Công thức toán học không thể tải, để xem trọn bộ tài liệu hoặc in ra làm bài tập, hãy tải file word về máy bạn nhé
Câu 1: Mĩ phát động Chiến tranh lạnh chống Liên Xô và các nước XHCN vào
Câu 2: Xu thế hòa hoãn Đông – Tây xuất hiện từ khi nào? A. Cuối những năm 70.
D. Đầu những năm 80.
Câu 3: Hiệp định nào góp phần giảm căng thẳng ở Châu Âu
Câu 4: Nội dung học thuyết Truman nhằm thực thi nhiệm vụ nào ở hai nước Hi Lạp và Thổ Nhĩ Kì?
Câu 5: Sau "Chiến tranh lạnh", dưới tác động của cách mạng khoa học- kĩ thuật, hầu hết các nước ra sức điều chỉnh chiến lược phát triển với việc
A. Lấy quân sự làm trọng điểm B. Lấy chính trị làm trọng điểm
Câu 6: Chiến tranh lạnh diễn ra trong khoảng thời gian nào? A. 1947 - 1973. B. 1945 - 1991.
C. 1947 - 1989. D. 1945 - 1989.
Câu 7: Tổ chức Hiệp ước Bắc Đại Tây Dương do bao nhiêu quốc gia cùng nhau sáng lập?
Câu 8: Sự kiện 11 - 9 - 2001, đã đặt nước Mĩ trong tình trạng phải đối đầu với nguy cơ gì? A. Chủ nghĩa khủng bố.
Câu 9: Bước sang thế kỉ XXI, xu thế chung của thế giới là
D. Hoà nhập nhưng không hoà tan.
Câu 10: Hiệp định về những cơ sở của quan hệ giữa Đông Đức và Tây Đức được kí kết tại đâu?
A. Béclin B. Bon C. Niuooc D. Oasinhton
Câu 11: Định ước Henxinki, được kí kết giữa 33 nước châu Âu với Mĩ và Canađa đã tạo ra một cơ chế giải quyết những vấn đề gì?
Câu 12: Tổ chức SEV được thành lập năm 1949 nhằm
Câu 13: Tháng 12-1989, trong cuộc gặp gỡ không chính thức của hai nhà lãnh đạo
M.G ioocbachop và G. Buso (cha) đã chính thức tuyên bố
Câu 14: Năm 1972, Mĩ và Liên Xô kí hiệp ước ABM và Hiệp định SALT – 1 nhằm A. Khoanh vùng phạm vi ảnh hưởng của mỗi bên.
Câu 16: Hiệp ước Vacsava, một liên minh chính trị - quân sự giữa Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa ở Đông Âu được thành lập vào thời gian nào và mang tính chất gì?
Câu 17: Một trong những nội dung quan trọng của Hội nghị Ianta là A. Đàm phán, kí kết các hiệp ước với các nước phát xít bại trận.
Câu 19: Từ đầu những năm 70, nhiều văn kiện hợp tác về kinh tế và khoa học – kĩ thuật đã được kí kết giữa Mĩ và Liên Xô, nhưng trọng tâm là những thỏa thuận về A. thủ tiêu tên lửa tầm chung châu Âu. B. chính thức chấm dứt chiến tranh lạnh.
Câu 20: Một trong những mục tiêu của học thuyết Truman là
1-C | 2-C | 3-B | 4-D | 5-C | 6-C | 7-C | 8-A | 9-A | 10-B |
11-A | 12-C | 13-A | 14-D | 15-A | 16-D | 17-C | 18-A | 19-A | 20-C |
Học thuyết Truman là một chính sách của chính quyền Mỹ dưới thời Tổng thống Harry S. Truman được thông qua vào tháng 3 năm 1947 với mục đích hỗ trợ Hy Lạp và Thổ Nhĩ Kỳ bằng viện trợ quân sự và kinh tế nhằm ngăn hai quốc gia này rơi vào vòng kiểm soát của các lực lượng cộng sản. Học thuyết này đã chính thức đánh dấu sự chuyển hướng chính sách của Mỹ từ hòa hoãn sang ngăn chặn đối với Liên Xô, trở thành một nền tảng quan trọng của chính sách đối ngoại Mỹ thời kỳ Chiến tranh Lạnh.
Từ những năm 70 của thế kỉ XX, xu hướng hòa hoàn Đông – Tây đã xuất hiện với những cuộc gặp gỡ, thương lượng Xô – Mĩ, mặc dù còn những diễn biến phức tạp.
