp của mình, ông ấy chưa bao giờ bày tỏ sự sẵn lòng nhượng bộ.
Cụm "the rebel’s" là một cụm sở hữu cách. Sau sở hữu cách cần có một danh từ.
Phương án demanding là phương án sai, và cần được sửa thành "demand(s)".
Tạm dịch: Chính quyền đã từ chối đề nghị thả tự do cho lãnh đạo của nhóm nổi dậy khỏi nhà tù.
Take sth out of sth: lấy cái gì ra khỏi cái gì; put sth into sth: để/đưa cái gì vào cái gì
Ta cần dùng câu bị động ở đây (Kỹ năng quản lý thời gian không thể được phát triển chỉ trong một ngày).
‘to + V(infinitive)’: chỉ mục đích
‘to + V(infinitive)’: chỉ mục đích
Tính từ "dangerous" (nguy hiểm) là tính từ được sử dụng trong cấu trúc "It + linking verb + adj + for sb + to-infinitive". Xét cấu trúc trên, chỗ trống trong câu cần có một to-infinitive để điền vào.
Vậy nên, "to assume" là phương án phù hợp.
Tạm dịch: Việc công ty đó và các cổ đông của họ tự cho rằng giá cổ phiếu sẽ tiếp tục tăng là một điều nguy hiểm.
Kiến thức: Idioms
Hit the book: học bài, nghiên cứu sách vở
Kate will sit for an exam next month. If she doesn’t hit the book now, she will surely fail.
Kate sẽ tham dự kỳ thi vào tháng tới. Nếu cô ấy không học bài ngay bây giờ, cô ấy chắc chắn sẽ trượt.
Ta dùng câu bị động: isn’t influenced (không bị ảnh hưởng)
- Cấu trúc ‘find it + (adj) + to do sth’: thấy làm gì thì + tính từ
- Vì tính từ trong câu bổ trợ cho việc ‘do housework’, nên chúng ta cần chọn từ ‘boring’ là tính từ chỉ bản chất của việc làm đó.
‘to + V(infinitive)’: chỉ mục đích
Be used to V-ing: quen với việc làm gì
‘to + V(infinitive)’: chỉ mục đích
Chúng ta cần tính từ bổ trợ cho ‘something’ = > ‘creative and athletic’ là đáp án đúng
‘to + V(infinitive)’: chỉ mục đích
Thành ngữ "third time lucky": quá tam ba bận.
Phương án another là phương án sai, và cần được sửa thành "third".
Tạm dịch: Barcelona đã để thua những trận chung kết năm 1961 và 1986 và hi vọng rằng lần này sẽ là quá tam ba bận.
Tính từ "opposed" (phản đối) – có cấu trúc sử dụng là "opposed to + N/V-ing".
Vậy nên, "to" là phương án phù hợp.
Tạm dịch: Hầu hết mọi người đều phản đối việc tư hữu hóa các hệ thống vận chuyển công cộng của thành phố.
- Giới từ ‘at’ dùng để chỉ địa điểm (at school: ở trường; at the library: tại thư viện)
- at night: vào ban đêm
ambitions (n): số nhiều của "ambition"
ambition (n): tham vọng
ambitious (a): có tham vọng
ambitiously (adv): một cách có tham vọng
Động từ "have" – có/ sở hữu (nguyên mẫu của "had") – là ngoại động từ và cần có một tân ngữ theo sau. Ngoài ra trong câu này đề bài sử dụng cấu trúc ""Noun + to-infinitive" trong đó to-infinitive thể hiện hành động có liên quan đến danh từ đó. Xét cấu trúc trên, chỗ trống trong câu cần có một danh từ để điền vào.
Danh từ "ambition" là danh từ đếm được, trước chỗ trống chưa có một định từ đứng trước nên trong chỗ trống cần có một danh từ số nhiều.
Vậy nên, "ambitions" là phương án phù hợp.
Tạm dịch: Cô ấy có những tham vọng đầu đời muốn trở thành một nhà sinh học đại dương và luôn luôn cho rằng sự thiếu thốn trong những cơ hội tiếp cận giáo dục đã ngăn cô ấy làm điều đó.
Tính từ "amazed" (ngạc nhiên) là tính từ được sử dụng trong cấu trúc "Noun/ Pronoun + linking verb + adj + to-infinitive". Xét cấu trúc trên, sau tính từ cần có một to-infinitive.
Phương án to finding là phương án sai, và cần được sửa thành "to find".
Tạm dịch: Cô ấy kiểm tra lại các bản lời khai tại tòa và rất ngạc nhiên khi phát hiện ra một người phụ nữ bình tĩnh tồn tại trong chính bản thân cô ấy.
‘to + V(infinitive)’: chỉ mục đích
Động từ "find" (tìm kiếm/ tìm thấy/ nhận thấy) – có cấu trúc sử dụng là "find + O + adjective". Xét cấu trúc này, vị trí của "boredom" cần phải là một tính từ.
