Công thức toán học không thể tải, để xem trọn bộ tài liệu hoặc in ra làm bài tập, hãy tải file word về máy bạn nhé
Tuần
Ngày soạn Ngày kí duyệt………..
Tiết 1-2
TỪ CÁCH MẠNG THÁNG TÁM 1945 ĐẾN HẾT THẾ KỈ XX
+ SGK, SGV, Tư liệu Ngữ Văn 11, thiết kế bài học.
+ Máy tính, máy chiếu, loa...
KHÁI QUÁT VĂN HỌC VIỆT NAM TỪ CÁCH MẠNG THÁNG TÁM 1945 ĐẾN HẾT THẾ KỈ XX
a/ Nhận biết:Nêu được hoàn cảnh lịch sử xã hội văn hóa của giai đoạn VH-
Nêu được chủ đề, những thành tựu của các thể loại qua các chặng đường phát triển.
b/ Thông hiểu:Ảnh hưởng của hoàn cảnh lịch sử xã hội văn hóa đến sự phát triển của văn học.Những đóng góp nổi bật của giai đoạn văn học 45-75,75 đến hết
c/Vận dụng thấp:Lấy được những dẫn chứng để chứng minh.
d/Vận dụng cao:- Vận dụng hiểu biết về hoàn cảnh lịch sử xã hội ra để lí giải nội dung,nghệ thuật của tác phẩm văn học.
a/ Biết làm: bài đọc hiểu về văn học sử
b/ Thông thạo: sử dụng tiếng Việt khi trình bày một bài nghị luận về văn học
sử
a/ Hình thành thói quen: đọc hiểu văn bản
b/ Hình thành tính cách: tự tin khi trình bày kiến thức về văn học sử c/Hình thành nhân cách: có tinh thần yêu nước, yêu văn hoá dân tộc
mạng tháng Tám 1945 đến hết thế kỉ XX..
học.
đặc điểm cơ bản, giá trị của những tác phẩm văn học của giai đoạn này
1. HOẠT ĐỘNG 1: KHỞI ĐỘNG ( 5 phút)
Hoạt động của Thầy và trò | Nội dung cần đạt |
về văn học văn học hiện đại Việt Nam từ năm 1945 đến hết thế kỉ XX bằng câu hỏi trắc nghiệm sau:
a/ Xuân Diệu b/ Tố Hữu c/ Chính Hữu d/ Phạm Tiến Duật 2/ Nguyễn Duy là tác giả của bài thơ nào sau đây: a/ Mùa xuân nho nhỏ b/ Ánh trăng c/ Đoàn thuyền đánh cá d/ Viếng Lăng Bác
| HS suy nghĩ và trả lời chính xác câu hỏi: trả lời: 1d;2b |
Hoạt động của GV - HS | Kiến thức cần đạt |
1. Hướng dẫn HS tìm hiểu Khái quát văn học Việt Nam từ cách mạng tháng Tám 1945- 1975 (40 phút). | |
Nhóm 2: Từ HCLS đó, VH có những đặc điểm nào?Nêu và giải thích, chứng minh những đặc điểm thứ nhất và thứ hai của văn học giai đoạn này? Nhóm 3: Thế nào là khuynh hướng sử thi? Điều này thể hiện như thế nào trong VH? Nhóm 4: VH mang cảm hứng lãng mạn là VH như thế nào? Hãy giải thích phân tích đặc điểm này của VH 45-75 trên cơ sở hoàn cảnh XH?
- B4: GV cho các nhóm khác nhận xét sau đó bổ sung và chốt lại kiến thức | I/ Khái quát văn học Việt Nam từ cách mạng tháng Tám 1945- 1975: 1. Và i nét về ho à n cả nh lị ch s ử, xã hộ i, vă n hoá:
lãnh đạo sáng suốt và đúng đắn của Đảng
2.Quá trình phát triển và những thành tựu chủ yếu: a. Chặ ng đường t ừ năm 1 94 5 -1954:
chiến chống thực dân Pháp của nhân dân ta
Từ 1950 trở đi xuất hiện một số truyện, kí khá dày dặn.( D/C SGK). b. Chặ ng đường t ừ 1 955 -1964:
c . Chặ ng đ ường từ 1965 -1975:
nước, ngợi ca chủ nghĩa anh hùng cách mạng.
công hình ảnh con người VN anh dũng, kiên cường, bất khuất.( Tiêu biểu là thể loại Truyện-kí cả ở miền Bắc và miền Nam).
|
VN hiện đại
động ( Chống cộng, đồi truỵ bạo lực...)
+ Nội dung phủ định chế độ bất công tàn bạo, lên án bọn cướp nước, bán nước,
thức tỉnh lòng yêu nước và tinh thần dân
tộc...
+ Hình thức thể loại gon nhẹ: Truyện ngắn, thơ, phóng sự, bút kí
Nội dung viết về hiện thực xã hội, về đời sống văn hoá, phong tục, thiên nhiên đất nước, về vẻ đẹp con người lao động...
1945-1975:
hướng cá ch m ạ ng ho á , g ắ n b ó sâ u sắ c
với vậ n m ệnh chung của đất nước.
vụ đắc lực cho sự nghiệp cách mạng, nhà văn là chiến sĩ trên mặt trận văn hoá.
Tổ quốc và Chủ nghĩa xã hội ( thường gắn bó, hoà quyện trong mỗi tác phẩm)=> Tạo nên diện mạo riêng cho nền Vh giai đoạn này.
GV: nêu ví dụ:
“Người con gái Việt Nam – trái tim vĩ đại Còn một giọt máu tươi còn đập mãi
Không phải cho em. Cho lẽ phải trên đời
s ử thi và cảm hứng lã ng m ạn
Cho quê hương em. Cho tổ quốc, loài người!” (Người con gái Việt Nam - Tố Hữu). Hay: Người mẹ cầm súng – chị Út Tịch ở xã Tam Ngãi, huyện Cầu Kè, tỉnh Trà Vinh, người mẹ của sáu đứa con, nổi tiếng với câu nói Còn cái lai quần cũng đánh; Đất quê ta mênh mông – Lòng mẹ rộng vô cùng… GV: Nói thêm: Họ ra trận, đi vào mưa bom bão đạn mà vui như trẩy hội: “Xẻ dọc Trường Sơn đi cứu nước, Mà lòng phơi phới dậy tương lai” (Tố Hữu). “Những buổi vui sao cả nước lên đường Xao xuyến bờ tre từng hồi trống giục” (Chính Hữu). “Đường ra trận mùa này đẹp lắm, Trường Sơn Đông nhớ Trường Sơn Tây” (Phạm Tiến Duật). | trong văn học ở các mặt sau: + Đề tài: Tập trung phản ánh những vấn đề có ý nghĩa sống còn của đất nước: Tổ quốc còn hay mất, tự do hay nô lệ. + Nhân vật chính: là những con người đại diện cho phẩm chất và ý chí của dân tộc; gắn bó số phận cá nhân với số phận đất nước; luôn đặt lẽ sống của dân tộc lên hàng đầu. + Lời văn mang giọng điệu ngợi ca, trang trọng và đẹp tráng lệ, hào hùng. + Người cầm bút có tầm nhìn bao quát về lịch sử, dân tộc và thời đại. - Cảmhứnglãngmạn: - Là cảm hứng khẳng định cái tôi dạt dào tình cảm hướng tới cách mạng - Biểu hiện: + Ngợi ca cuộc sống mới, con người mới, + Ca ngợi chủ nghĩa anh hùng CM và tin tưởng vào tương lai tươi sáng của dân tộc. Cảm hứng nâng đỡ con người vượt lên những chặng đường chiến tranh gian khổ, máu lửa, hi sinh. => Khuynh hướng sử thi và cảm hứng lãng mạn kết hợp hoà quyện làm cho văn học giai đoạn này thấm đẫm tinh thần lạc quan, tin tưởng và do vậy VH đã làm tròn nhiệm vụ phục vụ đắc lực cho sự nghiệp đấu tranh giải phóng dân tộc thống nhất đất nước |
3. GV hướng dẫn tìm hiểu Văn học VN từ sau 1975- hết thế kỉ XX | |
- B1: Chuyển giao nhiệm vụ ( HS làm việc cá nhân) -Theo em hoàn cảnh LS của đất nước giai đoạn này có gì khác trước? Hoàn cảnh đó đã chi phối đến quá trình phát triển của VH như thế nào? | II/ Văn học VN từ sau 1975- hết thế kỉ XX . 1/ Hoàn cảnh lịch sử, xã hội, văn hoá VN từ sau 1975: - Đại thắng mùa xuân năm 1975 mở ra |
-Những chuyển biến của văn học diễn ra cụ thể ra sao?
-Ý thức về quan niệm nghệ thuật được biểu hiện như thế nào?
-Theo em vì sao VH phải đổi mới? Thành tựu chủ yếu của quá trình đổi mới là gì? ( Câu hỏi 4 SGK)
-Trong quan niệm về con người trong VH
sau 1975 có gì khác trước?
Hãy chứng minh qua một số tác phẩm mà em đã đọc?
-B2: HS thực hiện nhiệm vụ: HS theo dõi
SGK trình bày gọn những ý chính.Nêu D/C .
một thời kì mới-thời kì độc lập tự do thống nhất đất đất nước-mở ra vận hội mới cho đất nước
chuyển sang nền kinh tế thị trường, văn hoá có điều kiện tiếp xúc với nhiều nước trên thế giới, văn học dịch, báo chí và các phương tiện truyền thông phát triển mạnh
mẽ...
=> Những điều kiện đó đã thúc đẩy nền văn học đổi mới cho phù hợp với nguyện
vọng của nhà văn, người đọc cũng như phù hợp quy luật phát triển khách quan của nền văn học.
viết cách tiếp cận hiện thực ngày càng rõ
nét với nhiều tác phẩm của Nguyễn Mạnh Tuấn, Ma văn Kháng, Nguyễn Khải.
bút kí, hồi kí... đều có những thành tựu tiêu biểu.
Trước 1975:
người lịch sử.
tính giai cấp.
tinh thần cách mạng
đồng bào, đồng chí,
t/c con người mới
sống ý
thức
Sau 1975
trong vườn- Ma Văn Kháng, Thời xa vắng- Lê Lựu, Tướng về hưu – Nguyễn Huy Thiệp...)
nhân loại. (Cha và con và...- Nguyễn Khải, Nỗi buồn chiến tranh – Bảo Ninh...)
hiện ở đời sống tâm linh. (Mảnh đất lắm người nhiều ma của Nguyễn Khắc Trường, Thanh minh trời trong sáng của Ma Văn Kháng...)
=>Nhìnchungvềvănhọcsau1975
chủ hoá,mang tính nhân bản và nhân văn sâu sắc.
nhân)
Câu hỏi: HS đọc phần ghi nhớ
pháp,cá tính sáng tạo của nhà văn được phát huy .
những hạn chế: đó là những biểu hiện quá đà, thiếu lành mạnh hoặc nảy sinh khuynh hướng tiêu cực, nói nhiều tới các mặt trái của xã hội...
III/ Tổng kết: ( Ghi nhớ- SGK)
cảnh đặc biệt, trải qua 3 chặng, mỗi chặng có những thành tựu riêng, có 3 đăc điểm cơ bản...
nhân bản, nhân văn sâu sắc; có tính chất hướng nội, quan tâm đến số phận cá nhân trong hoàn cảnh phức tạp của cuộc sống
đời thường, có nhiều tìm tòi đổi mới về nghệ thuật.
Hoạt động của
GV - HS
Kiến thức cần đạt
-B1:GV giao nhiệm vụ: lập
bảng so sánh Đổi mới trong quan niệm về con người trong văn học Việt Nam trước và sau năm 1975?
- B2: HS thực hiện nhiệm vụ:
Nỗi buồn chiến tranh – Bảo Ninh...)
phẩm chất chính trị, tinh thần cách mạng
Hoạt động của GV - HS | Kiến thức cần đạt |
-B1: GV giao nhiệm vụ: Tr/bày ngắn gọn về khuynh hướng sử thi và c/hứng lãng mạn của nền VHVN 1945 – 1975.
| - Khuynh hướng sử thi: được thể hiện trong vh ở các mặt sau: + Đề tài: Tập trung phản ánh những vấn đề có ý nghĩa sống còn của đất nước: Tổ quốc còn hay mất, tự do hay nô lệ. + Nhân vật chính: là những con người đại diện cho phẩm chất và ý chí của dân tộc; gắn bó số phận cá nhân với số phận đất nước; luôn đặt lẽ sống của dân tộc lên hàng đầu. + Lời văn mang giọng điệu ngợi ca, trang trọng và đẹp tráng lệ, hào hùng. + Người cầm bút có tầm nhìn bao quát về lịch sử, dân tộc và thời đại - Cảmhứnglãngmạn: Tuy còn nhiều khó khăn gian khổ, nhiều mất mác, hy sinh nhưng lòng vẫn tràn đầy mơ ước, vẫn tin tưởng vào tương lai tươi sáng của đất nước. Cảm hứng lãng mạn đã nâng đỡ con người VN vượt lên mọi thử thách hướng tới chiến thắng. |
5. HOẠT ĐỘNG MỞ RỘNG VÀ SÁNG TẠO
Hoạt động của GV - HS | Kiến thức cần đạt |
- B1: GV giao nhiệm vụ: Trong bài Nhận đường, Nguyễn Đình Thi viết: “Văn nghệ phụng sự kháng chiến, nhưng chính kháng chiến | NĐT đề cập đến mối quan hệ giữa văn nghệ và kháng chiến: . Một mặt: Văn nghệ phụng sự kháng chiến. Đó là mục đích của nền văn nghệ mới trong hoàn cảnh đất nước có chiến tranh – Nhà văn là chiến sĩ trên mặt trận văn hoá. |
đem đến cho văn nghệ một sức sống mới. Sắt lửa mặt trận đang đúc nên văn nghệ mới của chúng ta.”
Hãy bày tỏ suy nghĩ của anh (chị) về ý kiến trên.
. Mặt khác, chính hiện thực phong phú , sinh động của cách mạng, kháng chiến đã đem đến cho văn nghệ một sức sống mới, khơi nguồn cảm hứng sáng tạo dồi dào cho văn nghệ.
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
……………….
Tuần
Ngày soạn: Ngày duyệt:…………
Tiết 3
+ SGK, SGV, Tư liệu Ngữ Văn 11, thiết kế bài học.
+ Máy tính, máy chiếu, loa...
Nghị luận về một tư tưởng, đạo lý
a/ Nhận biết: Nắm được khái niệm kiểu bài văn nghị luận về một tư tưởng,
đạo lý;
b/ Thông hiểu: Xác định đúng vấn đề cần nghị luận trong văn bản nghị luận về một tư tưởng, đạo lý (luận đề)
c/Vận dụng thấp: Xây dựng được dàn ý cho bài văn nghị luận về một tư tưởng, đạo lý;
d/Vận dụng cao:Viết được bài văn nghị luận về một tư tưởng, đạo lý có bố cục mạch lạc, logic.
a/ Biết làm: nghị luận về một tư tưởng, đạo lý
b/ Thông thạo: cấu trúc bài nghị luận xã hội
a/ Hình thành thói quen: phân tích đề, lập dàn ý
b/ Hình thành tính cách: tự tin khi trình bày một vấn đề về tư tưởng , đạo lí c/Hình thành nhân cách: nhận thức và hành động đúng đắn
giải quyết vấn đề; năng lực sáng tạo; năng lực sử dụng, giao tiếp bằng tiếng Việt;
1.HOẠT ĐỘNG 1: KHỞI ĐỘNG ( 5 phút)
Hoạt động của Thầy và trò | Nội dung cần đạt |
bài học bằng câu hỏi trắc nghiệm sau: 1/ Đề văn nào dưới đây không thuộc loại nghị luận về một tư tưởng đạo lí?
tự khẳng định mình.
| - HS suy nghĩ chọn câu trả lời đúng: c |
kiểu bài chúng ta thường gặp trong đời sống hằng ngày, trên báo chí và các phương tiên truyền thông đại chúng khác. Hơn nữa, ở bậc THCS, chúng ta cũng đã nghiên cứu khá kĩ kiểu bài này; vậy bây giờ em nào có thể nhắc lại những nội dung cơ bản đã học ở lớp 9?
Hoạt động của GV - HS | Kiến thức cần đạt |
1. GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN HS TÌM HIỂU ĐỀ VÀ LẬP DÀN Ý(15 phút). | |
* GV hướng dẫn HS tìm hiểu đề
( HS làm việc theo nhóm- 4 nhóm) : ? Đọc kĩ đề bài và câu hỏi sgk, trao đổi thảo luận, ghi kết quả vào phiếu học tập (ý khái quát, ngắn gọn) và đại diện nhóm trình bày (3-5 phút)
GV bổ sung:
dung để trả lời câu hỏi cả Tố Hữu: lí tưởng đúng đắn; tâm hồn lành mạnh; trí tuệ sáng suốt; hành động tích cực.
chứng minh, bình luận (nêu những tấm gương người tốt, bàn cách thức rèn luyện để sống đẹp,; phê phán lối sống ích kỉ, vô trách nhiệm, thiếu ý chí, nghị lực,…). *GV hướng dẫn HS lập dàn ý
nhóm. Mỗi nhóm là 1 bàn) ? HS dựa vào phần tìm hiểu đề để lập dàn ý
| Tìm hiểu đề và lập dàn ý:Đề bài: Em hãy trả lời câu hỏi sau của nhà thơ Tố Hữu: Ôi, Sống đẹp là thế nào, hỡi bạn ? Tìm hiểu đề:
vấn đề “sống đẹp” trong đời sống của mỗi người muốn xứng đáng là “con người” cần nhận thức đúng và rèn luyện tích cực.
tưởng (mục đích sống) đúng đắn, cao đẹp; tâm hồn, tình cảm lành mạnh, nhân hậu; trí tuệ (kiến thức) mỗi ngày thêm mở rộng, sáng suốt; hành động tích cực, lương thiện…Với thanh niên, HS, muốn trở thành người sống đẹp, cần thường xuyên học tập và rèn luyện để từng bước hoàn thiện nhân cách.
|
| b. Lậ p dà n ý: A. Mởbài:
B. Thân bài:
+ lí tưởng (mục đích sống) đúng đắn, cao đẹp. + tâm hồn, tình cảm lành mạnh, nhân hậu. + trí tuệ (kiến thức) mỗi ngày thêm mở rộng, sáng suốt. + hành động tích cực, lương thiện… Với thanh niên, HS, muốn trở thành người sống đẹp, cần thường xuyên học tập và rèn luyện để từng bước hoàn thiện nhân cách. C. Kếtbài: Khẳng định ý nghĩa của sống đẹp. |
2. GV hướng dẫn HS rút ra cách làm bài nghị luận về một tư tưởng, đạo lí:( 10 PHÚT) | |
* GV hướng dẫn HS tìm hiểu cách nhận diện đề tài nghị luận về tư tưởng, đạo lí
nhân) ? Nghị luận về một tư tưởng đạo lí thường bàn về những vấn đề gì
* GV hướng dẫn HS khái quát lại phương pháp làm bài qua phần luyện tập - B1: Chuyển giao nhiệm vụ ( HS làm việc cá nhân) ? Bài nghị luận về một tư tưởng đạo lí thường có những nội dung nào. - B2: HS thực hiện nhiệm vụ | II. Cách làm bài nghị luận về một tư tưởng, đạo lí: 1. Đề tài nghị luận về tư tưởng, đạo lí: vô cùng phong phú, bao gồm các vấn đề:
kỉ, ba hoa, vụ lợi,…).
Nội dung thương có:
bàn luận, trích dẫn (nếu đề đưa ý kiến, nhận định). |
| b. Thân bài:
Lưu ý: Cần giới thiệu vấn đề một cách ngắn gọn, rõ ràng, tránh trình bày chung chung. Khâu này rất quan trọng, có ý nghĩa định hướng cho toàn bài.
sáng tỏ vấn đề.
tiêu cực, đóng góp- hạn chế,… Lưu ý: Sự bàn bạc cần khách quan, toàn diện, khoa học, cụ thể, chân thực, sáng tạo của người viết.
c. Kết bài: Liên hệ, rút ra bài học nhận thức và hoạt động về tư tưởng đạo lí (trong gia đình, nhà trường, ngoài xã hội) |
*Hướng dẫn HS luyện tập củng cố kiến thức -B1: chuyển giao nhiệm vụ: + Yêu cầu HS đọc kĩ bài tập trong SGK và thực hành theo các câu hỏi. ( HS làm việc cá nhân) + Bài 2: GV có thể đặt ra một số yêu cầu cụ thể cho HS:
+ GV cho HS chia nhóm thảo luận dàn ý sau đó định hướng trở lại để HS viết thành bài văn hoàn chỉnh
| II/ Luyện tập: 1. Bài tập 1: + Vấn đề mà Nê- ru bàn luận là phẩm chất văn hoá trong nhân cách của mỗi con người. + Có thể đặt tiêu đề cho văn bản là: “Thế nào là con người có văn hoá?” Hay “ Một trí tuệ có văn hoá” + Tác giả đã sử dụng các thao tác lập luận: Giải thích (đoạn 1), phân tích (đoạn 2) , bình luận (đoạn 3) + Cách diễn đạt rất sinh động: ( GT: đưa ra câu hỏi và tự trả lời. PT: trực tiếp đối thoại với người đọc tạo sự gần gũi thân mật. BL: viện dẫn đoạn thơ của một nhà thơ HI lạp vừa tóm lược các luận điểm |
số bài làm của HS
-B1: chuyển giao nhiệm vụ: a.Lập dàn ý
b.Viết thành bài văn nghị luận hoàn chỉnh
-> HS về nhà làm
vừa tạo ấn tượng nhẹ nhàng, dễ nhớ, hấp dẫn
+ Vai trò lí tưởng trong đời sống con người.
+ Có thể trích dẫn nguyên văn câu nói của Lep Tônxtôi
+ Giải thích: lí tưởng là gì?
+ Phân tích vai trò, giá trị của lí tưởng: Ngọn đèn chỉ đường, dẫn lối cho con người.
Dẫn chứng: lí tưởng yêu nước của Hồ Chí Minh.
+ Bình luận: Vì sao sống cần có lí tưởng?
+ Suy nghĩ của bản thân đối với ý kiến của nhà văn. Từ đó, lựa chọn và phấn đấu cho lí tưởng sống.
+ Lí tưởng là thước đo đánh giá con người.
+ Nhắc nhở thế hệ trẻ biết sống vì lí tưởng.
Hoạt động của GV - HS | Kiến thức cần đạt |
|
nay là rất cần thiết, bài văn cần có bốn ý sau:
b. Yêu cầu về thao tác nghị luận: Thường sử dụng kết hợp các thao tác sau: |
thức - Thao tác trình bày luận điểm: Gồm hai thao tác diễn dịch và qui nạp (nên sử dụng diễn dịch).
- Thao tác làm rõ luận điểm gồm: Thao tác giải thích để làm rõ nội dung ý kiến hay khái niệm ở đề bài. Thao tác phân tích để chia tách vấn đề thành nhiều khía cạnh, chỉ ra các biểu hiện cụ thể của vấn đề. Thao tác chứng minh để làm sáng tỏ vấn đề. Thao tác bình luận để khẳng định vấn đề. Thao tác bác bỏ để phê phán, phủ nhận khía cạnh sai lệch.
Hoạt động của GV - HS | Kiến thức cần đạt |
- B1:GV giao nhiệm vụ: Anh/chị hãy viết một bài văn ngắn (không quá 400 từ) phát biểu ý kiến về tác dụng của việc đọc sách.
-B3: HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ:
| LẬP DÀN Ý I/. Mở bài:
người mua sách. Nhận định: Đọc sách có nhiều tác dụng. II/. Thân bài: 1/. Nêu ví dụ từ đó giải thích: “Sách” là kho tàng tri thức, kĩ năng. “Đọc sách” là hoạt động tiếp thu tri thức, kĩ năng. 2/. Nêu các ví dụ và phân tích tác dụng của đọc sách:
3/. Phê phán người không quí trọng sách, lười đọc, đọc không lựa chọn, không đúng lúc. 4/. Bài học:
III/. Kết bài: Đánh giá chung tác dụng của đọc sách, mọi người cần đọc sách. |
Hoạt động của GV - HS | Kiến thức cần đạt |
- B1:GV giao nhiệm vụ:
đúng;
thức | -Chọn đúng câu châm ngôn thể hiện tư tưởng đạo lí - Biết phân tích đề và lập dàn ý chi tiết. |
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
Tuần
Ngày soạn: Ngày duyệt:………….
Tiết 4
+ SGK, SGV, Tư liệu Ngữ Văn 11, thiết kế bài học.
+ Máy tính, máy chiếu, loa...
Nghị luận về một hiện tượng đời sống
1/ Nhận biết: Nắm được khái niệm kiểu bài văn nghị luận về một hiện tượng đời
sống;
b/ Thông hiểu:Xác định đúng vấn đề cần nghị luận trong văn bản nghị luận về một hiện tượng đời sống;
c/Vận dụng thấp:Xây dựng được dàn ý cho bài văn nghị luận về một hiện tượng đời sống;
d/Vận dụng cao:Viết được bài văn nghị luận về một một hiện tượng đời sống có bố
cục mạch lạc, logic.
a/ Biết làm: nghị luận về một hiện tượng đời sống;
b/ Thông thạo: cấu trúc bài nghị luận xã hội
a/ Hình thành thói quen: phân tích đề, lập dàn ý
b/ Hình thành tính cách: tự tin khi trình bày một vấn đề về một hiện tượng đời sống;
c/Hình thành nhân cách: Biết đề ra biện pháp khắc phục cái xấu, có phương hướng
phát huy cái tốt trong đời sống.
- B1: GV giao nhiệm vụ: Dễ bị hỏng mắt, mắc bệnh tâm thần… vì nghiện chơi Pokemon Go
Thông tin trên nêu ra hiện tượng gì?
-B4: GV nhận xét và dẫn vào bài mới: Văn nghị luận nói chung, nghị luận về một hiện tượng đời sống nói riêng là
kiểu bài chúng ta thường gặp trong đời sống hằng ngày, trên báo chí và các phương tiên truyền thông đại chúng khác. Hơn nữa, ở bậc THCS, chúng ta cũng đã nghiên cứu khá kĩ kiểu bài này; vậy bây giờ em nào có thể nhắc lại những nội
dung cơ bản đã học ở lớp 9?
Chơi Pokemon Go để lại nhiều tác hại
Hoạt động của GV - HS | Kiến thức cần đạt |
1. GV hướng dẫn HS tìm hiểu đề và lập dàn ý: (15phút). | |
* GV hướng dẫn Hs tìm hiểu đề:
Đề bài yêu cầu bàn về hiện tượng gì? GV cho HS thực hiện yêu cầu của câu hỏi 2 Hỏi: Nên chọn những dẫn chứng nào? Cần vận dụng những thao tác lập luận nào? HS đọc tư liệu tham khảo“Chia chiếc bánh của mình cho ai?” (SGK)
| Tìm hiểu đề và lập dàn ý:Tìm hiểu đề:
+ Việc làm của Nguyễn Hữu Ân: đã nêu một tấm gương về lòng hiếu thảo, vị tha, đức hi sinh của thanh niên. + Hiện tượng Nguyễn Hữu Ân là một hiện tượng sống đẹp, thế hệ ngày nay cần có nhiều tấm gương như Nguyễn Hữu Ân. + Bên cạnh đó, còn một số người có lối sống ích kỉ, vô tâm, đáng phê phán, “lãng phí chiếc bánh thời gian vào những việc vô bổ”. + Bài học: Tuổi trẻ cần dành thời gian tu dưỡng, lập nghiệp, sống vị tha để cuộc đời ngày một đẹp hơn.
+ Một số việc làm có ý nghĩa của thanh |
niên ngày nay tương tự như Nguyễn Hữu Ân: dạy học ở các lớp tình thương, giúp đỡ người tàn tật có hoàn cảnh neo đơn, tham gia phong trào tình nguyện…
+ Một số việc làm đáng phê phán của thanh niên học sinh: bỏ học ra ngoài chơi điện tử, đánh bi a, tham gia đua xe…
bình luận, bác bỏ.
các câu hỏi của SGK và dựa vào kết quả tìm hiểu đề ở trên, GV yêu cầu HS thảo
luận để lập dàn ý.
Nhóm 1: Phần mở bài cần nêu lên những gì? Giới thiệu về hiện tượng như thế nào?
Nhóm 2: Phần thân bài có những ý chính nào? Tại sao?
Nhóm 3: Hiện tượng Nguyễn Hữu Ân có ý nghĩa gì, tiêu biểu cho phẩm chất nào của thanh niên ngày nay?
Nhóm 4: Em hãy đánh giá chung về những hiện tượng tương tự như hiện tượng Nguyễn Hữu Ân?
Những hiện tượng nào cần phê phán
Nguyễn Hữu Ân đã dành hết thời gian của mình cho những người ung thư giai đoạn cuối.
Hiện tượng Nguyễn Hữu Ân có ý nghĩa giáo dục rất lớn đối với thanh niên, học sinh ngày nay:
+ Đánh giá chung về hiện tượng:
+ Phê phán:
+ Kêu gọi:
Thanh niên, học sinh ngày nay hãy noi gương Nguyễn Hữu Ân để thời gian của mình không trôi đi vô ích.
Bày tỏ suy nghĩ riêng của người viết đối với hiên tượng.
Hiện tượng Nguyễn Hữu Ân có ý nghĩa giáo
dục rất lớn đối với thanh niên, học sinh ngày nay: + Hiện tượng này chứng tỏ thanh niên Việt Nam đã và đang phát huy truyền thống Lá lành đùm lá rách, tinh thần tương thân tương ái, giúp đỡ lẫn nhau của cha ông xưa. + Hiện tượng Nguyễn Hữu Ân tiêu biểu cho lối sống đẹp, tình yêu thương con người của thanh niên ngày nay. + Một số tấm gương tương tự. Đánh giá chung về hiện tượng: Đa số thanh niên Việt Nam có ý thức tốt với việc làm của mình, có hành vi ứng xử đúng đắn, có tấm lòng nhân đạo, bao dung. Không chỉ vì một số ít thanh niên có thái độ và việc làm không hợp lí mà đánh giá sai toàn bộ thanh niên. + Phê phán: Một vài hiện tượng tiêu cực “lãng phí chiếc bánh thời gian” vào những việc vô bổ, không làm được gì cho bản thân, gia đình, bạn bè, những người cần được quan tâm, chia sẻ. + Kêu gọi: Thanh niên, học sinh ngày nay hãy noi gương Nguyễn Hữu Ân để thời gian của mình không trôi đi vô ích. | |
2. GV hướng dẫn HS rút ra cách làm bài nghị luận về hiện tượng đời sống:(10 PHÚT) | |
Hướng dẫn HS trả lời câu hỏi 2 và ghi nhớ nội dung bài học qua phần Ghi nhớ trong SGK. GV nhấn mạnh 2 nội dung cơ bản. Nghị luận đời sống là gì? Cần đạt được những yêu cầu nào khi làm bài một bài văn nghị luận về một hiện tượng đời sống? (HS trả lời cá nhân)
| II.. Cách làm bài nghị luận về hiện tượng đời sống:
+ Nêu rõ hiện tượng + Phân tích các mặt đúng – sai, lợi – hại + Chỉ ra nguyên nhân + Bày tỏ ý kiến, thái độ của người viết |
- B4 : GV nhận xét, chốt kiến thức | - Ngoài việc vận dung các thao tác lập luận như phân tích, chứng minh, so sánh, bác bỏ, bình luận…, cần: diễn đạt sáng sủa, ngắn gọn, giản dị, nhất là phần nêu cảm nghĩ của riêng mình. |
3: GV hướng dẫn HS làm bài tập phần luyện tập ( 10 PHÚT) | |
GV hướng dẫn, gợi ý cho HS giải bài tập.
Yêu cầu HS đọc lại văn bản trích của lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc và vận dụng các tri thức đã học để giải quyết các yêu cầu của bài tập
| III. LUYỆN TẬP: Bài tập 1:
bời, giải trí mà chưa chăm chỉ học tập, rèn luyện để khi trở về góp phần xây dựng đất nước. Hiện tượng ấy diễn ra vào những năm đầu của thế kỉ XX.
+ Phân tích: Thanh niên du học mãi chơi bời, thanh niên trong nước “không làm gì cả”, họ sống “già cỗi”, thiếu tổ chức, rất nguy hại cho tương lai đất nước... + So sánh: nêu hiện tượng thanh niên, sinh viên Trung Hoa du học chăm chỉ, cần cù. + Bác bỏ: “Thế thì thanh niên của ta đang làm gì? Nói ra thì buồn, buồn lắm: Họ không làm gì cả”.
d. Rút ra bài học cho bản thân: Xác định lí tưởng, cách sống; mục đích, thái độ học tập đúng đắn. Bài tập 2: HS tự làm ở nhà. |
Hoạt động của GV - HS | Kiến thức cần đạt |
-B1: GV giao nhiệm vụ: Đọc đọan văn sau : Thanh niên ta ai cũng biết là hiện nay có hơn hai nghìn thanh niên Trung Quốc trên đất pháp và độ hơn năm vạn ở Châu Âu và Châu Mĩ. Hầu hết những thanh niên ấy đều đã tốt nghiệp Hán văn và tất cả đang là sinh viên-công nhân. Còn chúng ta, thì chúng ta có những sinh viên được học bổng và những sinh viên thưởng, nhờ ơn Nhà nước hay tiền của cha mẹ (hại thay, hai nguồn ấy lại không bao giờ cạn cả), mà đang giành một nửa thời giờ vào việc...chơi bi-a, một nửa của nửa thì giờ còn lại để đến các chốn ăn chơi; số thì giờ còn lại, mà ít khi làm lắm, thì để váo trường đại học hoặc trường trung học. Nhưng sinh viên-công nhân Trung Quốc thì lại không có mục đích nào khác hơn là nhằm sự chấn hưng nền kinh tế nước nhà và họ theo châm ngôn : "Sinh sống bằng lao động của bản thân và vừa học hỏi vừa lao động" (Nguyễn Ái Quốc) 1. Trong đoạn văn trên, tác giả bàn luận vấn đề gì ?
| d. Việc học tập và tu dưỡng của thanh niên Việt Nam khi đi du học ở nước ngoài a. Xót xa, tiếc thương |
vụ:
Hoạt động của GV - HS | Kiến thức cần đạt |
- B1:GV giao nhiệm vụ: Viết một bài văn ngắn (khoảng 400 từ) trình bày suy nghĩ của anh (chị) về lối sống thực dụng đang làm băng hoại đạo đức của con người, đặc biệt là giới trẻ hiện nay.
| a. Giải thích:
chất, chạy đua theo những nhu cầu trước mắt, đặt lợi ích của bản thân lên trên tất cả, gần với sự ích kỉ, trục lợi. Lối sống thực dụng là một căn bệnh nguy hiểm có thể làm băng hoại đạo đức con người.
b. Phân tích, chứng minh tác hại, nguyên nhân của hiện tượng:
dụng sẽ làm tha hóa con người, khơi dậy những ham muốn bản năng, cơ hội, chạy theo hưởng lạc, những lợi ích trực tiếp trước mắt, xa rời những mục tiêu phấn đấu. Trong quan hệ giữa người với người, những tình cảm lành mạnh bị thay thế bằng quan hệ vụ lợi, vật chất. Trong đời sống, họ vô trách nhiệm, bàng quan, vô cảm, không đấu tranh chống cái sai và cũng không ủng hộ cái đúng, cái tốt.
trọng đến đạo đức, nhân cách, kĩ năng sống; do gia đình thiếu sát sao, quan tâm; do xã hội chưa tổ chức được những hoạt động hữu ích thu hút giới trẻ,... c. Biện pháp khắc phục: -Sống phải có khát vọng, lí tưởng, có hoài bão, mục đích sống, động lực để phấn đấu. Nhất là tuổi trẻ phải biết biến ước mơ thành hành động cụ thể, năng động, dám nghĩ, dám làm, không uổng phí thời gian, loại bỏ lối sống ích kỉ, vượt qua cám dỗ đời thường. - Gia đình, nhà trường và xã hội cần quan tâm hơn |
tới giáo dục, tạo động lực phấn đấu và thu hút, trọng dụng giới trẻ vào những việc làm có ích.
