HỢP CHẤT CỦA SẮT
Công thức của sắt(III) oxit là $ F{{e}_{2}}{{O}_{3}}. $
Hợp chất sắt(II) nitrat có công thức là \[Fe{\left( {N{O_3}} \right)_2}.\]
Ag không tác dụng với dung dịch $ FeC{{l}_{3}}. $
Cho thêm một đinh sắt để muối sắt (II) không bị oxi hóa: $ Fe+2F{{e}^{3+}}\to 3F{{e}^{2+}} $
Chất tác dụng với $ N{{H}_{3}} $ dư thu được kết tủa là $ FeS{{O}_{4}}. $ Vì các chất còn lại đều tạo phức tan.
Phương trình phản ứng:
$ 2FeC{{l}_{3}}+\text{ }3N{{a}_{2}}C{{O}_{3}}+\text{ }3{{H}_{2}}O\text{ }\to \text{ }2Fe{{\left( OH \right)}_{3}}\downarrow +\text{ }3C{{O}_{2}}\uparrow \text{ }+\text{ }6NaCl $
$ 4Fe{{(N{{O}_{3}})}_{2}}\xrightarrow{{{t}^{o}}C}2F{{e}_{2}}{{O}_{3}}+4N{{O}_{2}}+5{{O}_{2}} $.
Sắt (III) có số oxi hóa cao nhất của sắt nên chỉ có tính oxi hóa
Công thức của sắt (III) nitrat là: $ Fe{{\left( N{{O}_{3}} \right)}_{3}} $.
$ \begin{array}{l} & F{{e}^{2+}}+2e\to Fe \\ & F{{e}^{2+}}\to F{{e}^{3+}}+e \end{array} $ ; $ F{{e}^{2+}} $ có cả tính oxi hóa và tính khử
$ FeC{{l}_{2}}+2NaOH\to F\text{e}{{(OH)}_{2}}+2NaCl $
Thành phần chính của quặng pirit là $ Fe{{S}_{2}}. $
$ \begin{array}{l} & Mg{{(OH)}_{2}}\xrightarrow{{{t}^{o}}}MgO+{{H}_{2}}O \\ & 4FeO+{{O}_{2}}\xrightarrow{{{t}^{o}}}2F{{e}_{2}}{{O}_{3}} \\ & 4Fe{{(OH)}_{2}}+{{O}_{2}}\xrightarrow{{{t}^{o}}}2F{{e}_{2}}{{O}_{3}}+4{{H}_{2}}O \end{array} $
Vậy chất rắn gồm $ MgO;F{{e}_{2}}{{O}_{3}} $.
Công thức của sắt(II) oxit là $ FeO. $
$ 3K\text{O}H+F\text{e}C{{l}_{3}}\to F\text{e}{{(OH)}_{3}}+3KCl $
$ 4Fe{{\left( OH \right)}_{2}}+{{O}_{2}}\xrightarrow{{{t}^{o}}}2F{{\text{e}}_{2}}{{O}_{3}}+4{{H}_{2}}O $
$ F{{e}_{2}}{{O}_{3}} $ khi cho tác dụng với $ {{H}_{2}}S{{O}_{4}} $ đặc, nóng không có khí thoát ra.
Công thức của sắt(III) hiđroxit là $ Fe{{\left( OH \right)}_{3}}.~ $
Hợp chất FeS có tên gọi: Sắt (II) sunfua.
Dung dịch $ F{{e}_{2}}{{\left( S{{O}_{4}} \right)}_{3}} $ không phản ứng với Ag.
Công thức hóa học của sắt (III) nitrat là $ Fe{{\left( N{{O}_{3}} \right)}_{3}}. $
Công thức phân tử của sắt (III) oxit là $ F{{e}_{2}}{{O}_{3}}. $
Hàm lượng của Fe trong FeO là lớn nhất $ \%{{m}_{Fe\,(FeO)}}=77,78\% $.
Nhiệt phân $ Fe{{\left( OH \right)}_{2}} $ trong không khí đến khối lượng không đổi, thu được chất rắn là $ F{{e}_{2}}{{O}_{3}}. $
\[2Fe{(OH)_2} + \frac{1}{2}{O_2}\xrightarrow{{{t^o}}}F{e_2}{O_3} + 2{H_2}O.\]
$ F\text{e}C{{l}_{3}}+3NaOH\to F\text{e}{{(OH)}_{3}}\downarrow +3NaCl $
Kết tủa $ F\text{e(OH}{{\text{)}}_{3}} $ màu nâu đỏ.
$ F{{e}_{2}}{{O}_{3}} $ khi cho tác dụng với $ {{H}_{2}}S{{O}_{4}} $ đặc, nóng không có khí thoát ra.
Do tính khử $ F{{e}^{2+}} > A{{g}^{+}} $ nên Ag không phản ứng với $ \text{FeC}{{\text{l}}_{3}} $
các kim loại Cu, Ni, Zn, Mg đều khử được $ \text{FeC}{{\text{l}}_{3}} $ .
Ba tạo kết tủa $ Fe{{(OH)}_{3}} $ với dd $ \text{FeC}{{\text{l}}_{3}} $ .
Vậy só kim loại trong dãy phản ứng được với dung dịch $ \text{FeC}{{\text{l}}_{3}} $ là 5.
Điều chế muối sắt (II) clorua ta có thể dùng sắt khử muối sắt (III) clorua: $ 2FeC{{l}_{3}}+\,Fe\to 3FeC{{l}_{2}} $
Trong quặng manhetit chứa $ F{{e}_{3}}{{O}_{4}}. $
Công thức của oxit sắt từ là $ F{{e}_{3}}{{O}_{4}}. $
Tính chất hóa học đặc trưng của hợp chất sắt (II) là tính khử.
Xem thêm các bài tiếp theo bên dưới