Trong nội dung của Hiệp định về những cơ sở quan hệ giữa Đông Đức và Đông Đức (11- 1972) có nội dung: hai bên tôn trọng không điều kiện chủ quyền và sự toàn vẹn lãnh thổ của nhau cũng như các nước châu Âu trên đường biên giới hiện tại. Hai bên thiết lập quan hệ láng
giềng thân thiện trên cơ sở bình đẳng và giải quyết các vấn đề tranh chấp hoàn toàn bằng biện pháp hòa bình => Nhờ đó vấn đề nước Đức vốn là vấn đề trung tâm của châu Âu đã được
Học thuyết Truman đề ra, ở Hi Lạp và Thổ Nhĩ Kì bao gồm 2 mục tiêu:
Sau chiến tranh lạnh, hầu như các quốc gia đều điều chính chiến lược phát triển, tập trung vào phát triển kinh tế để xây dựng sức mạnh của mỗi quốc gia. Chú ý:
ghi nhớ những nội dung chính trong xu thế của thế giới sau Chiến tranh lạnh.
Chiến tranh lanh bắt đầu từ năm 1947 gắn với sự kiện: thông điệp của tổng thống Truman đưa ra tại Quốc hội Mĩ và kết thúc vào tháng 12/1989, cuộc gặp gỡ không chính thức của hai nhà lãnh đạo Goócbachốp và Busơ (cha) chính thức cùng tuyên bố chấm dứt chiến tranh lạnh.
Tổ chức Hiệp ước Bắc Đại Tây Dương do 12 quốc gia cùng nhau sáng lập, bao gồm: Anh,
Bỉ, Bồ Đào Nha, Canada, Đan Mạch, Hà Lan, Mỹ, Iceland, Luxembourg, Na Uy, Pháp, Ý.
Sự kiện ngày 11-9 đã đặt các quốc gia – dân tộc đứng trước những thách thức của chủ nghĩa khủng bố với những nguy cơ khó lường.
Sự tan rã của các trật tự hai cực và thế giới đang tiến tới xác lập một trật tự thế giới mới đa cực, nhiều trung tâm.
Tuy hòa bình thế giới được củng cố, nhưng từ đầu những năm 90 của thế kỷ XX ở nhiều khu vực lại xảy ra những cuộc xung đột quân sự hoặc nội chiến giữ các phe phái.
Nguyên nhân là do những mâu thuẫn về tôn giáo tranh chấp biên giới, lãnh thổ, gây nhiều đau khổ cho người dân.
Xu thế chung của thế giới ngày nay là: Hòa bình, ổn định và hợp tác phát triển kinh tế. Đây vừa là thời cơ vừa là thách thức đối với các dân tộc khi bước vào thế kỷ XXI.
Đầu những năm 70, xu hướng hòa hoãn Đông – Tây xuất hiện với những cuộc thương lượng Xô – Mỹ. Ngày 9/11/1972, hai nước Đông và Tây Đức ký kết tại Bon Hiệp định về những cơ sở quan hệ giữa Đông Đức và Tây Đức làm tình hình châu Âu bớt căng thẳng.
Đầu tháng 8-1975, 33 nước châu Âu cùng với Mĩ và Canađa kí kết định ước Henxinki. Định ước tuyên bố: khẳng định những nguyên tắc trong quan hệ giữa các quốc gia như: bình đẳng, chủ quyền, sự bền vững của đường biên giới, giải quyết bằng biện pháp hòa bình các cuộc tranh chấp,...nhằm đảm bảo an ninh châu Âu và sự hợp tác giữa các nước...Định ước này đã tạo nên một cơ chế giải quyết các vấn đề liên quan đến hòa bình, an ninh ở châu lục này.
Trước những hành động của Mĩ, tháng 1/1949, Liên Xô và các nước Đông Âu thành lập Hội đồng tương trợ kinh tế và giúp đỡ lẫn nhau giữa các nước xã họi chủ nghĩa.
Xuất phát từ nhiều nguyên nhân, tháng 12-1989, trong cuộc gặp không chính thức tại đảo Manta (Địa Trung Hải), hai nhà lãnh đạo M.Goócbachốp và G. Busơ (cha) đã chính thức cùng tuyên bố chấm dứt Chiến tranh lạnh.
Trong chiến tranh lạnh, Mĩ và Liên Xô để khẳng đinh vị trí của mình đã tiến hành chạy đua vũ trang làm cho cả hai nước quá tốn kém và suy giảm thế mạnh trên nhiều mặt của hai nước so với các cường quốc khác.
Chính vì thế, năm 1972, Mĩ và Liên Xô kí hiệp ước ABM và Hiệp định SALT – 1 nhằm hình thành thế cân bằng về lực lượng quân sự và vũ khí chiến lược giữa hai bên.
Từ năm 1991, tình hình thế giới đã diễn ra những thay đổi to lớn và phức tạp, phát triển theo nhiều xu thế chính, trong đó: trật tự thế giới hai cực đã sụp đổ nhưng trật tự thế giới mới lại đang trong quá trình hình thành theo xu hướng “đa cực”, với sự vươn lên của các cường quốc như Mĩ, Liên minh châu Âu, Nhật Bản, Liên bang Nga, Trung Quốc.