Hoạt động của GV - HS | Kiến thức cần đạt |
ngắn ( khoảng 10 phút) về đề tài Tuổi trẻ học đường với an toàn giao thông -B2:HS thực hiện nhiệm vụ:
| 1. Xác định đây là bài nghị luận về một hiện tượng đời sống tốt. Dựa vào cấu trúc để làm bài. Chú ý tìm tấm gương có thực trong lớp, trường đang học. Chú ý phải có lời bình đúng chủ đề về ATGT dành cho tuổi trẻ. |
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
Tuần
Ngày soạn: Ngày duyệt:………..
Tiết 5
BÀI VIẾT SỐ 1 : NGHỊ LUẬN XÃ HỘI
- Kiểm tra: bài viết số 1
+ Thời gian: 45 phút
+ Đối tượng: HS k12
+ Hình thức tổ chức: HS viết bài trên lớp
+ Kiến thức: Vận dụng kiến thức và kĩ năng về văn nghị luận đã học để viết được bài nghị luận xã hội bàn về một vấn đề tư tưởng, đạo lí.
+ Kĩ năng: Tiếp tục rèn luyện các kĩ năng tìm hiểu đề và các thao tác lập luận trong bài nghị luận xã hội như giải thích, phân tích, bác bỏ, so sánh, bình luận ...
+ Thái độ: Nâng cao nhận thức về lí tưởng, cách sống của bản thân trong học tập và rèn luyện.
+ Năng lực : giúp HS hình thành năng lực giải quyết tình huống, sử dụng ngôn ngữ, trình bày suy nghĩ và tạo lập văn bản
Mức độ Chủ đề | Nhận biết | Thông hiểu | Vận dụng thấp | Vận dụng cao | Tổng |
1.Văn học | |||||
2.Tiếng việt | |||||
3.Làm văn | HS vận dụng những kiến thức,kĩ năng đã học về NLXH để làm một đề bài cụ thể | ||||
Số câu : | 1 | 1 | |||
Số điểm : | 10 | 10 | |||
Tỉ lệ : | 100% | 100% | |||
Tổng | 1 | 1 | |||
Số câu : | |||||
Số điểm : | 10 | 10 | |||
Tỉ lệ : | 100% | 100% |
Đề bài : Tình thương là hạnh phúc của con người
1. Yêu cầu kỹ năng
- Bố cục rõ ràng. Trình bày sạch sẽ, diễn đạt lưu loát, dùng từ chính xác, chữ viết cẩn thận…
2. Yêu cầu kiến thức ;
+ Mang hạnh phúc đến với người biết yêu thương người khác
+ Người được yêu thương sẽ trở nên hạnh phúc
-Phê phán những người sống ích kỉ lạnh lùng
-Rút ra bài học : sống là phải biết yêu thương và chia sẻ
*KB : Khẳng định lại sức mạnh to lớn của tình yêu thương
sai sót
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
Tuần
Ngày soạn: Ngày kí:…………..
Tiết 6
+ SGK, SGV, Tư liệu Ngữ Văn 11, thiết kế bài học.
+ Máy tính, máy chiếu, loa...
Tuyên ngôn độc lập
a/ Nhận biết:Nêu thông tin về tác giả, sự nghiệp sáng tác
b/ Thông hiểu:Lý giải được mối quan hệ/ ảnh hưởng của hoàn cảnh lịch sử với cuộc đời và sự nghiệp sáng tác của tác giả
c/Vận dụng thấp:Vận dụng hiểu biết về tác giả, tác phẩm để đọc hiểu văn bản liên quan đến tiểu sử HCM
d/Vận dụng cao:Viết bài cảm nhận riêng ( như chân dung văn học ) về tác giả
a/ Biết làm: bài thuyết minh về tác gia văn học
b/ Thông thạo: các bước thuyết minh tác gia văn học
a/ Hình thành thói quen: đọc hiểu văn bản về tác gia văn học
b/ Hình thành tính cách: tự tin khi trình bày kiến thức về tác gia văn học c/Hình thành nhân cách: có tinh thần kính yêu , cảm phục, ngưỡng mộ lãnh tụ
-Năng lực thu thập thông tin liên quan đến văn bản
-Năng lực hợp tác để cùng thực hiện nhiệm vụ học tập
-Năng lực giải quyết những tình huống đặt ra trong các văn bản
-Năng lực đọc - hiểu các tác giả văn học
-Năng lực sử dụng ngôn ngữ, trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về tác giả Hồ Chí Minh.
1. HẠT ĐÔNG KHỞI ĐỘNG ( 5 phút)
Hoạt động của Thầy và trò | Nội dung cần đạt |
hiểu về HCM bằng cách cho HS:
học cách mạng. Sự nghiệp văn học của Người rất đặc sắc về nội dung tư tưởng, phong phú đa dạng về thể loại và phong cách sáng tác. Để thấy rõ hơn những điều đó, chúng ta cùng nhau tìm hiểu bài học hôm nay. | HS trình bày chính xác những quan sát của mình vể Bác |
Hoạt động của GV - HS | Kiến thức cần đạt |
1. GV hướng dẫn HS tìm hiểu :Tiểu sử- Quan điểm sáng tác (10 phút). | |
* Thao tác 1 : Hướng dẫn HS tóm tắt những nét cơ bản nhất về tiểu sử. HS làm việc cá nhân HS đã đọc kĩ SGK và đã soạn bài dựa theo câu hỏi của phần Hướng dẫn học bài.
HS theo dõi SGK trả lời ngắn gọn ( chú ý những điểm mốc lớn). Những nét chính trong cuộc đời Hồ Chí Minh?
| Vài nét về tiểu sử: (SGK)Quê hương, gia đình, thời niên thiếu.
* Hồ Chí Minh là nhà yêu nước, nhà CM vĩ đại, là anh hùng giải phóng dân tộc của nhân dân VN và là nhà hoạt động lỗi lạc của phong trào Quốc tế cộng sản, là danh nhân văn hóa thế giới. |
và tự ghi nhớ - B3: HS báo cáo kết quả: HS tái hiện kiến thức và trình bày.
làm nên cuộc CMT8 thắng lợi- khai sinh ra Nước VN Dân chủ Cộng hòa. Lãnh đạo 2 cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp, đế quốc Mĩ và công cuộc xây dựng XHCN ở miền Bắc với tư cách Chủ tịch Nước VN Dân chủ Cộng hòa. - B4: GV nhận xét, chốt kiến thức Thao tác 2: Hướng dẫn HS tìm hiểu quan điểm sáng tác nghệ thuật của HCM
HS trao đổi nhóm ( 3 nhóm) và trả lời dựa theo mục a,b,c ( SGK)
| Quan điểm sáng tác nghệ thuật
ngoài mặt trận.
|
2. GV Hướng dẫn HS tìm hiểu di sản văn học( 15 PHÚT) | |
* Thao tác 1 : Hướng dẫn tìm hiểu sự nghiệp văn học của HCM - B1: GV chuyển giao nhiệm vụ: Hs theo dõi SGK và dựa vào phần soạn bài trả lời ngắn gọn khái quát- chú ý làm rõ tính đa dạng phong phú trong sáng tác của Người. ( HS làm việc cá nhân) | III. Di sản văn học: Sự nghiệp chính là sự nghiệp CM nhưng Người đã để lại một sự nghiệp vh to lớn. |
Em có nhận xét gì về thơ HCM trước và sau CMT8?
nhiệm vụ CM qua những chặng đường lịch sử .
bước, ca ngợi những người chiến sĩ CM
kiên cường đấu tranh vì độc lập tự do của dân tộc .
truyện sáng tạo, kết cấu độc đáo, mang màu sắc hiện đại nhẹ nhàng trào lộng của văn thông tấn, vừa sâu sắc đầy tính chiến đấu vừa tươi tắn hóm hỉnh
-Nghệ thuật :
-Trước CM tháng 8 :
-Sau CM tháng 8 :
=> Vừa mang màu sắc cổ điển, vừa mang
Trước CM tháng 8 : Sáng tác nhiều bài thơ mộc mạc , giản dị để tuyên truyền đường lối Sau CM tháng 8 : Bộc lộ nội niềm lo lắng về vận mệnh non sông, động viên sức mạnh nhân dân - B4: GV nhận xét, bổ sung, chốt kiến thức NHẬT KÍ TRONG TÙ
cầm trong nhà tù Quốc dân đảng tại Quảng Tây Trung Quốc từ mùa thu năm 1942- mùa thu 1943 . Bác đã ghi lại những gì xảy ra trong nhà tù và trên đường áp giải từ nhà lao này đến nhà lao khác .
Tác phẩm thể hiện bức chân dung tt tự hoạ và tái hiện một cách chân thực và chi tiết bộ mặt tàn bạo của nhà tù Quốc dân đảng và một phần nào tình hình xã hội Trung Quốc những năm 1942-1943. Tác phẩm mang một giá trị phê phán sắc sảo , thâm thúy -Tập thơ sâu sắc về tư tưởng , độc đáo đa dạng về bút pháp kết tin giá trị tư tưởng và nghệ thuật thơ ca của HCM . | tinh thần hiện đại , hình ảnh nhân vật trữ tình yêu nước , phong thái ung dung tự tại. |
3. GV hướng dẫn HS tìm hiểu về: phong cách nghệ thuật( 10 PHÚT) | |
* Thao tác 1 : Hướng dẫn HS tổng kết về phong cách nghệ thuật của tác giả HCM - B1: GV chuyển giao nhiệm vụ Tại sao có thể nói phong cách vh của HCM vừa độc đáo vừa đa dạng?
- B4: GV nhận xét, bổ sung, chốt kiến thức | IV. Phong cách nghệ thuật: Sáng tác nhiều thể loại Văn học, mỗi thể loại có những nét phong cách riêng độc đáo và hấp dẫn
Ngắn gọn , tư duy sắc sảo , lập luận chặt chẽ , lý lẽ đanh thép , bằng chứng đầy sức thuyết phục , giàu tính luận chiến , đa dạng về bút pháp .
|
GV: Độc đáo mà đa dạng :
Ngay từ nhỏ, HCM đã được sống trong không khí của văn chương cổ điển VN và TQ, của thơ Đường, thơ Tống… Trong thời gian hoạt động CM ở nước ngoài, sống ở Pa-ri, Luân Đôn, Oa-sinh-tơn, Ca- li-phoóc-ni-a, Hồng Kông… tiếp xúc và chịu ảnh hưởng tư tưởng nghệ thuật của nhiều nhà văn Âu. Mĩ và nền văn học phương Tây hiện đại.
Hướng dẫn HS tổng kết bài học
Yêu cầu rút ra kết luận chung và đọc phần ghi nhớ .
truyện, sự kết hợp hài hòa văn hóa phương Đông và phương Tây trong nghệ thuật trào phúng, giọng điệu lời văn linh hoạt hấp dẫn . Chất trí tuệ và tính hiện đại là nét đặc sắc trong truyện ngắn của Người .
Những bài thơ với mục đích tuyên truyền CM : Giản dị , mộc mạc, mang màu sắc
dân gian vừa hiện đại. Nhiều bài thơ
nghệ thuật : Viết theo hình thức cổ thi hàm súc, có sự kết hợp độc đáo giữa bút
pháp cổ điển và bút pháp hiện đại, giữa trữ tình và chiến đấu
một bộ phận gắn bó hữu cơ với sự nghiệp vĩ đại của Người. HCM quan niệm văn học là vũ khí sắc bén phục vụ cho sự nghiệp cách mạng .
Hoạt động của GV - HS | Kiến thức cần đạt |
Bài tập 1: Đọc bài thơ Chiều tối. Phân tích:
|
khung cảnh thiên nhiên, được miêu tả từ xa, được khắc hoạ bằng những nét chấm phá qua hình : cánh chim, chòm mây, không gian chiều tà, không nhằm ghi lại hình xác mà chỉ cốt truyền được linh hồn của tạo vật. Màu sắc cổ điển còn được thể ở phong thái ung dung của nhân vật trữ tình; ở thể thơ tứ tuyệt.
|
thức sự sống, ánh sáng và tương lai. Nhân vật trữ tình không phải là ẩn sĩ mà là chiến sĩ.
Hoạt động của GV - HS | Kiến thức cần đạt |
Điền vào ô trống bảng sau liên quan đến bài học về tác giả HCM:
|
TT | Loại tác phẩm | Tên tác phẩm chủ yếu | Thời điểm sáng tác | Giá trị cơ bản |
Trả lời:
TT | Loại tác phẩm | Tên tác phẩm chủ yếu | Thời điểm sáng tác | Giá trị cơ bản |
1 | Văn chính luận | Các bài đăng trên các báo: Người cùng khổ, Nhân đạo, Đời sống thợ thuyền... Các tác phẩm: Bản án chế độ thực dân Pháp (bằng tiếng Pháp); Tuyên ngôn Độc lâp, Lời kêu gọi kháng chiến chống | Những năm 20, 1925 1945 1966 1969 | Tố cáo tội ác và bản chất của chủ nghĩa thực dân Pháp, kêu gọi đấu tranh, vận động cách mạng; Tuyên ngôn khai sinh nước Việt Nam độc lâp; Kêu gọi toàn quốc kháng chiến chống Pháp, chống Mĩ bảo vệ độc lập, tự do cho Tổ quốc; Những lời căn dặn cuối cùng để lại cho toàn Đảng, toàn dân. |
2 | Truyện và kí | Viết bằng tiếng Pháp trong thời gian hoạt động cách mạng ở Pháp (Tâp: Truyện và kí: Vi hành, Những trò lố...); bằng tiếng Việt (Nhât kí chìm tàu,Vừa đi đường vừa | Những năm 20 Những năm 30 Những năm 40, 50... | Cây bút văn xuôi tài năng, trí tưởng tượng phong phú, vốn văn hoá sâu rộng, trí tuệ sâu sắc và trái tim nồng nàn tinh yêu nước và cách mạng. Chất trí tuệ và tính hiện đại. Ngòi bút châm biếm vừa đầy tính chiến đấu vừa hóm hỉnh, tươi tắn. |
3 | Thơ ca | Nhật kí trong tù Thơ Hồ Chí Minh Thơ chữ Hán Hồ Chí Minh | -1942-1943 - 1960 1967 1990 | Tâp thơ sâu sắc về tư tưởng, đôc đáo và đa dạng về bút pháp, kết tinh giá trị tư tưởng và nghệ thuật thơ Hồ Chí Minh. Những bài thơ tuyên truyền giản dị, mộc mạc, đầy khí thế. Những bài thơ cảm hứng nghệ thuât vừa cổ điển vừa hiện đại. Nhân vật trữ tình mang nặng nỗi nước |
Hoạt động của GV - HS | Kiến thức cần đạt |
- B1: GV giao nhiệm vụ: Giáo viên chia các nhóm và giao bài tập về nhà theo các câu hỏi sau: 1.Thu thập tư liệu từ báo chí, phỏng vấn người thân, trải nghiệm thực tế… để viết bài thuyết minh về Hồ Chí Minh
thức |
|
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
Tuần
Ngày soạn: Ngày kí:…………
Tiết 7-8
+ SGK, SGV, Tư liệu Ngữ Văn 11, thiết kế bài học.
+ Máy tính, máy chiếu, loa...
Tuyên ngôn độc lập
a/ Nhận biết:-Nhận biết một số đặc điểm cơ bản của văn nghị luận hiện đại. b/ Thông hiểu:- Hiểu những đặc sắc về nội dung và nghệ thuật của văn bản
nghị luận Tuyên ngôn Độc lập - Hồ Chí Minh: các luận điểm - tư tường, cách lập luận chặt chẽ, sắc bén, cách đưa dẫn chứng sinh động, thuyết phục, sử dụng ngôn
ngữ chính.
c/Vận dụng thấp: Khái quát đặc điểm phong cách của tác giả từ tác phẩm d/Vận dụng cao: Vận dụng tri thức đọc hiểu văn bản để kiến tạo những giá
trị sống của cá nhân. Trình bày những giải pháp để giải quyết một vấn đề cụ thể đặt
ra trong tác phẩm.
a/ Biết làm: bài đọc hiểu về văn nghị luận
b/ Thông thạo: sử dụng tiếng Việt khi trình bày một văn bản nghị luận
a/ Hình thành thói quen: đọc hiểu văn bản nghị luận
b/ Hình thành tính cách: tự tin khi trình bày kiến thức về văn nghị luận c/Hình thành nhân cách: có tinh thần yêu nước, yêu văn hoá dân tộc, học tập
và làm theo tấm gương đâo đức HCM.
-Năng lực thu thập thông tin liên quan đến văn bản
-Năng lực hợp tác để cùng thực hiện nhiệm vụ học tập
-Năng lực giải quyết những tình huống đặt ra trong các văn bản
-Năng lực đọc - hiểu các tác phẩm Văn nghị luận hiện đại Việt Nam và nước
ngoài
-Năng lực sử dụng ngôn ngữ, trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về
các vấn đề xã hội được rút ra từ văn bản nghị luận.
- Năng lực tạo lập văn bản nghị luận.
1. KHỞI ĐỘNG ( 5 phút)
Hoạt động của Thầy và trò | Nội dung cần đạt |
học bằng câu hỏi sau: Những văn bản nào sau đây thuộc văn nghị luận mà em đã được học ở Ngữ văn 10 và 11: a/ Hiền tài là nguyên khí của quốc gia ( Thân nhân Trung) b/ Tựa Trích diễm thi tập ( Hoàng Đức Lương) c/Một thời đại trong thi ca (Hoài Thanh) d/Tôi yêu em ( Puskin)
cao. Một trong những áng văn nghị luận giàu giá trị tư tưởng và nghệt huật là Tuyên ngôn Độc lập của HCM. | Gợi ý trả lời: a-b- c |
Hoạt động của GV - HS | Kiến thức cần đạt |
1. GV hướng dẫn HS tìm hiểu chung về tác phẩm (10 phút). |
* Thao tác 1 :
Hướng dẫn HS tìm hiểu chung về tác phẩm
việc cá nhân)
Bản tuyên ngôn ra đời trong hoàn cảnh của thế giới và Việt Nam như thế nào?
+ Chiến tranh thế giới thứ hai sắp kết thúc: Hồng quân Liên Xô tấn công vào sào huyệt của phát xít Đức,
+ Nhật đầu hàng Đồng minh
+ CMTT thành công, cả nước giành chính quyền thắng lợi.
+ Ngày 26 tháng 8 năm 1945: Chủ tịch
Hồ Chí Minh từ chiến khu Việt Bắc về tới Hà Nội
+ Ngày 28 tháng 8 năm 1945: Bác soạn thảo bản Tuyên ngôn độc lập tại tầng 2,
căn nhà số 48, phố Hàng Ngang, Hà Nội.
+ Ngày 2 tháng 9 năm 1945: Bác đọc bản Tuyên ngôn độc lập tại quảng trường Ba Đình, Hà Nội, khai sinh nước VNDCCH.
GV: Sự kiện này không chỉ là dấu mốc
trọng đại trong trang sử đất nước mà còn trở thành nguồn cảm hứng dào dạt cho thơ ca:
Hôm nay sáng mùng hai tháng chín Thủ đô hoa vàng nắng Ba Đình Muôn triệu tim chờ chim cũng nín Bỗng vang lên tiếng hát ân tình
(Tố Hữu)
Nói thêm về tình thế đất nước lúc bấy giờ:
- Pháp: dã tâm xâm lược VN lần thứ 2. *Thao tác 2: GV hướng dẫn HS tìm hiểu đối tượng và mục đích sáng tác -B1: GV chuyển giao nhiệm vụ Trước tình hình như thế, theo em, đối tượng mà bản tuyên ngôn hướng đến là những ai? Bản tuyên ngôn được viết ra nhằm mục đích gì? - B2: HS thực hiện nhiệm vụ
* Thao tác 3: Hướng dẫn HS đọc văn bản và tìm hiểu bố cục - B1: GV chuyển giao nhiệm vụ GV gọi 1 HS đọc bản tuyên ngôn ( Giọng hùng hồn, đanh thép) Phân chia bố cục - B2: HS thực hiện nhiệm vụ
| 2. Mục đích sáng tác: * Đối tượng:
- Các lực lượng ngoại bang nhân danh đồng minh diệt phát xít Nhật (Pháp, Mĩ , Anh, Trung Quốc….)
- Bày tỏ quyết tâm bảo vệ nền độc lập dân tộc. 3. Bố cục:
Nêu nguyên lí chung của bản tuyên ngôn độc lập.
Tố cáo tội ác của thực dân Pháp, khẳng định thực tế lịch sử là nhân dân ta đấu tranh giành chính quyền, lập nên nước Việt Nam dân chủ cộng hòa.
Lời tuyên bố độc lập và ý chí bảo vệ nền độc lập của dân tộc |
2. HƯỚNG DÂN HS ĐỌC HIỂU VĂN BẢN - | |
* Thao tác 1 : Hướng dẫn HS tìm hiểu phần nguyên lí chung của bản tuyên ngôn - B1: GV chuyển giao nhiệm vụ ( HS làm việc nhóm) Nhóm 1: Cơ sở pháp lí của bản Tuyên | II. Đọc – hiểu văn bản: 1. Nguyên lí chung về quyền bình đẳng, tự do, quyền mưu cầu hạnh phúc của con người và các dân tộc. |
ngôn độc lập này là gì?
Nhóm 2: - Theo em, việc Bác trích dẫn lời của hai bản tuyên ngôn này thể hiện sự khôn khéo như thế nào?- Việc trích dẫn này cũng thể hiện được sự kiên quyết như thế nào?
Nhóm 3: - Từ ý nghĩa trên, em hiểu được là Bác trích dẫn hai bản tuyên ngôn này nhằm mục đích gì?
Nhóm 4: - Theo em, việc Bác trích dẫn như vậy để từ đó suy rộng ra điều gì?
+ Tuyên ngôn độc lập của Mỹ:
“Tất cả mọi người đều sinh ra có quyền bình đẳng. Tạo hoá cho họ những quyền
không ai có thể xâm phạm được; trong những quyền ấy, có quyền được sống, quyền tự do và quyền mưu cầu hạnh
phúc.”
+ Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền của Cách mạng Pháp năm 1791:
“Người ta sinh ra tự do và bình đẳng về quyền lợi; và phải luôn luôn được tự do và bình đẳng về quyền lợi.”
Ý nghĩa:
+ Vừa khôn khéo: Tỏ ra tôn trọng những tuyên ngôn bất hủ của cha ông kẻ xâm
lược vì những điều được nêu là chân lí của nhân loại
+ Vừa kiên quyết: Dùng lập luận Gậy ông đập lưng ông , lấy chính lí lẽ thiêng liêng của tổ tiên chúng để phê phán và ngăn chặn âm mưu tái xâm lược của chúng.
+ Ngầm gửi gắm lòng tự hào tự tôn dân
+ Tuyên ngôn độc lập của Mỹ:
+ Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền của Cách mạng Pháp năm 1791:
+ Vừa khôn khéo:
+ Vừa kiên quyết:
tộc: đặt ba cuộc cách mạng, ba bản tuyên ngôn, ba dân tộc ngang hàng nhau; đóng góp quan trọng nhất trong tư tưởng giải phóng dân tộc của Bác, là phát súng lệnh cho bão táp cách mạng ở các nước thuộc địa. * Nhóm 4 + Bác suy rộng ra, nâng lên thành quyền bình đẳng, tự do của các dân tộc trên thế giới Đó là suy luận hợp lí, sáng tạo, là đóng góp quan trọng nhất trong tư tưởng giải phóng dân tộc của Bác, là phát súng lệnh cho bão táp cách mạng ở các nước thuộc địa. - B4: GV nhận xét, bổ sung và chốt kiến thức Khẳng định đóng góp lớn về tư tưởng của Bác ở phần này. Trích dẫn hai bản tuyên ngôn của Mĩ, Pháp nhằm đề cao giá trị tư tưởng nhân đạo và văn minh nhân loại, tạo tiền đề cho những lập luận tiếp theo. Từ quyền bình đẳng, tự do của con người, Hồ Chí Minh suy rộng ra về quyền đẳng, tự do của các dân tộc. Đây là một đóng góp riêng của Người vào lịch sử tư tưởng nhân loại. | Hồ Chí Minh mở đầu bản tuyên ngôn thật súc tích, ngắn gọn, lập luận chặt chẽ, cách trích dẫn sáng tạo để đi đến một bình luận khéo léo, kien quyết: “Đó là những lẽ phải không ai chối cãi được”. |
2. Gv hướng dẫn HS tìm hiểu cơ sở thực tế của bản tuyên ngôn | |
* Thao tác 1 : Hướng dẫn học sinh tìm hiểu về tội ác của thực dân pháp đã gây ra với dân tộc VN - B1: GV chuyển giao nhiệm vụ ( HS làm | 2. Cơ sở thực tế của bản tuyên ngôn độc lập: a. Tố cáo tội ác của thực dân Pháp: - Câu mở đầu đoạn 2: “Thế mà hơn 80 năm nay, bọn thực dân |
việc cá nhân)
- Câu văn chuyển tiếp mở đầu đoạn 2 có tác dụng gì?
Câu chuyển tiếp, tương phản với các lí lẽ của đoạn 1: thực dân Pháp đã phản bội lại tuyên ngôn thiêng liêng của tổ tiên chúng,
phản bội lại tinh thần nhân đạo của nhân loại.
Nhóm 1: - Khi Pháp có luận điệu về
công “khai hóa” nhân dân các nước thuộc địa, tác giả đã vạch rõ những tội ác nào mà thực dân Pháp đã gieo rắc trên đất nước ta suốt hơn 80 năm qua?- Nhà văn đã dùng những nghệ thuật nào để làm nổi bật những tội ác đó và để tăng cường sức mạnh tố cáo?
Nhóm 2: - Khi Pháp kể công “bảo hộ”,
bản tuyên ngôn lên án chúng điều gì?
thế nào?
Nhóm 3: - Khi Pháp muốn nhân danh Đồng minh để vào chiếm lại Đông Dương, Bác đã vạch trần những tội trạng gì của chúng? Trong phần này, Bác còn nêu rõ quá trình nổi dậy giành chính quyền thắng lợi của nhân dân ta dưới sự
lãnh đạo của Mặt trận Việt Minh như thế nào?
Pháp lợi dụng lá cờ tự do, bình đẳng, bác ái, đến cướp đất nước ta, áp bức đồng bào ta.”
Liên kết đoạn
Pháp đã chà đạp lên chính chân lĩ là
tổ tiên chúng đã để lại
+ Về chính trị:
+ Về chính trị: không cho nhân dân ta một chút tự do dân chủ nào, thi hành luật pháp dã man, chia rẽ dân tộc, tắm các cuộc khởi nghĩa của ta trong những bể máu
+ Về kinh tế: Cướp không ruộng đất, hầm mỏ; độc quyền in giấy bạc, xuất cảng, nhập cảng; đặt ra hàng trăm thứ
thuế vô lí
+ Văn hóa – xã hội – giáo dục: lập ra nhà tù nhiều hơn trường học, thi hành chính sách ngu dân, đầu độc dân ta bằng rượu
cồn , thuốc phiện
Biệp pháp liệt kê + điệp từ chúng + lặp cú pháp + ngôn ngữ giàu hình ảnh + giọng văn hùng hồn đanh thép nổi bật những tội ác điển hình, toàn diện, thâm
độc, tiếp nối, chồng chất, khó rửa hết của thực dân Pháp.
* Nhóm 2: Pháp là những kẻ phi nghĩa và vô nhân đạo. chúng gây ra thảm họa chết
đói cho hơn 2 triệu đồng bào, ta vẫn đối xử hết sức nhân đạo với Pháp
* Nhóm 3:
Pháp nhân danh Đồng minh tuyên bố Đồng minh đã thắng Nhật, chúng có quyền lấy lại Đông Dương, tuyên ngôn
chỉ rõ:
+ Chính pháp là kẻ phản bội lại Đồng minh, hai lần dâng Đông Dương cho Nhật.
+ Không hợp tác với Việt Minh chống Nhật mà trước khi thua chạy, Pháp còn
“nhẫn tâm giết nốt số đông tù chính trị ở
+ “Sự thật là từ mùa thu năm 1940, nước ta đã thành thuộc địa của Nhật, chứ không phải thuộc địa của Pháp nữa.”
+ Nêu rõ thắng lợi của cách mạng Việt Nam:
o “Khi Nhật hàng Đồng minh thì nhân dân cả nước ta đã nổi dậy giành chính
+ Về kinh tế:
+ Quân sự :
Biệp pháp nghệ thuật:
Biệp pháp liệt kê + điệp từ chúng + lặp
cú pháp + ngôn ngữ giàu hình ảnh + giọng văn hùng hồn đanh thép nổi bật những tội ác điển hình, toàn diện,
thâm độc, tiếp nối, chồng chất, khó rửa hết của thực dân Pháp.
quyền, lập nên nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa.” o “Sự thật là dân ta lấy lại nước Việt Nam từ tay Nhật, chứ không phải từ tay Pháp.” Bác bỏ luận điệu xảo trá, lên án tội ác dã man của Pháp, khẳng định vai trò của CM vô sản Việt Nam và lập trường chính nghĩa của dân tộc. - B4: GV nhận xét và chốt kiến thức * Thao tác 2: GV hướng dẫn HS tìm hiểu phần khẳng định quyền độc lập, tự do của dân tộc VN - B1: GV chuyển giao nhiệm vụ Từ những chứng cứ lịch sử hiển nhiên trên, bản tuyên ngôn nhấn mạnh các thông điệp quan trọng. - Trong ba câu văn ngắn gọn này, Bác muốn khẳng định điều gì?
Ba câu văn ngắn gọn vừa chuyển tiếp vừa khẳng định: + Pháp chạy, Nhật hàng, vua Bảo Đại thoái vị + Dân ta đánh đổ các xiềng xích thực dân gần 100 năm nay + Dân ta lại đánh đổ chế độ quân chủ mấy mươi thế kỉ Sự ra đời của nước Việt Nam mới như một tất yếu lịch sử. - B4: GV nhận xét, chốt kiến thức | b. Khẳng định quyền độc lập tự do của dân tộc: - Ba câu văn ngắn gọn vừa chuyển tiếp vừa khẳng định Sự ra đời của nước Việt Nam mới như một tất yếu lịch sử. => Kiểu câu khẳng định, điệp từ ngữ, song hành cú pháp… tạo nên âm hưởng hào hùng, đanh thép, trang trọng của đoản khúc anh hùng ca. |
3. GV hướng dẫn HS tìm hiểu phần cuối: Lời tuyên ngôn | |
* Thao tác 1 : Hướng dẫn học sinh tìm hiểu phần tuyên bố cuối cùng. - B1: GV chuyển giao nhiệm vụ ( HS làm việc cá nhân) Người tuyên bố với toàn thể nhân dân trên thế giới điều gì? | 3. Lời tuyên bố độc lập và ý chí bảo vệ độc lập dân tộc: - Tuyên bố với thế giới về nền độc lập của dân tộc Việt Nam: - Bày tỏ ý chí bảo vệ nền độc lập của cả dân tộc: |
Người còn nêu lên quyết tâm gì của dân tộc?
HS đọc dẫn chứng và phát biểu.
+ Tuyên bố với thế giới về nền độc lập của dân tộc Việt Nam: “Nước Việt Nam có quyền hưởng tự do và độc lập, và sự thật đã thành một nước tự do độc lập.” Những từ ngữ trang trọng: “trịnh trọng tuyên bố”, “có quyền hưởng”, sự thật đã thành” vang lên mạnh mẽ, chắc nịch như lời khẳng định một chân lí. + Bày tỏ ý chí bảo vệ nền độc lập của cả dân tộc: “Toàn thể dân tộc Việt Nam quyết đem tất cả tinh thần và lực lượng, tính mạng và của cải để giữ vững quyền tự do, độc lập ấy.” Lời văn đanh thép như một lời thề, thể hiện ý chí, quyết tâm của cả dân tộc.
