Thời gian thế hệ (g)
Thời gian thế hệ là thời gian tính từ khi 1 tế bào sinh ra đến khi tế bào đó phân chia hoặc số tế bào trong quần thể tăng gấp đôi.
Công thức tính thời gian thế hệ: g = t/n
với: t: thời gian
n: số lần phân chia trong thời gian t
Công thức tính số lượng tế bào
Sau n lần phân chia từ N0 tế bào ban đầu trong thời gian t:
Nt = N0 x 2n
Với:
Nt : số tế bào sau n lần phân chia trong thời gian t
N0 : số tế bào ban đầu
n : số lần phân chia
Thời gian thế hệ của vi khuẩn lactic gấp 100/20 = 5 lần thời gian thế hệ của E. coli.
Thời gian thế hệ của vi khuẩn lao gấp 1000/100 = 10 lần thời gian thế hệ của vi khuẩn lactic
Sau 1 giờ = 60 phút $\Rightarrow$ 2 tế bào đều trải qua 3 thế hệ.
$\Rightarrow$ Số tế bào E. Coli = số tế bào vi khuẩn tả = $ { 2 ^ 3 } $ = 8 tế bào.
Thời gian thế hệ của vi khuẩn lao gấp 1000/20 = 50 lần thời gian thế hệ của E. coli
Số tế bào trong bình sau n lần phân chia từ $ { N _ 0 } $ tế bào ban đầu trong thời gian t là $ { N _ t }={ N _ 0 }.{ 2 ^ n } $ (công thức SGK cơ bản lớp 10).
Thời gian thế hệ của trùng giày là 24 x 60 = 1440 phút.
$\Rightarrow$ Thời gian thế hệ của trùng giày gấp 1440/100= 14,4 lần thời gian thế hệ của vi khuẩn lactic
Thời gian thế hệ của trùng giày là 24 x 60 = 1440 phút.
Mà 1000 phút < 1440 phút.
$\Rightarrow$ Thời gian thế hệ của vi khuẩn lao ngắn hơn thời gian thế hệ của trùng giày.
Thời gian thế hệ của trùng giày là 24 x 60 = 1440 phút.
$\Rightarrow$ Thời gian thế hệ của trùng giày gấp 1440/20 = 72 lần thời gian thế hệ của E. Coli.
Xem thêm các bài tiếp theo bên dưới