Tháng 5-1955, Liên Xô và các nước Đông Âu (Anbani, Ba Lan, Hunggari, Cộng hòa Dân chủ Đức, Tiệp Khắc, Rumani) đã thành lập tổ chức Hiệp ước Vácsava, một liên minh chính trị quân sự mang tính chất phòng thủ của các nước xã hội chủ nghĩa châu Âu.
Hội nghị Ianta đưa ra ba quyết định quan trọng, trong đó: Các nước tham dự thỏa thuận khu vực đóng quân tại các nước nhằm giải giáp quân đội phát xít, phân chia phạm vi ảnh hưởng ở châu Âu và châu Á.
Tháng 12-1989, Chiến tranh lạnh chấm dứt đã mở ra chiều hướng và điều kiện để giải quyết hòa bình các vụ tranh chấp, xung đột đang diễn ra ở nhiều khu vực trên thế giới như:
Ápganixtan, Campuchia, Namibia,....
Từ đầu những năm 70, nhiều văn kiện hợp tác về kinh tế và khoa học – kĩ thuật đã được kí kết giữa Mĩ và Liên Xô, nhưng trọng tâm là những thỏa thuận về việc thủ tiêu các tên lửa tầm chung châu Âu, cắt giảm vũ khí chiến lược cũng như hạn chế cuộc chạy đua vũ trang giữa các nước.
Học thuyết Truman nhằm hai mục tiêu:
Câu 1: Để thoát khỏi tình trạng đối đầu căng thẳng giữa hai phe Tư bản Chủ nghĩa và Xã hội chủ nghĩa, các quốc gia Châu Âu đã A. Thành lập cộng đồng châu Âu (EC).
Câu 2: Thế nào là cuộc "Chiến tranh lạnh" theo phương thức đầy đủ nhất?
Câu 3: Sự ra đời của NATO và Hiệp ước Vácsava có ý nghĩa như thế nào đến quan hệ quốc tế những năm sau Chiến tranh thế giới thứ hai?
Câu 4: Sự kiện nào sau đây biểu thị cho xung đột quân sự của Cuộc chiến tranh lạnh?
Sai lầm và chú ý:
Câu 5: Trật tự hai cực Ianta sụp đổ bởi
Câu 8: Nhận xét nào dưới đây đúng với xu thế phát triển của thế giới sau Chiến tranh lạnh? A. Trật tự thế giới mới được hình thành theo xu hướng “đa cực”.
Câu 9: Mục đích bao quát nhất của “Chiến tranh lạnh” do Mĩ phát động là A. Ngăn chặn và tiến tới tiêu diệt các nước xã hội chủ nghĩa.
Câu 10: Trong thời kỳ Chiến tranh lạnh, nước nào ở Châu Âu được xem là tâm điểm đối đầu giữa hai cực Xô - Mĩ? A. Pháp.
B. Đức C. Anh.
D. Liên Xô
Câu 11: Sau chiến tranh thế giới thứ hai, Mĩ tự cho mình quyền lãnh đạo thế giới do A. Mĩ nắm độc quyền vũ khí nguyên tử.
Câu 12: Ý nào dưới đây không phải là biểu hiện của xu hướng hòa hoãn Đông – Tây?
Câu 13: Việc thực hiện kế hoạch Mácsan đã tác động như thế nào tới cục diện các nước Đông Âu và Tây Âu?
Câu 14: Yếu tố nào dưới đây không phải là nguyên nhân dẫn tới việc Liên Xô và Mĩ tuyên bố chấm dứt Chiến tranh lạnh?
Câu 15: Đặc trưng cơ bản của trật tự thế giới được thiết lập sau Chiến tranh thế giới thứ hai là
Câu 16: Sau Chiến tranh lạnh, sức mạnh thực sự của mỗi quốc gia được biểu hiện trên phương diện nào dưới đây? A. Kinh tế.
Câu 17: Hệ quả lớn nhất của hội nghị Ianta sau Chiến tranh thế giới thứ hai là A. Thành lập tổ chức Liên Hợp quốc nhằm duy trì hòa bình và an ninh thế giới.
Câu 18: Tổ chức Hiệp ước Vacsava (5/1955) ra đời nhằm mục đích A. tạo sự đối lập với khối quân sự NATO.
Câu 19: Nhân tố chủ yếu chi phối quan hệ quốc tế trong phần lớn nửa sau thế kỉ XX là A. Sự ra đời các khối quân sự đối lập.
Câu 20: Sự ra đời của hai tổ chức nào đã dánh dấu sự xác lập của cục diện hai cực, hai phe và Chiến tranh lạnh bao trùm toàn thế giới?