GV: Lưu ý: trong bản tuyên ngôn, đây mới là đoạn văn tràn đầy khí phách dân tộc Việt Nam, thể hiện ý chí sắt đá nhất, yêu cầu hòa bình nhưng không sợ chiến tranh, sẵn sàng đón nhận phong ba bão táp. | Lời văn đanh thép như một lời thề, thể hiện ý chí, quyết tâm của cả dân tộc. |
4. GV hướng dẫn HS tổng kết tác phẩm | |
Hướng dẫn học sinh tìm hiểu những yếu tố thành công, mẫu mực của bản tuyên ngôn. - B1: GV chuyển giao nhiệm vụ ( HS làm việc cá nhân)
| III. Tổ ng kết 1. Nội dung:
|
Là áng văn chính luận mẫu mực, thể hiện rõ phong cách nghệ thuật trong văn chính luận của Bác:
+ Lập luận: chặt chẽ, thống nhất từ đầu
đến cuối (dựa trên lập trường quyền lợi tối cao của các dân tộc)
+ Lí lẽ: xuất phát từ tình yêu công lí, thái độ tôn trọng sự thật, dựa vào lẽ phải
và chính nghĩa của dân tộc.
+ Dẫn chứng: xác thực, lấy ra từ sự thật lịch sử
+ Ngôn ngữ: đanh thép, hùng hồn, chan chứa tình cảm, cách xưng hô bộc lộ tình cảm gần gũi.
mực.
Hoạt động của GV - HS | Kiến thức cần đạt |
- B1: GV giao nhiệm vụ: | ĐÁP ÁN |
Câu hỏi 1: “Tuyênngônđộclập”cùng kiểu loại văn bản nào sau đây của văn học Việt Nam ?
| [1]='d' [2]='c' [3]='c' [4]='d' [5]='a' |
Câu hỏi 2: Dòng nào chưa nói đúng về bối cảnh lịch sử khi Hồ | |
Chí Minh viết “Tuyên ngôn Độc lập”? | |
a. Cả nước đang tổng khởi nghĩa giành chính quyền về tay nhân | |
dân | |
b. Thực dân Pháp đang rình rập muốn cướp nước ta một lần | |
nữa. | |
c. Phát xít Nhật đang thỏa thuận với thực dân Pháp để được trở | |
lại thống trị Đông Dương. | |
d. Các đế quốc Anh, Mĩ, Tàu Tưởng đều đang có ý định can | |
thiệp vào Việt Nam |
Câu hỏi 3: Hoàn cảnh ra đời cụ thể của “Tuyên ngôn Độc lập” là như thế nào?
bản “Tuyên ngôn Độc lập “.
Câu hỏi 4: Đối tượng mà bản “Tuyên ngôn Độc lập” hướng tới là ai?
Câu hỏi 5: Dòng nào không nói đúng mục đích của bản “Tuyên ngôn Độc lập”?
trong lịch sử mấy ngàn năm qua.
với cách mạng Việt Nam.
Hoạt động của GV - HS | Kiến thức cần đạt |
- B1: GV giao nhiệm vụ: Lí giải vì sao bản Tuyên ngôn Độc lập từ khi ra đời cho đến nay là một áng văn chính luận | Vì ngoài giá trị lịch sử lớn lao, bản TNĐL còn chứa đựng một tình cảm yêu nước thương dân nồng nàn của Chủ tịch Hồ Chí Minh. Tình cảm đó được bộc lộ qua các phương diện: |
có sức lay động sâu sắc hàng chục triệu trái tim con người?
-B3: HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ:
hùng hồn không thể chối cãi được cho thấy một sự quan tâm sâu sắc của Người đến vận mệnh dân tộc, hạnh phúc của nhân dân.
- Về ngôn ngữ: Cách sử dụng từ ngữ chan chứa tình
cảm yêu thương đối với nhân dân đất nước: ngay từ câu đầu tiên “Hỡi đồng bào cả nước!”; nhiều từ ngữ xưng hô gần gũi thân thiết “đất nước ta”, “nhân dân
ta”, “nước nhà của ta”, “Những người yêu nước thương nòi của ta”...
Hoạt động của GV - HS | Kiến thức cần đạt |
B1: GV giao nhiệm vụ:
TNĐL, viết bài văn ngắn trình bày cảm nghĩ cá nhân sau khi xem đọc video clip đó.
- B4: GV nhận xét, chốt kiến thức |
để trình bày
. |
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
Tuần
Ngày soạn: Ngày duyệt:................
Tiết 9
+ SGK, SGV, Tư liệu Ngữ Văn 11, thiết kế bài học.
+ Máy tính, máy chiếu, loa...
Giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt
a/ Nhận biết:Nhận thức được sự trong sáng của tiếng Việt biểu hiện ở một
phương diện cơ bản và là một yêu cầu đối với việc sử dụng tiếng Việt.
b/ Thông hiểu: Có thói quen rèn luyện kĩ năng nói và viết nhằm đạt được sự trong sáng của Tiếng Việt.
c/Vận dụng thấp:Dùng từ đặt câu đúng chuẩn trong khi nói và viết
d/Vận dụng cao: Sử dụng TV theo đúng chuẩn để sáng tác hay viết hoàn chỉnh các văn bản trong cuộc sống
a/ Biết làm: bài đọc hiểu về tiếng Việt
b/ Thông thạo: sử dụng tiếng Việt , giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt;
a/ Hình thành thói quen: sử dụng tiếng Việt một cách trong sáng
b/ Hình thành tính cách: tự tin khi sử dụng tiếng Việt trong giao tiếp c/Hình thành nhân cách: có tình yêu tiếng Việt
-Năng lực thu thập thông tin liên quan đến văn bản
-Năng lực hợp tác để cùng thực hiện nhiệm vụ học tập
-Năng lực giải quyết những tình huống đặt ra trong giao tiếp tiếng Việt
-Năng lực đọc - hiểu các văn bản liên quan đền nội dung giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt
-Năng lực sử dụng ngôn ngữ, trình bày suy nghĩ của cá nhân trong giao tiếp
tiếng Việt
1. KHỞI ĐỘNG ( 5 phút)
Hoạt động của Thầy và trò | Nội dung cần đạt |
- B1: GV giao nhiệm vụ: GV hướng dẫn học sinh tìm hiểu về bài học bằng cách đưa ra các ví dụ sau để học sinh xác địng cách dùng từ trong câu nào đúng/sai? 1/Tổng thống và phu nhân. 2/Chị là phu nhân chiều chồng, chăm con. 3/Báo Thiếu niên nhi đồng. 4/Thiếu niên nhi đồng lang thang cơ nhỡ. 5/Tổng thống và vợ. 6/Chị là một người vợ chiều chồng, chăm con. 7/Báo Trẻ em. 8/Trẻ em lang thang cơ nhỡ. - B2: HS thực hiện nhiệm vụ: -B3: HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ: -B4: GV nhận xét và dẫn vào bài mới: Đã là người Việt Nam thì bất cứ ai trong chúng ta cũng biết sử dung tiếng Việt trong công việc giao tiếp hàng ngày, nhưng sử dụng tiếng Việt như thế nào để đảm bảo sự trong sáng và đạt hiệu quả cao? Đó là điều chúng ta sẽ tìm hiểu trong bài học hôm nay. | trả lời: 1-3-6-8 |
Hoạt động của GV - HS | Kiến thức cần đạt |
1. GV hướng dẫn HS tìm hiểu sự trong sáng của tiếng Việt:(15 phút). | |
- B1: GV chuyển giao nhiệm vụ ( HS làm việc nhóm) -HS trình bày suy nghĩ qua 1 số d/c cụ thể ( Giải thích nên hay không nên sử dụng các yếu tố nước ngoài, vì sao?) -Có vay mượn -không lạm dụng Nhóm 1: Đọc và so sánh ba câu văn trong SGK, xác định câu nào trong sáng, câu nào không trong sáng? Vì sao?
| I. Sự trong sáng của tiếng Việt: “Trong”: có nghĩa là trong trẻo, không có chất tạp, không đục. “Sáng”: là sáng tỏ, sáng chiếu, sáng chói, nó phát huy cái trong, nhờ đó phản ánh được tư tưởng và tình cảm |
câu văn của chủ tịch Hồ Chí Minh để trả lời câu hỏi trên.
Trong sáng thì không cho phép pha tạp, vẩn đục. Vậy sự
trong sáng của tiếng Việt có cho phép pha tạp của yếu tố ngon ngữ khác không? Qua ví dụ trên, em rút ra biểu hiện
thứ hai của sự trong sáng của tiếng Việt là gì?
- Sự trong sáng của tiếng Việt có cho phép ta nói năng thô
tục, bất lịch sự không? Phải nói năng, giao tiếp như thế nào?
- B2: HS thực hiện nhiệm vụ HS đọc ví dụ và thảo luận
- B3: HS báo cáo sản phẩm
+ Câu đầu: không trong sáng vì cấu tạo câu không đúng quy tắc (chuẩn mực) ngữ pháp tiếng Việt.
+ Hai câu sau: đạt được sự trong sáng vì cấu tạo câu theo chuẩn mực ngữ pháp của tiếng Việt.
+ Trong câu thơ của Nguyễn Duy, các từ “lưng, áo, con”
được dùng theo nghĩa mới nhưng vẫn theo quy tắc ẩn dụ.
+ Trong câu văn của Bác, từ “tắm” được dùng theo nghĩa mới và đặc điểm ngữ pháp mới. Nhưng đó vẫn là sự chuyển
nghĩa nghĩa và đặc điểm ngữ pháp theo quy tắc của tiếng
Việt.
Trong cả hai trường hợp, việc sử dụng linh họat, sáng tạo vẫn đảm bảo sự trong sáng của tiếng Việt vì vẫn tuân theo quy tắc (chuyển nghĩa, chuyển tiểu loại) của tiếng Việt.
Câu văn có những từ ngữ nước ngoài được sử dụng không
cần thiết vì tiếng Việt vẫn có những từ ngữ thay thế tương xứng.
của người Việt Nam ta, diễn tả trung thành và sáng tỏ những điều chúng ta muốn nói
và việc tuân thủ đúng chuẩn mực của tiếng
Việt
+ Phát âm theo chuẩn của một phương ngữ
nhất định, chú ý cách phát âm ở phụ âm đầu, phụ âm cuối, thanh điệu.
+ Tuân theo quy tắc chính tả, viết đúng phụ
âm đầu, cuối, thanh điệu các từ khó.
+ Khi nói viết phải dùng từ đúng nghĩa và đầy đủ các thành phần câu
+ Những sự chuyển đổi, sáng tạo vẫn đảm bảo sự trong sáng khi tuân thủ theo những quy tắc chung của tiếng Việt.
phép pha tạp, lai căng, sử dụng tuỳ tiện, không cần thiết những yếu tố của ngôn ngữ khác.
Hiện tượng lạm dụng tiếng nước ngoài chỉ làm vẩn đục tiếng Việt. Nhóm 3: Tính lịch sự, có văn hoá trong lời nói thể hiện ở cách xưng hô, thưa gửi, cách sử dụng từ ngữ: o Cách xưng hô: Ông giáo: Cụ với tôi, ông với con thể hiện sự kính trọng, thân thiết gần gũi. Lão Hạc: Ông giáo, chúng mình, tôi với ông thể hiện sự tôn trọng của Lão Hạc đối với ông giáo
giáo dạy phải” Sự trân trọng, tin tưởng và có phần ngưỡng mộ của lão Hạc với ông giáo o Các từ ngữ: trong sáng, rõ ràng, nhã nhặn, lịch sự HS: Nêu thêm ví dụ: o Trong các trường hợp khác nhau, dùng từ chết có thể thay thế bằng: khuất núi, quy tiên, từ trần, về cõi vĩnh hằng... o Hoặc dùng các nói giảm:
- B4: GV nhận xét, chốt kiến thức + GV: Mở rộng vấn đề: Bên cạnh những lời văn mang tính lịch sự, có văn hoá, ta vẫn bắt gặp trong văn chương những lời nói không đảm bảo tính lịch sự, trong sáng của tiếng Việt. Ví dụ: “Mẹ kiếp! Thế có phí rượu không? Thế thì có khổ hắn không? Không biết đứa chết mẹ nào đã đẻ ra thân hắn cho hắn khổ đến nông nỗi này?” (Chí Phèo – Nam Cao). Tại sao lại có điều đó? Bởi tác giả muốn nhân vật trực tiếp bộc lộ tính cách đối với người đọc qua chính những ngôn ngữ của mình. Lời nói của Chí Phèo trong trích đoạn trên là lời nói của Chí khi đã bị tha hoá trở thành một tên côn đồ, bặm trợn, một con quỷ dữ của làng Vũ Đại. | |
2.GV Hướng dẫn HS tìm hiểu trách nhiệm giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt (20 Phút) | |
- B1: GV chuyển giao nhiệm vụ ( HS làm việc cá nhân) - Muốn giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt, chúng ta phải | II. Trách nhiệm giữ gìn sự trong sáng của |
có thái độ và tình cảm như thế nào đối với tiếng Việt? - Để giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt, mỗi người cần có hiểu biết về tiếng Việt hay không? Và là thế nào để có những hiểu biết về tiếng Việt?
Học sinh thảo luận và nói lên ý kiến của mình -Cần có ý thức tôn trọng và yêu quý tiếng Việt, xem đó là ”thứ của cải vô cùng lâu đời và quí báu của dân tộc”
(Cần có những hiểu biết cần thiết về các chuẩn mực của tiếng Việt: ngữ âm, chữ viết, từ ngữ, ngữ pháp)
- Tránh những lối nói thô tục, thiếu văn hoá. - B4: GV nhận xét, chốt kiến thức | tiếng Việt:
|
3. GV HƯỚNG DẪN HS TÌM HIỂU PHẦN LUYỆN TẬP ( 40 PHÚT) | |
- B1: GV chuyển giao nhiệm vụ ( HS làm việc nhóm) Nhóm 1: Bài tập 1- trang 33 - Yêu cầu HS tìm những từ ngữ tiêu biểu mà tác giả dùng để miêu tả diện mạo hoặc tính cách nhân vật trong Truyện Kiều? Nhóm 2: Bài tập 2-trang 34 Yêu cầu học sinh điền vào đoạn văn các dấu câu thích hợp để đoạn văn được trong sáng. Nhóm 3: Bài tập 1. trang 44 - Yêu cầu học sinh phân tích từng câu văn để tìm ra những câu văn “trong sáng” và những câu “không trong sáng”? Nhóm 4: Bài tập 2. trang 45 - Yêu cầu học sinh phân tích để tìm ra những từ nước ngoài nào không nên sử dụng và thay thế bằng từ khác để đảm bảo sự trong sáng của tiếng Việt.
* Nhóm 1 Các từ ngữ Nguyễn Du và Hoài Thanh nói về các nhân vật rất | III. Luyện tập Bài tập 1- trang 33 |
chuẩn xác vì miêu tả đúng diện mạo hoặc lột tả được tính cách nhân vật.
“ Tôi có lấy ví dụ về một dòng sông. Dòng sông vừa trôi chảy, vừa phải tiếp nhận – dọc đường đi của mình – những
dòng nước khác . Dòng ngôn ngữ cũng vậy: một mặt nó phải giữ bản sắc cố hữu của dân tộc, nhưng nó không được phép gạt bỏ, từ chối những gì thời đại đem lại .”
(Chế Lan Viên)
vì dùng thừa từ đòi hỏi.
Dùng từ (ngày) Tình yêu là đủ diễn đạt nội dung và sắc thái tình cảm. Không nhất thiết dùng từ nước ngoài.
Bài tập 2- trang 34
Bài tập 1- trang 44
Bài tập 2- trang 45
Hoạt động của GV - HS | Kiến thức cần đạt |
- B1: GV giao nhiệm vụ Trình bày trách nhiệm của tuổi trẻ trong việc giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt.
| Nêu được trách nhiệm của tuổi trẻ trong việc giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt. |
Hoạt động của GV - HS | Kiến thức cần đạt |
Giáo viên tổ chức cho học sinh thực hành các bài tập sau tại lớp: Chỉ ra chỗ sai và cách sửa trong việc dùng từ ở các câu văn sau: -Xoá đói giảm nghèo là nhiêm vụ bức tử của huyện ta!.
- B3: HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ: - B4: Gv nhận xét, chốt kiễn thức | Xoá đói giảm nghèo là nhiêm vụ b ức t hi ết của huyện ta!. - Gớm, lâu quá, hôm nay bác mới q uá bộ đến nhà em! - Hắn vốn có một nhân thân tốt, thế mà không hiểu tại sao lại bị vướng vào vòng lao lí |
Hoạt động của GV - HS | Kiến thức cần đạt |
- B1: GV giao nhiệm vụ: 1.Viết bài văn ngắn bày tỏ suy nghĩ về văn hoá ứng xử trong giao thông. 2.Từ thực tế, từ những câu chuyện, những tình huống thật xảy ra trong cuộc sống em hãy chỉ ra các trường hợp không sử dụng đúng chuẩn mực của TV ...và nêu cách sửa chữa của bản thân.
- B4: Gv nhận xét, chốt kiến thức |
ý có đầu đủ mở-thân-kết
-chỉ ra các trường hợp không sử dụng đúng chuẩn mực của TV ...và nêu cách sửa chữa của bản thân. . |
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
Tuần
Ngày soạn: Ngày kí:……………..
Tiết 11
NGÔI SAO SÁNG TRONG VĂN NGHỆ CỦA DÂN TỘC.
- Phạm Văn Đồng
–
+ SGK, SGV, Tư liệu Ngữ Văn 11, thiết kế bài học.
+ Máy tính, máy chiếu, loa...
NGUYỄN ĐÌNH CHIỂU,NGÔI SAO SÁNG TRONG VĂN NGHỆ CỦA DÂN TỘC
a/ Nhận biết:-Nhận biết một số đặc điểm cơ bản của văn nghị luận hiện đại. b/ Thông hiểu:- Hiểu những đặc sắc về nội dung và nghệ thuật của văn bản
nghị luận : các luận điểm - tư tường, cách lập luận chặt chẽ, sắc bén, cách đưa dẫn chứng sinh động, thuyết phục, sử dụng ngôn ngữ chính.
c/Vận dụng thấp: Khái quát đặc điểm phong cách của tác giả từ tác phẩm
d/Vận dụng cao: Vận dụng tri thức đọc hiểu văn bản để kiến tạo những giá trị sống của cá nhân. Trình bày những giải pháp để giải quyết một vấn đề cụ thể đặt ra trong tác phẩm.
a/ Biết làm: bài đọc hiểu về nghị luận văn học
b/ Thông thạo: sử dụng tiếng Việt khi trình bày một bài nghị luận văn học
a/ Hình thành thói quen: đọc hiểu văn bản nghị luận văn học
b/ Hình thành tính cách: tự tin khi trình bày kiến thức về văn nghị luận
c/Hình thành nhân cách: Cảm phục những tài năng, phẩm chất của những nhà văn lớn
-Năng lực thu thập thông tin liên quan đến văn bản
-Năng lực hợp tác để cùng thực hiện nhiệm vụ học tập
-Năng lực giải quyết những tình huống đặt ra trong các văn bản
-Năng lực đọc - hiểu các tác phẩm Văn nghị luận hiện đại Việt Nam và nước
ngoài
-Năng lực sử dụng ngôn ngữ, trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về
các vấn đề xã hội được rút ra từ văn bản nghị luận.
- Năng lực tạo lập văn bản nghị luận.
1. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG ( 5 phút)
Hoạt động của Thầy và trò | Nội dung cần đạt |
a/ Nhân dân Nam Bộ gọi Nguyễn Đình Chiểu bằng cái tên thân mật là:…….Chiểu b/ Chở bao nhiêu …..thuyền……. Đâm………………bút……….
Đình Chiểu, bài Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc, Chạy giặc…Để có cái nhìn khoa học về cuộc đời và sự nghiệp sáng tác của ông, hôm nay chúng ta tìm hiểu về bài nghiên cứu của ông Phạm Văn Đồng. | HS điền chính xác những thong tin trong phiếu học tập |
Hoạt động của GV - HS | Kiến thức cần đạt |
1. GV Hướng dẫn HS tìm hiểu chung về tác giả và tác phẩm (15 phút). | |
* Thao tác 1 : Hướng dẫn HS tìm hiểu chung về tác giả và tác phẩm - B1: GV chuyển giao nhiệm vụ ( HS làm việc cá nhân ) - Đọc tiểu dẫn và trình bày những nét chính về tác giả PVĐ | I/ Tìm hiểu chung: 1/ Tác giả PVĐ: ( 1906-2000)
|
- Dựa vào phần tiểu dẫn, nêu những nét chính về tác giả?
- Nêu hoàn cảnh ra đời của bài viết?
- Bài viết ra đời trong bối cảnh lịch sử lúc bấy giờ như thế nào? Bài viết được viết nhằm mục đích gì?
- B2: HS thực hiện nhiệm vụ
- B3: HS báo cáo sản phẩm
- B4: GV nhận xét, chốt kiến thức
cá nhân)
- Bài nghị luận này có thể chia làm mấy phần? Nội dung chính của mỗi phần là gì?
-Phần thân bài có bao nhiêu luận điểm? Tìm những câu chủ đề thể hiện luận điểm đó?
+ HS đọc
+ Bố cục:
+ Đoạn 1: NĐC – nhà thơ yêu nước
+ Đoạn 2: Thơ văn yêu nước của NĐC- tấm gương phản chiếu ph phong trào chống TDP
oanh liệt và bền bỉ của nhân dân Nam Bộ.
+ Mĩ tài trợ và can thiệp sâu hơn vào cuộc chiến tranh
+ Phong trào đấu tranh chống Mĩ và tay sai nổi lên khắp nơi, tiêu biểu là phong trào Đồng Khởi.
điều chỉnh cách nhìn nhận, đánh giá về NĐC và thơ văn của ông; khơi dậy tinh thần yêu nước trong thời đại chống Mĩ cứu nước.
+ Đoạn 1:
+ Đoạn 2:
+ Đoạn 3:
+ Đoạn 3: LVT, tác phẩm lớn nhất của NĐC, có ảnh hưởng sâu rộng trong dân gian nhất là ở miền Nam - Kết bài: Cuộc đời và sự nghiệp thơ văn NĐC- tấm gương sáng của mọi thời đại. - B4: GV nhận xét, chôt kiến thức GV chốt lại: Điều kiện để có một bài NLVH tốt: o Có hiểu biết sâu rộng về văn học và các lĩnh vực khác o Có quan niệm đúng đắn về thế giới cũng như đời sống con người. | |
2. GV hướng dẫn HS tìm hiểu nội dung và nghệ thuật của văn bản | |
* Thao tác 1 : Hướng dẫn HS tìm hiểu phần mở đầu văn bản - B1: GV giao nhiệm vụ ( HS làm việc nhóm) Nhóm 1: - Tác giả mở đầu bằng một nhận định như thế nào, nêu lên điều gì? Nhóm 2: Hiểu “lúc này” là thời điểm nào? Nhấn mạnh thời điểm ấy, Phạm Văn Đồng muốn nêu lên điều gì? Nhóm 3: Sau đó, Phạm Văn Đồng đã dùng câu văn ẩn dụ để khẳng định điều gì về Nguyễn Đình Chiểu?
Nhóm 1- Tác giả mở đầu bằng một nhận định khách quan có tính thời sự: “Ngôi sao Nguyễn Đình Chiểu, một nhà thơ lớn của nước ta, đáng lẽ phải sáng tỏ hơn nữa trong bầu trời văn nghệ của dân tộc, nhất là vào lúc này”
“Lúc này”: năm 1963, phong trào đấu tranh chống Mĩ – nguỵ của nhân dân miền Nam đang phát triển sôi sục, rộng khắp Nhấn mạnh thời điểm ca ngợi nhà thơ yêu |
- Tác giả mở đầu bằng một nhận định khách quan có tính thời sự… “Lúc này”: năm 1963, |
nước Nguyễn Đình Chiểu để khẳng định truyền thống chống ngoại xâm, động viên nhân dân cả nước vùng lên.
* Nhóm 3
“Trên trời có những vì sao có ánh sáng khác
thường, nhưng con mắt của chúng ta phải chăm chú nhìn thì mới thấy, và càng nhìn thì càng thấy sáng. Văn thơ của Nguyễn Đình Chiểu cũng vậy”
o Nguyễn Đình Chiểu là ngôi sao có ánh sáng
khác thường: Nguyễn Đình Chiểu là một hiện tượng độc đáo, thơ văn Nguyễn Đình Chiểu có vẻ đẹp riêng không dễ nhận ra.
o Phải chăm chú nhìn thì mới thấy: phải cố gắng tìm hiểu và tìm hiểu kĩ, phải kiên trì nghiên cứu thì mới cảm nhận được vẻ đẹp riêng
của nó.
o Càng nhìn càng thấy sáng: càng nghiên cứu, càng tìm hiểu kĩ ta sẽ càng thấy được cái hay của nó và càng khám phá ra được những vẻ đẹp mới
- B1: GV chuyển giao nhiệm vụ( HS làm việc cá nhân)
bầu trời văn nghệ của dân tộc?
+ Thứ nhất: Nhiều người chỉ biết Nguyễn
Đình Chiểu là tác giả của truyện thơ Lục Vân Tiên và hiểu tác phẩm này khá thiên lệch về nội
Cách đặt vấn đề: đúng đắn, toàn diện và mới mẻ, như một định
hướng để tìm hiểu về thơ văn Nguyễn Đình Chiểu.
Cách đặt vấn đề độc đáo: nêu vấn đề, lí giải nguyên nhân, định hướng tìm hiểu... phong phú,
dung và nghệ thuật. + Thứ hai: Người đọc biết rất ít về thơ văn yêu nước - một bộ phân quan trọng trong sự nghiệp sáng tác của Nguyễn Đình Chiểu. | sâu sắc |
2. GV Hướng dẫn HS tìm hiểu phần than bài | |
- B1: GV chuyển giao nhiệm vụ ( HS làm việc nhóm) Nhóm 1:
“ánh sáng khác thường” trong cuộc đời và quan niệm văn chương của NĐC; nhận xét về cách lập luận
Nhóm 2 :
luận điểm và luận cứ như thế nào? Có tác dụng gì?
Đồng đã tái hiện lại thời kì Nguyễn Đình Chiểu sống. Đó là thời kì như thế nào?
Giuộc với Bình Ngô đại cáo. So sánh như vậy để làm gì?
Nguyễn Đình Chiểu với trí tuệ, sự hiểu biết như thế nào? Nhận xét về cách viết của tác giả? Nhóm 3:
| 2. Phần thân bài: a. Luận điểm 1: “Ánh sáng khác thường” trong con người và quan niệm sáng tác của Nguyễn Đình Chiểu
Tác giả không viết lại tiểu sử Nguyễn Đình Chiểu mà nhấn mạnh vào đặc điểm nổi bật: khí tiết của một người chí sĩ yêu nước, trọn đời phấn đấu hi sinh vì nghĩa lớn.
Tác giả đã đưa ra luận điểm có tính khái quát cao, luận cứ bao gồm các lí lẽ và dẫn chứng tiêu biểu, cụ thể, giúp người đọc hiểu rõ và sâu sắc vấn đề. b. Luận điểm 2: “Ánh sáng khác thường” trong thơ văn yêu nước của Nguyễn Đình Chiểu - Nêu bối cảnh thời đại Nguyễn Đình Chiểu cầm bút: “khổ nhục nhưng vĩ đại” |
tp LVT. Cách lập luận của tác giả
có tác dụng gì?
nào? Đó là cách xem xét như thế nào?
- B2: HS thực hiện nhiệm vụ
Thảo luận , trao đổi trong nhóm rồi ghi ra bảng phụ
- B3: HS báo cáo sản phẩm:
- Con người:
+ Sinh ra trên đất Đồng Nai hào phóng
+ Triều đình nhà Nguyễn cam tâm bán nước, nhân dân khắp nơi đứng lên đánh giặc cứu nước
+ Bị mù, Nguyễn Đình Chiểu dùng thơ văn
phục vụ chiến đấu
+ Thơ văn ông ghi lại tâm hồn trong sáng và cao quý của ông và thời kì khổ nhục nhưng vĩ đại của dân tộc.
Tác giả không viết lại tiểu sử Nguyễn Đình Chiểu mà nhấn mạnh vào đặc điểm nổi bật: khí
tiết của một người chí sĩ yêu nước, trọn đời phấn đấu hi sinh vì nghĩa lớn.
+ Thơ Nguyễn Đình Chiểu là thơ văn mang tính chiến đấu, đánh thẳng vào giặc xâm lược và tôi tớ của chúng.
+ Với Nguyễn Đình Chiểu, cầm bút còn là
một thiên chức nên ông khinh miệt những kẻ lợi dụng văn chương để làm việc phi nghĩa.
o Phân tích một tác phẩm tiêu biểu: “Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc”
Ta thấy được tính chiến đấu và sự sáng tạo trong việc xây dựng
hình tượng người anh hùng hoàn toàn mới trong văn học – nghĩa sĩ nông dân
o So sánh với “Bình Ngô đại cáo” của Nguyễn Trãi: Bài cáo là khúc ca khải hoàn, bài văn tế là
khúc ca của những người anh hùng thất thế mà vẫn hiên ngang
Khẳng định giá trị to lớn của bài văn tế.
o Trong thơ văn yêu nước của Nguyễn Đình Chiểu còn có những đoá hoa, hòn ngọc rất đẹp như “Xúc cảnh”
Tác giả không phân tích mà chỉ gợi ra để người đọc cảm nhận được
sự phong phú trong thơ văn yêu nước Nguyễn Đình Chiểu
o Đặt tác phẩm của Nguyễn Đình Chiểu vào phong trào thơ văn kháng Pháp lúc bấy giờ với những
tên tuổi tài năng như Phan Văn Trị, Nguyễn Thông, Bùi Hữu Nghĩa...
Thơ văn Nguyễn Đình Chiểu góp phần tạo nên diện mạo của văn
học thời kì này và Nguyễn Đình Chiểu là lá cờ đầu, là ngôi sao sáng nhất của thơ văn yêu nước chống Pháp cuối thế kỉ XIX.
=> Nhận xét:
+ Phạm Văn Đồng viết về Nguyễn Đình Chiểu bằng một trí tuệ sáng suốt, hiểu biết sâu sắc qua hệ thống lập luận rõ ràng và chặt
chẽ, dẫn chứng cụ thể và thuyết phục
Quan niệm sáng tác thống nhất với con người Nguyễn Đình Chiểu: văn thơ phải là vũ
khí chiến đâu sắc bén.
-Nguyễn Đình Chiểu xứng đáng là “ngôi sao sáng trong văn nghệ dân tộc”, vì thơ văn ông đã “làm sống lại phong trào kháng Pháp bền bĩ và oanh liệt của nhân dân Nam Bộ từ 1860 trở
về sau” Vì nhà văn lớn, tác phẩm lớn khi phản ánh trung thành những đặc điểm bản chất
của một giai đoạn lịch sử trọng đại.
+ Là tấm gương phản chiếu thời đại nên sáng tác của Nguyễn Đình Chiểu là lời ngợi ca
những nghĩa sĩ nông dân dũng cảm và cũng là lời khóc thương cho những anh hùng thất thế,
bỏ mình vì dân vì nước
Phần lớn là những bài văn tế
+ Thơ văn Nguyễn Đình Chiểu mang tính chiến
đấu vì đã xây dựng những hình tượng “sinh động và não nùng” về những con người “suốt đời tận trung với nước, trọng nghĩa với dân,
giữ trọn khí phách hiên ngang cho dù chiến bại” và “ngòi bút, nghĩa là tâm hồn trung nghĩa của Nguyễn Đình Chiểu”:
o Phân tích một tác phẩm tiêu biểu: “Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc”
o So sánh với “Bình Ngô đại cáo” của
Nguyễn Trãi: Bài cáo là khúc ca khải hoàn, bài văn tế là khúc ca của những người anh hùng thất thế mà vẫn hiên ngang
o Trong thơ văn yêu nước của Nguyễn Đình Chiểu còn có những đoá hoa, hòn ngọc rất đẹp như “Xúc cảnh”
o Đặt tác phẩm của Nguyễn Đình Chiểu vào
phong trào thơ văn kháng Pháp lúc bấy giờ với những tên tuổi tài năng như Phan Văn Trị, Nguyễn Thông, Bùi Hữu Nghĩa.
phổ biến rộng rãi trong dân gian:“trường ca ca ngợi chính nghĩa, những đạo đức đáng quý
Giọng văn nghị luận không khô khan mà thấm đẫm cảm xúc
Con người hôm nay có điều kiện để đồng cảm với một con
người đã sống hết mình vì dân tộc, thấu hiểu hơn những giá trị thơ văn của con người đó.
c. Luận điểm 3: “Ánh sáng khác thường” trong truyện thơ Lục Vân Tiên
phẩm được xem là “lớn nhất” của Nguyễn Đình Chiểu và được phổ biến rộng rãi trong dân gian
=> Phạm Văn Đồng đã xem xét giá trị của “Truyện Lục Vân Tiên” trong mối quan hệ mật thiết với đời
sống nhân dân (quen thuộc với nhân dân, được nhân dân chấp nhận và yêu mến) Đó là cơ sở
đúng đắn và quan trọng nhất để
đánh giá tác phẩm này.
trọng ở đời, ca ngợi những con người trung nghĩa”
+ Thừa nhận sự thật: “Những giá trị luân lí mà Nguyễn Đình Chiểu ca ngợi, ở thời đại chúng ta, theo quan điểm của chúng ta thì có phần đã lỗi thời”, trong tác phẩm có những chỗ
“lời văn không hay lắm” trung thực, công bằng khi phân tích.
+ Khẳng định bằng những lí lẽ và dẫn chứng xác thực: đó là những hạn chế không thể tránh khỏi và không phải là chính yếu:
o Hình tượng con người trong “Lục Vân Tiên” gần gũi với mọi thời, vấn đề đạo đức
trong Lục Vân Tiên mang tính phổ quát xưa nay “gần gũi với chúng ta”, “làm cho chúng ta cảm xúc và thích thú”
o Lối kể chuyện “nôm na” dễ nhớ, dễ truyền bá trong dân gian người miền Nam say sưa nghe kể “Lục Vân Tiên”
Thủ pháp “đòn bẩy”: nêu hạn chế để khẳng định giá trị trường tồn của tác phẩm “Lục Vân
Tiên
=> Phạm Văn Đồng đã xem xét giá trị của “Truyện Lục Vân Tiên” trong mối quan hệ mật thiết với đời sống nhân dân (quen thuộc với
nhân dân, được nhân dân chấp nhận và yêu mến) Đó là cơ sở đúng đắn và quan trọng nhất để đánh giá tác phẩm này.
cá nhân)
Khẳng định vẻ đẹp nhân cách và vị trí của
- Nhấn mạnh ý nghĩa và giá trị to lớn của cuộc đời và sự nghiệp văn chương của Nguyễn Đình Chiểu.
