Quan niệm tiến hóa và nguồn nguyên liệu tiến hóa
Tiến hóa nhỏ và tiến hóa lớn
Vấn đề |
Tiến hóa nhỏ |
Tiến hóa lớn |
Nội dung |
Là quá trình biến đổi thành phần kiểu gen của quần thể gốc đưa đến hình thành loài mới |
Là quá trình hình thành các đơn vị phân loại trên loài như: chi, họ, bộ, lớp, ngành. |
Quy mô, thời gian |
Phạm vi phân bố tương đối hẹp, thời gian lịch sử tương đối ngắn |
Quy mô rộng lớn, thời gian địa chất rất dài |
Phương thức nghiên cứu |
Có thể nghiên cứu bằng thực nghiệm |
Thường chỉ được nghiên cứu gián tiếp qua các bằng chứng. |
b,. Nguồn biến dị di truyền của quần thể
- Là nguyên liệu cho quá trình CLTN. Các biến dị này được hình thành do: đột biến (biến dị sơ cấp), biến dị tổ hợp (biến dị thứ cấp), sự di nhập gen từ quần thể khác vào.
Trong các hướng tiến
hóa, thích nghi là hướng cơ bản nhất cùng với đó là tốc độ tiến hóa của các
nhóm sinh vật không giống nhau vì có những loài sống trong môi trường thay đổi
liên tục còn có những loài sống trong những điều kiện mà môi trường rất ít thay
đổi (môi trường ổn định). Vì vậy, bên cạnh các nhóm có tổ chức cao, trong những
điều kiện xác định vẫn còn những sinh vật có tổ chức thấp duy trì được cấu trúc nguyên thủy (các hóa thạch
sống) hoặc đơn giản hóa (nhóm kí sinh) tồn tại và phát triển.
Xem lại đặc điểm của giao phối (ngẫu nhiên và không ngẫu nhiên).
Đột biến tạo nguồn biến dị sơ cấp. (SGK cơ bản lớp 12 trang 113).
Không phải mọi biến dị đều di truyền được nên không phải mọi biến dị đều
là nguyên liệu tiến hóa
Phần lớn đột biến là có hại cho cơ thể vì chúng phá vỡ mối quan hệ
hài hòa trong kiểu gen, trong nội bộ cơ thể và giữa cơ thể với môi trường đã được
hình thành trong quá trình tiến hóa lâu dài
Theo quan điểm của thuyết tiến hóa hiện đại, nguồn biến dị di truyền của quần thể là: biến dị đột biến, biến dị tổ hợp, di nhập gen.
Các đột biến gen thường ở trạng thái lặn sai vì ko đúng với ý là nguồn nguyên liệu chủ yếu
Tần số xuất hiện lớn sai vì tần số đb rất nhỏ
Là những đột biến lớn, dễ tạo ra các loài mới sai vì đb gen là những đột biến điểm, quá trình tích lũy lâu dài kết hợp với các yếu tố cách li mới tạo ra loài mới.
Thuyết tiến hóa
tổng hợp làm sáng tỏ cơ chế tiến hóa, cùng với sự phát triển của di truyền học
quần thể và sinh học phân tử, tiến hóa nhỏ đang phát triển rất nhanh và chiếm
trung tâm trong thuyết tiến hóa hiện đại.
Biến dị tổ hợp do giao phối tạo ra là nguồn nguyên liệu thứ cấp cho tiến hóa.
ngẫu phối tạo ra biến dị tổ hợp
Kết quả tiến hóa nhỏ là hình thành loài mới
Di truyền học
quần thể khẳng đinh, nếu quần thể không ở trạng thái cân bằng, tức là nó vẫn
đang tiến hóa. Di truyền học quần thể là một phần tạo nên thuyết tiến hóa hiện đại.
CLTN phân hóa khả năng sống sót và khả năng sinh sản của các kiểu gen
khác nhau trong quần thể. (SGK lớp 12 cơ bản trang 115)
Sự cách li địa lí chỉ góp phần duy trì sự khác biệt về tần số alen và thành phần kiểu gen giữa các quần thể được tạo ra bởi các nhân tố tiến hoá.
Chọn lọc tự nhiên tiến
hành theo những hướng khác nhau từ một dạng ban đầu đưa đến sự phân li tính trạng. Theo con đường phân li tính trạng, qua thời
gian rất dài, từ một loài gốc phân- hóa thành những
nòi khác nhau rồi thành những loài khác nhau. Quá trình tiến hóa chủ yếu diễn
ra theo con đường phân li, tạo thành những nhóm có chung một nguồn gốc.
Tiến bộ sinh học
(biological progress) là xu hướng phát
triển ngày càng mạnh,
biểu hiện ở 3 dấu hiệu:
(i) Số lượng cá thể tăng
dần, tỷ lệ sống sót ngày càng cao.
(ii) Khu phân bố mở rộng
và liên tục.
(iii) Phân hoá nội bộ
ngày càng đa dạng phong phú.
Quá trình đúng: Phát sinh đột biến => sự phát tán đột biến => chọn lọc các đột biến có lợi=> cách li sinh sản.
Tiến hóa nhỏ diễn ra trong một không gian hẹp (loài) và thời gian tương
đối ngắn nên có thể kiểm chứng bằng thực nghiệm. Quá trình tiến hóa nhỏ kết
thúc khi loài mới xuất hiện.
=> "Diễn ra trong thời gian lịch sử rất lâu dài" sai (đó là đặc điểm của tiến hóa lớn)
Tiến hóa lớn diễn ra trên quy mô rộng lớn, quá thời gian địa chất rất dài, không thể nghiên cứu trực tiếp bằng thực nghiệm mà thường gián tiếp qua các tài liệu cổ sinh vật học, giải phẫu so sánh, địa lí sinh vật học...
Đơn vị tiến hóa cơ sở phải thỏa mãn các điều kiện :
Chỉ quần thể thỏa mãn những điều
kiện này. Quần thể là tổ chức có thực,
là đơn vị tồn tại, đơn vị sinh sản của loài trong tự nhiên, được hình thành
trong lịch sử. Tuy đa hình về kiểu gen và kiểu hình nhưng quần thể vẫn có tính
toàn vẹn về mặt di truyền, phân biệt với các quần thể lân cận nhưng giữa các
quần thể trong loài vẫn có khả năng trao đổi gen. Bởi vậy, quần thể được xem là
đơn vị tiến hoá cơ sở (tham khảo SGK NC tr 146)