I. KHÁI NIỆM QUẦN THỂ SINH VẬT
+ Quần thể sinh vật là: tập hợp những cá thể cùng loài, sinh sống trong 1 khoảng không gian nhất định, ở một thời điểm nhất định, những cá thể trong loài có khả năng sinh sản tạo thành những thế hệ mới.
+ Ví dụ: Rừng cây thông nhựa phân bố tại vùng núi Đông Bắc Việt Nam.
II. NHỮNG ĐẶC TRƯNG CƠ BẢN CỦA QUẦN THỂ
1. Tỉ lệ giới tính.
- Tỉ lệ giới tính là tỉ lệ giữa số lượng cá thể đực/cá thể cái. Tỉ lệ này có quan hệ mật thiết đến sức sinh sản của quần thể.
- Đa số động vật, tỉ lệ đực/cái ở giai đoạn trứng hoặc con non là 1 : 1
- Tỷ lệ giới tính thay đổi phụ thuộc vào: đặc điểm di truyền, điều kiện môi trường…
+ Vào mùa sinh sản, thằn lằn và rắn có số lượng cá thể cái cao hơn số lượng cá thể đực, sau mùa sinh sản số lượng lại bằng nhau.
+ Ở một số loài rùa trứng được ủ ở nhiệt độ < 28 độ C sẽ nở thành con đực, nếu ủ ở nhiệt độ > 32 độ C sẽ nở thành con cái
2. Thành phần nhóm tuổi
– Quần thể có 3 nhóm tuổi chính: nhóm tuổi trước sinh sản, nhóm tuổi sinh sản và nhóm tuổi sau sinh sản. Mỗi nhóm tuổi có ý nghĩa sinh thái khác nhau.
- Thành phần các nhóm tuổi của các cá thể trong quần thể được thể hiện bằng các tháp tuổi.
+ Tháp tuổi bao gồm nhiều hình thang (hình chữ nhật) xếp chồng lên nhau.
+ Có 3 dạng tháp tuổi:
Tháp phát triển: Nhóm tuổi trước sinh sản > nhóm tuổi sau sinh sản → chủ yếu làm tăng nhanh khối lượng và kích thước của quần thể.
Tháp ổn định: Nhóm tuổi trước sinh sản = nhóm tuổi sinh sản → quần thể ở mức cân bằng ổn định.
Tháp giảm sút: nhóm tuổi trước sinh sản < nhóm tuổi sau sinh sản → quần thể có thể đi tới suy giảm hoặc diệt vong.
3. Mật độ cá thể của quần thể
- Mật độ của quần thể là số lượng hay khối lượng sinh vật có trong một đơn vị diện tích hay thể tích.
+ Mật độ cây bạch đàn: 625 cây/ ha đồi.
+ Mật độ sâu rau: 2 con/${m^2}$ ruộng rau.
+ Mật độ chim sẻ: 10 con/ha đồng ruộng.
+ Mật độ tảo xoắn: 0,5 gam/${m^3}$ nước ao.
- Mật độ cá thể của quần thể không cố định mà thay đổi theo mùa, theo năm và phụ thuộc vào: chu kì sống của sinh vật, nguồn thức ăn của quần thể, biến động bất thường của điều kiện sống: lụt lội, cháy rừng, dịch bệnh, hạn hán…
III. ẢNH HƯỞNG CỦA MÔI TRƯỜNG TỚI QUẦN THỂ SINH VẬT
- Các điều kiện sống của môi trường như khí hậu, thổ nhưỡng, nguồn thức ăn, nơi ở … thay đổi sẽ dẫn tới sự thay đổi số lượng cá thể của quần thể.
- Số lượng cá thể tăng khi môi trường sống có khí hậu phù hợp, nguồn thức ăn dồi dào và nơi ở rộng rãi… khi số lượng cá thể tăng lên quá cao, nguồn thức ăn trở nên khan khiếm, thiếu nơi ở và nơi sinh sản nhiều cá thể bị chết → mật độ cá thể giảm xuống → mật độ cá thể được điều chỉnh trở về mức cân bằng.
Quần thể có 3 đặc trưng cơ bản: tỉ lệ giới tính, thành phần nhóm tuổi và mật độ quần thể.
Đây là đặc trưng của dạng tháp tuổi phát triển: đáy rộng, đỉnh hẹp.
Đây là đặc trưng của dạng tháp tuổi ổn định: đáy và thân của tháp tương đương nhau.
Các cá thể lớn nhanh, do vậy nhóm này có vai trò chủ yếu làm tăng trưởng khối lượng và kích thước của quần thể là ý nghĩa sinh thái của nhóm tuổi trước sinh sản.
Tỉ lệ giới tính thay đổi chủ yếu theo nhóm tuổi của quần thể và phụ thuộc và sự tử vong không đồng đều giữa các cá thể đực và cái.
Đây là đặc trưng của dạng tháp tuổi giảm sút: đáy hẹp lại và phình ra ở giữa.
Tỉ lệ giới tính là tỉ lệ giữa số lượng cá thể đực/cá thể cái. Tỉ lệ này cho biết tiềm năng sinh sản của loài.
Ở đa số động vật, tỉ lệ đực/cái ở giai đoạn trứng hoặc con non mới nở thường là 50 con đực/50 con cái.
Các cá thể không còn khả năng sinh sản nên không ảnh hưởng tới sự phát triển của quần thể là ý nghĩa sinh thái của nhóm tuổi sau sinh sản.