Câu 21: Chiến tranh lạnh được hình thành sau chiến tranh thế giới thứ hai không xuất phát từ việc
Câu 22: Chiến tranh lạnh tạo nên cục diện căng thẳng ở châu Âu biểu hiện ở điểm nào? A. Sự ra đời các tổ chức kinh tế ở châu Âu.
Câu 23: Ý nào sau đây không phải là hệ quả của Chiến tranh lạnh đến quan hệ quốc tế sau Chiến tranh thế giới thứ hai?
Câu 24: Nội dung nào không thể hiện đúng mục tiêu chiến lược của Mĩ sau Chiến tranh thế giới thứ hai?
Câu 25: Sự kiện nào đánh dấu sự tan vỡ mối quan hệ đồng minh chống phát xít giữa Mĩ và Liên Xô sau Chiến tranh thế giới thứ hai? A. Sự ra đời của khối NATO.
1-D | 2-C | 3-D | 4-C | 5-D | 6-C | 7-B | 8-A | 9-B | 10-B |
11-D | 12-B | 13-C | 14-A | 15-A | 16-A | 17-D | 18-C | 19-C | 20-B |
21-A | 22-B | 23-C | 24-A | 25-C |
|
LỜI GIẢI CHI TIẾT
Đầu tháng 8-1975, 33 nước châu Âu cùng với Mĩ và Canađa kí kết Định ước Henxinki. Tuyên bố khẳng định những nguyên tắc trong quan hệ giữa các quốc gia (bình đẳng, chủ quyền, sự bền vững của đường biên giới, giải quyết bằng biện pháp hòa bình các cuộc tranh chấp,... nhằm đảm bảo an ninh châu Âu) và sự hợ p tác giữa các nước (về khoa học – kĩ
thuật, bảo vệ môi trường). Định ước này đã tạo nên một cơ chế giải quyết các vấn đề liên quan đến hòa bình, an ninh ở châu lục này.
Tổ chức Hiệp ước Bắc Đại Tây Dương (NATO) là liên minh quân sự lớn nhất của các nước tư bản phương Tây do Mĩ cầm đầu nhằm chống Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa. Tổ chức Hiệp ước Vacsava là một liên minh chính trị - quân sự mang tính chất phòng thủ của các nước xã hội chủ nghĩa châu Âu.
=> Sự ra đời của hai tổ chức này đã đánh dấu sự xác lập của cục diện hai cực, hai phe. Chiến tranh lạnh bao trùm toàn thế giới.
Trong chiến tranh lạnh, thế giới luôn ở trong tình trạng căng thẳng. Các cuộc chiến tranh cục bộ đã diễn ra ở nhiều khu vực như Đông Nam Á, Triều Tiên và Trung Đông,... Trong các cuộc chiến tranh này có sự tham gia hoặc hậu thuẫn của hai nước đối đầu là Liên Xô và Mĩ.
Chọn đáp án: C Chú ý:
Trong các cuộc chiến tranh cục bộ trên thì chiến tranh Việt Nam là cuộc chiến tranh cục bộ lớn nhất, thể hiện mâu thuẫn giữa hai cường quốc Liên Xô và Mĩ.
Trật tự hai cực Ianta bao gồm sự đối đầu giữa hai phe Tư bản chủ nghĩa và xã hội chủ nghĩa đứng đầu là Mĩ và Liên Xô. Trật tư này sụp đổ khi một cực bị tan rã. Năm 1991, hệ thống xã hội chủ nghĩa ở Liên Xô và Đông Âu sụp đổ đồng nghĩa với việc một cực đã bị tan rã, trật tự hai Ianta sụp đổ.
Chiến tranh lạnh là cuộc đối đầu căng thẳng giữa hai phe – phe TBCN và XHCN dp Mĩ và Liên Xô làm trụ cột. Chiến tranh lạnh đã diễn ra trên hầu hết các lĩnh vực: từ chính trị, quân sự, kinh tế đến văn hóa, tư tưởng, ngoại trừ sự xung đột trực tiếp bằng quân sự giữa hai siêu cường.
Bước sang thế kỉ XXI, tuy xu thế chung của thế giới là hòa bình, hợp tác và phát triển nhưng với sự kiện ngày 11-9, đã đặt các quốc gia – dân tộc đứng trước những thách thức của chủ nghĩa khủng bố với những nguy cơ khó lường. Nó đã gây ra những tác động lớn, phức tạp đối với tình hình chính trị thế giới và trong cả quan hệ quốc tế. Ngày nay, các quốc gia – dân tộc vừa có những thời cơ phát triển thuận lợi, vừa có những thách thức vô cùng gay gắt phải đối mặt.
Sau năm 1991, tình hình thế giới có những thay đổi nhất định, trong đó: trật tự “hai cực” đã sụp đổ nhưng trật tự thế giới mới lại đang trong quá trình hình thành với sự vươn lên của các cường quốc như Mĩ, Liên minh châu Âu, Nhật Bản, Liên bang Nga, Trung Quốc.