Đó là bài học cho mỗi con người:“Đời sống ... tư tưởng”
Nguyễn Đình Chiểu trong nền văn học dân tộc:“Nguyễn Đình Chiểu là một chí sĩ yêu nước, một nhà thơ lớn của nước ta”. - Nhấn mạnh ý nghĩa và giá trị to lớn của cuộc đời và sự nghiệp văn chương của Nguyễn Đình Chiểu. Đó là bài học cho mỗi con người:“Đời sống ... tư tưởng” Nguyễn Đình Chiểu là nhà thơ yêu nước, lá cờ đầu của thơ văn yêu nước, là người nêu cao sứ mạng của người chiến sĩ trên mặt trận văn hoá tư tưởng. - B4: GV nhận xét, chốt kiến thức GV chốt lại: o Vai trò của người chiến sĩ trên mặt trận văn hoá tư tưởng o Vai trò to lớn của văn học đối với đời sống o Tưởng nhớ đến Nguyễn Đình Chiểu, một con người anh dũng, một “ngôi sao sáng trong văn nghệ dân tộc” | . |
4. GV hướng dẫn HS tổng kết:(05 PHÚT) | |
- B1: GV chuyển giao nhiệm vụ ( HS làm việc cá nhân)
Bố cục chặt chẽ, các luận điểm triển khai bám sát vấn đề trung tâm.. Cách lập luận từ khái quát đến cụ thể, kết hợp cả diễn dịch, quy nạp và hình thức “đòn bẩy”. - Lời văn có tính khoa học, vừa có màu sắc văn chương vừa khách quan; ngôn ngữ giàu hình ảnh. Giọng điệu linh hoạt, biến hoạt : khi hào sảng, lúc xót xa,… - B4: GV nhận xét, chốt lại kiến thức | III. Tổng kết: Nghệ thuật:
2) Ý nghĩa văn bản: Khẳng định ý nghĩa cao đẹp của cuộc đời và văn nghiệp của Nguyễn Đình Chiểu: cuộc đời của một chiến sĩ phấn đấu hết mình cho sự nghiệp đấu tranh giải phóng dân tộc; sự nghiệp thơ văn của ông là một minh chứng hùng hồn cho địa vị và tác dụng to lớn của văn học nghệ thuật cũng như trách nhiệm của người cầm bút đối với đất nước, dân tộc. |
Hoạt động của GV - HS | Kiến thức cần đạt |
- B1: GV giao nhiệm vụ: Câu hỏi 1: Trong phần mở đầu của bài văn “Nguyễn Đình Chiểu, ngôi sao sáng trong bầu trời văn nghệ dân tộc”, Phạm Văn Đồng đã ví Nguyễn Đình Chiểu và thơ văn của ông với hình ảnh nào?
Câu hỏi 2: Trong đoạn mở đầu bài văn, tác giả viết:” Ngôi sao Nguyễn Đình Chiểu, một nhà thơ lớn của nước ta đáng lẽ phải sáng tỏ hơn nữa trong bầu trời văn nghệ của dân tộc, nhất là trong lúc này”.”Lúc này” được nói tới ở đây là thời điểm nào?
Câu hỏi 3: Theo tác giả, vì sao” ngôi sao Nguyễn Đình Chiểu” chưa sáng tỏ hơn trong bầu trời văn nghệ dân tộc?
| ĐÁP ÁN [1]='d' [2]='c' [3]='d' |
Hoạt động của GV - HS | Kiến thức cần đạt |
Trong phần mở đầu bài “Nguyễn Đình Chiểu, ngôi sao sáng trong văn nghệ của dân tộc”, ông Phạm Văn Đồng có viết : “Trên trời có những vì sao có ánh sáng khác thường, nhưng con mắt thường của chúng ta phải nhìn chăm chú thì mới thấy và càng nhìn thì càng thấy sáng. Văn thơ của Nguyễn Đình Chiểu cũng vậy.”
3. Các từ ngữ: ánh sáng khác thường, nhìn chăm chú, càng nhìn càng thấy sáng có hiệu quả nghệ thuật như thế nào?
| 1/ Tác giả dùng nghệ thuật ẩn dụ để khẳng định tài năng và tấm lòng yêu nước của Nguyễn Đình Chiểu 2/ o Nguyễn Đình Chiểu là ngôi sao có ánh sáng khác thường: Nguyễn Đình Chiểu là một hiện tượng độc đáo, thơ văn Nguyễn Đình Chiểu có vẻ đẹp riêng không dễ nhận ra. o Phải chăm chú nhìn thì mới thấy: phải cố gắng tìm hiểu và tìm hiểu kĩ, phải kiên trì nghiên cứu thì mới cảm nhận được vẻ đẹp riêng của nó. o Càng nhìn càng thấy sáng: càng nghiên cứu, càng tìm hiểu kĩ ta sẽ càng thấy được cái hay của nó và càng khám phá ra được những vẻ đẹp mới |
Hoạt động của GV - HS | Kiến thức cần đạt |
- B1: GV giao nhiệm vụ: Nhà thơ Nguyễn Đình Chiểu tuy bị mù khi còn trẻ nhưng ông đã làm tròn ba thiên chức: nhà giáo, thầy thuốc và nhà thơ. Em hãy bày tỏ suy nghĩ về bài học về ý chí, nghị lực rút ra qua vẻ đẹp từ cuôc đời Nguyễn Đình Chiểu bằng một đoạn văn ngắn. - B2:HS thực hiện nhiệm vụ: | Bài văn cần trình bày các ý sau: -Trong cuộc sống có nhiều người có số phận bất hạnh biết vươn lên để học tập và cống hiến cho xã hội.
+ Những người sinh ra trong hoàn cảnh khó khăn: mồ côi cha mẹ, gia đình nghèo khó hoặc bố mẹ bị bệnh tật, bản thân phải lăn lóc, mưu sinh kiếm sống ngay từ bé…nhưng họ đã biết khắc phục hoàn |
- B4: GV nhận xét, chốt kiến thức
cảnh bằng cách tự lao động, mưu sinh, vừa học, vừa làm, tự mở cho mình con đường đến tương lai tốt đẹp.
+ Những người bị bệnh tật hiểm nghèo hoặc bị khiếm khuyết trên thân thể: cố gắng tự chăm sóc cho bản thân, cố gắng tập luyện, làm những việc có ích (thầy giáo Nguyễn Ngọc Kí, các vận động viên Para Games).
-Ý nghĩa, tác dụng: Thay đổi được hoàn cảnh số phận, cuộc sống có ích, có ý nghĩa. Là tấm gương về ý chí, nghị lực vượt lên số phận.
-Phê phán: Những người có điều kiện đầy đủ
nhưng không chịu học tập, sống buông thả, không nghĩ đến tương lai. Những người khi gặp khó khăn là buông xuôi, nản chí, phó mặc cho số phận.
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
Tuần
Ngày soạn: Ngày kí:………….
Tiết 12
MẤY Ý NGHĨ VỀ THƠ – Nguyễn Đình Thi ĐÔ-XTÔI-ÉP-XKI - X. Xvai –gơ
+ SGK, SGV, Tư liệu Ngữ Văn 11, thiết kế bài học.
+ Máy tính, máy chiếu, loa...
Mấy ý nghĩ về thơ, Đô-xtôi- Ep- Xki
a/ Nhận biết:-Nhận biết một số đặc điểm cơ bản của văn nghị luận mang tính chất lí luận văn học và dạng bài chân dung văn học
b/ Thông hiểu:- Hiểu những đặc sắc về nội dung và nghệ thuật của văn bản : các luận điểm - tư tường, cách lập luận chặt chẽ, sắc bén, cách đưa dẫn chứng sinh động, thuyết phục, sử dụng ngôn ngữ chính.
c/Vận dụng thấp: Khái quát đặc điểm nghệ thuật viết văn của tác giả từ tác
phẩm
d/Vận dụng cao: Vận dụng tri thức đọc hiểu văn bản để kiến tạo những giá
trị sống của cá nhân. Trình bày những giải pháp để giải quyết một vấn đề cụ thể đặt ra trong tác phẩm.
a/ Biết làm: bài đọc hiểu về lí luận văn học, chân dung văn học
b/ Thông thạo: sử dụng tiếng Việt khi trình bày một bài lí luận văn học, chân dung văn học
a/ Hình thành thói quen: đọc hiểu văn bản lí luận văn học, chân dung văn
học
b/ Hình thành tính cách: tự tin khi trình bày kiến thức về lí luận văn học,
chân dung văn học
c/Hình thành nhân cách: Cảm phục những tài năng, phẩm chất của những nhà văn lớn
-Năng lực thu thập thông tin liên quan đến văn bản
-Năng lực hợp tác để cùng thực hiện nhiệm vụ học tập
-Năng lực giải quyết những tình huống đặt ra trong các văn bản
-Năng lực đọc - hiểu các văn bản lí luận văn học và chân dung văn học
-Năng lực sử dụng ngôn ngữ, trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về các vấn đề xã hội được rút ra từ văn bản nghị luận.
- Năng lực tạo lập văn bản nghị luận.
1. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG ( 5 phút)
Hoạt động của Thầy và trò | Nội dung cần đạt |
- B1: GV giao nhiệm vụ: GV trình chiếu hình ảnh về |
nhà thơ Nguyễn Đình Thi, Bài thơ Việt Nam đất nước ta ơi, Khúc hát ru những em bé trên lưng mẹ, chân dung nhà văn Xvaigo, Dotx. Yêu cần học sinh đọc một vài đoạn thơ của Nguyễn Đình Thi, nhận ra chân dung 2 tác giả;
những em bé trên lưng mẹ. Nguyễn Đình thi còn là nhà
nghiên cứu phê bình văn học. Bên cạnh đó, SGK còn giới thiệu cho chúng ta đoạn trích về chân dung nhà văn
nổi tiếng của nước Nga: Đxtoiepxki. Hôm nay chúng ta cùng đọc thêm hai tác giả này.
2. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC
Hoạt động của GV - HS | Kiến thức cần đạt | |
1. GV HƯỚNG DẪN HS TÌM HIỂU VĂN BẢN MẤY Ý NGHĨ VỀ THƠ (20 phút). | ||
* Thao tác 1 : Hướng dẫn HS tìm hiểu chung về tác giả và tác phẩm
Yêu cầu HS đọc tiểu dẫn sgk rồi tóm tắt những nét cơ bản về tác giả, hoàn cảnh ra đời và mục đích sáng tác của tác phẩm
* Thao tác 2: GV hướng dẫn tìm hiểu nội dung và nghệ thuật đoạn trích - B1: GV giao nhiệm vụ ( HS làm việc cá nhân) Yêu cầu hs chú ý 3 đoạn đầu của bài trích để trả lời câu hỏi 1 (SGK). | A. MẤY Ý NGHĨ VỀ THƠ Tiểu dẫn:
Tác phẩm:- Hoàn cảnh ra đời: Cuộc kháng chiến chống Pháp bước sang năm thứ 3 và thu được những thắng lợi quan trọng, trong đó có sự góp phần tích cực của văn nghệ. - Mục đích sáng tác: tác phẩm thể hiện một quan niệm đúng đắn về thơ nói chung, về thơ ca kháng chiến nói riêng; qua đó đáp ứng được yêu cầu thơ ca phục vụ kháng chiến, vừa nhấn mạnh và làm nổi bật đặc trưng bản chất của thơ ca.
- Đặc trưng cơ bản nhất của thơ là thể hiện tâm hồn con người. |
- Thế nào là “rung động thơ” và “làm thơ”? - Nêu ngắn gọn những đặc điểm cơ bản của ngôn ngữ - hình ảnh thơ. - Quan niệm về thơ của NĐT ngày nay còn giá trị không? Vì sao?
+ Rung động thơ: là khi tâm hồn ra khỏi trạng thái bình thường do có sự va chạm với thế giới bên ngoài và bật lên những tình ý mới mẻ. + Làm thơ: là thể hiện những rung động của tâm hồn con người bằng lời nói (hoặc chữ viết ) Những đặc điểm của ngôn ngữ - hình ảnh thơ: Gồm + Phải gắn với tư tưởng - tình cảm + Phải có hình ảnh.( Vừa là hình ảnh thực, sống động, mới lạ về sự vật vừa chứa đựng cảm xúc thành thực + Phải có nhịp điệu ( bên ngoài và bên trong, các yếu tố ngôn ngữ và tâm hồn) - B4: GV nhận xét, chốt kiến thức GV nhấn mạnh: -Việc nêu lên những vấn đề đặc trưng bản chất của thơ ca không chỉ có tác dụng nhất thời lúc bấy giờ mà ngày nay nó vẫn còn có giá trị bởi ý nghĩa thời sự, tính chất khoa học đúng đắn, gắn bó chặt chẽ với cuộc sống và thực tiễn sáng tạo thi ca. | -Quá trình ra đời của một bài thơ: Rung động thơ => Làm thơ + Rung động thơ: + Làm thơ: 2. Những đặc điểm của ngôn ngữ - hình ảnh thơ:
3. Nét đặc sắc về nghệ thuật:
4. Giá trị của bài tiểu luận: |
2. GV hướng dẫn HS tìm hiểu đoạn trích Đô-xtoi-ep-xki | |
* Thao tác 1 : Hướng dẫn HS tìm hiểu chung văn bản - B1: GV chuyển giao nhiệm vụ Yêu cầu HS đọc tiểu dẫn và trả lời các câu hỏi sau: -Nêu nhận xét khái quat nhất về cuộc đời và sự nghiệp của Đô-xtoi-ép-xki và X.Xvai-gơ? -Tóm tắt những ý chính của đoạn trích. -Thể loại văn bản và đặc trưng của thể loại đó? | B. ĐÔ - XTÔI – ÉP – XKI (TRÍCH): I. Tiểu hiểu chung: 1. Tìm hiểu khái quát tiểu sử Đô- xtôi-ép-xki, X. Xvai-gơ: + Đô-xtôi-ép-xki là nhà văn lớn của nước Nga. Cuộc đời ông có nhiều thăng trầm, thay đổi quan điểm trong quá trình sáng tác và chuyển biến tư tưởng tình cảm. Ông để lại nhiều tác |
- B2: HS thực hiện nhiệm vụ
Đô-xtôi-ép-ki qua nét vẽ của X. Vai gơ là một
con người có những nét gì đặc biệt về tính cách và số phận?
Tìm dẫn chứng về số phận bị vùi dập và sức
lao động phi thường của Đô-xtôi-ép-xki ?
-Hiệu quả của lối cấu trúc những hình ảnh trái ngược khi thể hiện chân dung Đô-xtôi-ép- xki?
- Từ câu “Cuối cùng …” đến hết đoạn trích, các biện pháp so sánh, ẩn dụ đều quy tụ về một thế giới như thế nào? Qua đó, X.Vaigơ
muốn nói lên những gì về sứ mạng, về tầm vóc của Đôx-xtôi-ép-xki?
Tìm những câu văn chứng tỏ sức hút của nhân
vật với tác giả và với cả nước Nga.
- Thời điểm thứ nhất: kiếp sống của kẻ lưu vong
cái chết
phẩm có giá trị..
+ X. Xvai-gơ (SGK)
danh nhân.
+ Dựa trên cuộc đời thực nhưng có phần tiểu thuyết hoá.
+ Chân dung văn học là một hình thức đứng giữa ba thể loại: tiểu sử- tiểu thuyết- phê bình văn học.
của Tổ quốc và dân tộc.
xtôi-ép-xki:
động- đó chính là sự hấp dẫn ở tính cách và số phận đầy ngang trái của Đô-xtôi-ép-xki.
-tờ séc cuối cùng, hiệu cầm đồ, phòng làm việc, châu Âu như một nhà ngục, cơn động
kinh, tiền nợ, sống giữa đám người chấy rận...
-"sứ mệnh đã hoàn thành", trong "tình cảm anh em của tất cả các giai cấp và tất cả các
đẳng cấp của nước Nga".
một lần cuối sự cuồng nhiệt của các mâu thuẩn thời đại ông"- dù chỉ là lần cuối.
sánh ẩn dụ có tính hệ thống .
- Bút pháp vẽ chân dung văn học : Gắn hình tượng con người trên khung cảnh rộng lớn.
=>Thể loại đứng ở ngả ba : Tiểu sử -tiểu thuyết -chân dung văn học.
kính trọng của X.Xvai-gơ dành cho Đô-xtôi- ép-xkithật lớn lao biết chừng nào.
+ Với sự thành kính xuất thần...ông báo trước sứ mệnh thiêng liêng của sự hòa giải nước Nga.
+ Sự hứng khởi thật không giới hạn ,một vòng hào quang chói lọi bao quanh cái của người bị
hành khổ này .
+...Giấc mơ thiêng liêng của Đô-xtôi-ép-xki được thực hiện trong đám tang của ông : sự đoàn kết của tất cả những người Nga .
- B4: GV nhận xét, chốt kiến thức
Hoạt động của GV - HS | Kiến thức cần đạt |
Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi từ Câu 1 đến Câu 3: “Làm thơ, ấy là dùng lời và những dấu hiệu thay cho lời nói, tức là chữ – để thể hiện một trạng thái tâm lí đang rung chuyển khác thường. Làm thơ là đang sống, không phải chỉ nhìn lại sự sống, làm một câu thơ yêu, tâm hồn cũng rung động như khi có người yêu trước mặt. Bài thơ là những câu, những lời diễn lên, làm sống ngay lên một tình cảm, một nỗi niềm trong lòng người đọc. Ta nói truyền sang hình như người đọc chỉ đứng yên mà nhận. Nhưng kì thực, cái trạng thái tâm lí truyền sang ấy là người đọc tự tạo cho mình, khi nhìn những chữ, khi nghe những lời, khi mọi sợi dây của tâm hồn rung lên vì chạm thấy những hình ảnh, những ý nghĩa, những mong muốn, những tình cảm mà lời và chữ của bài thơ kéo theo đằng sau như vầng sáng xung quanh ngọn lửa.” (Nguyễn Đình Thi,Mấy ý nghĩ về thơ, Ngữ văn 12, tập một) Câu 1: Xác định phong cách ngôn ngữ chính của văn bản? Câu 2: Chỉ ra câu văn nêu nội dung chính của văn bản? Câu 3: Theo Nguyễn Đình Thi, nhà thơ dùng phương tiện/chất liệu nào để thể hiện tình cảm,cảm xúc của mình?
- B3:HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ: - B4: GV nhận xét, chốt kiến thức | Câu 1: Phong cách ngôn ngữ nghệ thuật Câu 2: Câu: Làm thơ, ấy là dùng lời và những dấu hiệu thay cho lời nói, tức là chữ – để thể hiện một trạng thái tâm lí đang rung chuyển khác thường. Câu 3: Theo Nguyễn Đình Thi, nhà thơ dùng phương tiện/chất liệu là ngôn ngữ (lời và chữ) để thể hiện tình cảm,cảm xúc của mình |
Hoạt động của GV - HS | Kiến thức cần đạt |
- B1:GV giao nhiệm vụ: Qua văn bản của Xvai go, em hiểu thế nào là một nhà văn vĩ đại?
- B4: GV nhận xét, chốt kiến thức |
- Tác phẩm mang giá trị nhân đạo sâu sắc. |
Hoạt động của GV - HS | Kiến thức cần đạt |
- B1: GV giao nhiệm vụ: Thử viết mẩu truyện về một danh nhân Việt Nam.
- B4: GV nhận xét, chốt kiến thức | Dựa vào cách viết của Xvai gơ, chọn một nhà văn Việt Nam để viết về chân dung đó. |
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
Tuần
Ngày soạn: Ngày kí:…………..
Tiết 13
+ SGK, SGV, Tư liệu Ngữ Văn 11, thiết kế bài học.
+ Máy tính, máy chiếu, loa...
Phong cách ngôn ngữ khoa học
a/ Nhận biết: Biết đọc - hiểu và viết một văn bản khoa học phù hợp với đặc
điểm phong cách ngôn ngữ khoa học. b/ Thông hiểu:
Hiểu đặc điểm của phong cách ngôn ngữ khoa học ; biết so sánh, phân biệt phong cách ngôn ngữ khoa học và các phong cách ngôn ngữ khác.
c/Vận dụng thấp:Nêu được các đặc điểm, lấy được ví dụ minh hoạ. d/Vận dụng cao:Tạo lập được văn bản thuộc lĩnh vực khoa học
a/ Biết làm: bài thuyết minh về tác gia văn học
b/ Thông thạo: các bước thuyết minh tác gia văn học
a/ Hình thành thói quen: đọc hiểu văn bản khoa học
b/ Hình thành tính cách: tự tin , năng động, sáng tạo khi lĩnh hội và tạo lập văn bản khoa học;
c/Hình thành nhân cách: có ý thức nghiên cứu khoa học gắn liền với cuộc
sống.
-Năng lực thu thập thông tin liên quan đến văn bản
-Năng lực hợp tác để cùng thực hiện nhiệm vụ học tập
-Năng lực giải quyết những tình huống đặt ra trong các văn bản
-Năng lực đọc - hiểu các văn bản thuộc phong cách ngôn ngữ khoa học ;
-Năng lực sử dụng ngôn ngữ, trình bày các văn bản thuộc phong cách ngôn
ngữ khoa học
1. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG ( 5 phút)
Hoạt động của Thầy và trò | Nội dung cần đạt |
sau thuộc môn học nào trong chương trình phổ thông? a.Badơ: b.Ẩn dụ:
- B4: GV nhận xét từ đó giới thiệu Vào bài: Trong cuộc sống thường ngày, ta được tiếp xúc và sử dụng nhiều phong cách ngôn ngữ khác nhau. Trong số đó có phong cách ngôn ngữ khoa học. Vậy phong cách ngôn ngữ khoa học là loại ngôn ngữ như thế nào? Nó có những đặc trưng gì? Tất cả sẽ được giải đáp trong bài học hôm nay. | a.Badơ: hợp chất mà phân tử gồm có một nguyên tử kim loại liên kết với một hay nhiều nhóm hi-đrô-xít. (Dùng trong văn bản khoa học hoá học). b.Ân dụ: gọi tên sự vật, hiên tượng này bằng tên sự vật, hiên tượng khác có nét tương đồng với nó. (Dùng trong văn bản khoa học Ngữ văn). c.Phân số thập phân: phân số mà mẫu là luỹ thừa của 10. (Dùng trong văn bản khoa học toán học). |
Hoạt động của GV - HS | Kiến thức cần đạt | |
1. GV hướng dẫn HS tìm hiểu văn bản khoa học và ngôn ngữ khoa học: (10 phút). | ||
-B1: GV chuyển giao nhiệm vụ Yêu cầu 3 học sinh lần lượt đọc 3 đoạn trích từ 3 văn bản khoa học.
học. Nhưng khác nhau về mức độ và phạm vi sử dụng như thế nào?
bản khoa học nào?
- B2: HS thực hiện, trả lời theo đúng khái niệm ngôn ngữ khoa học đã nêu trong SGK - B3: HS báo cáo sản phẩm 1. Tìm hiểu ngữ liệu: | I. Văn bản khoa học và ngôn ngữ khoa học: 1. Tìm hiểu ngữ liệu: - Về mức độ:
|
- Về mức độ: + Văn bản a: chuyên sâu + Văn bản b: phù hợp với học sinh THPT + Văn bản c: phổ cập
+ Văn bản a: những người có trình độ chuyên môn sâu + Văn bản b: trong nhà trường + Văn bản c: mọi người
+ Văn bản a: VBKH chuyên sâu + Văn bản b: VBKH giáo khoa + Văn bản c: VBKH phổ cập
vấn đề khoa học. - Các dạng: + Dạng viết: báo cáo khoa học, luận văn, luận án, SGK, sách phổ biến khoa học… + Dạng nói: giảng bài, nói chuyện khoa học, thảo luận – tranh luận khoa học... - B4: GV nhận xét, chốt kiến thức | 2. Ngôn ngữ khoa học: - Ngôn ngữ khoa học: - Các dạng: + Dạng viết: + Dạng nói: | |
2. GV hướng dẫn HS tìm hiểu đặc trưng của ngôn ngữ khoa học:( 45 PHÚT) | ||
- B1: GV chuyển giao nhiệm vụ( Học sinh trao đổi nhóm ) Nhóm 1: Dựa vào những tư liệu thực tế và nhận định trong SGK, cho biết tính khái quát trừu tượng của ngôn ngữ khoa học thể hiện qua các phương tiện ngôn ngữ như thế nào? GV cho ví dụ: Thạch nhũ: sản phẩm hình thành trong các hang động do sự nhỏ giọt của các dung dịch đá vôi hoà tan trong nước có chứa a-xít các-bô-níc. (Dùng trong văn bản khoa học địa lí). Ẩn dụ: gọi tên sự vật, hiên tượng này bằng tên sự vật, hiên tượng khác có nét tương đồng với nó. (Dùng trong văn bản khoa học Ngữ văn). Lực là tác dụng đẩy, kéo của vật này lên vật khác. (Vật lí) Nhóm 2: Qua tư liệu thực tế và nhận định trong SGK, em hiểu tính lí trí, logic của ngôn ngữ khoa học thể hiện qua các phương tiện ngôn ngữ như thế nào? | II. Đặc trưng của ngôn ngữ khoa học: 1. Tính khái quát, trừu tượng : - Ngôn ngữ khoa học dùng nhiều thuật ngữ khoa học: từ chuyên môn dùng trong từng ngành khoa học và chỉ dùng để biểu hiện khái niệm khoa học. - Kết cấu văn bản: mang tính khái quát (các luận điểm khoa học trình bày từ lớn đến nhỏ, từ cao đến thấp, từ khái quát đến cụ thể) |
Nhóm 3: Qua tư liệu thực tế và nhận định trong SGK, em hiểu tính khách quan, phi cá thể hoá của ngôn ngữ khoa học thể hiện qua các phương tiện ngôn ngữ như thế nào?
- B2: HS thực hiện nhiệm vụ
Tính khái quát, trừu tượng
Đặc trưng này biểu hiên rõ nhất ở các phương tiên ngôn ngữ, trước hết là các thuật ngữ khoa học.
Thuật ngữ là một bộ phận quan trọng trong vốn từ vựng
của mỗi ngôn ngữ; nó có các đặc điểm:
Là lớp từ ngữ chuyên dùng để biểu thị các khái niêm khoa học, công nghệ và thường được dùng trong các văn
bản khoa học, công nghệ.
Thường mỗi thuật ngữ chỉ biểu thị một khái niệm và ngược lại, mỗi khái niêm chỉ được biểu thị bằng một thuật ngữ.
Thuật ngữ có tính khái quát, trừu tượng cao và không có tính biểu cảm.
Do đó, khi giải thích hoặc hiểu được một thuật ngữ có thể coi là đã nắm được một đơn vị tri thức khoa học nào đó.
Việc dùng từ ngữ: các thuạt ngữ đơn nghĩa
Việc dùng câu: mỗi câu thường tương đương với một phán đoán lôgic, nghĩa là được xây dựng từ hai khái
niêm khoa học trở lên theo một quan hê nhất định. Ví dụ:
Dao động là chuyển động có giới hạn trong không gian, lặp đi lặp lại nhiều lần quanh một vị trí cân bằng.
Về từ ngữ: dùng các thuật ngữ đơn nghĩa; không dùng các từ ngữ đa nghĩa, thông tục hoặc không dùng từ
ngữ với nghĩa chuyển có sắc thái biểu cảm khác nhau.
Về câu: thường chỉ mang thông tin khoa học thuần tuý với nghĩa tường minh, không dùng nghĩa hàm ẩn; cấu trúc câu thường đơn giản, rõ ràng.
Về đoạn văn, văn bản: thường mạch lạc, lớp lang theo đúng trình tự của nhận thức lôgic; không đòi hỏi
phải dùng liên tưởng, tưởng tượng, hư cấu.
- B4: GV nhận xét, chốt kiến thức
một nghĩa, không dùng các biện pháp tu từ.
- Câu văn: chặt chẽ,
mạch lạc, là 1 đơn vị thông tin, cú pháp chuẩn.
hiện một lập luận logic.
khoa học: có sắc thái trung hoà, ít cảm xúc
nhân
3. GV hướng dẫn HS làm bài tập phần luyện tập( 40 PHÚT) | |
- B1: GV chuyển giao nhiệm vụ Tổ chức cho HS thảo luận nhóm: Nhóm 1: Bài tập 1:
Nhóm 2: Bài tập 2: Cho ví dụ về đoạn thẳng và chia nhóm cho học sinh thảo luận các từ còn lại Nhóm 3: Bài tập 3 : Tính lí trí và logic của văn bản được thể hiện ở những phương diện nào? Nhóm 4: Bài tập 4 :
*Nhóm 1 Bài Khái quát văn học Việt Nam từ Cách mạng tháng Tám 1945 đến hết thế kỉ XX
+ Hoàn cảnh lịch sử, xã hội và văn hoá + Quá trình phát triển và những thành tựu chủ yếu của từng giai đoạn + Những đặc điểm cơ bản của văn học giai đoạn từ 1945 đến 1975 và 1975 đến hết thế kỉ XX.
+ Dùng nhiều thuật ngữ khoa học. + Kết cấu của văn bản mạch lạc, chặt chẽ: có hệ thống đề mục lớn nhỏ, các phần, các đoạn rõ ràng Nhóm 2Ví dụ: Đoạn thẳng
Nhóm 3- Thuật ngữ: khảo cổ, người vượn, hạch đá, mảnh tước, rìu tay, di chỉ, công cụ đá… | III. Luyện tập: 1. Bài tập 1:
4. Bài tập 4: - Lưu ý: Cần đảm bảo: + Nhất quán về nội dung: các câu đều tập trung vào chủ đề “sự |
+ Câu đầu: nêu lên luận điểm
+ Các câu sau: nêu các luận cứ, cứ liệu thực tế
cần thiết của việc bảo vệ môi trường sống” và phát triển, làm rõ chủ đề đó.
+ Các câu liên kết với nhau và có quan hệ lập luận chặt chẽ.
+ Mỗi câu, mỗi từ cần đúng về nghĩa, về phong cách khoa học.
nhà).
Hoạt động của GV - HS | Kiến thức cần đạt |
Nêu những lỗi của cách diễn đạt không đúng phong cách khoa học trong các bài văn nghị luận:
| 1/Sự thiếu mạch lạc trong câu văn: + Câu què cụt, thiếu chủ ngữ hoặc lặp, thừa chủ ngữ + Không biết chấm câu, câu văn dài lê thê, “ý nọ xọ ý kia” hoặc rối ý + Câu văn “đầu Ngô mình Sở”, không phát triển theo một chủ đề nhất định, đầu cuối không tương ứng. Yêu cầu của câu trong VBKH: mỗi câu tương ứng với một phán đoán logic, diên đạt một ý; mỗi từ chỉ biểu hiện một nghĩa 2/Sự thiếu mạch lạc trong đoạn văn, bài văn: + Ý của câu trước không ăn nhập với ý câu sau. Ý câu sau không phát triển được ý câu trước. + Ý của đoạn trước không liên kết với ý của đoạn sau + Bài văn: Phần mở đầu không định hướng cho phần lập luận. Phần lập luận không theo một trật tự logic nào. Luận điểm không rõ ràng, không được chứng minh; luận cứ không có cơ sở, phần lớn chỉ là bắt chước hoặc minh hoạ lẫn lộn. Phần kết luận không tóm tắt được những luận điểm đã trình bày. Do thói quen nghĩ gì viết nấy, nghĩ đến đâu viết đến đó, không có một dàn ý chung cho cả văn bản, không có một nội dung tổng thể trước khi viết văn bản Trái với phong cách của ngôn ngữ khoa học. |
4. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG
Hoạt động của GV - HS | Kiến thức cần đạt |
trả lời các câu hỏi: Về mặt thể loại văn học, ở nước ta, thơ có truyền thống lâu đời. Sử thi của các dân tộc ở Tây Nguyên, của dân tộc Mường..., truyện thơ dân gian của các dân tộc Thái, Tày, Nùng,:., còn lưu truyền nhiều thiên bất hủ. Ca dao, dân ca, thơ cổ điển của người Việt thời phong kiến cũng để lại nhiều viên ngọc quý. Thơ hiện đại, trước cũng như sau Cách mạng tháng Tám 1945, đã góp vào kho tàng văn học dân tộc biết bao kiệt tác. Văn xuôi tiếng Việt ra đời muộn, gần như cùng với thế kỉ XX, nhưng tốc độ phát triển và trưởng thành hết sức nhanh chóng. Với các thể bút kí, tuỳ bút, truyện ngắn, tiểu thuyết, văn xuôi Việt Nam đã có thể sánh cùng với nhiều nền văn xuôi hiện đại của thế giới.
nhận biết điều ấy?
- B4: GV nhận xét, chốt kiến thức |
cách ngôn ngữ khoa học. Có hai dấu hiệu để nhận biết điều ấy: thứ nhất, nội dung của đoạn văn bàn về một vấn đề của văn học sử Việt Nam; thứ hai, trong đoạn văn, người viết sử dụng nhiều thuật ngữ khoa học.
gian, ca dao, dân ca, thơ cổ điển, văn xuôi, bút kí, tuỳ bút, truyện ngắn, tiểu thuyết.
và văn học viết) có mặt trong nền văn học của nước ta từ xưa đến nay.
văn học Việt Nam, hoặc Đặc điểm thể loại của nền văn học Việt Nam. |
Hoạt động của GV - HS | Kiến thức cần đạt |
NẠN ĐIỆN
| 1. Cần tích hợp kiến thức Vật lí để trình bày đúng nội dung:
-Cách phòng tránh. |
về đề tài MẠNG XÃ HỘI.
- B4: GV nhận xét, chốt kiến thức
2. Dùng các thuật ngữ khoa học về mạng xã hội để diễn đạt.
Năng lực sáng tạo
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
Tuần
Ngày soạn: Ngày kí:…………….
Tiết 14
RA ĐỀ BÀI VIẾT SỐ 2 : NGHỊ LUẬN XÃ HỘI ( BÀI LÀM Ở NHÀ)
làm
Phát huy năng lực tự học và tự chủ, năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo, năng lực ngôn ngữ, năng lực tìm hiểu tự nhiên và xã hội, năng lực thưởng thức văn học và cảm thụ thẩm mỹ...