Phương án boredom là phương án sai, và cần được sửa thành "boring".
Tạm dịch: Đôi khi tôi thấy thích những bài học tiếng Anh của mình, nhưng những lúc khác tôi lại thấy chúng vô cùng nhàm chán.
Câu nàychọn half phù hợp để hoàn thiện thành ngữ "too clever by half": khôn ngoan/ lọc lõi.
Vậy nên, "half" là phương án phù hợp.
Tạm dịch: Phil, đến bây giờ, vẫn luôn luôn giỏi bịa ra những lời biện hộ cho những hành động không thể chấp nhận được của mình. Cậu ta quá lọc lõi.
Cấu trúc S + be + (adj) + to do sth: Chủ ngữ thì + tính từ + để làm gì.
Cấu trúc động từ ‘hope to do sth’: hy vọng làm gì
Tính từ "generous" (hào phóng) là tính từ được sử dụng trong cấu trúc "It + linking verb + adj + of sb + to-infinitive". Xét cấu trúc trên, chỗ trống trong câu cần có một to-infinitive để điền vào.
Vậy nên, "to offer" là phương án phù hợp.
Tạm dịch: Bố tôi thật hào phóng khi đã trả tiền vé máy bay cho tôi khi tôi bay về nhà từ nước Mỹ.
Danh từ "patient" (bệnh nhân) là danh từ được sử dụng trong cấu trúc ""Noun + to-infinitive" trong đó to-infinitive thể hiện sự cần thiết hoặc khả năng của sự việc. Xét cấu trúc trên, chỗ trống trong câu cần có một to-infinitive để điền vào.
Vậy nên, "to see" là phương án phù hợp.
Tạm dịch: Anh bác sỹ trẻ đó quay trở lại phòng khám rất nhanh bởi anh ta còn có nhiều bệnh nhân để khám.
Tính từ "pleased" (hài lòng) là tính từ được sử dụng trong cấu trúc "Noun/ Pronoun + linking verb + adj + to-infinitive". Xét cấu trúc trên, sau tính từ cần có một to-infinitive.
Phương án to saying là phương án sai, và cần được sửa thành "to say".
Tạm dịch: Tôi rất hài lòng khi nói rằng dự án Sizewell B đang tiến triển theo đúng thời gian và theo như kinh nghiệm của tôi.
Tính từ "delighted" (vui mừng/ hài lòng) là tính từ được sử dụng trong cấu trúc "Noun/ Pronoun + linking verb + adj + to-infinitive". Xét cấu trúc trên, chỗ trống trong câu cần có một to-infinitive để điền vào.
Động từ "mention" (nhắc đến) là ngoại động từ và cần có một danh từ làm tân ngữ theo sau nó. Tuy nhiên, trong câu đề bài cho vẫn chưa có danh từ theo sau làm tân ngữ, vì vậy động từ cần được chia ở thể bị động.
Vậy nên, "to be mentioned" là phương án phù hợp.
Tạm dịch: Công viên Brecon Beacons được đề cập ban nãy dĩ nhiên là đã vui mừng khi được nhắc đến tên với tư cách là nhà tài trợ cho tuyến đường sắt mới này.
In the newspaper: trên báo; on TV: trên truyền hình
Tính từ "careless" (bất cẩn) là tính từ được sử dụng trong cấu trúc "It + linking verb + adj + of sb + to-infinitive". Xét cấu trúc trên, sau tính từ cần có giới từ "of".
Phương án for là phương án sai, và cần được sửa thành "of".
Tạm dịch: Cậu thật bất cẩn khi bỏ ví nằm lăn lóc trên bàn làm việc như vậy.
Tính từ "interesting" (thú vị) là tính từ được sử dụng trong cấu trúc "It + linking verb + adj + (for sb) + to-infinitive". Xét cấu trúc trên, sau tính từ cần có một to-infinitive.
Phương án seeing là phương án sai, và cần được sửa thành "to see".
Tạm dịch: Việc quan sát xem chuyện gì sẽ xảy ra khi cậu ta già thêm một chút nữa sẽ rất thú vị.
Danh từ "company" (công ty) – là danh từ đếm được. Danh từ đếm được không đi cùng với cụm "an amount of", thay vào đó, cần phải đi cùng với cụm "a number of".
Phương án an amount là phương án sai, và cần được sửa thành "a number".
Tạm dịch: Có những kế hoạch để chia tách tập đoàn này ra thành vài công ty độc lập nhỏ hơn.
Tính từ "important" (quan trọng) là tính từ được sử dụng trong cấu trúc "It + linking verb + adj (for sb) + to-infinitive". Xét cấu trúc trên, chỗ trống trong câu cần có một to-infinitive để điền vào.
Vậy nên, "to gain" là phương án phù hợp.
Tạm dịch: Để mở đầu, việc có được sự hiểu biết tốt về ý nghĩa của những con số tổng này là điều quan trọng.