Về chính sách đối ngoại của Mĩ sau chiến tranh thế giới thứ hai, Mĩ thực hiện chiến lược toàn cầu âm mưu làm bá chủ thế giới. Câu 10: Đáp án B Về nước Đức:
Nước Đức đã trở thành tâm điểm của sự đối đầu giữa hai cực Xô-Mĩ và hai khối Đông-Tây ở châu Âu.
Sau chiến tranh thế giới thứ hai, Mĩ đã vươn lên thành một nước tư bản giàu mạnh nhất, vượt xa các nước tư bản khác, nắm độc quyền vũ khí nguyên tử, Mĩ tự cho mình quyền lãnh đạo thế giới.
Những biểu hiện của xu hướng hòa hoãn Đông – Tây bao gồm:
Hiệp định đình chiến giữa hai miền Triêu Tiên được kí kết là một sự kiên quan trọng trong cuộc đấu tranh giành độc lâp dân tộc ở Triều Tiên. Không liên qua đến xu hướng hòa hoãn Đông – Tây.
Sự phân chia, đối lập về kinh tế và chính trị của Đông Âu và Tây Âu do kế hoạch Mác san được thể hiện như sau:
+ Tây Âu thuộc hệ thống TBCN, sau chiến tranh thế giới thứ hai thực hiện chính sách quay trở lại xâm lược các thuộc địa cũ của mình.
+ Đông Âu thuộc hệ thống XHCN, ủng hộ hòa bình thế giới.
Tháng 12-1989, Mĩ và Liên Xô cùng tuyên bố chấm dứt Chiến tranh lạnh xuất phát từ những nguyên nhân sau:
Bản và các nước Tây Âu,…
Sự tan rã của ché độ xã hội chủ nghĩa Đông Âu phải đến năm 1991, trong khi chiến tranh lạnh đã kết thúc từ năm 1989 => đây không phải nguyên nhân dẫn tới việc Liên Xô tuyên bố chấm dứt chiến tranh lạnh.
Hội nghị Ianta được triêu tập khi chiến tranh thế giới thứ hai bước vào giai đoạn kết thúc, nội dung của hội nghị ngoài việc đề ra mục tiêu tiệu diệt hòa toàn chủ nghĩa phát xít và thành lập tổ chức Liên hợp quốc thì quan trọng hơn là phân chia khu vực và phạm vi ảnh hưởng giữa các cường quốc. Dựa vào sự phân chia này cho thấy, thế giới giờ đây đã chia thành hai phe: tư bản chủ nghĩa và xã hội chủ nghĩa do hai siêu cường là Mĩ và Liên Xô đứng đầu.
Sau Chiến tranh lạnh, hầu như các quốc gia đều điều chỉnh chiến lược phát triển, tập trung vào phát triển kinh tế để xây dựng sức mạnh thực sự của mỗi quốc gia. Ngày nay, kinh tế đã trở thành nội dung căn bản trong quan hệ quốc tế, Xây dựng sức mạnh tổng hợp của quốc gia thay thế cho chay đua vũ trang đã trở thành hình thức chủ yếu trong cuộc cạnh tranh giữa các cường quốc. Ngày nay, sức mạnh của mỗi quốc gia là dựa trên một nền sản xuất phồn vinh, một nền tài chính vững chắc, một nền công nghiệp có trình độ cao và một lưc lượng quốc phòng hùng mạnh. Câu 17: Đáp án D
Toàn bộ những quyết định của Hội nghị Ianta và những thỏa thuân sau đó của ba cường quốc đã trở thành khuôn khổ của trật tự thế giới mới, thường được gọi là trật tự hai cực Ianta.
Trước những hành động của Mĩ (thực hiện kế hoạch Mácsan để lôi kéo các nước Tây Âu vào liên minh quân sự chống Liên Xô và các nước Đông Âu và thành lập Tổ chức Hiệp ước Bắc Đại Tây Dương), Liên Xô và các nước Đông Âu đã thành lập Tổ chức Hiệp ước Vácsava, đây là một liên minh chính trị, quân sự mang tính chất phòng thủ của các nước xã hội chủ nghĩa châu Âu, giúp duy trì hòa bình ở châu Âu và làm đối trong với NATO.
Năm 1947, xuất phát từ thông điệp của Tổng thống Truman phát biểu tại Quốc hội Mĩ đã đánh dấu cục diện “Chiến tranh lạnh” được thiết lập. Đây là cuộc chiến tranh không tiếng súng giữa hai phe Tư bản chủ nghĩa và Xã hội chủ nghĩa, đứng đâu là Liên Xô và Mĩ. Đây cũng là cuộc chiến tranh diễn ra trên hầu hết các lĩnh vực từ kinh tế, chính trị đến văn hóa – tư tưởng. Tuy không nổ ra một cuộc chiến tranh thế giới nhưng trong gần nửa thế kỉ của Chiến tranh lạnh, thế giới luôn trong tình trạng căng thẳng. Các cuộc chiến tranh cục bộ đã diễn ra như cuộc chiến tranh ở Đông Nam Á, Triều Tiên, Trung Đông,….