Hoạt động của thầy và trò | Kiến thức cơ bản |
* GV Hướng dẫn học sinh phân tích đề. - B1: GV chuyển giao nhiệm vụ
| A. TRả bài viết số 1: Đề bài : Tình thương là hạnh phúc của con người I. Phân tích đề:
thương
|
nào? - Dẫn chứng ta có thể lấy từ đâu?
-B4: GV nhận xét, chốt kiến thức | bỏ… - Phạm vi tư liệu: + Trong thực tế cuộc sống + Những danh ngôn, ca dao, tục ngữ… nói về ý nghĩa của lối sống có tình thương |
* GV Hướng dẫn học sinh lập dàn ý. - B1: GV chuyển giao nhiệm vụ - Mở bài ta có thể giới thiệu những ý nào?
thương?
cho mọi người? - B2: HS thực hiện nhiệm vụ | II. Xây dựng dàn ý: 1. Mở bài: - Hạnh phúc là một khái niệm tinh thần trừu tượng. Tùy theo vai trò, vị trí của từng cá nhân, từ giai cấp trong xã hội mà có những quan niệm khác nhau về hạnh phúc. - Nhân dân ta quan niệm: Tình thương là hạnh phúc của con người.
- Tình thương: là tình cảm nồng nhiệt làm cho gắn nhau để chia sẻ, thông cảm, đùm bọc lẫn nhau. + Như vậy là thỏa mãn mọi ý nguyện, đã được hưởng sung sướng, hạnh phúc mà tình thương mang lại.
+ Cha mẹ yêu thương con cái, chấp nhận bao vất vả, cực nhọc, hi sinh bản thân để nuôi dạy con cái nên người. Con cái ngoan ngoãn, trưởng thành, cha mẹ coi đó là hạnh phúc nhất của đời mình. + Trong đời người có nhiều nỗi khổ, nhưng con cái không nên danh nên phận hoặc hư hỏng là nỗi đau lớn nhất của cha mẹ. + Con cái biết nghe lời dạy bảo của cha mẹ, biết đem lại niềm vui cho cha mẹ, đó là hiếu thảo, là tình thương và hạnh phúc. + Tình thương yêu, sự hòa thuận giữa anh em, giữa cha mẹ và con cái tạo nên sự bền vững của hạnh phúc gia đình.
+ Tình thương chân thành là cơ sở của tình yêu |
-B4: GV nhận xét, chốt kiến thức
đôi lứa.
+ Tình thương là truyền thống đạo lí: Thương người như thể thương thân; tạo nên sự gắn bó chặt chẽ trong quan hệ cộng đồng giai cấp, dân tộc. “Bầu ơi thương lấy bí cùng
Tuy rằng khác giống nhưng chung một giàn”
“Một miếng khi đói bằng một gói khi no” “Lá lành đùm lá rách”
“Nhiễu điều phủ lấy giá gương
Người trong một nước phải thương nhau cùng”
+ Tình thương mở rộng, nâng cao thành tình yêu nhân loại.
+ Vua Trần Nhân Tông trong một chuyến đi thăm quân sĩ đã cởi áo bào khoát cho một người lính giữa đêm đông lạnh giá.
+ Hưng Đạo Đại Vương Trần Quốc Tuấn cùng
chia sẻ ngọt bùi, cùng vào sinh ra tử với tướng sĩ dưới quyền trong ba cuộc kháng chiến chống quân xâm lược Nguyên – Mông, giành thắng lợi vẻ vang cho dân tộc.
+ Người anh hùng dân tộc Nguyễn Trãi suốt đời đeo đuổi lí tưởng vì dân vì nước, gác sang một
bên những oan ức, bất hạnh của riêng mình.
+ Người thanh niên Nguyễn Tất Thành xuất phát từ lòng yêu nước thương dân trong tình cảnh nô lệ nên đã rời Tổ quốc ra đi tìm đường cứu nước, cứu dân. Phương châm sống đúng đắn của Người là: Mình vì mọi người. Bác luôn lấy tình yêu thương con người làm mục đích và hạnh phúc
cao nhất của cuộc đời mình.
Lối sống thờ ơ, vô cảm, thiếu tình thương, không biết quan tâm, chia sẻ, đồng cảm và giúp đỡ người khác…
Rút ra bài học về phương châm sống xứng đáng là con người có đạo đức, có nhân cách và hành
động vì tình thương.
nghĩa… để góp phần xây dựng một thế giới hòa bình thịnh vượng… | |
* Giáo viên nhận xét về bài văn của học sinh. - B1: GV chuyển giao nhiệm vụ - Từ những yêu cầu của đề bài, các em hãy cho biết các em đã làm được những gì và những gì chưa làm được trong bài làm của mình? B2: HS thực hiện nhiệm vụ
-B4: GV nhận xét, chốt kiến thức |
Ưu điểm:
nghị luận
2. Nhược điểm:
thiết.
- Còn sai nhiều lỗi chính tả, trình bày bẩn |
* GV Hướng dẫn học sinh chữa những lỗi tiêu biểu trong bài viết. - B1: GV chuyển giao nhiệm vụ
gặp trong bài văn của mình.
B2: HS thực hiện nhiệm vụ
-B4: GV nhận xét, chốt kiến thức | IV. Sửa lỗi bài viết: 1. Các lỗi thường gặp cần tránh:
không hợp lí.
2. Một số lỗi phổ biến:
làm được hay sao, có chăng là chúng ta không chịu làm. Cách viết khẩu ngữ, đề nghị sửa lại: Những việc như vậy chúng ta có thể làm được.
|
-B2: HS xem lại bài viết và rút kinh nghiệm
- B1: GV chuyển giao nhiệm vụ GV ra đề và yêu cầu HS về nhà viết hôm sau nộp
- B2: HS thực hiện nhiệm vụ
Cách diễn đạt không phù hợp với bài văn nghị luận. Đề nghị: bỏ cả câu.
- Luôn quan tâm chăm sóc em út.
Câu thiếu chủ ngữ. Đề nghị sửa lại: Chúng ta phải quan tâm chăm sóc em mình
B. Ra đề bài viết số 2:
Suy nghĩ của em về tấm lòng nhân hậu trong cuộc sống
+ Thời gian: 2 ngày
+ Đối tượng: HS k12
+ Hình thức tổ chức: HS viết bài ở nhà
+ Kiến thức: Vận dụng kiến thức và kĩ năng về văn nghị luận đã học để viết được bài nghị luận xã hội bàn về một hiện tượng trong đời sông
+ Kĩ năng: Tiếp tục rèn luyện các kĩ năng tìm hiểu đề và các thao tác lập luận trong
bài nghị luận xã hội như giải thích, phân tích, bác bỏ, so sánh, bình luận ...
+ Thái độ: Nâng cao nhận thức về lí tưởng, cách sống của bản thân trong học tập và rèn luyện.
+ Năng lực : giúp HS hình thành năng lực giải quyết tình huống, sử dụng ngôn ngữ, trình bày suy nghĩ và tạo lập văn bản
Mức độ Chủ đề | Nhận biết | Thông hiểu | Vận dụng thấp | Vận dụng cao | Tổng |
1.Văn học | |||||
2.Tiếng việt | |||||
3.Làm văn | HS vận dụng những kiến thức,kĩ năng đã học về NLXH để làm một đề bài cụ thể | ||||
Số câu : | 1 | 1 | |||
Số điểm : | 10 | 10 | |||
Tỉ lệ : | 100% | 100% | |||
Tổng | 1 | 1 | |||
Số câu : | |||||
Số điểm : | 10 | 10 | |||
Tỉ lệ : | 100% | 100% |
Đề bài : Suy nghĩ của anh( chị) về tấm lòng nhân hậu trong cuộc sống
- Giải thích:
Nhân hậu là lòng tốt của con người đối với nhau. Là biểu hiện của những đức tính tốt đẹp, thương yêu giúp đỡ nhau giữa người với người trong cuộc sống. Lòng nhân hậu là một phẩm chất cần thiết ở một con người chân chính
-Biểu hiện:
Ngữ văn 12
+ Người có tấm lòng nhân hậu là người giàu lòng vị tha.
+ Người có tấm lòng nhân hậu là người biết làm việc thiện, sẵn lòng giúp đỡ , sẵn lòng chia sẻ với người khốn khó
d/c: các tình nguyện viên,chiến sĩ biên phòng giúp bà con vùng cao xóa đói giảm nghèo…
+Người có tấm lòng nhân hâụ sẵn lòng tha thứ lỗi lầm của người khác, kể cả những người không thân thuộc.
+Người có lòng nhân hậu biết chấp nhận con người không hoàn hảo, cái riêng của người khác như chấp nhận chính bản thân mình,biết dùng tình thương yêu, chia sẻ
để cảm hóa.
-Tác dụng:
+Trong cuộc sống rất cần những người có tấm lòng nhân hậu.Chính điều ấy sẽ tạo nên một cuộc sống xã hội ,gia đình tràn ngập hạnh phúc, tình thương yêu, nhân
ái.Mọi người sống hiền hòa, vui vẻ, bao dung, hiểu nhau.
+Lòng nhân hậu khiến ta nghĩ đến điều thiện,giúp đỡ, làm vơi nhẹ gánh nặng của nhiều người
+Nếu cuộc sống thiếu tấm lòng nhân hậu thì trong xã hội sẽ chỉ còn những mưu toan , tính toán , những hằn học , bon chen và sự vô cảm thiếu tình người .
- Phê phán những người ích kỉ, sống bon chen, vụ lợi
- Bài học nhận thức và hành động:
+Cần có tấm lòng nhân hậu trong cuộc sống..Mọi người trong gia đình, xã hội cần biêt quan tâm, đõi xử tốt với nhau, giúp đỡ nhau trong những tình huống cuộc
sống.
+Tuy nhiên lòng nhân hậu cũng cần đặt đúng chỗ để tránh những kẻ xấu lợi dụng làm điều sai trái
- Điểm 0: Bài viết có suy nghĩ tiêu cực, lệch lạc hoặc để giấy trắng
……………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………….
Tuần
Ngày soạn: Ngày kí:...............
Tiết 15-16
(Cô - phi – An – na )
+ SGK, SGV, Tư liệu Ngữ Văn 11, thiết kế bài học.
+ Máy tính, máy chiếu, loa...
THÔNG ĐIỆP NHÂN NGÀY THẾ GIỚI PHÒNG CHỐNG AIDS,1.12.2003
a/ Nhận biết: Nêu thông tin về tác giả, tác phẩm
b/ Thông hiểu: Hiểu những đặc sắc về nội dung và nghệ thuật của văn bản nhật dụng : các luận điểm - tư tường, cách lập luận chạt chẽ, sắc bén, cách đưa dẫn chứng sinh động, thuyết phục, sử dụng ngôn ngữ chính
c/Vận dụng thấp:Vận dụng hiểu biết về tác giả, tác phẩm để phân tích lý giải giá trị nội dung nghệ thuật của tác phẩm
d/Vận dụng cao:Vận dụng tri thức đọc hiểu văn bản để kiến tạo những giá trị sống của cá nhân. Trình bày những giải pháp để giải quyết một vấn đề cụ thể đặt ra trong tác phẩm.
-Chuyển thể văn bản: vẽ tranh, đóng kịch…
a/ Biết làm: đưa ra thông điệp về một vấn đề xã hội mang tính thời sự diễn ra trong cuộc sống;
b/ Thông thạo: các bước tìm hiểu một văn bản nhật dụng
a/ Hình thành thói quen: đọc hiểu văn bản nhật dụng
b/ Hình thành tính cách: tự tin, quyết đoán trong đấu tranh phòng chống
AIDS
c/Hình thành nhân cách: có tinh thần sống vì cộng đồng, không phân biệt kì thị với người bị AIDS.
-Năng lực thu thập thông tin liên quan đến văn bản
-Năng lực hợp tác để cùng thực hiện nhiệm vụ học tập
-Năng lực giải quyết những tình huống đặt ra trong các văn bản
-Năng lực đọc - hiểu các tác phẩm Văn bản nhật dụng
-Năng lực sử dụng ngôn ngữ, trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về các vấn đề xã hội được rút ra từ văn bản nghị luận.
Hoạt động của Thầy và trò | Nội dung cần đạt |
1/GV hướng dẫn học sinh tìm hiểu về văn bản nhật dụng bằng cách nhắc lại các văn bản nhật dụng đã học ở THCS. 2/ Trình chiếu một vài hình ảnh về tranh cổ động tuyên truyền phòng chống AIDS ở Việt Nam và thế giới
|
|
2. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC
Hoạt động của GV - HS | Kiến thức cần đạt |
1. GV hướng dẫn HS tìm hiểu chung về tác giả và tác phẩm (15 phút). | |
* Thao tác 1: GV hướng dẫn timg hiểu khái quát về tác giả
Hãy nêu được những nét chính về tác giả. Qua đó em hãy cho biết phẩm chất, vị trí, vai trò và thái độ của Cô-phi An-nan đối với công cuộc chống đại dịch hiểm hoạ cho loại người? -B2: HS thực hiện nhiệm vụ
| Tìm hiểu chung:
|
Phi, da đen được bầu vào chức vụ Tổng thư kí. Đó không chỉ là chiến thắng của tinh thần bình đẳng, bình quyền giữa các dân tộc trên trái đất mà còn là sự thừa nhận những phẩm chất ưu tú của cá nhân Cô-phi An-nan.
đóng góp to lớn của ông đối với việc xây dựng "một thế giới được tổ chức tốt hơn và hoà bình hơn". Giữa bề bộn những lo toan nhiều mặt cho đời sống nhân loại, ông vẫn không quên dành sự ưu tiên đặ biệt cho cuộc chiến chống đại dịch HIV/AIDS. Em hãy nêu vài nét về tác phẩm? HIV/AIDS là gì? HIV với AIDS khác nhau và liên quan với nhau như thế nào? Vì sao gọi HIV/AIDS là đại dịch, là hiểm hoạ cho đời sống dân tộc và nhân loại? Tình hình phòng chống đại dịch ở địa phương em, ở đất nước ta và trên toàn thế giới như thế nào?
* Thao tác 2: GV hướng dẫn tìm hiểu khái quát tác phẩm
Hãy cho biết hoàn cảnh ra đời của văn bản Thể loại văn bản
| 2. Tác phẩm: - Thông điệp này công bố hơn hai năm sau khi ông ra Lời kêu gọi hành động trước hiểm họa HIV/AIDS và tiến hành vận động thành lập Quỹ sức khoẻ và AIDS toàn cầu => Chứng tỏ quyết tâm bền bỉ của ông trong việc theo đuổi công cuộc đấu tranh chống lại mối hiểm nguy đang đe doạ toàn nhân loại. - Thể loại: văn bản chính luận, nhật dụng | |
2. GV hướng dẫn HS đọc hiểu văn bản | ||
* Thao tác 1 : Hướng dẫn HS tìm hiểu nội dung khái quát bản thong điêp B1: GV giao nhiệm vụ Nội dung khái quát của bản thong điệp là gì?
| II. Đọc- hiểu văn bản: 1. Nội dung bản thông điệp: - HIV/ AIDS là nạn đại dịch gây tỉ lệ tử vong cao, tốc độ lây lan nhanh và chưa tìm ra thuốc đặc hiệu điều trị, trở thành hiểm hoạ cho đời sống |
Thảo luận về cách tổng kết tình hình phòng chống AIDS.
Nhóm 1: Tổng kết tình hình phòng chống HIV/ AIDS được thể hiện như thế nào qua bức thông
điệp?
như thế nào?
Nhóm 2: Nhiệm vụ cấp bách, quan trọng hàng đầu trong việc phòng chống AIDS.
* Nhóm 3
- Kết thúc bản thông điệp, tác giả đặt ra vấn đề gì?
* Nhóm 4
Trong lời kêu gọi mọi người phải nỗ lực … tg đặc biệt nhấn mạnh đến điều gì? Từ đó em cảm
nhận gì về con người tg, về đặc sắc của bài văn?
- B2: HS thực hiện nhiệm vụ
- B3: HS báo cáo sản phẩm
Đại diện nhóm trình bày, các nhóm khác theo dõi, góp ý.
HIV/AIDS vẫn đang hoành hoành khắp thế giới “có rất ít dấu hiệu suy giảm” do chúng ta chưa
nhân loại.
-Phần điểm tình hình: phân tích
những mặt đã làm được, chưa làm được của quốc gia trong việc phòng
chống đại dịch HIV/AIDS. Tác giả nêu cụ thể những mặt chưa làm
được để gióng lên hồi chuông báo động về nguy cơ đại dịch HIV/AIDS.
-Phần điểm tình hình không dài nhưng giàu sức thuyết phục và lay động bởi tầm bao quát lớn, những số
liệu cụ thể (mỗi phút có khoảng 10 người bị nhiễm HIV), chỉ ra những nguy cơ và nhất là bởi sự bộc lộ
những tiếc nuối của tác giả vì có những điều lẽ ra phải làm được thì thực tế chúng ta chưa làm được,...
mình bằng những nguồn lực và hành động cần thiết.
hàng đầu trong chương trình nghị sự về chính trị và hành động.
hoàn thành mục tiêu đề ra trong cam kết và với tiến độ như hiện nay chúng ta sẽ không đạt bất cứ mục tiêu nào vào năm 2005. + Mỗi phút đồng hồ có 10 người nhiễm HIV/ AIDS. + Đại dịch lây lan với tốc độ báo động ở phụ nữ, đang lan rộng ở khu vực Đông Âu, toàn châu Á, từ dãy Uran đến Thái Bình Dương… -> bài văn có sự kết hợp nhuần nhuyễn giữa yếu tố chính luận với gịong văn trữ tình thấm đượm tình cảm, cảm xúc của tác giả. * Nhóm 2
Nhóm 3Tôi cùng các bạn hãy đánh đổ các thành luỹ của sự im lặng, thờ ơ hoặc né tránh, sự kì thị và phân biệt đối xử đang vây quanh bệnh này để nói to lên lời tâm huyết, quyết tâm, để sát cánh chiến đấu đến cùng chống lại và chiến thắng hiểm hoạ HlV/AỈDS.
chóng lại HIV/AIDS bắt đầu từ chính các bạn. - B4: GV nhận xét, chốt kiến thức | mình bằng cách dựng lên các bức tường rào ngăn cách giữa “chúng ta” và “họ”. - Trong thế giới AIDS khốc liệt này không có khái niệm “chúng ta” và “họ”. Trong thế giới đó, im lặng đồng nghĩa với cái chết. Có nghĩa là phải hành động để chống lại đại dịch AIDS đang đe dọa mọi người trên hành tinh này, không trừ một ai. 4. Kết thúc: Lời kêu gọi phòng chống AIDS Chúng ta hãy tránh xa AIDS! “Thậm chí …những người bị HIV/AIDS” -> con người có trái tim nhân hậu, chan chứa yêu thương, một tấm lòng nhân đạo sâu sắc, ở ông có tầm nhìn sâu rộng đối với sự vận động không ngừng của sự sống, luôn quan tâm đến vận mệnh của loài người, là con người sống vì công việc, vì sự ổn định của toàn nhân loại |
3. Gv hướng dẫn HS tổng kết ( 10 PHÚT) | |
- B1: GV chuyển giao nhiệm vụ Hướng dẫn học sinh dựa vào bài học và phần ghi nhớ trong SGK để tổng kết theo hai khía cạnh: Nội dung, Nghệ thuật -Trước và sau khi có bản thông điệp, theo em thái độ của em,và mỗi người về HIVS có điều gì | III. Tổng kết 1. Ý nghĩa văn bản: Bản thông điệp là tiếng nói kịp thời trước một nguy cơ đe doạ cuộc sống của loài người, thể hiện thái độ sống tích cực, một tinh thần trách nhiệm cao, |
không?
-Bản thông điệp ra đời cách đây 5 năm, theo em nội dung của nó còn có giá trị không?
HS dựa vào bài học và phần ghi nhớ trong SGK để tổng kết : Nội dung .
- B2: HS thực hiện nhiệm vụ
HS dựa vào bài học và phần ghi nhớ trong SGK để tổng kết : nội dung,Nghệ thuật
tình yêu thương nhân loại sâu sắc.Thông điệp giúp mọi người biết quan tâm tới hiện tượng đời sống đang diễn ra; biết chia sẻ, không vô cảm trước nổi đau của con người. 2.Nghệ thuật:
…
Hoạt động của GV - HS | Kiến thức cần đạt |
- GV giao nhiệm vụ: Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi phía dưới: ... “Đó là lý do chúng ta phải công khai lên tiếng về AIDS. Dè dặt, từ chối đối mặt với sự thật không mấy dễ chịu này, hoặc vội vàng phán xét đồng loại của mình, chúng ta sẽ không đạt được tiến độ hoàn thành các mục tiêu đề ra, thậm chí chúng ta còn bị chậm hơn nữa, nếu sự kỳ thị và phân biệt đối xử vẫn | a. Nêu nội dung chính của đoạn văn?
người phải nỗ lực phòng chống HIV/AIDS nhiều hơn nữa: + Ai cũng phải phòng chống HIV/AIDS. + Phòng chống HIV/AIDS là nhiệm vụ của chúng ta.
|
tiếp tục diễn ra đối với những người bị HIV/AIDS. Hãy đừng để một ai có ảo tưởng rằng chúng ta có thể bảo vệ được chính mình bằng cách dựng lên các bức rào ngăn cách giữa “chúng ta” và “họ”. Trong thế giới khốc liệt của AIDS, không có khái niệm chúng ta và họ. Trong thế giới đó, im lặng đồng nghĩa với cái chết.”...
(Trích Thông điệp nhân Ngày Thế giới phòng chống AIDS,
1-12-2003 – Cô-phi An-nan )
gì?
đạt đoạn văn trên trên thuộc loại văn bản nào? Vì sao?
Đọc văn bản cần hiểu chúng ta là từ chỉ
những người hiện chưa bị lây nhiễm HIV ; họ là từ chỉ những bệnh nhân bị nhiễm HIV / AIDS.
có nghĩa là gì? “công khai lên tiếng về AIDS” có nghĩa là gì?
thái độ bàng quan, thờ ơ, vô cảm của con người trước đại dịch HIV/AIDS.
những thái độ và hành động tích cực của con người trong việc phòng chống HIV/AIDS.
bên là sự thờ ơ trước dịch HIV/AIDS và một bên là cái chết, để qua đó cho thấy sự tích cực chống lại HIV/AIDS, với loài người, là vấn đề có ý nghĩa sinh tử, tồn vong, sống hay không
sống.
đề cập đến thái độ, quan điểm trước một vấn đề xã hội, cách lập luận chặt chẽ, có sức thuyết phục.
rõ ràng trước đại dịch HIV/AIDS, suy luận lô
gic, chặt chẽ.
g. Theo anh (chị) thông điệp mà tác giả muốn nói với người đọc trong đoạn văn trên là gì? - Tác giả cảnh báo các nguy cơ của thái độ xa lánh, chia rẽ, phân biệt đối xử với những người nhiễm HIV/AIDS dẫn tới mục tiêu phòng chống HIV/AIDS của chúng ta sẽ không thể hoàn thành. Và chính bằng cách đó, C. An-
nan đã cổ động nhiệt tình cho sự đối xử ấm áp, gần gũi đối với những người bị nhiễm HIV/AIDS.
- C. An-nan đã kêu gọi mọi người hãy đối xử bình đẳng, gần gũi đối với những người bị nhiễm HIV/AIDS vì đó là cách mà con người có thể chủ động phòng chống căn bệnh này có hiệu quả.
Hoạt động của GV - HS | Kiến thức cần đạt |
- GV giao nhiệm vụ: Em có cho rằng khi đại dịch HIV/AIDS đã qua đi thì bản thông điệp này cũng không còn giá trị nữa không? Vì sao?
- B4: GV nhận xét, chốt kiến thức | Vẫn còn nguyên giá trị: vì nó mang giá trị cuộc sống cao:
người ta phải sống sao cho lành mạnh, không sa ngã vào các tệ nạn xh.
lại.
|
Hoạt động của GV - HS | Kiến thức cần đạt |
truyền phòng chống AIDS.
AIDS ở địa phương em.
| -Vẽ tranh cổ động tuyên truyền phòng chống AIDS.
|
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………..
Tuần
Ngày soạn: Ngày kí:………..
Tiết 17
+ SGK, SGV, Tư liệu Ngữ Văn 11, thiết kế bài học.
+ Máy tính, máy chiếu, loa...
a/ Nhận biết: Nắm được khái niệm kiểu bài văn nghị luận về một bài thơ,
đoạn thơ;
b/ Thông hiểu: Xác định đúng vấn đề cần nghị luận trong văn bản nghị luận về về một bài thơ, đoạn thơ;
c/Vận dụng thấp:Xây dựng được dàn ý cho bài văn nghị luận về về một bài
thơ, đoạn thơ;
d/Vận dụng cao:Sử dụng đúng phong cách ngôn ngữ văn học, diễn đạt trôi chảy để tạo lập văn bản nghị luận về một bài thơ, đoạn thơ;
a/ Biết làm: bài nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ
b/ Thông thạo: các bước phân tích đề, lập dàn ý bài nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ
a/ Hình thành thói quen: phân tích đề, lập dàn ý bài nghị luận về một đoạn
thơ, bài thơ
b/ Hình thành tính cách: tự tin khi trình bày kiến thức về về một đoạn thơ, bài thơ
c/Hình thành nhân cách:
-Biết nhận thức được ý nghĩa của việc thực hiện các thao tác nghị luận trong bài văn nghị luận văn học
-Có ý thức tìm tòi về kiểu bài nghị luận văn học .
học
bài nghị luận văn học
- Năng lực tạo lập văn bản nghị luận văn học.
Hoạt động của Thầy và trò | Nôi dung cần đạt |
- B1: GV giao nhiệm vụ: GV hướng dẫn học sinh tìm hiểu bài bằng câu hỏi trắc nghiệm sau: Đề bài nào sau đây thuộc kiểu bài nghị luận về đoạn thơ, bài thơ?
hành những bài làm văn mà đối tượng chính là nghị luận về một bài thơ, đoạn thơ . Qua bài trắc nghiệm trên, chúng ta sẽ tìm hiểu kĩ hơn dạng bài nghị luận văn học này. | trả lời: c |
Hoạt động của GV - HS | Kiến thức cần đạt |
1. GV hướng dẫn HS tìm hiểu đề vầ lập dàn ý (10 phút). | |
- B1: GV chuyển giao nhiệm vụ Tổ chức cho HS thảo luận nhóm: Nhóm 1,3: Tìm hiểu đề và lập dàn ý cho đề 1
| Tìm hiểu đề và lập dàn ý: Đề 1: Phân tích bài thơ "Cảnh khuya" của Hồ ChíMinh.
|
ảnh ẩn sĩ trong thơ cổ?
thuật bài thơ?
Tìm hiểu đề và lập dàn ý cho đề bài 2 Gợi ý:
nào?
- Hãy nêu ý để chốt lại đoạn thơ?
Đại diện nhóm trình bày, các nhóm khác theo dõi, góp ý.
+ Tính cổ điển:
+ Tính hiện đại: hình tượng nhân vật trữ tình:
+ Tư tưởng:
+ Nghệ thuật:
+ Những năm đầu của cuộc kháng chiến chống Pháp
+ Địa điểm là vùng chiến khu Việt Bắc.
+ Lúc này, Chủ tịch Hồ Chí Minh đang trực tiếp lãnh đạo cuộc kháng chiến đầy gian khổ nhưng vô cùng oanh liệt của nhân dân ta.
+ Từ phân tích vẻ đẹp của bức tranh phong cảnh Việt Bắc thấy được vẻ đẹp tâm hồn thi nhân, vẻ đẹp của thơ ca Hồ Chí Minh.
+ Từ vẻ đẹp tâm hồn thi nhân, vị lãnh tụ tối cao
của dân tộc, của cuộc kháng chiến để thấy được vẻ đẹp tâm hồn Việt Nam – sự tất thắng của cuộc kháng chiến.
b. Lập dàn ý:
+ Thủ pháp so sánh: Tiếng suối trong như tiếng hát xa”
tiếng suối cộng hưởng với tiếng người, tiếng đời tươi trẻ, vang vọng tràn đầy niềm tin
+ Hình ảnh: Trăng lồng cổ thụ bóng lồng hoa
Điệp từ lồng: tạo nên hình ảnh huyền ảo, lung linh, thơ mộng
=> Cảnh vật mang vẻ đẹp hùng vĩ, thơ mộng tâm hồn yêu thiên nhiên của Bác.
+ Nổi bật giữa bức tranh thiên nhiên là người chiến sĩ nặng lòng lo nỗi nước nhà.
tấm lòng yêu nước sâu sắc của Bác.
+ Khác với hình ảnh người ẩn sĩ lánh mình chốn
thiên nhiên, xa lánh cõi trần
Tinh thần ung dung tự tại lo việc nước, tràn đầy sự lạc quan, kiên định và tất thắng
Phân tích đoạn thơ trong bài "Việt Bắc" của Tố Hữu
điển vừa hiện đại:
+ Tính cổ điển: thể thơ Đường luật, những hình ảnh thiên nhiên tiếng suối, trăng, cổ thụ, hoa.
+ Tính hiện đại: hình tượng nhân vật trữ tình: thi sĩ
+ Tư tưởng: Tình yêu thiên nhiên, đất nước sâu đậm
+ Nghệ thuật: cổ điển và hiện đại
khí chất ung dung của vị lãnh tụ
+ Khí thế dũng mãnh và khí thế chiến thắng của quân ta trên khắp chiến trường
+ Nghệ thuật sử dụng ngôn ngữ độc đáo của đoạn thơ
- Phân tích khí thế dũng mãnh của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp ở Việt Bắc (8 câu đầu):
+ Nghệ thuật: Sử dụng từ láy (rầm rập, điệp điệp
trùng trùng), so sánh (Đêm đêm rầm rập như là đất rung), hoán dụ (mũ nan), cường điệu (bước chân nát đá), đối lập (Nghìn đêm thăm thẳm sương dày >< Đèn pha bật sáng như ngày mai lên)
+ Nội dung: Khí thế chiến đấu sôi động, hào hùng với nhiều lực lượng tham gia (dân công, bộ đội, binh
chủng cơ giới), hình ảnh con đường bộ đội hành quân, dân công đi tiếp viện, đoàn quân ô tô quân sự
* Mở bài:
* Thân bài:
- Phân tích khí thế dũng mãnh của cuộc kháng chiến
chống thực dân Pháp ở Việt Bắc (8 câu đầu):
+ Nghệ thuật:
+ Nội dung:
(4 câu sau):
+ Nghệ thuật:
+ Nội dung:
nối tiếp nhau...
+ Nghệ thuật: Điệp từ vui, biện pháp liệt kê các địa danh của mọi miền đất nước + Nội dung: Tin vui chiến thắng đồn dập bay về, vì Việt Bắc là thủ đô, là đầu não của cuộc kháng chiến. Niềm vui của đất nước hoà cùng Việt Bắc tạo nên bức tranh kháng chiến thắng lợi toàn diện và toàn vẹn.
Rất điêu luyện trong việc sử dụng thể thơ lục bát + Các từ láy, động từ (rầm rập, rung, nát đá, lửa bay), tính từ gợi tả (Quân đi điệp điệp trùng trùng, Ánh sao đầu súng bạn cùng mũ nan, Dân công đỏ đuốc từng đoàn, Nghìn đêm thăm thẳm sương dày, Đèn pha bật sáng)... + Các biện pháp tu từ: so sánh, hoán dụ, cường điệu, trùng điệp... + Giọng thơ: âm vang, sôi nổi, hào hùng c. Kết bài: Đoạn thơ ngắn như thể hiện được không khí của cuộc kháng chiến chống Pháp của nhân dân ta một cách cụ thể, sinh động. | |
2. GV HƯỚNG DẪN TÌM HIỂU PHƯƠNG PHÁP LÀM BÀI( 10 PHÚT) | |
- B1: GV chuyển giao nhiêm vụ Tìm hiểu đối tượng và nội dung của bài nghị luận về một bài thơ, đoạn thơ
nhịp điệu, cấu tứ... | II. Đối tượng và nội dung của bài nghị luận về một bài thơ, đoạn thơ:
+ Giới thiệu khái quát bài thơ, đoạn thơ + Bàn luận về những giá trị nội dung và nghệ thuật của bài thơ, đoạn thơ + Đánh giá chung bài thơ, đoạn thơ |
- Nội dung: + Giới thiệu khái quát bài thơ, đoạn thơ + Bàn luận về những giá trị nội dung và nghệ thuật của bài thơ, đoạn thơ + Đánh giá chung bài thơ, đoạn thơ. | ||
3. GV Hướng dẫn HS làm bài tập phẩn luyện tập (15 PHÚT) | ||
- B1: GV: Chia lớp làm 4 nhóm. - Các nhóm thảo luận làm bài tập trong 15 phút.
* Mở bài:
* Thân bài:
+ Thôi Hiệu: Quê hương khuất bóng hoàng hôn Trên sông khói sóng cho buồn lòng ai (Hoàng Hạc Lâu) + Huy Cận: Lòng quê dơn dợn vời con nước Không khói hoàng hôn cũng nhớ nhà | Luyện tập
Từ cảm hứng trước một buổi chiều đìu hiu, văng lặng buồn, khi lặng ngắm sông Hồng ngoại thành Hà Nội
Khổ cuối trong bài thơ Tràng giang
Một bài thơ buồn – đẹp vào bậc nhất của Huy Cận, của văn học lãng mạn Việt Nam
2. Thân bài:
cuối: + Nhận xét: Thơ Huy Cận trước CMTT là nỗi buồn của thế hệ thanh niên mất nước, tương lai mờ mịt. Bài thơ mở vào khoảng trời đất cao rộng, vắng lặng để nỗi buồn thấm sâu tận cõi lòng + Phân tích ba khổ đầu bài thơ: . Cảnh buồn mênh mang, tâm hồn cô đơn không nguồn san sẻ (sóng gợn tràng giang, sông dài trời rộng, mênh mang sông nước với tâm trạng, tâm tình sầu trăm ngả, cô liêu, không chút niềm thân mật )
cánh chim nhỏ và dường như nhiều bơ vơ, không tìm ra phương hướng trong buổi chiều tắt nắng
+ Cảnh hoàn toàn không còn dấu người. Ở thời điểm này, quê hương là nơi neo đậu của lòng người. Câu thơ buồn nhưng sáng lên tình yêu quê hương đất nước sâu đậm.
