I. Axit và bazơ theo A-rê-ni-ut
1. Axit – bazơ
- Axit là chất khi tan trong nước phân li ra cation \[{{H}^{+}}\]
Ví dụ : \[HCl\to {{H}^{+}}+C{{l}^{}}\]
\[C{{H}_{3}}COOH\] $\rightleftarrows $ \[{{H}^{+}}+C{{H}_{3}}CO{{O}^{}}\]
- Axit nhiều nấc
\[{{H}_{3}}P{{O}_{4}}\] $\rightleftarrows $ \[{{H}^{+}}+{{H}_{2}}P{{O}_{4}}^{}\]
\[{{H}_{2}}P{{O}_{4}}^{}\] $\rightleftarrows $ \[{{H}^{+}}+HP{{O}_{4}}^{2}\]
\[HP{{O}_{4}}^{2}\] $\rightleftarrows $ \[{{H}^{+}}+P{{O}_{4}}^{3}\]
Phân tử H3PO4 phân ly 3 nấc ra ion \[{{H}^{+}}\] nó là axit 3 nấc
- Bazơ là chất khi tan trong nước phân li ra anion \[O{{H}^{-}}\]
Ví dụ : \[Ba{{\left( OH \right)}_{2}}\] $\to $ \[B{{a}^{2+}}+2O{{H}^{-}}\]
2. Hiđroxit lưỡng tính : Là hiroxit khi tan trong nước vừa có thể phân li như axit vừa có thể phân li như bazơ. Ví dụ: \[Zn{{\left( OH \right)}_{2}},Al{{\left( OH \right)}_{3}},Pb{{\left( OH \right)}_{2}},Sn{{\left( OH \right)}_{2}},Cu{{\left( OH \right)}_{2}}.\]
Ví dụ : \[Zn{{\left( OH \right)}_{2}}\]
+ Phân li kiểu bazơ : \[Zn{{\left( OH \right)}_{2}}\] $\rightleftarrows $ \[Z{{n}^{2+}}+2O{{H}^{-}}\]
+ Phân li kiểu axit : \[Zn{{\left( OH \right)}_{2}}\] $\rightleftarrows $ \[Zn{{O}_{2}}^{2-}+2{{H}^{+}}\]
3. Muối : Là hợp chất khi tan trong nước phân li ra cation kim loại (hoặc cation \[N{{H}_{4}}^{+}\] ) và anion gốc axit.
- Muối axit là muối mà anion gốc axit còn có khả năng phân li ra ion H+.
Ví dụ : \[KHS{{O}_{4}},NaHC{{O}_{3}},Na{{H}_{2}}P{{O}_{4}}\ldots \]
- Muối trung hòa : Là muối mà anion gốc axit không còn khả năng phân li ra ion H+.
Ví dụ : \[NaCl,{{\left( N{{H}_{4}} \right)}_{2}}S{{O}_{4}}\ldots \]
II. Khái niệm về axit và bazơ theo Bron-stêt
- Axit là chất nhường proton $({{H}^{+}})$ ; Bazơ là chất nhận proton.
Ví dụ : \[\bullet \,\,\,C{{H}_{3}}COOH+{{H}_{2}}O\] $\rightleftarrows $ \[{{H}_{3}}{{O}^{+}}+C{{H}_{3}}CO{{O}^{-}}\]
Axit Bazơ
\[\bullet \,\,N{{H}_{3}}+{{H}_{2}}O\] $\rightleftarrows $ \[N{{H}_{4}}^{+}+O{{H}^{}}\]
Bazơ Axit
\[\begin{gathered}
\bullet \,\,HC{O_3}^ - + {H_2}O \rightleftarrows C{O_3}^{2 - } + {H_3}{O^ + } \hfill \\
HC{O_3}^ - + {H_2}O \rightleftarrows {H_2}C{O_3} + O{H^ - } \hfill \\
\end{gathered} \]
$\to HC{{O}_{3}}^{-}$: chất lưỡng tính -vừa cho, vừa nhận$({{H}^{+}})$
Theo thuyết Bronstet, axit và bazơ có thể là phân tử hoặc ion
.- Axit bao gồm: + Các axit thông thường: HCl, $C{{H}_{3}}COOH$;…
+ ion $N{{H}_{4}}^{+};\,\,HS{{O}_{4}}^{-};\,\,$
+ Ion dương của bazơ yếu: $A{{l}^{3+}};C{{u}^{2+}};F{{e}^{2+}};...$
- Bazơ bao gồm: + Các bazơ thông thường: $NaOH;\,\,Mg{{(OH)}_{2}}$ ;..
+ $N{{H}_{3}}$
+ Các ion: $C{{O}_{3}}^{2-};S{{O}_{3}}^{2-};P{{O}_{4}}^{3-};\,{{S}^{2-}};...$
- Chất lưỡng tính: + Hiđroxit: $Al{{(OH)}_{3}};\,\,Zn{{(OH)}_{2}};Cr{{(OH)}_{3}};...$
+ Các ion: $HC{{O}_{3}}^{-};\,\,HS{{O}_{3}}^{-};\,\,H{{S}^{-}};...$
+ ${{H}_{2}}O$
$ N{{a}_{2}}S{{O}_{4}} $ là muối trung hòa
Theo thuyết A-rê-ni-ut, chất là bazo là KOH
Theo A-rê-ni-ut thì muối là hợp chất khi tan trong nước phân li ra cation kim loại (hoặc $ N{ H _ 4 }^ + $ ) và anion gốc axit.
Chất có tính lưỡng tính là $ Al{{(OH)}_{3}}. $
Theo thuyết A-rê-ni-ut, chất là axit là $ C{ H _ 3 }COOH $ .
Theo A-rê-ni-ut thì bazơ là chất khi tan trong nước phân li cho ra anion $ O{ H ^ - } $
Theo thuyết A-rê-ni-ut, chất là bazo là $ N{ H _ 3 } $
Theo thuyết A-rê-ni-ut thì muối trung hòa là $ {{\left( N{ H _ 4 } \right)}_ 2 }S{ O _ 4 } $
Theo thuyết A-rê-ni-ut thì muối axit là $ NaHC{ O _ 3 } $
Lưu ý : Các kim loại không thể là chất lưỡng tính
Các chất lưỡng tính là oxit kim loại của và hidroxit của Al, Zn, Cr ....
Ví dụ: $ ZnO,A{ l _ 2 }{ O _ 3 }.Al{{\left( OH \right)}_ 3 } $ ....
Lưu ý : Các kim loại không thể là chất lưỡng tính
Các chất lưỡng tính là oxit kim loại của và hidroxit của Al, Zn, Cr ....
Ví dụ: $ ZnO,A{ l _ 2 }{ O _ 3 }.Al{{\left( OH \right)}_ 3 }... $
Muối của một số axit yếu là chất lưỡng tính: $ HC{ O _ 3 }^ - ,H{ S ^ - },HS{ O _ 3 }^ - ,HP{ O _ 4 }^{2-}\ldots $
→ Muối $ KHS $ là chất lưỡng tính
Chất lưỡng tính là $ Al{{\left( OH \right)}_{3}}. $
Theo thuyết A-rê-ni-ut, chất là axit là HCl.
Theo A-rê-ni-ut thì axit là chất khi tan trong nước phân li cho ra cation $ { H ^ + } $
Theo A-rê-ni-ut thì hidroxit lưỡng tính là hidroxit khi tan trong nước vừa có thể phân li như axit, vừa có thể phân li như bazơ.