Sau khi “Chiến tranh lạnh” chấm dứt bằng sự kiện: Năm 1889, Cuộc gặp gỡ không chính thức giữa lãnh đạo hai cường quốc là Goócbachốp và Busơ tại Manta (Địa Trung Hải). Mở ra thời kì mới trong quan hệ quốc tế giữa, xu thế hòa bình hợp tác cùng nhau phát triển là xu thế nổi bật
Như vậy, “Chiến tranh lạnh” là nhân tố chủ yếu chi phối quan hệ quốc tế trong phần lớn nửa sau thế kỉ XX. Câu 20: Đáp án B
=> Sự ra đời của NATO và tổ chức Hiệp ước Vacsava đã đánh dấu sự xác lập của cục diện hai cực, hai phe, Chiến tranh lạnh đã bao trùm toàn thế giới.
Nguyên nhân hình thành Chiến tranh lạnh bao gồm:
Chiến tranh lạnh thực chất là sự đối đầu Xô – Mĩ. Các tổ chức kinh tế, quân sự ra đời đối lập và chạy đua với nhau là ảnh hưởng của chiến tranh lạnh đến quan hệ quốc tế.
Tại Hội nghị Pôxđam, ba cường quốc đã khẳng định nước Đức phải trở thành một quốc gia thống nhất, hòa bình, dân chủ; tiêu diệt tận gốc chủ nghĩa phát xít; thỏa thuận việc phân chia các khu vực chiếm đóng và kiểm soát nước Đức sau chiến tranh: quân đội Liên Xô chiếm đóng vùng lãnh thổ phía Đông nước Đức, quân đội Anh chiếm vùng Tây Bắc, quân đội Mĩ chiếm vùng phía Nam, quân đội Pháp được chiếm một phần lãnh thổ phía Tây nước Đức. Nhưng Mĩ, Anh và sau đó là Pháp đã tiến hành riêng rẽ việc hợp nhất các khu vực chiếm đóng của mình, tháng 9 - 1949 lập ra Nhà nước Cộng hòa Liên bang Đức. Tháng 10 - 1949 được sự giúp đỡ của Liên Xô các lực lượng dân chủ ở Đông Đức đã thành lập Nhà nước Cộng hòa Dân chủ Đức.
Như thế, trên lãnh thổ nước Đức đã xuất hiện hai nhà nước với hai chế độ chính trị khác nhau. Sự ra đời của Cộng hòa Dân chủ Đức là một đòn giáng mạnh vào chính “ngăn chặn” của Mĩ.
Hệ quả của chiến tranh lạnh đến quan hệ quốc tế sau Chiến tranh thế giới thứ hai bao gồm:
Mục tiêu bao quát của Mĩ sau chiến tranh thế giới thứ hai là thực hiện chiến lược toàn cầu tham vọng bá chủ thế giới với ba mục tiêu chính:
Mĩ không hề can thiệp vào công việc nội bộ của các nước đồng minh.
Từ liên minh chống phát xít, sau chiến tranh thế giới thứ hai, hai cường quốc Liên Xô và Mĩ nhanh chóng chuyển sang thế đối đầu và đi tới tình trạng chiến tranh lạnh. Sự kiện mở đầu cho điều này là: Ngày 12-3-1947, thông điệp của Tổng thống Mĩ Truman tại Quốc hội Mĩ đã khăng định: sự tồn tại của Liên Xô là nguy cơ lớn đối với nước Mĩ và đề nghị viện trợ khẩn cấp 400 triệu USD cho hai nước Hi Lạp và Thổ Nhĩ Kì. Đây cũng là sự kiên mở đầu cho Chiến tranh lạnh nửa sau thế kỉ XX.
Câu 1: Sự khác biệt cơ bản giữa “chiến tranh lạnh” và những cuộc chiến tranh thế giới đã qua
Câu 2: Tình hình thế giới những năm sau Chiến tranh lạnh đã đặt các quốc gia trong tình thế nào?
Câu 3: Đặc điểm của quan hệ quốc tế sau Chiến tranh thế giới thứ hai là A. có sự phân tuyến triệt để, mâu thuẫn sâu sắc giữa các nước TBCN.
Câu 4: Trong xu thế hòa bình ổn định và hợp tác phát triển, Việt Nam có những thời cơ thuận lợi gì
Câu 5: Ảnh hưởng của chủ nghĩa li khai, chủ nghĩa khủng bố đến xu thế phát triển của thế giới ngày nay là
D. Tạo ra cuộc chạy đua vũ trang mới trên thế giới.
Câu 6: Hậu quả nghiêm trọng nhất cho thế giới trong suốt thời gian diễn ra Chiến tranh lạnh là
Câu 7: Nội dung nào gây nhiều tranh cãi nhất giữa ba cường quốc Liên Xô, Mĩ, Anh tại Hội nghị Ianta?