+ Mượn một số cách diến đạt thơ Đường nhưng vẫn giữ được nét riêng của Huy Cận: |
o Các hình ảnh: mây cao đùn núi bạc, chim nghêng cánh nhỏ, bóng chiều, con nước, nhớ nhà... đậm chất thơ Đường
o Nét riêng: cách dùng từ láy (lớp lớp, dợn dợn), cảm xúc lãng mạn tinh tế (chim nghiêng cánh nhỏ bóng chiều sa), cách nói ngược so với thơ Đường (Không khói hoàng hôn cũng nhớ nhà)
+ Âm hưởng Đương thi cộng với những hình ảnh cô
đơn, nỗi buồn thế hệ tạo nên vẻ đẹp cổ điển, hiện đại của khổ thơ, bài thơ.
3. Kết bài:
Tổng hợp chung:
tác giả.
Hoạt động của GV - HS | Kiến thức cần đạt |
-B1: GV giao nhiệm vụ: Câu hỏi 1: Dòng nào dưới đây nêu không đúng nội dung thường có của một bài văn nghị luận về thơ?
Câu hỏi 2: Thao tác nào dưới đây ít được sử dụng trong khi nghị luận về thơ?
Câu hỏi 3: Trong phần mở đầu của bài nghị luận về một bài thơ , cần phải đạt được yêu cầu gì? |
đời của bài thơ
a. Giới thiệu một cách khái quát về |
bài thơ, đoạn thơ
4.VẬN DỤNG
Hoạt động của GV - HS | Kiến thức cần đạt |
-B1: GV giao nhiệm vụ: Phân tích bài thơ “Tự tình” (II) của nữ sĩ Hồ Xuân Hương.
- B4: GV nhận xét, chốt kiến thức | Tìm hiểu đề
Yêu cầu của đề:
nghệ thuật của bài thơ.
chứng minh, bình luận, so sánh…
- Lập dàn ý
dẫn vào bài thơ “Tự tình” (II). Nêu vấn đề: Bài thơ có giá trị sâu sắc về nội dung và nghệ thuật, trích bài thơ. Thân bài :
cảnh sáng tác, bố cục bài thơ, nội dung chính của bài thơ. Phân tích nội dung, nghệ thuật bài thơ :Các ý chính cần phân tích a. Hai câu đề : * Phân tích: - Câu 1: Khắc họa thời gian nghệ thuật : |
“đêm khuya”; từ láy “văng vẳng”; nghệ thuật lấy động tả tĩnh.
- Câu 2 : Đảo ngữ nhấn mạnh từ “trơ”; kết hợp từ độc đáo “cái hồng nhan”; đối lập cái cá nhân nhỏ bé với cái rộng lớn (“cái hồng nhan” đối với “nước non”).
* Làm rõ : Bối cảnh không gian, thời gian và tâm trạng cô đơn, buồn tủi, bẽ
bàng về duyên phận của nhân vật trữ tình.
cụm từ “say lại tỉnh”; nghệ thuật tả cảnh ngụ tình (sự tương quan giữa hình ảnh vầng trăng và thân phận nữ sĩ).
phép đảo; động từ mạnh (“xiên ngang”, “đâm toạc”); nghệ thuật tả cảnh ngụ tình.
cam chịu, như muốn thách thức số phận của Hồ Xuân Hương.
dị, tự nhiên; lặp từ; nghệ thuật tăng tiến.
phúc – cũng là nỗi lòng của người phụ nữ trong xã hội phong kiến xưa.
Kết luận về nội dung, nghệ thuật và nêu ý nghĩa bài thơ.
Hoạt động của GV - HS | Kiến thức cần đạt |
- B1: GV giao nhiệm vụ:
Tố Hữu.
- B4: GV nhận xét, chốt kiến thức |
tâm là vẻ đẹp nội dung và vẻ đẹp nghệ thuật của bài thơ;
|
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………….
Tuần
Ngày soạn: Ngày duyệt:………….
Tiết 18-19
(Quang Dũng)
+ SGK, SGV, Tư liệu Ngữ Văn 11, thiết kế bài học.
+ Máy tính, máy chiếu, loa...
Tây Tiến
a/ Nhận biết: Nêu thông tin về tác giả, sự nghiệp sáng tác
b/ Thông hiểu:Lý giải được mối quan hệ/ ảnh hưởng của hoàn cảnh lịch sử với cuộc đời và sự nghiệp sáng tác của tác giả
c/Vận dụng thấp:Phân tích được nội dung nghệ thuật của bài thơ
d/Vận dụng cao:So sánh nét tương đồng và dị biệt giữa các chi tiết, hình ảnh thơ trong các đoạn thơ cùng chủ đề.
a/ Biết làm: bài nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ Tây Tiến
b/ Thông thạo: đọc diễn cảm , cảm nhận một tác phẩm trữ tình
a/ Hình thành thói quen: đọc hiểu văn bản trữ tình
b/ Hình thành tính cách: tự tin khi trình bày kiến thức về tác gia, tác phẩm văn học
c/Hình thành nhân cách: có tinh thần cảm phục, ngưỡng mộ người lính; ý thức trách nhiệm công dân trong công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
+ Năng lực thu thập thông tin liên quan đến văn bản.
+ Năng lực giải quyết những tình huống đặt ra trong văn bản.
+ Năng lực đọc – hiểu thơ hiện đại Việt Nam theo đặc điểm thể loại.
+ Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về ý nghĩa của văn
bản.
bản.
+ Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận về nội dung và nghệ thuật của văn
Hoạt động của Thầy và trò | Nội dung cần đạt |
tác giả, tác phẩm Tây Tiến bằng cách cho HS:
|
tranh
|
người lính. Bên cạnh bài Đồng chí của nhà thơ Chính Hữu mà các em đã học trong chương trình Ngữ văn 9, ta thấy còn có một bài thơ rất thành công với cảm hứng lãng mạn và tinh thần bi tráng. Đó là bài thơ Tây tiến của Quang Dũng. Để thấy rõ hơn những điều đó, chúng ta cùng nhau tìm hiểu bài học hôm nay.
Hoạt động của GV - HS | Kiến thức cần đạt |
1. GV hướng dẫn HS tìm hiểu chung về tác giả và tác phẩm (10 phút). | |
* Thao tác 1: GV hướng dẫn tìm hiểu tác giả
Dựa vào phần tiểu dẫn, hãy nêu những nét khái quát về nhà thơ Quang Dũng và bài thơ Tây Tiến?
* Thao tác 2: GV hướng dẫn tìm hiểu chung về văn bản - B1: GV chuyển giao nhiệm vụ ( HS làm việc cá nhân) Nêu HCST bài thơ Đặc điểm binh đoàn TT Đọc bài thơ chú ý âm hưởng, sắc thái tình cảm, cảm xúc từng đoạn. Phân chia bố cục bài thơ
Đặc điểm đoàn quân Tây Tiến :
| Tìm hiểu chung:
- Tên thật : Bùi Đình Diệm (1921 – 1988). - Quê hương: Phượng Trì - Đan Phượng – Hà Tây. - Cuộc đời : + Là người đa tài: Làm thơ, viết văn, vẽ tranh … + Được biết nhiều với tư cách là nhà thơ. + Phong cách sáng tác: vừa hồn nhiên vừa tinh tế, lãng mạn và hào hoa. - Sáng tác chính: Mây đầu ô (1968), Thơ văn Quang Dũng (1988) 2. Văn bản: a. Hoà n cả nh sá ng tá c :
b. Bố cục :
mộng.
- Phần 4: Tấm lòng và sự gắn bó với Tây Tiến. |
nghề khác nhau. - Điều kiện sống :Gian khổ, thiếu thốn. -Tinh thần: Hào hùng, lãng mạn – lạc quan, yêu đời. - B4: GV nhận xét, chốt kiến thức GV nói them về số phận bài thơ | |
2. GV hướng dẫn HS đọc đoạn 1 ( 15 phút) | |
* GV Hướng dẫn HS tìm hiểu 2 câu dầu - B1: GV chuyển giao nhiệm vụ Hai câu thơ mở đầu đã mở ra tâm trạng gì của tac giả Những đối tượng nào được tác giả hướng đến Nhận xét về cách dung từ “ chơi vơi”
* GV hướng dẫn HS tìm hiểu bức tranh thiên nhiên Tây Bắc
Đọc đoạn 1 của bài thơ và nêu câu hỏi: Bức tranh thiên nhiên và hình ảnh đoàn quân Tây Tiến hiện ra như thế nào ở đoạn mở đầu?
( Từ láy: Khúc khuỷu, thăm thẳm, heo hút đều tả độ cao theo hướng nhìn lên trong cuộc hành trình.Khổ thơ là một bằng chứng về “Thi trung hữu hoạ”-> | Đọc–hiểu:
đường hành quân của bộ đội Tây Tiến và khung cảnh núi rừng miền Tây. a. Haicâuthơmởđầu: “ Sông Mã xa rồi Tây Tiến ơi! Nhớ về rừng núi nhớ chơi vơi...”
b. Bức tranh thiên nhiên miền Tây vừa hùng vĩ, hiểm trở , hoang vu, nghiệt ngã vừađộcđáothúvị: - Cảnh vật hiện ra hùng vĩ, hiểm trở (Mở ra trong nhiều chiều không gian, thời gian) + Nhiều tên đất lạ lẫm, gợi 1 vùng xa xôi, hẻo lánh: + Nhiều đèo dốc hiểm trở: “ Dốc …………. mưa xa khơi...” => Sử dụng từ láy giàu chất tạo hình, gợi tả, gợi cảm, những câu thơ toàn thanh trắc ...=> Một bức tranh hoành tráng với tất cả sự hiểm trở và dữ dội, hoang vu và heo hút của núi rừng miền Tây + Nhiều vẻ hoang dại, bí ẩn, khắc nghiêt: Với mưa rừng, “Sương lấp đoàn quân mỏi”, “Thác gầm thét”, “Cọp trêu người.” - Hình ảnh đoàn quân Tây Tiến trong đoạnthơ : |
Gợi tả mặt dốc lồi lõm, nhấp nhô, khúc khuỷu, càng lên cao càng dựng đứng hun hút, thăm thẳm như lên đến đỉnh trời, chót vót chênh vênh giữa mây trời, như sắp chạm đến đỉnh trời!-> Gợi bao nỗi vất vả nhọc nhằn nhưng cũng không kém phần thú vị, tinh nghịch) ( Tác giả tả thực về sự hi sinh mất mát: Gợi cảm giác cái chết như lẫn vào bức tranh chung của những gian khổ nhọc nhằn. Người chiến sĩ như đột ngột dừng chân trong cuộc hành trình của đơn vị. Câu thơ gợi một kí ức buồn trên những chặng đường hành quân của bộ đội TT) | + Đó là những chiến sĩ anh hùng bất khuất không quản ngại vượt qua bao chặng đường gian khổ , bao nhiêu hi sinh mất mát lớn lao: “ Anh bạn dãi dầu không bước nữa Gục lên súng mũ bỏ quên đời...” => Nổi bật chất bi tráng + Nhưng đó còn là những chàng trai hào hoa lãng mạn tinh nghịch với bao hăm hở khám phá, chinh phục. - Hai câu kết đoạn thơ : “ Nhớ ôi...nếp xôi”=> Gợi không khí đầm ấm tình quân dân, như xua đi bao mệt mỏi của cuộc hành trình,tạo cảm giác êm dịu, ấm áp, chuẩn bị tâm thế cho đoạn sau |
3: Gv hướng dẫn HS đọc hiểu đoạn 2 ( 15 PHÚT) | |
* Thao tác 1 : -Hướng dẫn HS tiếp cận và cảm thụ 4 câu đầu - B1: GV chuyển giao nhiệm vụ Đoạn thơ thứ 2 mở ra một thế giới thiên nhiên vả con người khác với đoạn 1. Hãy phân tích làm rõ?
Hs thảo luận nhóm, ghi lại kết quả vào phiếu học tập
dõi, đàm thoại
GV: Những cô gái Thái: dáng điệu e ấp, tình tứ trong bộ xiêm áo uốn lượn như cô dâu trong tiệc cưới, là nhân vật trung tâm, là linh hồn của đêm văn nghệ. Những người lính:+ Kìa em: ngỡ ngàng, ngạc nhiên cả sự hân hoan, vui sướng trước vẻ đẹp của | 2. Đoạn 2:Nhớ về tình kỉ niệm quân dân: * 4 câu đầu: Gợi nhớ lại đêm liên hoan văn nghệ của đơn vị.
gian khổ. Đó còn là sự bừng sáng của tâm hồn.
đêm liên hoan văn nghệ như một ngày hội. đuốc hoa :hoa chúc (T.Hán) :tiệc cưới Đêm liên hoan văn nghệ qua cái nhìn trẻ trung, tinh nghịch, yêu đời của người lính như một tiệc cưới. Những cô gái Thái:
=> Bằng những nét bút mềm mại, tinh tế, tác giả đã vẽ nên đêm liên hoan văn nghệ diễn ra trong không khí ấm áp tình người, |
cô gái Tây Bắc + Say mê âm nhạc với vũ điệu mang màu sắc của xứ lạ Tâm hồn lãng mạn dễ kích thích, hấp dẫn. * Thao tác 2: GV hướng dẫn tìm hiểu 4 câu sau
Nhận xét về hình ảnh thiên nhiên và con người được tác giả miêu tả trong 4 câu sau Nhận xét về nghệ thuât? Tác dụng?
Hs thảo luận nhóm, ghi lại kết quả vào phiếu học tập
| tưng bừng, nhộn nhịp có ánh sáng, màu sắc. Gợi nét lãng mạn, tình quân dân thắm thiết. * 4 câu sau:
thoại nổi bật lên dáng hình mềm mại của cô gái Thái trên chiếc thuyền độc mộc. Và như hoà hợp với con người, những bông hoa rừng cũng "đong đưa" làm duyên trên dòng nước lũ.
nhau. Thiên nhiên và con người như hoà vào nhau tạo thành bức tranh hữu tình. * Tóm lại: Bốn câu thơ đầu ngân nga như tiếng hát, như nhạc điệu cất lên từ tâm hồn ngây ngất, say mê của những người lính. Trong đoạn thơ sau, chất thơ và chất nhạc hoà quyện với nhau đến mức khó tách biệt. HẾT TIẾT I |
4. GV hướng dẫn tìm hiểu đoạn 3 ( 20 PHÚT) | |
Nhóm 1,3: Bốn câu đầu-Hình ảnh đối lập quân xanh màu lá dữ oai hùm cho người đọc thấy phẩm chất gì của người lính Tây Tiến? - Hai câu thơ Mắt trừng ……...kiều thơm cần được hiểu như thế nào?Vì sao có thời người ta phê phán ý thơ này, cho là buồn rớt, mộng rớt hoặc cường điêu thiếu tự nhiên?
HS theo dõi đoạn thơ; “Tây Tiến đoàn binh không mọc tóc ... Đêm mơ Hà Nội dáng kiều thơm” | 3. Chân dung người lính Tây Tiến: a/ 4 câu đầu:
đang hoành hành.=>GIAN KHỔ.
thậm xưng thể hiện sự dũng mãnh. Bề ngoài thì lạ thường nhưng bên trong không hề yếu đuối, vẫn oai phong lẫm liệt ở tư thế “ dữ oai hùm”=>Ý CHÍ.
rực, khao khát yêu đương: gởi mộng, mắt trừng=>LÃNG MẠN. * Càng gian khổ=> càng căm thù=> tạo thành ý chí + nhờ tâm hồn lãng mạn giúp |
-Hình ảnh những nấm mồ lính nằm rải rác nơi biên cương gợi cho em suy nghĩ gì?
-Hai câu thơ:Áo bào … độc hành
mang lại ấn tượng gì cho người đọc?Hình ảnh dòng sông Mã ở đây có gì khác với hình ảnh dòng sông Mã ở câu đầu bài thơ?
Gọi đại diện 2 nhóm trả lời, các nhóm khác theo dõi góp ý nhận xét
Lớp theo dõi, đàm thoại
- Hình ảnh đối lập giữa vật chất và tinh thần, bên ngoài và bên trong cho ta thấy một mặt tình trạng sức khoẻ tồi tệ của lính Tây Tiến vì sốt rét, vì thiếu đói, mặt khác càng cho thấy phẩm chất
tinh thần phi thường của họ. Cách nói thậm xưng dữ oai hùm có phần cường điệu nhưng lại rất phù hợp với cảm
hứng lãng mạn ngợi ca, phi thường hoá nhân vật trữ tình của tác giả.
-2 câu thơ tiếp theo tả tâm trạng của
người lính Tây Tiến trong những đêm xa nhà, xa quê, xa nước trên đất bạn Lào. Trong giấc mơ, trong nỗi nhớ của những chàng trai thủ đô đầy mơ mộng, đa tình thì chuyện gửi mộng qua biên giới, chuyên mơ về một bóng hồng (kiều thơm) Hà Nội quê xa, cũng chẳng có gì lạ.
- là tâm trạng chân thật của người lính xa nhà. Họ nghĩ và mông lung, quay
người lính vẫn sống, vẫn tồn tại trong đạn bom khắc nghiệt.
khoát ra đi với tất cả ý thức trách nhiệm, không tính toán. Sẵn sàng hiến dâng tuổi
thanh xuân cho đất nước
"áo bào": cái chết sang trọng.
thi bi hùng bởi tiếng gầm của sông Mã.
quắt nhớ như vậy nhưng không hề nản chí, để rồi sáng ngày mai lại tiếp tục lao vào trận mới, sẵn sàng đón nhận hi sinh, chẳng hề tiếc tuổi thanh xuân (đời xanh) của mình. * Nhóm 2,4: -Hình ảnh những nấm mồ lính nằm rải rác dọc biên giới hai nước cho thấy sự hi sinh thầm lặng và to lớn như thế nào của các tình nguyện quân Viêt Nam vì độc lập, tự do của đất nước Lào. -Hai câu thơ cuối, bằng bút pháp lãng mạn, bằng cảm hứng bi tráng đã dựng lại cái chết, sự hi sinh oanh liệt của các chiến sĩ Tây Tiến. Hình ảnh áo bào thay chiếu cũng gần gũi với hình ảnh điển tích da ngựa bọc thây nhưng lại nói lên sự thật đau lòng. Người lính ra đi trong hoàn cảnh chiến trường khắc nghệt, thiếu thốn đến mức không có nổi một cỗ quan tài, một tấm chăn, manh chiếu bọc thi hài. Lúc sống mặc như thế nào thì lúc anh về đất đành vẹn nguyên quần áo ấy mà chôn. - B4: GV nhận xét, chốt kiến thức | của người lính. |
5.TÌM HIỂU ĐOẠN CUỐI VÀ TỔNG KẾT ( 15 PHÚT) | |
* Thao tác 1 : -Hướng dẫn Hs đọc, cảm nhận đoạn kết - B1: GV chuyển giao nhiệm vụ Nêu câu hỏi 5, yêu cầu HS suy nghĩ , trả lời ( HS làm việc cá nhân) ? Nhận xét âm điệu của 4 câu thơ cuối? nội dung ? ? Cảm xúc của tác giả bộc lộ như thế nào qua bốn câu thơ cuối ? ?Tình cảm của tác giả như thế nào? “Ai lên…về xuôi”: Kỷ niệm không thể | 4. Đoạn 4: Lời thề gắn bó với Tây Tiến và đồng đội: - “Ai lên Tây Tiến mùa xuân ấy ...”=>thời điểm mơ mộng hào hùng một đi không trở lại. - Câu kết “ Hồn về Sầm Nứa chẳng về xuôi” thể hiện tinh thần “ một đi không trở lại” => Gợi không khí một thời đại ra đi kháng chiến “thà chết chớ lui” của tuổi trẻ VN trong cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc, |
nào quên.
- B3: HS báo cáo sản phẩm
-Bài thơ kết thúc bằng 4 câu thơ nói lời nhắn gửi mà như lời thề son sắt. Lời thề của những người lính Tây Tiến sau khi đã hoàn thành nhiêm vụ, trở về đất nước quê hương; thề với những
đồng đội đã hi sinh trên đất bạn, thề với lòng mình, với quá khứ hào hùng.
-Cách nói người đi không hẹn ước, hồn về Sẩm Nứa chẳng về xuôi, mùa xuân
chia phôi thăm thẳm, "lên Tây Tiến..." chính là thể hiên tâm trạng buồn thương, luyến nhớ, bâng khuâng khi
nghĩ về một khoảng thời gian ăm ắp kỉ niêm, về những địa danh, về cuộc hành quân tiến về phía Tây lịch sử... giờ đây và mãi mãi suốt đời không thể nào quên.
- B4: GV nhận xét, chốt kiến thức
- Hướng dẫn HS tổng kết dựa theo
phần ghi nhớ trong SGK
HS làm việc cá nhân , trả lời HS suy nghĩ trả lời
HS ghi phần ghi nhớ vào vở
Bài thơ đã khắc họa thành công
hình tượng người lính Tây Tiến trên nền cảnh núi rừng miền Tây hùng vĩ, dữ dội. Hình tượng người lính Tây Tiến mang vẻ đẹp lãng mạn, đậm chất bi tráng sẽ luôn đồng hành trong trái tim và trí óc mỗi chúng ta.
Hoạt động của GV - HS | Kiến thức cần đạt |
-B1: GV giao nhiệm vụ: Câu hỏi 1: Câu thơ : “Dốc lên khúc khuỷu dốc thăm thẳm“ ngắt nhịp thế nào là phù hợp nhất với ý thơ? a. Nhịp 4/1/2 | b. Nhịp 2/2/1/2 |
Câu hỏi 2: Hai câu thơ “ Mắt trừng gửi mộng qua biên giới/Đêm mơ Hà Nội dáng kiều thơm”
Câu hỏi 3: Dòng nào chưa nói đúng về nội dung chính ở đoạn thơ thứ 3 của bài Tây Tiến ?
Câu hỏi 4: Dòng nào không đúng nói về nội dung bốn câu thơ cuối đoạn ba của bài thơ Tây Tiến ?
- B4: Gv nhận xét, chốt kiến thức
c. Cái chí và cái tình của người lính
c. Sự giằng xé giữa lí tưởng cao đẹp và tình cảm sâu nặng của người lính
Hoạt động của GV - HS | Kiến thức cần đạt |
- B1: GV giao nhiệm vụ: “Doanh trại bừng lên hội đuốc hoa, Kìa em xiêm áo tự bao giờ Khèn lên man điệu nàng e ấp Nhạc về Viên Chăn xây hồn thơ Người đi Châu Mộc chiều sương ấy | 1. Đoạn thơ trên thể hiện tâm trạng của tác giả : đó là nỗi nhớ những kỉ niệm về tình quân dân trong đêm liên hoan văn nghệ và cảnh sông nước miền Tây thơ mộng. 2/ Các từ “xiêm áo”, “khèn”,“man điệu”, “e ấp” có vai trò trong việc thể hiện những hình ảnh vẻ đẹp văn hoá miền núi và tâm trạng người lính Tây Tiến : a/ Vẻ đẹp thể hiện bản sắc dân tộc, |
Có thấy hồn lau nẻo bến bờ
Có nhớ dáng người trên độc mộc Trôi dòng nước lũ hoa đong đưa”.
Đọc đoạn thơ trên và thực hiện các yêu cầu sau:
điệu”, “e ấp” có vai trò gì trong việc thể hiện những hình ảnh vẻ đẹp văn hoá miền núi và tâm trạng người lính Tây Tiến?
tu từ đó.
- B4: GV nhận xét, chốt kiến thức
nhất là văn hoá miền núi. Đó là vẻ đẹp của các cô gái Tây Bắc trong trang phục lạ: xiêm áo, vừa e thẹn, vừa tình tứ trong một vũ điệu lạ: man điệu, nhạc cụ lạ : khèn, dáng điệu lạ: e ấp.
b/ Tâm trạng người lính: vừa ngạc nhiên, vừa đắm say trong tiến khèn, điệu múa.Tâm hồn các anh vẫn phơi phới niềm
lạc quan yêu đời, đầy ắp niềm vui và mộng mơ, quên đi bao nỗi nhọc nhằn, gian khổ.
3/ Câu thơ Trôi dòng nước lũ hoa đong
đưa được sử dụng nghệ thuật đối lập. Hiệu quả nghệ thuật của biện pháp tu từ : gợi vẻ đẹp hoang sơ, vữa dữ đội, vừa thơ mộng của núi rừng, đồng thời thể hiện bút pháp “thi trung hữu hoạ” ( trong thơ có hoạ) của Qung Dũng.
Hoạt động của GV - HS | Kiến thức cần đạt |
- B4: GV nhận xét, chốt kiến thức |
|
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
Tuần
Ngày soạn: Ngày kí:………..
Tiết 20
+ SGK, SGV, Tư liệu Ngữ Văn 11, thiết kế bài học.
+ Máy tính, máy chiếu, loa...
Nghị luận về một ý kiến bàn về văn học
a/ Nhận biết: Nắm được khái niệm kiểu bài văn nghị luận về một ý kiến bàn
về văn học;
b/ Thông hiểu: Xác định đúng vấn đề cần nghị luận trong văn bản nghị luận về một ý kiến bàn về văn học
c/Vận dụng thấp:Xây dựng được dàn ý cho bài văn nghị luận về một ý kiến
bàn về văn học
d/Vận dụng cao:Sử dụng đúng phong cách ngôn ngữ văn học, diễn đạt trôi chảy để tạo lập văn bản nghị luận về một ý kiến bàn về văn học
a/ Biết làm: bài nghị luận về một ý kiến bàn về văn học
b/ Thông thạo: các bước phân tích đề, lập dàn ý bài nghị luận về một ý kiến bàn về văn học
a/ Hình thành thói quen: phân tích đề, lập dàn ý bài nghị luận về một ý kiến
bàn về văn học
b/ Hình thành tính cách: tự tin khi trình bày kiến thức về một ý kiến bàn về văn học
c/Hình thành nhân cách:
-Biết nhận thức được ý nghĩa của việc thực hiện các thao tác nghị luận trong bài văn nghị luận văn học
-Có ý thức tìm tòi về kiểu bài nghị luận văn học .
- Năng lực thu thập thông tin liên quan đến các kiểu bài nghị luận văn học
học
bài nghị luận văn học
- Năng lực tạo lập văn bản nghị luận văn học.
1. KHỞI ĐỘNG ( 5 phút)
Hoạt động của Thầy và trò | Nội dung cần đạt |
cách so sánh 2 đề bài sau
Như vậy, cùng ngữ liệu là bài thơ Tây Tiến nhưng yêu cầu của đề lại khác nhâu nên cách làm bài cũng khác nhau. Với đề 2, chúng ta sẽ tìm hiểu dạng bài nghị luận về 1 ý kiến bàn về văn học. | Đề 1: chủ yếu cảm nhận nội dung và nghệ thuật bài thơ. Đề 2: chủ yếu bình luận cảm hứng lãng mạn của bài thơ. |
Hoạt động của GV - HS | Kiến thức cần đạt |
1. Hướng dẫn học sinh tìm hiểu đề và lập dàn ý (10 phút). | |
- B1: GV chuyển giao nhiệm vụ GV chia lớp thành 4 nhóm và tiến hành thảo luận các yêu cầu: + Nhóm 1, 3 : Tìm hiểu đề 1 , lập dàn ý Đề 1: Nhà nghiên cứu Đặng Thai Mai cho rằng: “Nhìn chung văn học Việt Nam phong phú, đa dạng; nhưng nếu cần xác định một chủ lưu, một dòng chính, quán thông kim cổ, thì đó là văn học yêu nước” Hãy trình bày suy nghĩ của anh (chị) đối với ý kiến trên + Nhóm 2, 4 : Tìm hiểu đề 2, lập dàn ý Bàn về đọc sách, nhất là đọc các tác phẩm văn học lớn, người xưa nói: |
Tìm hiểu đề
+ Phong phú, đa dạng: + Chủ lưu: + Quán thông kim cổ:
|
“Tuổi trẻ đọc sách như nhìn trăng qua kẽ, lớn tuổi đọc sách như ngắm trăng ngoài sân, tuổi già đọc sách như thưởng trăng trên đài.”
Anh (chị) hiểu ý kiến trên như thế nào?
-B2: HS thực hiện nhiệm vụ
- B3: HS báo cáo nhiệm vụ
+ Nhóm 1, 3 : Tìm hiểu đề 1, lập dàn ý
+ Phong phú, đa dạng: có nhiều tác phẩm với nhiều hình thức thể loại khác nhau
+ Chủ lưu: dòng chính (bộ phận chính), khác với phụ lưu, chi lưu
+ Quán thông kim cổ: thông suốt từ xưa đến nay.
+ Văn học VN rất đa dạng, phong phú
+ Văn học yêu nước là chủ lưu
+ Văn học Việt Nam rất phong phú và đa dạng (Đa dạng về số lượng tác phẩm, đa dạng về thể loại, đa dạng về
phong cách tác giả).
+ Văn học yêu nước là một chủ lưu, xuyên suốt.
+ Đây là một ý kiến hoàn toàn đúng
+ Văn học yêu nước là chủ lưu xuyên suốt lịch sử VH Việt Nam: Văn học trung đại ; Văn học cận – hiện đại.
+ Nguyên nhân:
+ Nêu và phân tích một số dẫn chứng: Nam quốc sơn hà, Cáo bình Ngô, Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc, Tuyên ngôn độc lập …
dân tộc.
- Giữ gìn, yêu mến, học tập những tác phẩm văn học có nội dung yêu nước của mọi thời đại. | |
Nhóm 2,4 * Thể loại: Nghị luận (giải thích – bình luận) một ý kiến bàn về văn học. * Nội dung: - Tìm hiểu nghĩa của các hình ảnh ẩn dụ trong ý kiến của Lâm Ngữ Đường. + Tuổi trẻ đọc sách như nhìn trăng qua kẽ: chỉ hiểu trong phạm vi hẹp + Lớn tuổi đọc sách như ngắm trăng ngoài sân: khi kinh nghiệm, vốn sống nhiều hơn theo thời gian thì tầm nhìn được mở rộng hơn khi đọc sách. + Tuổi già đọc sách như thưởng trăng trên đài: Theo thời gian, con người càng giàu vốn sống, kinh nghiệm và vốn văn hóa thì khả năng am hiểu khi đọc sách sâu hơn, rộng hơn. - Tìm hiểu nghĩa của câu nói: Càng lớn tuổi, có vốn sống, vốn văn hoá và kinh nghiệm… càng nhiều thì đọc sách càng hiệu quả hơn. * Phạm vi tư liệu: Thực tế cuộc sống 2. Lập dàn ý:
- Giải thích hàm ý của ba hình ảnh so sánh ẩn dụ trong ý kiến của Lâm Ngữ Đường. Khả năng tiếp nhận khi đọc sách (tác phẩm văn học) tùy thuộc vào điều kiện, trình độ, và năng lực chủ quan của người đọc.
+ Đọc sách tùy thuộc vào vốn sống, vốn văn hóa, kinh nghiệm, tâm lý, của người đọc.
+ Không phải ai từng trải cũng hiểu sâu sắc tác phẩm khi đọc. Ngược lại, có những người trẻ tuổi nhưng vẫn hiểu | Đề 2
* Thể loại: * Nội dung: - Tìm hiểu nghĩa của các hình ảnh ẩn dụ trong ý kiến của Lâm Ngữ Đường. + Tuổi trẻ đọc sách như nhìn trăng qua kẽ: + Lớn tuổi đọc sách như ngắm trăng ngoài sân: + Tuổi già đọc sách như thưởng trăng trên đài: - Tìm hiểu nghĩa của câu nói: Càng lớn tuổi, có vốn sống, vốn văn hoá và kinh nghiệm… càng nhiều thì đọc sách càng hiệu quả hơn. * Phạm vi tư liệu: Thực tế cuộc sống. b. Lập dàn ý:
- Giải thích hàm ý của ba hình ảnh so sánh ẩn dụ trong ý kiến của Lâm Ngữ Đường. - Bình luận và chứng minh những khía cạnh đúng của vấn đề: - Bình luận và bổ sung những khía cạnh chưa đúng của vấn đề:
|
sâu sắc tác phẩm (do tự nâng cao vốn sống, trình độ văn hóa, trình độ lý luận, ham học hỏi,…. ) + Ví dụ: Những bài luận đạt giải cao của các học sinh giỏi về tác phẩm văn học (tự học, ham đọc, sưu tầm sách, nâng cao kiến thức).
+ Ví dụ: Đọc Truyện Kiều của Nguyễn Du:
Truyện Kiều *Người lớn tuổi: Cảm nhận thêm về ý nghĩa triết học của Truyện Kiều. - B4: GV nhận xét, chốt kiến thức | |
3. RÚT RA BÀI HỌC-LUYỆN TẬP ( 20 PHÚT) | |
* GV hướng dẫn rút ra bài học - B1: GV chuyển giao nhiệm vụ ( HS làm việc cá nhân) Hướng dẫn học sinh tìm hiểu về đối tượng nghị luận về một ý kiến bàn về văn học và cách làm kiểu bài này. +Từ các đề bài và kết quả thảo luận trên, đối tượng của bài nghị luận về một ý kiến bàn về văn học là gì? +Theo em, đối với kiểu bài đó, cách làm như thế nào?
hợp lí nhưng thường tập trung vào: + Giải thích + Chứng minh + Bình luận *GV Hướng dẫn luyện tập - B1: GV chuyển giao nhiệm vụ Đề bài: Trình bày những suy nghĩ của anh chị đối với ý kiến của nhà văn Thạch Lam: " Văn chương là một thứ | Bài học:
nghị luận về một ý kiến bàn về văn học rất đa dạng
tập trung vào: + Giải thích + Chứng minh + Bình luận Luyện tập: Bài tập 1/93:1. Tìm hiểu đề: |
khí giới thanh cao và đắc lực mà chúng ta có, để vừa tố cáo vàthay đổi một thế giới giả dối và tàn ác, vừa làm cho lòng người thêm trong sạch và phong phú hơn"
+Thạch Lam không tán thành quan điểm văn học thoát li thực tế: Thế giới dối trá và tàn ác
+Khẳng định giá trị cải tạo xã hội và giá trị giáo dục của
văn học
-Tác phẩm Thạch Lam
-Những tác phẩm văn học tiêu biểu khác.