Câu 8: Điểm hạn chế từ những quyết định của hội nghị Ianta sau Chiến tranh thế giới thứ hai? A. Chưa thể hiện tinh thần đoàn kết quốc tế.
Câu 9: Chiến tranh lạnh chấm dứt tác động như thế nào đến tình hình các nước Đông Nam Á?
Câu 11: Ý nào sau đây không phải là mâu thuẫn xuất hiện trong quan hệ quốc tế sau Chiến tranh lanh?
Câu 12: Một trong những xu thế của quan hệ quốc tế sau Chiến tranh lạnh Việt Nam có thể vận dụng để giải quyết vấn đề Biển Đông hiện nay là gì? A. Sử dụng vũ lực để giải quyết tranh chấp.
Câu 13: Nhận định nào sau đây phản ánh đầy đủ mối quan hệ quốc tế trong nửa sau thế kỉ XX?
Câu 14: Ý nào sau đây không phải là ảnh hưởng của Chiến tranh lạnh đối với cục diện quan hệ giữa các nước ở châu Á?
Câu 15: Sự hình thành liên minh tổ chức NATO ở châu Âu, CENTO ở Trung Cận Đông, tổ chức Hiệp ước Vacsava ở Đông Âu,… trong những thập niên sau Chiến tranh thế giới thứ hai phản ánh điều gì?
ĐÁP ÁN
1- | 2- | 3- | 4- | 5- | 6- | 7- | 8- | 9- | 10- |
11- | 12- | 13- | 14- | 15- |
|
1953), chiến tranh Viêt Nam của đế quốc Mĩ (1954 – 1975); chiến tranh xâm lược Đông Dương của Pháp (1945 – 1954)
Chọn đáp án: C Chú ý:
phân biệt sự khác biệt giữa chiến tranh lạnh với các cuộc chiến tranh đã qua.
Xuất phát từ những thời cơ và thách thức ở câu 11, đã đặt ra yêu cầu cho Việt Nam là phải năm bắt thời cơ, vươt qua thách thức để không bị tụt hậu, đây cũng là vấn đề có “ý nghĩa sống còn” đối với Đảng và nhân dân ta.
Sau chiến tranh thế giới thứ hai, hai cường quốc Liên Xô và Mĩ chuyển từ quan hệ đồng minh sang quan hệ căng thẳng đối đầu và đi tới tình trang chiến trahnh lạnh. Sự đối đầu giữa hai cường quốc này cũng đại diện cho mâu thuẫn sâu sắc giữa hai phe TBCN và XHCN.
Chọn đáp án: D Chú ý:
nắm vững bản chất của quan hệ quốc tế sau chiến tranh thế giới thứ hai.
Trong xu thế hòa bình và hợp tác phát triển, Việt Nam có những thời cơ thuận lợi sau: - Hợp tác kinh tế: trên nhiều lĩnh vực từ nông nghiệp, công nghiệp đến ngoại thương với các dự án từ nhỏ đến lớn, hợp tác về kinh tế là động lực quan trọng cho nền kinh tế Việt Nam phát triển mạnh mẽ.
năng suất lao động, thay đối các nhân tố sản xuất (tư liệu sản xuất, người lao động).
Chọn đáp án: B Chú ý:
đọc thêm các tư liệu ngoài sgk để có thể làm chính xác các câu hỏi vận dụng.
Tuy không có một cuộc chiến tranh thế giới nào nổ ra, nhưng trong quá trình diễn ra chiến tranh lạnh, thế giới luôn ở trong tình trạng căng thẳng, nguy cơ nỏ ra chiến tranh thế giới mới.
Thực chất của Hội nghị Ianta là cuộc đấu tranh nhằm phân chia những thành quả thắng lợi giữa các lực lượng trong khối Đồng minh chống Phát xít. Các quyết định ở Ianta có quan hệ rất lớn đến hòa bình, an ninh và trật tự thế giới về sau. Chính vì thế, Hội nghị đã diễn ra trong không khí căng thẳng và quyết liệt, nhất là vấn đề thống nhất thành lập tổ chức Liên Hiệp Quốc và thông qua Hiến chương Liên Hiệp Quốc trong tương lai, vấn đề Liên Xô tham chiến (có điều kiện kèm theo) ở Châu Á-Thái Bình Dương. Tuy nhiên, quan trọng nhất vẫn là việc giải giáp quân đội Phát xít và phân chia phạm vi ảnh hưởng của các cường quốc, chủ yếu là giữa Liên Xô và Mỹ ở Châu Âu và Châu Á.
Hệ quả của hội nghị Ianta bao gồm:
=> Như vậy, những quyết định của Hội nghị Ianta chưa mang lại quyền lợi cho nhân dân các nước thuộc địa, chủ yếu mang lại lợi ích cho các nước thắng trận.
Việt Nam là nước láng giềng của Thái Lan, hai nước cùng nằm trong khu vực Đông Nam Á thuộc vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, đều chịu ảnh hưởng lớn của Phật giáo đồng thời có một nền văn minh nông nghiệp lâu đời và rất phong phú. Lịch sử của mối quan hệ lâu đời giữa hai nước Thái Lan – Việt Nam đã chứng kiến rất nhiều giai đoạn thăng trầm, phức tạp và chịu sựchi phối của nhiều nhân tố. Hai nước đã từng xảy ra xung đột với nhau, vào thếkỉ XVIII Thái Lan từng đem quân xâm lược Việt Nam và thất bại dưới tay Nguyễn Huệ. Trong giai đoạn nửa cuối thế kỷ XVIII đến nửa đầu thế kỷ XIX, do tranh giành phạm vi ảnh hưởng trong khu vực, cụ thể là ở Cao Miên và Ai Lao dẫn đến mối quan hệ hai nước nhiều lúc trởnên rất căng thẳng và thậmchí nhiều lần xung đột với nhau. Lịch sử đã minh chứng, trong mối quan hệ giữa Thái Lan – Việt Nam có nhiều vấn đề mâu thuẫn và sự hiểu lầm gây ảnh hưởng xấu không chỉ đến quan hệgiữa hai nước mà còn ảnh hưởng đến cả khu vực. Trong những năm 60 và 70 của thế kỉ XX, Thái Lan trở thành đồng minh thân cận của Mĩ trong cuộc chiến tại Việt Nam, không chỉ cho Mĩ xây dựng các căn cứ quân sự trên lãnh thổ mình, Thái Lan còn trực tiếp đưa quân sang tham chiến ở Việt Nam. Giai đoạn 1979 - 1991 mối quan hệ Thái Lan – Việt Nam trở nên rất căng thẳng xung quanh vấn đề Campuchia. Chính vấn đề này dẫn đến những mâu thuan, hiểu lầm, ảnh hưởng xấu đến mối quan hệhai nước, tác động không tốt đến sựphát triển của hai nước nói riêng cũng nhưsự ổn định và phát triển của cảkhu vực Đông Nam Á nói chung.
Chiến tranh lạnh kết thúc mở ra xu thế mới trong quan hệ quốc tế, hòa bình, hợp tác và phát triển. Trong khi Thái Lan là một trong năm quốc gia sáng lập ASEAN, xu thế này đã làm cho mối quan hệ Đông Dương trong đó có Việt Nam và ASEAN đã chuyển từ đối đầu sang đối thoại.
Chiến tranh lạnh với hai cuộc chiến tranh thế giới đã qua có điểm giống nhau là đều để lại hậu quả nghiêm trọng cho nhân loại.
Những mâu thuẫn xuất hiện trong quan hệ quốc tế sau chiến tranh lạnh bao gồm:
Mâu thuẫn giữa các ngành kinh tế quan trọng có diễn ra những trong phạm vi từng nước, được giải quyết trong bản thân nước nên không thể là mâu thuẫn trong quan hệ quốc tế.
Những năm gần đầy, vấn đề biển Đông đang trở thành vấn đề nóng trong quan hệ quốc tế. Trong xu thế của quan hệ quốc tế sau Chiến tranh lạnh, Việt Nam có thể áp dụng nguyên tắc giải quyết các tranh chấp bằng biện pháp hòa bình để giải quyết vấn đê biển Đông do các lí do sau:
Quốc, đưa ra những bằng chứng thuyết phục từ trong lịch sử để khẳng định hai quần đảo này thuộc chủ quyền của Việt Nam. Việt Nam thuyết phục Trung Quốc tham gia DOC, kêu gọi sự đồng thuận của nhân dân các nước trong khu vực và trên thế giới.
Chiến tranh lạnh đã ảnh hưởng đến cục diện ở châu Á bằng các cuộc nội chiến và chiến tranh xâm lược:
Ở Trung Quốc, sau chiến tranh thế giới thứ hai, Mĩ không trực tiếp xâm lược nước này. Cách mạng Trung Quốc là cuộc nội chiến từ năm 1946 – 1949 giữa Đảng Cộng sản Trung Quốc với Quốc Dân đảng có sự hậu thuẫn của Mĩ.
“Chiến tranh lạnh” là chính sách thù địch về mọi mặt của Mĩ và các nước đế quốc trong quan hệ với Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa.
Những biểu hiện của tình trạng “Chiến tranh lạnh” bao gồm:
Xem thêm các bài tiếp theo bên dưới