+ Đó là một quan điểm rất đúng đắn về giá trị văn học:
+ Chọn và phân tích một số dẫn chứng (Truyện Kiều, Số
đỏ, Chí Phèo, Hai đứa trẻ, Nhật ký trong tù...) để chứng minh 2 nội dung:
c: Kết bài:
+Hiểu và thẩm định đúng giá trị của tác phẩm văn học.
+Trân trọng, yêu quý và giữ gìn những tác phẩm văn học tiến bộ của từng thời kỳ.
Lam về chức năng của văn học.
kiến:
c: Kết bài:
Hoạt động của GV - HS | Kiến thức cần đạt |
Có ý kiến cho rằng:”tâm hồn Nguyễn Trãi rất nhạy cảm,rất tinh tế. Ông nhìn ra cái đẹp ở những sự vật rất đỗi bình thường, từ đó làm nên những câu thơ hay, bất ngờ về cảnh vật quê hương” Anh chi hãy làm sáng tỏ ý kiến trên Sau đây là một số cách lập ý để triển khai đề bài trên. Anh chị thấy cách lập ý nào phù hợp nhất? Dàn ý 1
những cái nhỏ nhặt bình dị, phát hiện ra cái đẹp ở những chỗ tưởng như bình thường
hương
tộc Nguyễn Trãi. Dàn ý 2
thơ mộng của thế giới xung quanh b.Đặc biệt thi hứng của Nguyễn Trãi cịn bắt nguồn từ những cái nhỏ nhặt bình dị, phát hiện ra cái đẹp ở những chỗ tưởng như bình thường
Dàn ý 3
| b. Dàn ý 2 |
tế…
thơ mộng của thế giới xung quanh
tộc Nguyễn Trãi
tưởng như bình thường
làm nên những câu thơ hay lạ, bất ngờ về cảnh vật quê hương
- B4: GV nhận xét, chốt kiến thức
Hoạt động của GV - HS | Kiến thức cần đạt |
- B1:GV giao nhiệm vụ: Bàn về lao động nghệ thuật của nhà văn, Mác-xen Pruxt cho rằng: “Một cuộc thám hiểm thực sự không phải ở chỗ cần một vùng đất mới mà cần một đôi mắt mới”. Anh (chị) hiểu ý kiến trên như thế nào? Bằng hiểu biết về bài thơ “Tây Tiến” của Quang Dũng, hãy làm rõ quan niệm nghệ thuật của Mác-xen Pruxt. - B2: HS thực hiện nhiệm vụ: |
- HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ:
- B4: GV nhận xét, chốt kiến thức
Nội dung | |
1 | Giới thiệu được vấn đề nghị luận và bài thơ “Tây Tiến” của Quang Dũng. |
2 | Giải thích ý kiến |
+ “Cuộc thám hiểm thực sự”: Quá trình lao động nghệ thuật nghiêm túc, gian khổ và đầy bản lĩnh của nhà văn để sáng tạo nên tác phẩm đích thực. + “Vùng đất mới”: Hiện thực đời sống chưa được khám phá (đề tài mới). + “Đôi mắt mới”: Cái nhìn, cách cảm thụ con người và đời sống mới mẻ. → Hàm ý câu nói: Trong quá trình sáng tạo nghệ thuật, điều cốt yếu là nhà văn phải có cái nhìn và cách cảm thụ độc đáo, giàu tính phát hiện về con người và đời sống.
+ Để tạo nên tác phẩm nghệ thuật đích thực, nhà văn phải có tài năng, tâm huyết, có bản lĩnh và phải biết lao động nghệ thuật nghiêm túc, gian khổ giống như“cuộc thám hiểm thực sự”. Nếu dấn thân vào“vùng đất mới” mà nhà văn không có cách nhìn, cách cảm thụ đời sống mới mẻ thì cũng không thể tạo nên tác phẩm nghệ thuật có giá trị đích thực. + Dù viết về đề tài đã cũ nhưng bằng cái nhìn độc đáo, giàu tính khám phá, phát hiện, nhà văn vẫn thấu suốt bản chất đời sống, mang lại cho tác phẩm giá trị tư tưởng sâu sắc. + Nếu nhà văn có“đôi mắt mới”, biết nhìn nhận con người và đời sống giàu tính khám phá, phát hiện lại tiếp cận với một“vùng đất mới”, thì sức sáng tạo của nhà văn và giá trị của tác phẩm càng độc đáo, càng cao. Vì thế, coi trọng vai trò quyết định của“đôi mắt mới” nhưng cũng không nên phủ nhận ý nghĩa của“vùng đất mới” trong thực tiễn sáng tác. + Để có cái nhìn và cách cảm thụ độc đáo nhà văn phải bám sát vào hiện thực đời sống; trau dồi tài năng, bản lĩnh (sự tinh tế, sắc sảo...); bồi dưỡng tâm hồn (tấm lòng, tình cảm đẹp với con người và cuộc đời...); xác lập một tư tưởng, quan điểm đúng đắn, tiến bộ. | |
4. | Phân tích, chứng minh |
- Bài thơ “Tây Tiến” của Quang Dũng Khác với các thi sĩ cùng thời, khi viết về đề tài người lính (anh bộ đội Cụ Hồ) thời kỳ đầu cuộc kháng chiến chống Pháp, Quang Dũng thể hiện một cách nhìn mới, một“đôi mắt mới”: + Nhà thơ không né tránh hiện thực mà nhìn thẳng vào cuộc chiến khốc liệt để làm nổi bật những hi sinh, mất mát. + Con đường Tây Tiến hiện ra vừa dữ dội, hùng vĩ vừa thơ mộng, mĩ lệ một thời. + Bức tượng đài người lính Tây Tiến (xuất thân từ tầng lớp trí thức Hà Nội) hào hoa, lãng mạn, đậm tinh thần bi tráng. - Đánh giá khái quát Nếu có“đôi mắt mới”, cách nhìn mới thì cho dù có viết về“vùng đất cũ” nhà văn vẫn tạo ra được những áng thơ, thiên truyện độc đáo, có giá trị, có phẩm chất và cốt cách văn học, có sức lay động lòng người, có khả năng sống mãi với thời gian. |
Hoạt động của GV - HS | Kiến thức cần đạt |
- B4: GV nhận xét, chốt kiến thức | - Ghi lại các ý kiến mang tầm khái quát -Phân tích đề, lập dàn ý bình luận ý kiến bàn về văn học. |
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
Tuần
Ngày soạn: Ngày kí:…………….
Tiết 21
(Phần I: Tác giả)
+ SGK, SGV, Tư liệu Ngữ Văn 11, thiết kế bài học.
+ Máy tính, máy chiếu, loa...
Việt Bắc
a/ Nhận biết: Hiểu được những nét khái quát về sự nghiệp, văn học, quan
điểm sáng tác và những đặc điểm cơ bản của phong cách nghệ thuật Tố Hữu.
b/ Thông hiểu:Lý giải được mối quan hệ/ ảnh hưởng của hoàn cảnh lịch sử với cuộc đời và sự nghiệp sáng tác của tác giả
c/Vận dụng thấp: Chỉ ra các biểu hiện của quan điểm sáng tác, phong cách nghệ thuật của Tố Hữu trong các tác phẩm đã học và sẽ học
d/Vận dụng cao: Viết bài cảm nhận riêng ( như chân dung văn học ) về tác
giả
a/ Biết làm: bài nghị luận về ý kiến bàn về phong cách thơ Tố Hữu;
b/ Thông thạo: đọc hiểu, thuyết minh về một tác gia văn học
a/ Hình thành thói quen: đọc hiểu văn bản về tác giả văn học
b/ Hình thành tính cách: tự tin khi trình bày kiến thức về tác gia, tác phẩm
văn học
c/Hình thành nhân cách: có tinh thần lạc quan, yêu đời , say mê lí tưởng, có ước mơ, khát vọng cao đẹp của tuổi trẻ;
+ Năng lực thu thập thông tin liên quan đến văn bản.
+ Năng lực giải quyết những tình huống đặt ra trong văn bản.
+ Năng lực đọc – hiểu văn bản tác gia văn học;
+ Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về một nhà thơ đã từng xem là lá cờ đầu của thơ ca cách mạng Việt nam hiện đại.
+ Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận về một tác gia văn học.
1. KHỞI ĐỘNG ( 5 phút)
Hoạt động của Thầy và trò | Nội dung cần đạt |
Tố Hữu bằng cách cho học sinh tìm hiểu: 1/Ai là tác giả bài thơ Từ ấy? a/ Chế Lan Viên b/ Xuân Diệu c/ Tố Hữu d/ Hồ Chí Minh. 2/ Điền khuyết đoạn thơ sau trong bài Lượm của Tố Hữu: Chú bé....... ..........xinh xinh Cái chân............ ............nghênh nghênh
| Trả lời: 1c; 2: loắt choắt- cái xắc- thoăn thoắt- cái đầu |
- B3: HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ:
Từ đó, giáo viên giới thiệu Vào bài: So với các nhà thơ trước 1945 ( Huy Cân, Hàn Mặc Tử…), Tố Hữu đã sớm bắt gặp lí tưởng của Đảng. Để rối Từ ấy cho đến khi tạ thế ở tuổi 82, ông trở thành lá cờ đầu của thơ ca cách mạng VN hiện đại. Hôm nay chúng ta cùng tìm hiểu về cuộc đời và sự nghiệp thơ ca của ông.
Hoạt động của GV - HS | Kiến thức cần đạt |
1.GV HƯỚNG DẪN HS TÌM HIỂU CHUNG (10 phút). | |
* Thao tác 1 : Hướng dẫn HS tìm hiểu về tiểu sử tác giả.
Cuộc đời của Tố Hữu có thể chia làm mấy giai đoạn?
+ Thời thơ ấu: Tố Hữu sinh ra trong một gia đình Nho học ở Huế - mảnh đất thơ mộng, trữ tình còn lưu giữ nhiều nét văn hoá dân gian. + Thời thanh niên: Tố Hữu sớm giác ngộ cách mạng và hăng say hoạt động, kiên cường đấu tranh trong các nhà tù thực dân + Thời kỳ sau CM tháng Tám: Tố Hữu đảm nhiệm những cương vị trọng yếu trên mặt trận văn hoá văn nghệ, trong bộ máy lãnh đạo của Đảng và nhà nước. Thao tác 2: Hướng dẫn HS tìm hiểu Đường cách mạng, đường thơ của Tố Hữu.
GV cần nhấn mạnh bảy chặng đường đời của TH gắn liền với bảy chặng đường cách mạng và bảy tập thơ của TH ( nhất là 5 tập thơ đầu) GV chia lớp thành 5 nhóm, hướng dẫn HS thảo luận: Về nội dung chính của 5 tập thơ đầu. -Nhóm 1: Tập Từ ấy
| I. Vài nét về tiểu sử:
II. Đường cách mạng, đường thơ: |
- Nhóm 5: Một tiếng đờn (1992 ), Ta với ta
-Nhóm 1: Tập Từ ấy
1. Từ ấy: (1937- 1946)
- Niềm hân hoan của tâm hồn trẻ đang gặp ánh sáng lý tưởng cách mạng, tìm thấy lẽ sống và quyết tâm đi theo ngọn cờ của
Đảng.
- Gồm có 3 phần: Máu lửa, Xiềng xích, Giải phóng.
Nhóm 2: Tập Việt Bắc
2. Việt Bắc: (1946- 1954)
Nhóm 3: Tập Gió lộng
3. Gió lộng: (1955- 1961)
-Nhóm 4: Tập Ra trận, Máu và hoa
4. Ra trận (1962- 1971), Máu và hoa ( 1972- 1977):
Nhóm 5:
5.Một tiếng đờn (1992 ), Ta với ta (1999 ):
- Những suy tư, chiêm nghiệm mang tính phổ quát về con người, cuộc đời.
Sau khi HS trình bày, GV nhấn mạnh Từ ấy là chất men say lí tưởng, chất lãng mạn trong trẻo, tâm hồn nhạy cảm, sôi nổi của
cái tôi trữ tình
1. Từ ấy: (1937-
1946)
1954)
1961)
1971), Máu và hoa
( 1972- 1977):
(1992 ), Ta với ta
(1999 ):
tình, là cuốn biên niên sử ghi lại đời sống dân tộc, tâm hồn dân tộc trong sự vân động của tiến trình lịch sử. | ||
3. GV hướng dẫn HS tìm hiểu phong cách thơ Tố Hữu ( 30 PHÚT) | ||
Thao tác 1: Hướng dẫn HS tìm hiểu phong cách thơ Tố Hữu. - B1: GV chuyển giao nhiệm vụ
tình chính trị?
cách dân tộc đậm đà?
HS trả lời ở 2 mặt về nội dung và nghệ thuật HS trả lời
Sau khi HS trả lời GV giải thích trữ tình chính trị thể hiện ở những điểm nào. * Thao tác 2: Hướng dẫn HS kết luận
Định hướng và lưu ý HS phần ghi nhớ SGK
| II. Phong cách thơ Tố Hữu: 1.Về nội dung: Thơ Tố Hữu mang phong cách trữ tình chính trị sâu sắc. -Trong việc biểu hiện tâm hồn, thơ Tố Hữu luôn hướng tới cái ta chung
2. Về nghệ thuật: Thơ Tố Hữu mang phong cách dân tộc đậm đà. - Về thể thơ: + Vận dụng thành công thể thơ lục bát truyền thống của dân tộc + Thể thất ngôn trang trọng mà tự nhiên -Về ngôn ngữ: Dùng từ ngữ và cách nói dân gian, phát huy tính nhạc phong phú của tiếng Việt. IV. Kết luận: Thơ Tố Hữu là bằng chứng sinh động về sự kết hợp hài hoà hai yếu tố cách mạng và dân tộc trong sáng tạo nghệ thuật, sáng tạo thi ca. |
Hoạt động của GV - HS | Kiến thức cần đạt |
- B1: GV giao nhiệm vụ: Câu hỏi 1: Thông tin nào sau nay về TốHữu là chưa chính xác? a. Trong giai đoạn 1930- 1935 ông từng là | ĐÁP ÁN [1]='a' [2]='d' [3]='b' [4]='d' [5]='c' |
thành viên của phong trào Thơ mới
Câu hỏi 2: “Máu lửa”, “Xiềng xích”, “Giải phóng” là:
Câu hỏi 3: Bài thơ nào sau đây của Tố Hữu không nằm trong tập thơ Việt Bắc?
Câu hỏi 4: Nội dung chính của tập thơ Việt Bắc là:
nghĩa ở Miền Bắc
Câu hỏi 5: Cảm xúc nổi bật nhất của tập thơ “Gió lộng” của Tố Hữu là:
Hoạt động của GV - HS | Kiến thức cần đạt |
- B1: GV giao nhiệm vụ: Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi: Tố Hữu là nhà thơ có vị trí rất quan trọng trong nền văn học cách mạng Việt Nam. Trong thơ Tố Hữu, cái Tôi trữ tình, trẻ trung, sôi nổi và đầy nhiệt huyết là cái Tôi gắn với cách mạng, cái Tôi mang trong mình lí tưởng cộng sản. Với tập thơ Từ ấy, Tố Hữu đã bắc chiếc cầu nối giữa hình thức thơ mới với thơ ca yêu nước và cách mạng. Giữa lúc các nhà thơ mới còn băn khoăn, còn đắm mình trong nỗi buồn đau, cô đơn tuyệt vọng, thì Tố Hữu với Từ ấy đã cất lên khúc hát ngợi ca lí tưởng cách mạng và tự tin khẳng định sự đúng đắn của con đường mình đã chọn. Từ ấy thể hiện tâm trạng háo hức, tràn đầy niềm tin và hi vọng của người cộng sản trẻ tuổi. Đặt bài thơ vào hoàn cảnh xã hội, chính trị, văn hoá thời điểm nó ra đời mới hiểu và lí giải được những cung bậc cảm xúc mãnh liệt của nhân vật trữ tình. Bài thơ ra đời vào thời kì cách mạng Dân tộc dân chủ 1936- 1939. Năm 1930, Đảng Cộng sản ra đời, lãnh đạo nhân dân thực hiện cuộc đấu tranh giành độc lập dân tộc. Tố Hữu thuộc lớp thanh niên sớm được giác ngộ cách mạng. Và người thanh niên với trái tim tuổi hai mươi đang căng đầy sự sống đã đến với cách mạng bằng niềm phấn khích của người vừa tìm thấy con đường lí tưởng của đời mình. Nhân vật trữ tình của bài thơ | 1/ Nội dung chính của văn bản : Vị trí của nhà thơ Tố Hữu trong thơ ca yêu nước và cách mạng, đồng thời lí giải sự tác động của lịch sử, văn hoá, xã hội đã làm nên hồn thơ Tố Hữu trong tập thơ Từ ấy. 2/Biện pháp tu từ về từ trong câu văn: ẩn dụ (bắc chiếc cầu nối gợi sự gắn kết) Hiệu quả nghệ thuật của biện pháp tu từ đó: Tạo hình ảnh cụ thể để khẳng định đóng góp của Tố Hữu qua tập thơ Từ ấy, nhất là đóng góp về hình thức nghệ thuật. 3/Nhân vật trữ tình là hình tượng người trực tiếp thổ lộ suy nghĩ, cảm xúc, tâm trạng trong tác phẩm. Nhân vật trữ tình không có diện mạo, hành động, lời nói, quan hệ cụ thể như nhân vật tự sự và kịch. Nhưng nhân vật trữ tình cụ thể trong giọng điệu, cảm xúc, trong cách cảm cách nghĩ. Qua những trang thơ, ta như gặp tâm hồn người, tấm lòng người. 4/ Đoạn văn đảm bảo các yêu cầu : -Hình thức : đảm bảo về số câu, không được gạch đầu dòng, không mắc lỗi chính tả, ngữ pháp. Hành văn trong sáng, cảm xúc chân thành ; -Nội dung : từ quan niệm cao đẹp về lí tưởng sống của nhà thơ Tố hữu, thí sinh liên hệ đến lí tưởng sống |
là người cộng sản trẻ tuổi với quan niệm cao đẹp về lí tưởng sống, lí tưởng cộng sản. ( Trích Đọc hiểu văn bản Ngữ văn
11- Nguyễn Trọng Hoàn)
1/ Nêu nội dung chính của văn bản trên ?
2/ Xác định biện pháp tu từ về từ trong câu văn Với tập thơ Từ ấy, Tố Hữu đã
bắc chiếc cầu nối giữa hình thức thơ mới với thơ ca yêu nước và cách mạng. Hiệu quả nghệ thuật của biện pháp tu từ đó là gì?
3/ Văn bản trên nhiều lần nhắc đến
nhân vật trữ tình. Nhân vật trữ tình là gì ?
4/ Viết đoạn văn ngắn ( 5 đến 7 dòng) bày tỏ suy nghĩ về lí tưởng sống của
tuổi trẻ trong cuộc sống.
của tuổi trẻ: Lí tưởng sống là mục đích tốt đẹp mà mỗi con người muốn hường tới và mong mỏi đạt được. Người có lí tưởng sống cao đẹp sẽ luôn suy nghĩ và hành động đúng để hoàn thiện mình hơn, đóng góp công sức bản thân, đem lại hạnh phúc cho mình, gia đình, xã hội, đất nước. Phê phán những người không có lí tưởng sống. Rút ra bài học nhận thức và hành động cho bản thân.
Hoạt động của GV - HS | Kiến thức cần đạt |
- B1: GV giao nhiệm vụ:
| - Vẽ đúng sơ đồ tư duy Chọn và ghi lại ít nhất 2 bài thơ/ 1 tập thơ. |
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
Tuần | ||
Ngày soạn: | Ngày kí:......... | |
Tiết 22-23 ĐỌC VĂN | VIỆT BẮC (trích) |
+ SGK, SGV, Tư liệu Ngữ Văn 11, thiết kế bài học.
+ Máy tính, máy chiếu, loa...
Việt Bắc
a/ Nhận biết: Nêu thông tin về tác giả, hoàn cảnh sáng tác, Kết cấu và sắc
thái tâm trạng của bài thơ; sáng tác
b/ Thông hiểu:Lý giải được mối quan hệ/ ảnh hưởng của hoàn cảnh lịch sử với giá trị nội dung và nghệ thuật của bài thơ;
c/Vận dụng thấp: Phân tích được nội dung nghệ thuật của bài thơ
d/Vận dụng cao: So sánh nét tương đồng và dị biệt giữa các đoạn thơ cùng chủ đề trong thơ kháng chiến chống Pháp.
a/ Biết làm: bài nghị luận về một đoạn thơ Việt Bắc.
b/ Thông thạo: đọc diễn cảm , cảm nhận một tác phẩm trữ tình
a/ Hình thành thói quen: đọc hiểu văn bản trữ tình
b/ Hình thành tính cách: tự tin khi trình bày kiến thức về tác gia, tác phẩm văn học
c/Hình thành nhân cách: có tinh thần lạc quan , niềm tin vào ngày mai, tình yêu thiên nhiên, tấm lòng thuỷ chung cách mạng.
+ Năng lực thu thập thông tin liên quan đến văn bản.
+ Năng lực giải quyết những tình huống đặt ra trong văn bản.
+ Năng lực đọc – hiểu thơ hiện đại Việt Nam theo đặc điểm thể loại.
+ Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về ý nghĩa của văn
bản. bản.
+ Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận về nội dung và nghệ thuật của văn
Hoạt động của Thầy và trò | Nội dung cần đạt |
phẩm Việt bắc bằng cách cho HS:
thức đối đáp trong dân ca tình yêu.
- B4: GV nhận xét từ đó giới thiệu Vào bài: Nếu ở lớp 11 các em đã được học bài thơ Từ ấy thì hôm nay các em sẽ được tìm hiểu một bài thơ thứ hai của Tố Hữu trong chương trình, bài thơ được xem là đỉnh cao trong thơ ca chống Pháp 1954. Đó là bài Việt Bắc. | HS quan sát tranh và nghe đoạn bài hát |
2. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC
Hoạt động của GV - HS | Kiến thức cần đạt |
1. GV HƯỚNG DẪN HS TÌM HIỂU CHUNG (10 phút). |
- B1: GV chuyển giao nhiệm vụ
- Em cho biết hoàn cảnh ra đời của bài
thơ Việt Bắc của Tố Hữu? Theo em hoàn cảnh ra đơi đã chi phối đến sắc thái tâm trạng âm hưởng gịong điệu trong bài thơ như thế nào?
HS dựa vào SGK nêu hoàn cảnh ra đời, căn cứ vào mạch cảm xúc lối kết cấu, nhận xét
1-2 HS đọc diễn cảm bài thơ, xác định bố cục
nhiệm vụ
- B4: GV nhận xét, chốt lại kiến thức
Phần hai: Tác Phẩm (2 tiết) I.Tìm hiểu chung:
=> Chính hoàn cảnh sáng tác đã chi phối tạo nên một sắc thái tâm trạng đặc biệt đầy xúc động, bâng khuâng da diết trong bài thơ. Cách chọn kết cấu theo lối đối đáp cũng là để thể hiện sắc thái đó.
+ Lời nhắn gửi của người ở lại
+ Lời đáp của người ra đi – ân tình sâu nặng với Việt Bắc.
thái tâm trạng đặc biệt:
“Cầm tay nhau biết nói gì hôm nay”
đầy xúc động, bâng khuâng không nói nên lời.
“Mười lăm năm ấy, thiết tha mặn nồng”
có biết bao kỷ niệm ân tình thuỷ chung.
mà anh hùng, bao nỗi niềm nhớ thương.
- Thực ra, bên ngoài là đối đáp, còn
bên trong là lời độc thoại, là biểu hiện tâm tư tình cảm của chính nhà thơ, của những người tham gia kháng chiến. | |
*GV Hướng dẫn HS đọc - hiểu văn bản Thao tác 1: Gv hướng dẫn HS tìm hiểu 8 câu thơ đầu -B1 : GV chuyển giao nhiệm vụ Tổ chức cho HS thảo luận nhóm: Nhóm 1+2: Tìm hiểu nội dung, nghệ thuật 4 câu đầu. Nhóm 3+4: Tìm hiểu nội dung, nghệ thuật 4 câu sau. Lời hỏi của người ở lại gợi lên những kỉ niệm gì? ? Hãy tìm những chi tiết gợi nhớ một thời gian khổ? Ptích. ? Theo em chọn chi tiết nào để gợi nhớ đến tình đồng bào? ? Nghệ thuật của câu thơ bên ? B2: HS thực hiện nhiệm vụ
* Nhóm 1+2 4 câu đầu: Lời của nhân dân VBắc:
trữ tình cảm xúc.
trạng băn khoăn của người ở lại.
=>4 câu đầu tạo thành 2 câu hỏi rất khéo: 1 câu hỏi về không gian, 1 câu | Đọc–hiểu:Tám câu thơ đầu: Khung cảnh chia tay và tâm trạng của con người.
kỉ niệm về một giai đoạn đã qua, về không gian nguồn cội, tình nghĩa; qua đó, thể hiện tâm trạng của người ở lại.
và người VB gắn bó nghĩa tình với những người kháng chiến; đồng thời khẳng định tấm lòng thủy chung của mình: Tố Hữu đã khơi rất sâu vào nguồn mạch đạo lý ân nghĩa thủy chung của dân tộc để thể hiện tình cảm cách mạng. Mười lăm năm ấy là trở về với cội nguồn những năm tiền khởi nghĩa sâu nặng biết bao ân tình.
lại cùng với lời nhắn nhủ “mình có nhớ ta”, “mình có nhớ không” vang lên day dứt khôn nguôi.
b. Bốn câu thơ tiếp: Tiếng lòng người về xuôi bâng khuâng lưu luyến.
cán bộ với cảnh và người Việt Bắc.
|
hỏi về thời gian, gói gọn một thời cách mạng, một vùng cách mạng.
* Nhóm 3+4 :Tiếng lòng người ra đi:
-“bâng khuâng”, "bồn chồn"=>tâm
trạng vấn vương, không nói nên lời vì có nhiều kỉ niệm với Việt Bắc.
Cầm tay nhau /biết/ nói gì hôm nay”
+ Nhịp thơ đang đều đặn, uyển chuyển đến đây thay đổi ngập ngừng thể hiện
tâm trạng bối rối.
+ Hoán dụ gợi hình ảnh quen thuộc người dân VB và diễn tả tình cảm tha thiết sâu nặng của đồng bào Việt Bắc đối với cán bộ về xuôi.
* Thao tác 2: GV hướng dẫn tìm hiểu 12 câu thơ tiếp
HS trả lời cá nhân
Tìm những hình ảnh chi tiết gợi lên một thời gian khổ, gợi nhớ tình đồng bàovà phân tích
- B3: HS báo cáo kết quả
-Những hình ảnh: “suối lũ”, “mưa
nguồn”, “mây mù”, “miếng cơm chấm muối” Đây là những hình ảnh rất thực gợi được sự gian khổ của cuộc
kháng chiến, vừa cụ thể hoá mối thù của cách mạng đối với thực dân.
sâu nặng. Tác giả mượn cái thừa để nói cái thiếu.
câu trả lời có hay không mà là những cử chỉ. Câu thơ bỏ lửng “cầm tay…” diễn tả thái độ nghẹn ngào không nói lên lời của người cán bộ giã từ Việt Bắc về xuôi.
của người cán bộ kháng chiến để rồi mỗi lần hình ảnh áo chàm bay về trong tâm trí của người cán bộ là mỗi lần bao nỗi nhớ thân thương lại dội về.
=> khúc dạo đầu của bản tình ca về nỗi nhớ.
-Những hình ảnh: “suối lũ”, “mưa nguồn”,
“mây mù”, “miếng cơm chấm muối...
- “Hắt hiu...lòng son”
- "Mình đi, mình có nhớ mình"
- “Hắt hiu...lòng son” phép đối gợi nhớ đến mái tranh nghèo. Họ là những người nghèo nhưng giàu tình nghĩa, son sắt, thuỷ chung với cách mạng. - "Mình đi, mình có nhớ mình" ý thơ đa nghĩa một cách thú vị. Cả kẻ ở, người đi đều gói gọn trong chữ "mình" tha thiết. Mình là một mà cũng là hai, là hai nhưng cũng là một bởi sự gắn kết của cách mạng, của kháng chiến. => Chân dung một Việt Bắc gian nan mà nghĩa tình , thơ mộng, rất đối hào hùng trong nỗi nhớ của người ra đi. - B4: GV nhận xét, chốt lại kiến thức | HẾT TIẾT I |
3. GV hướng dẫn HS tìm hiểu nỗi nhớ thiên nhiên và con người (20 PHÚT) | |
* Thao tác 1 : Hướng dẫn HS tìm hiểu lời của người ra đi B1: GV chuyển giao nhiệm vụ-Câu thơ đầu sử dụng biện pháp nghệ thuật gì? Tác dụng? -Người ra đi đáp lại lời băn khoăn của người Việt Bắc như thế nào?
nước nghĩa tình bấy nhiêu B4: GV nhận xét, chốt lại kiến thứcGV bổ sung: Mình: bản thân, chúng ta, người khác (người thân thiết).Anh đi anh có nhớ tôi không? có nhớ những kỉ niệm của chúng ta không? anh có nhớ chính anh không? * Thao tác 2: Hướng dẫn HS phát hiện ra vẻ đẹp về bức tranh thiên |
xuôi:
"Mình đi, mình lại nhớ mình" một câu trả lời chắc nịch.
=> Tình nghĩa của người cán bộ về xuối đối với nhân dân Việt Bắc sâu đậm, không phai nhạt theo thời gian. b. Nhớ cả nh và nhớ ng ười : |
nhiên 4 mùa- trong nỗi nhớ của người về xuôi. - B1: GV chuyển giao nhiệm vụ HS thảo luận nhóm: Nhóm 1 cảm nhận về mùa đông. Nhóm 2 cảm nhận về mùa xuân. Nhóm 3 cảm nhận về mùa hạ. Nhóm 4 cảm nhận về mùa thu. HS trả lời cá nhân Hình ảnh con người hiện nên trong 4 mùa ấy ra sao? Em có cảm nhận gì về cách miêu tả giữa thiên nhiên và con người? B2: HS thực hiện nhiệm vụ
chuối. Nhóm 2 trình bày:
Nhóm 3 trình bày:
Ve kêu là cho rừng phách trút lá. Nhóm 4 trình bày: Mùa thu với ánh trăng huyền ảo trải đầy khắp núi rừng. - B4: GV nhận xét, chốt lại kiến thức |
nhớ khoảnh khắc thiên nhiên đẹp, nhớ những bếp lửa nhà sàn đón đợi người thương, nhớ những nẻo đường kháng chiến, nhớ đời sống cần lao, nhớ những sinh hoạt kháng chiến, những lớp bình dân học vụ, nhớ những âm thanh rất đặc trưng của miền núi.
+ Chữ "rừng" xuất hiện trong tất cả các dòng lục cảnh thiên nhiên chốn núi rừng Việt Bắc. + Mỗi bức tranh vẽ một mùa với màu sắc chủ đạo. => Bức tranh thiên nhiên tươi sáng, phong phú, sinh động, thay đổi theo thời tiết, theo mùa.
chung…bằng những công việc tưởng chừng nhỏ bé của mình nhưng họ đã góp phần tạo nên sức mạnh vĩ đại của cuộc kháng chiến. + Từ nhớ lặp lại giọng thơ ngọt ngào, sâu lắng. =>Ứng với mỗi bức tranh thiên nhiên là hình ảnh con người làm cho bức tranh ấm áp hẳn lên. Tất cả ngời sáng trong tâm trí nhà thơ. |
4. GV hướng dẫn HS tìm hiểu về Việt Bắc anh hùng ( 20 PHÚT) | |
- B1: GV chuyển giao nhiệm vụ HS đọc diễn cảm 4 đoạn còn lại với giọng điệu phù hợp: nhanh hơn, chắc khoẻ, hào sảng, ngẫm nghĩ, tự hào (đoạn cuối).HS thảo luận nhóm ( 4 nhóm) Nhận xét về vai trò của VB? Không khí chiến đấu được miêu tả như thế nào? | c. Khung cả nh và va i tr ò của Vi ệt Bắ c t ro ng cách m ạ ng và k háng chi ến: * Hai mươi hai câu tiếp theo nói về cuộc kháng chiến anh hùng: “Nhớ khi giặc đến giặc lùng ……………….. Vui lên Việt Bắc, đèo De, núi Hồng” - Trong hoài niệm bao trùm có ba mảng thống nhất hòa nhập đó là: nỗi nhớ thiên |
Những địa danh được nêu lên liên tiếp trong những câu cuối đoạn nói lên điều gì?\
- B4: GV nhận xét, chốt lại kiến thức
Theo dòng hồi tưởng, người đọc được sống lại những giây phút của cuộc
kháng chiến với không gian rộng lớn,
những hoạt động tấp nập, sôi động được vẽ bằng bút pháp của những tráng
ca. Cảnh Việt Bắc đánh giặc được miêu tả bằng những bức tranh rộng lớn, kì vĩ.
.
Trong đoạn thơ cuối, hình ảnh và vai trò lịch sử của Viêt Bắc đã được khắc
+ Rừng núi mênh mông hùng vĩ trở thành bạn của ta, chở che cho bộ đội ta, cùng quân và dân ta đánh giặc.
+ Chiến khu là căn cứ vững chắc, đầy nguy
hiểm với quân thù.
+ Nghệ thuật so sánh, nhân hoá: núi
+ Những cái tên, những địa danh ở chiến
khu Việt Bắc: phủ Thông, đèo Giàng, sông Lô, Cao- Lạng…vang lên đầy mến yêu, tự hào, cũng trở thành nỗi nhớ của người cán bộ kháng chiến về xuôi.
- Không khí chiến đấu sôi nổi hào hùng, khí thế hừng hực trào sôi:
+ Sức mạnh của quân ta với các lực lượng bộ đội, dân công… sự hợp lực của nhiều thành phần tạo thành khối đoàn kết vững
chắc.
+ Các từ: Rầm rập, điệp diệp, trùng trùng…thể hiện khí thế dồn dập.
+ Hình ảnh người chiến sĩ được gợi lên qua chi tiết giàu chất tạo hình: “ánh sao đầu mũ bạn cùng mũ nan”-> ánh sáng của
sao dẫn đường, ánh sáng của niềm tin, của lí tưởng.
+ Thành ngữ “Chân cứng đá mềm” đã được nâng lên thành một bước cao hơn “bước chân nát đá muôn tàn lửa bay”.
+ Chiến công tưng bừng vang dội khắp nơi:
Hoà Bình, Tây Bắc, Điện Biên, đèo De, núi Hồng… Niềm vui chiến thắng chan hoà bốn phương: Vui từ…vui về…vui lên…
+ Đoạn thơ ngập tràn ánh sáng: ánh sao, ánh đuốc, ánh đèn pha… như ánh sáng của niềm tin tưởng, niềm vui tràn ngập.
+ Nhịp thơ dồn dập gấp gáp, ấm hưởng hào
hùng náo nức tạo thành khúc ca chiến thắng
* Mười sáu câu cuối đoạn: Vai trò của
sâu như thế nào? Hình ảnh Cụ Hồ và mái đình Hồng Thái, cây đa Tân Trào được nhắc lại nhằm dụng ý nghê thuật gì? HS trả lời cá nhân B2: HS thực hiện nhiệm vụ
+ Việt Bắc là quê hương của cách mạng, là căn cứ địa vững chắc, là đầu não của cuộc kháng chiến, nơi hội tụ tình cảm, suy nghĩ, niềm tin và hi vọng của mọi người Việt Nam yêu nước.. + Việt Bắc là chiến khu kiên cường, nơi nuôi dưỡng bao sức mạnh đấu tranh, nơi khai sinh những địa danh mãi mãi đi vào lịch sử dân tộc. - “Ở đâu u ám quân thù, ……………………………… Quê hương Cách mạng dựng nên cộng hoà” + Khẳng định Việt Bắc là nơi có “Cụ Hồ sáng soi”, có “Trung ương chính phủ luận bàn việc công” + Khẳng định niềm tin yêu của cả nước với Việt Bắc bằng những vần thơ mộc mạc, giản dị mà thắm thiết nghĩa tình. Hình ảnh cuối đoạn: Cụ Hồ, mái đình Hồng Thái, cây đa Tân Trào được nhắc lại để hồi đáp câu hỏi cuối cùng của người ở lại; mặt khác, khẳng định vai trò vị trí lịch sử của chiến khu Viêt Bắc, quê hương cách mạng dựng nên nhà nước dân chủ cộng hoà đầu tiên ở Viêt Nam và Đông Nam Á; vị trí và vai trò lịch sử không nơi nào thay thế được. -- B4: GV nhận xét, chốt lại kiến thức | Việt Bắc trong cách mạng và kháng chiến: + Việt Bắc là quê hương của cách mạng, là căn cứ địa vững chắc, … + Việt Bắc là chiến khu kiên cường…. - “Ở đâu u ám quân thù, ……………………………… Quê hương Cách mạng dựng nên cộng hoà” + Khẳng định Việt Bắc là nơi có “Cụ Hồ sáng soi”, có “Trung ương chính phủ luận bàn việc công” + Khẳng định niềm tin yêu của cả nước với Việt Bắc … |
5. GV HƯỚNG DẪN TỔNG KẾT ( 10 PHÚT) | |
- B1: GV chuyển giao nhiệm vụ GV đặt câu hỏi HS tổng kết trên hai | III. Tổng kết 1) Nghệ thuật: |
mặt nghệ thuật và nội dung
Em hãy chứng minh đoạn trích thể hiện nghệ thuật đậm đà tính dân tộc?
?Sau khi học xong về nội dung và nghệ thuật , em rút ra chủ đề đoạn trích?
+ Trong tiếng Việt, từ “mình”: chỉ bản thân ( ngôi thứ nhất) hoặc chỉ đối tượng giao tiếp( ngôi thứ hai). Trong đoạn
thơ, chủ thể được dùng ở ngôi thứ hai
phân đôi. Nhưng cũng có lúc chuyển hóa: Vừa là chủ thể ( bản thân), vừa là đối tượng giao tiếp ( người khác) Thống nhất:
“ Mình đi, mình có nhớ mình . . . Mình đi, mình lại nhớ mình . . .”
+ Như vậy,lời hỏi, lời đáp trong đoạn
thơ thực chất là lời độc thoại của tâm trạng ( phân thân) Tác dụng: Tâm trạng của chủ thể trữ tình được bộc lộ
đầy đủ hơn.,
Bài thơ đậm đà tính dân tộc, tiêu biểu cho phong cách thơ Tố Hữu:
Bản anh hùng ca về cuộc kháng chiến; bản tình ca về nghĩa tình cách mạng và kháng chiến.
Hoạt động của GV - HS | Kiến thức cần đạt |
- B1: GV giao nhiệm vụ: Câu hỏi 1: Thông tin nào sau đây đây là đúng về bài thơ "Việt Bắc"?
| d. Nằm ở phần cuối của tập thơ "Việt Bắc". |
d. Nằm ở phần cuối của tập thơ "Việt Bắc".
Câu hỏi 2: Bài thơ "Việt Bắc" có đặc điểm gì? .
Câu hỏi 3: Bài "Việt Bắc" mang đặc điểm nào sau đây?
Câu hỏi 4: Nội dung chính của bài thơ "Việt Bắc" là gi?
Câu hỏi 5: Dòng nào sau đây chưa đúng với bài thơ "Việt Bắc"?
d.Các hình ảnh thơ đầy tính sáng tạo, mới lạ và đậm chất triết lý.
b. Khúc hát ca ngợi tình cảm, ân tình, thuỷ chung của các chiến sĩ ta đối với nhân dân Việt
Hoạt động của GV - HS | Kiến thức cần đạt |
“Mình về mình có nhớ ta Mười lăm năm ấy thiết tha mặn nồng Mình về mình có nhớ không Nhìn cây nhớ núi, nhìn sông nhớ nguồn? Tiếng ai tha thiết bên cồn Bâng khuâng trong dạ, bồn chồn bước đi Áo chàm đưa buổi phân li Cầm tay nhau biết nói gì hôm nay...” Đọc đoạn thơ trên và thực hiện các yêu cầu sau:
Mười lăm năm ấy ?,
pháp tu từ gì? Nêu hiệu quả nghệ thuật của biện pháp đó ?
tay nhau biết nói gì hôm nay có gì lạ? Nêu hiệu quả nghệ thuật của cách ngắt nhịp đó. B2: HS thực hiện nhiệm vụ:
|
nhớ thương, lưu luyến, bồi hồi xúc động của mình và ta. Mười lăm năm ấy là khoảng thời gian kể từ khởi nghĩa Bắc Sơn năm 1940 đến chiến thắng Điện Biên Phủ năm 1954. Gợi nhớ Mười lăm năm ấy vì đó là khoảng thời gian Việt Bắc là căn cứ cách mạng, thời gian gắn bó lâu dài, có tình cảm tha thiết, sâu nặng giữa nhân dân Việt bắc với cán bộ kháng chiến.
với Việt Bắc, nơi đã gắn bó suốt “mười lăm năm” với bao “đắng cay ngọt bùi”. Những người cán bộ cũng hồi hộp, không yên trong lòng vì sắp được trở về quê hương sau thời gian dài xa cách.
Cầm tay nhau biết nói gì hôm nay lạ ở chỗ từ nghịp bình thường 2/2/2/2, Tố Hữu chuyển sang nhịp 3/3/2. Hiệu quả nghệ thuật của cách ngắt nhịp : gợi tâm trạng bịn rịn, xúc động đến nghẹn ngào không nói nên lời trong giây phút chia tay của người cán bộ kháng chiến. |
Hoạt động của GV - HS | Kiến thức cần đạt |
- B1: GV giao nhiệm vụ:
Việt Bắc.
- B4: GV nhận xét, chốt kiến thức | - Vẽ chính xác bản đồ tư duy Vẽ bằng tranh theo trí tưởng tượng. |
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
Tuần
Ngày soạn: Ngày kí:………..
Tiết 24
I/Thầy
-Giáo án
-Phiếu bài tập, trả lời câu hỏi
-Toàn bộ văn bản thơ đã học
-Bảng phân công nhiệm vụ cho học sinh hoạt động trên lớp
-Bảng giao nhiệm vụ học tập cho học sinh ở nhà II/Trò
-Đọc trước các ngữ liệu trong SGK
-Các sản phẩm thực hiện nhiệm vụ học tập ở nhà (do giáo viên giao từ tiết trước)
-Đồ dùng học tập , mô hình thơ Đường luật
a/ Nhận biết: Nắm được một số kiến thức ban đầu về luật thơ như: quy tắc về câu, tiếng, vần, nhịp, thanh... của một số thể thơ truyền thống (lục bát, song thất lục bát, ngũ ngôn và thất ngôn luật Đường)
b/ Thông hiểu:Hiểu các nhân tố chi phối luật thơ tiếng Việt và luật thơ của một số thể thơ tiêu biểu đã học.
c/Vận dụng thấp:Biết vận dụng hiểu biết về thi luật vào việc đọc - hiểu văn bản thơ.
d/Vận dụng cao:Phân tích được thi luật của một số bài thơ đã học (về vần, nhịp, thanh điệu).
a/ Biết làm: bài xác định luật thơ trong bất cứ bài thơ nào.
b/ Thông thạo: các bước tìm hiểu luật thơ
a/ Hình thành thói quen: đọc diễn cảm thơ theo luật thơ.
b/ Hình thành tính cách: tự tin, sáng tạo khi lĩnh hội và tạo lập văn bản thơ c/Hình thành nhân cách: có tinh thần dân tộc. giữ gi2m sự trong sáng của
tiếng Việt khi tìm hiểu luật thơ.
thơ
-Năng lực thu thập thông tin liên quan đến văn bản
-Năng lực hợp tác để cùng thực hiện nhiệm vụ học tập
-Năng lực giải quyết những tình huống đặt ra trong quá trình xác định luật
-Năng lực sử dụng ngôn ngữ, trình bày suy nghĩ của cá nhân về luật thơ.
Hoạt động của Thầy và trò | Nội dung cần đạt |
bằng câu hỏi sau: Qua các bài học về thơ từ trước đến nay, anh/chị hãy cho biết một số thể thơ truyền thống của dân tộc, một số thể thơ Đường luật và một số thể thơ hiện đại? Mỗi thể thơ cho 1 ví dụ.
- văn xuôi,…( Ví dụ:…) - B4: GV nhận xét từ đó giới thiệu vào bài: Ở chương trình Ngữ | a. Thơ dân tộc: Lục bát, song thất lục bát, hát nói ( Ví dụ:…)
|
Văn THCS và THPT, các em đã từng học nhiều văn bản thơ. Như vậy, cơ sở nào để xác định thể thơ? Việc xác định đó có tác dụng gì trong quá trình làm bài nghị luận về một bài thơ? Hôm nay chúng ta sẽ tìm hiểu về Luật thơ để làm sáng tỏ điều đó.
hợp, tự do, thơ - văn xuôi,…( Ví dụ:…)
Hoạt động của GV - HS | Kiến thức cần đạt |
1: GV hướng dẫn tìm hiểu về luật thơ (10 phút). | |
- B1: GV chuyển giao nhiệm vụ Cho học sinh dựa vào SGK nêu khái niệm luật thơ.Nêu ngắn gọn lí thuyết dựa theo SGK
- B2: HS thực hiện nhiệm vụ - HS đọc SGK -HS Tái hiện kiến thức và trình bày. - B3: HS báo cáo kết quả Luật thơ là toàn bộ những qui tắc về số câu, số tiếng, cách hiệp vần, phép hài thanh, ngắt nhịp…trong các thể thơ được khái quát theo những kiểu mẫu nhất định -Hs quan sát đoạn thơ của Thâm Tâm, nhận xét: Thanh điệu, vần, ngắt nhịp... HS theo dõi và ghi vở nội dung Sự hình thành luật thơ: Dựa trên các đặc trưng ngữ âm của tiếng Việt: * Tiếng là đơn vị có vai trò quan trọng:
| Khái quát về luật thơKhái niệm:Luật thơ là toàn bộ những qui tắc về số câu, số tiếng, cách hiệp vần, phép hài thanh, ngắt nhịp…trong các thể thơ được khái quát theo những kiểu mẫu nhất định
bát, hát nói
Sự hình thành luật thơ:Dựa trên các đặc trưng ngữ âm của tiếng Việt: * Tiếng là đơn vị có vai trò quan trọng:
* Số dòng trong bài thơ, quan hệ của các dòng thơ về kết cấu, về ý nghĩa cũng là yếu tố hình thành luật thơ |
=> Số tiếng, vần, thanh của tiếng và ngắt nhịp là cơ sở để hình thành luật thơ * Số dòng trong bài thơ, quan hệ của các dòng thơ về kết cấu, về ý nghĩa cũng là yếu tố hình thành luật thơ - B4: GV nhận xét, chốt kiến thức | |
2. GV hướng dẫn HS tìm hiểu một số thể thơ truyền thống | |
- B1: GV chuyển giao nhiệm vụ Tổ chức cho HS thảo luận nhóm: Nhóm 1: Thể lục bát “ Trăm năm/ trong cõi/ người ta Chữ tài/ chữ mệnh/ khéo là /ghét nhau Trải qua/ một cuộc /bể dâu Những điều/ trông thấy/ mà đau/ đớn lòng” - Gọi hs đọc, nhận xét cách đọc, cho hs nhận xét về số tiếng trong câu, hiệp vần, nhịp, hài thanh Nhóm 2: Thể song thất lục bát: Cho hs rút ra luật thơ của thể song thất lục bát qua 4 dòng thơ sau: “ Ngòi đầu cầu/ nước trong như lọc, Đường bên cầu/ cỏ mọc còn non. Đưa chàng/ lòng dặc/ dặc buồn, Bộ khôn/ bằng ngựa, thủy khôn/ bằng thuyền” Nhóm 3: Các thể ngũ ngôn Đường luật Cho học sinh tự rút ra luật thơ của thể thơ ngũ ngôn bát cú qua bài thơ sau: MẶT TRĂNG Vằng vặc/ bóng thuyền quyên Mây quang/ gió bốn bên Nề cho/ trời đất trắng Quét sạch/ núi sông đen Có khuyết/ nhưng tròn mãi Tuy già/ vẫn trẻ lên Mảnh gương/ chung thế giới Soi rõ:/ mặt hay, hèn Cho hs tự rút ra luật thơ của thể thơ thất ngôn tứ tuyệt qua bài thơ sau: ÔNG PHỖNG ĐÁ Ông đứng làm chi/ đó hỡi ông? | II. Luật thơ của một số thể thơ truyền thống 1. Thể lục bát:
2. Thể song thất lục bát:
- Nhịp:
|
Trơ trơ như đá/, vững như đồng Đêm ngày gìn giữ/ cho ai đó? Non nước đầy vơi/ có biết không?
Nhóm 4: Các thể thất ngôn Đường luật:
+ GV: Cho hs tự rút ra luật thơ của thể thất ngôn bát cú qua bài thơ sau:
QUA ĐÈO NGANG
Bước tới Đèo Ngang/ bóng xế tà Cỏ cây chen đá/, lá chen hoa Lom khom dưới núi/, tiều vài chú, Lác đác bên sông/, chợ mấy nhà.
Nhớ nước đau lòng/, con quốc quốc, Thương nhà mỏi miệng/ cái gia gia. Dừng chân đứng lại/, trời, non, nước,
Môt mảnh tình riêng/, ta với ta
TIẾNG THU
Em không nghe mùa thu Dưới trăng mờ thổn thức? Em không nghe rạo rực
Hình ảnh kẻ chinh phu Trong lòng người cô phụ? Em không nghe rừng thu
Lá thu rơi xào xạc,
Con nai vàng ngơ ngác, Đạp trên lá vàng khô?
Thể lục bát:
+ Tiếng thứ 6 hai dòng
+ Tiếng thứ 8 dòng bát với tiếng thứ 6 dòng lục
+ Tiếng 2 (B), tiếng 4 (T), tiếng 6 (B).
+ Đối lập âm vực trầm bổng ở tiếng 6,
8 dòng bát
Thể song thất lục bát:
+ Cặp song thất: tiếng 7 - tiếng 5 hiệp vần vần T
+ Cặp lục bát hiệp vần B, liền
Các thể ngũ ngôn Đường luật
mới
Cho hs xác định thể thơ, số dòng, gieo
vần từ đó rút ra mối quan hệ giữa thơ truyền thống và thơ hiện đại HS trả lời cá nhân B2: HS thực hiện nhiệm vụ
- Ảnh hưởng của thơ Pháp - Vừa tiếp nối luật thơ trong thơ truyền thống vừa có sự cách tân - B4: GV nhận xét, chốt kiến thức | |
3. GV HƯỚNG DẪN LUYỆN TẬP ( 35 PHÚT) | |
+ Nhóm 1, 2: Làm câu a. + Nhóm 3, 4: Làm câu b. -B2: HS thực hiện nhiệm vụ HS: Tiến hành thảo luận trong 3 phút B3: HS báo cáo kết quảĐại diện từng nhóm lên bảng viết lại Nhóm 1, 2:
→ vần lưng
Nhóm 3, 4 Thể thất ngôn Đường luật:
nhà).
+ Tiếng thứ 2 các dòng: suối, lồng, khuya, ngủ T B B T + Tiếng thứ 4 các dòng: | Luyện tậpPhân biệt cách gieo vần, ngắt nhịp, hài thanh:
|
như, thụ, | vẽ, | lo |
B T | T | B |
+ Tiếng thứ 6 các dòng:
hát, lồng, chưa, nước T B B T
rút ra sự khác nhau về gieo vần, ngắt nhịp, hài thanh của 2 câu thơ 7 tiếng trong thể song thất lục bát với thể
Hoạt động của GV - HS | Kiến thức cần đạt |
- B1:GV giao nhiệm vụ: Câu hỏi 1: Luật thơ không được biểu hiện ở quy tắc nào sau đây ?
Câu hỏi 2: Các thể thơ Việt Nam được phân chia thành mấy loại lớn?
Câu hỏi 3: Thể thơ nào sau đây không phải là thể thơ dân tộc truyền thống?
Câu hỏi 4: Thể thơ nào sau đây thể hiện sự Việt hoá thể thơ luật Đường?
| c. Quy tắc tu từ b. Ba loại a. Thể thơ văn xuôi |
Câu hỏi 5: Thể thơ nào sau đây được coi là thể thơ hoàn toàn mới ở Việt Nam ?
a. Thể thất ngôn xen lục ngôn
4.VẬN DỤNG
Hoạt động của GV - HS | Kiến thức cần đạt |
B1:GV giao nhiệm vụ:Phân tích Luật thơ đoạn thơ thứ ba “Tây tiến đoàn binh…khúc độc hành” trong bài thơ Tây Tiến của Quang Dũng.
| Biết vận dụng luật thơ để phân tích |
Hoạt động của GV - HS | Kiến thức cần đạt |
-B1:GV giao nhiệm vụ:
| - Lập bảng niêm luật đúng theo luật thơ quy định Biết vận dụng luật thơ để phân tích |
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
Tuần
Ngày soạn:………… Ngày kí:……….
Tiết 25
Phát huy năng lực tự học và tự chủ, năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo, năng lực ngôn ngữ, năng lực tìm hiểu tự nhiên và xã hội, năng lực thưởng thức văn học và cảm thụ thẩm mỹ...
Hoạt động của thầy và trò | Kiến thức cơ bản |
* GV Hướng dẫn học sinh phân tích đề. - B1: GV chuyển giao nhiệm vụ
sử dụng những thao tác lập luận nào?
-B4: GV nhận xét, chốt kiến thức | Đề bài : Suy nghĩ của em về tấm lòng nhân hậu trong cuộc sống I. Phân tích đề:
sống
bỏ…
+ Trong thực tế cuộc sống + Những danh ngôn, ca dao, tục ngữ… nói về ý nghĩa của tấm lòng nhân hậu |
* GV Hướng dẫn học sinh lập dàn ý. - B1: GV chuyển giao nhiệm vụ - Mở bài ta có thể giới thiệu những ý nào?
hậu như thế nào?
| II. Xây dựng dàn ý:
Dẫn dắt giới thiệu về tấm lòng nhân hậu trong cuộc sông
|
bản thân? - Phần kết bài ta có thể trình bày những ý nào? B2: HS thực hiện nhiệm vụ
| |
* Giáo viên nhận xét về bài văn của học sinh.
B2: HS thực hiện nhiệm vụ
|
2. Nhược điểm:
- Còn sai nhiều lỗi chính tả, trình bày bẩn |
* GV Hướng dẫn học sinh chữa những lỗi tiêu biểu trong bài viết. B1: GV chuyển giao nhiệm vụ
B2: HS thực hiện nhiệm vụ
| IV. Sửa lỗi bài viết: * Các lỗi thường gặp cần tránh:
* Một số lỗi phổ biến:
chịu làm. Cách viết khẩu ngữ, đề nghị sửa lại: Những việc như vậy chúng ta có thể làm được.
|
GV chọn hai bài viết tốt nhất và
kém nhất để đọc cho cả lớp nghe
-B2: HS xem lại bài viết và rút kinh nghiệm
em hứa sẽ cố gắng tu dưỡng đạo đức.
Cách diễn đạt không phù hợp với bài văn nghị luận. Đề nghị: bỏ cả câu.
- Luôn quan tâm chăm sóc em út.
Câu thiếu chủ ngữ. Đề nghị sửa lại: Chúng ta phải quan tâm chăm sóc em mình
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
Tuần
Ngày soạn:……. Ngày kí:……..
Tiết 26
Trò
-Giáo án
-Phiếu bài tập, trả lời câu hỏi
-Những tình huống được đưa ra để HS phát biểu…
-Bảng phân công nhiệm vụ cho học sinh hoạt động trên lớp
-Bảng giao nhiệm vụ học tập cho học sinh ở nhà
-Đọc trước các ngữ liệu trong SGK
-Các sản phẩm thực hiện nhiệm vụ học tập ở nhà (do giáo viên giao từ tiết trước)
-Đồ dùng học tập B. NỘI DUNG BÀI HỌC
a/ Nhận biết: Biết chuẩn bị đề cương để diễn thuyết một vấn đề trước tập thể
; biết phát biểu một vấn đề theo chủ đề .
b/ Thông hiểu:Hiểu ý kiến của những người tham gia, biết điều chỉnh, bổ sung ý kiến của mình, biết cách biểu thị sự tán đồng hay tranh luận, bác bỏ một cách co` văn hoá
c/Vận dụng thấp:Vận dụng được những hiểu biết xã hội và những kĩ năng đã được rèn luyện trong hệ thống các bài nghị luận xã hội đã học để chủ động trình bày ý kiến về một vấn đề mang tính thời sự liên quan thiết thực đến đời sống của cộng đồng
d/Vận dụng cao:Vận dụng, tích hợp bài học đặc điểm ngôn ngữ nói, hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ; ngôn ngữ cá nhân để trình bày , phát biểu
a/ Biết làm: đề cương và phát biểu miệng theo chủ đề trước tập thể
b/ Thông thạo: các bước chuẩn bị và thực hiện phát biểu miệng theo chủ đề trước tập thể
a/ Hình thành thói quen: phát biểu theo chủ đề, thể hiện được văn hoá khi
phát biểu
b/ Hình thành tính cách: tự tin khi trình bày trước tập thể về chủ đề cho
trước.
c/Hình thành nhân cách: có ý thức gắn bó với tập thể, thể hiện quan điểm,
lập trường vững vàng.
-Năng lực thu thập thông tin liên quan đến văn bản
-Năng lực hợp tác để cùng thực hiện nhiệm vụ học tập
-Năng lực giải quyết những tình huống đặt ra trong quá trình phát biểu
-Năng lực sử dụng ngôn ngữ, trình bày suy nghĩ của cá nhân về vấn đề cần phát biểu
1. KHỞI ĐỘNG ( 5 phút)
Hoạt động của Thầy và trò | Nội dung cần đạt |
- B1: GV giao nhiệm vụ: GV hướng dẫn học sinh tìm hiểu về bài học bằng câu hỏi sau: | phát biểu theo chủ đề hậu quả của nghiện trò |
Anh/ chị hãy phát biểu ý kiến của mình sau khi đọc văn bản sau:
Người nghiện Pokemon Go hay bất kỳ game online nào lâu ngày sẽ làm đầu óc hỏng dần, giống như ổ cứng máy vi tính đã lưu hết dữ liệu thì không còn khả năng lưu thêm để tiếp tục làm việc. Không chỉ ảnh hưởng đến sức khỏe, người nghiện game còn dễ trở thành gánh nặng cho xã hội nếu sa đà vào các trò chơi mà không chịu làm việc, kéo theo đó là nảy sinh các tệ nạn xã hội. Trò chơi không phải là xấu, mà trách nhiệm đầu tiên là người chơi phải biết có chừng mực, tỉnh táo, đừng để trò chơi đó làm ảnh hướng đến sức khỏe của bản thân.
trước hoặc phát biểu theo kiểu ngẫu hứng nhằm thể hiện nhận thức, tư tưởng, tình cảm, quan điểm của cá nhân trước những vấn đề mang tính xã hội, văn học…Để cho việc phát biểu đạt kết quả
tốt đẹp, hôm nay chúng ta chuyển sang tìm hiểu chủ đề về PHÁT BIỂU THEO CHỦ ĐỀ
chơi Pokemon Go
Hoạt động của GV - HS | Kiến thức cần đạt |
Họat động 1: Các bước chuẩn bị phát biểu(15 phút). | |
* Thao tác 1 : HD hs các bước chuẩn bị phát biểu. - B1: GV chuyển giao nhiệm vụ Đọc kỹ chủ đề cần phát biểu và thực hiện các yêu cầu của GV.
| Các bước chuẩn bị phát biểuXác định nội dung cần phát biểu.* Chủ đề phát biểu:
* Nên phát biểu tập trung vào nội dung thứ ba vì đó là trọng tâm của chủ đề |
Cho HS đọc lại chủ đề phát biểu trong SGK và hướng dẫn học sinh thực hiện các bước:
-Em hãy xác định chủ đề phát biểu, các nội dung cần phát biểu theo chủ đề đó?
-Theo em, nên tập trung nội dung nào nhiều hơn? Vì sao?
của TNGT” ?
cách chủ động và hiệu quả?
+ Tuyên truyền ý thức tự giác chấp hành luật giao thông cho mọi người.
+ Phối kết hợp các cấp chính quyền trong việc xử lí những người cố tình vi phạm luật giao thông
+ Tăng cường công tác gd về luật ATGT trong nhà trường.
+ Thế nào là đi ẩu.
+ Những biểu hiện của đi ẩu.
được mọi người chú ý và bộc lộ những suy nghĩ riêng của người phát biểu.
*Chọn nội dung phát biểu phù hợp.
những người đã phát biểu trước đó.
+ Những TNGT do đi ẩu. + Các biện pháp chống hành vi đi ẩu. - Kết luận: + Đi ẩu là nguyên nhân gây ra nhiều vụ TNGT. + Kêu gọi mọi người hãy chấp hành đúng luật GT, chấm dứt hành vi phóng nhanh vượt ẩu nhằm bảo đảm ATGT. - Giáo viên giảng thêm: + Đề cương chỉ là hệ thống ý, không viết thành văn, sắp xếp thật lôgích. + Nội dung phát biểu phải đúng trọng tâm, không lặp lại ý của người khác. + Thái độ, cử chỉ đúng mực, lịch sự; giọng nói phải phù hợp với nội dung và cảm xúc. B4: GV nhận xét, chốt kiến thức, chuyển giao nhiệm vụ mới
Các bước để chuẩn bị phát biểu theo chủ đề? B2: HS thực hiện nhiệm vụ
+ Chủ đề của buổi hội thảo. + Những nd chính của chủ đề + Lựa chọn nd cần phát biểu
+ Mở đầu: Giới thiệu chủ đề phát biểu + Nội dung phát biểu: Xác định nd sẽ phát biểu theo trình tự hợp lí. + Kết thúc: Kquát lại nd đã phát biểu và nhấn mạnh nd chính. - B4: GV nhận xét, chốt kiến thức | 3. Các bước chuẩn bị phát biểu
|
2. GV hướng dẫn HS phát biểu ý kiến.( 10 PHÚT) | |
- B1: GV chuyển giao nhiệm vụ Cho HS trình bày bài phát biểu trước lớp. Cho cả lớp nhận xét, bổ sung và rút ra cách phát biểu theo chủ đề. (Phần ghi nhớ trong SGK) - B2: HS thực hiện nhiệm vụ - B3: HS báo cáo kết quả | II. Phát biểu ý kiến.
biểu,
* Cách phát biểu theo chủ đề: |
* Cách phát biểu theo chủ đề:
thành đề cương. - Có thái độ, cử chỉ, giọng nói: đúng mực, lịch sự, phù hợp với nội dung và cảm xúc. - B4: GV nhận xét, chốt kiến thức | |
3. GV hướng dẫn HS làm bài tập phần luyện tập( 15 PHÚT) | |
B1: GV chuyển giao nhiệm vụTổ chức cho HS thảo luận nhóm: Nhóm 1,3: Bài tập 1: HS xác định trong 4 ý kiến theo chủ đề, những ý kiến nào chưa phù hợp và nêu ý kiến phản bác. Nếu tán đồng với ý kiến nào thì hãy phân tích sâu sắc ý kiến đó đồng thời trình bày quan niệm riêng của mình về hạnh phúc Nhóm 2, 4: Bài tập 2
. Nhóm 2,4:
tuỳ theo năng lực, sở trường của mình.
trong cuộc sống..* Tổng kết bài học theo những câu hỏi của GV. - B4: GV nhận xét, chốt kiến thức | III. Luyện tập Bài tập 1: Bài tập 2: Dựa vào gợi ý trong sgk và hướng dẫn của GV, HS chọn nội dung cần trình bày và lập đề cương phát biểu. |
Hoạt động của GV - HS | Kiến thức cần đạt |
- B1:GV giao nhiệm vụ: Câu hỏi 1: Để chuẩn bị cho bài phát biểu theo chủ đề, cần chú ý điểm nào sau đây?
Câu hỏi 2: Dòng nào chưa chính xác khi nói về những điều cần chú ý trong khi tiến hành bài phát biểu theo chủ đề?
cảm xúc Câu hỏi 3: Theo em nên chọn dàn ý nào sau đây để phát biểu trong buổi thảo luận về chủ đề :"Tuổi trẻ phải sống đẹp"
-Sống như thế nào là sống đẹp -Vì sao tuổi trẻ phải biết sống đẹp -Tuổi trẻ hôm nay nên sống đẹp như thế nào
-Vì sao tuổi trẻ phải biết sống đẹp -Sống như thế nào là sống đẹp -Tuổi trẻ hôm nay nên sống đẹp như thế nào
-Tuổi trẻ hôm nay nên sống đẹp như thế nào -Vì sao tuổi trẻ phải biết sống đẹp -Sống như thế nào là sống đẹp
-Nêu những quan niệm sống không đẹp -Vì sao tuổi trẻ phải biết sống đẹp -Tuổi trẻ hôm nay nên sống đẹp như thế nào | d. Cả 3 ý trên đều đúng c. Cần chú ý tới nội dung bài phát biểu là có thể thành công b. Dàn ý II: -Vì sao tuổi trẻ phải biết sống đẹp -Sống như thế nào là sống đẹp -Tuổi trẻ hôm nay nên sống đẹp |
Câu hỏi 4: Trong buổi thảo luận theo chủ đề : Nói không với tiêu cực trong học tập và thi cử, một số học sinh đã phát biểu theo những hệ thống ý khác nhau. Theo em, hệ thống ý nào là phù hợp, logic nhất?
-Hậu quả của những hành vi ấy
-Những hiện tượng tiêu cực nào đang tác động
đến người học sinh?
-Chống lại sự tiêu cực trong học tập và thi cử cần phải làm gì ?
- B4: GV nhận xét, chốt kiến thức
như thế nào
-Hậu quả của những hành vi ấy
Hoạt động của GV - HS | Kiến thức cần đạt |
- B1:GV giao nhiệm vụ: Dự kiến đề cương và | Sức hấp dẫn của Tuyên ngôn Độc lập thể hiện ở hai phương diện: ý nghĩa lịch sử và giá trị văn học. |
phát biểu theo chủ đề sau:
Sức hấp dẫn của bản Tuyên ngôn Độc lập (Hồ Chí Minh).
HS tham khảo một số ý cụ thể sau đây để triển khai bài viết:
I/Mở bài
-Giới thiệu về hoàn cảnh ra đời của Tuyên ngôn Độc lập.
-Nêu vấn đề: Tuyên ngôn Độc lập có sức hấp dẫn đặc biệt bởi ý nghĩa lịch sử và giá trị văn học của nó.
II/Thân bài
+ Là một văn kiện lịch sử quan trọng, Tuyên ngôn Độc lập đã tổng kết một thời kì đau thương
nhưng vô cùng anh dũng trong cuộc đấu tranh giành độc lập và khẳng định mạnh mẽ quyền độc lập, tự do của nước Việt Nam mới.
+ Tuyên ngôn Độc lập đã khẳng định được vị thế của dân tộc Việt Nam - một dân tộc nhỏ bé nhưng có lòng yêu nước, ý chí tự cường và tinh thần chiến đấu ngoan cường trước toàn thế giới.
+ Tuyên ngôn Độc lập là niềm tự hào, khích lệ đối với toàn thể nhân dân Việt Nam lúc bấy giờ và
các thế hệ mai sau về quyền tự do, độc lập và tinh thần sẵn sàng chiến đấu, hi sinh để bảo vệ quyền tự do, độc lập ấy.
+ Mở đầu bản tuyên ngôn, Chủ tịch Hồ Chí Minh trích dẫn những "lời bất hủ" trong bản Tuyên ngôn Độc lập của Mĩ năm 1776 và Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền của cách mạng Pháp năm 1791, tạo căn cứ pháp lí vững chắc về quyền độc lập của dân tộc Việt Nam.
+ Để đập tan những luận điệu của thực dân
Pháp về việc Việt Nam là thuộc địa và Pháp có quyền quay trở lại Việt Nam, bản tuyên ngôn đã đưa ra những lí lẽ đanh thép, những bằng chứng không thể chối cãi để tố cáo tội ác xâm lược của thực dân Pháp,
khẳng định bản chất phản động, đi ngược lại với chủ trương chống phát xít của thực dân Pháp ở
Đông Dương, đồng thời khẳng định vai trò của Việt Minh trong cuộc chiến đấu chống phát xít Nhật.
+ Bản tuyên ngôn vang lên với giọng điệu hào sảng, tràn đầy niềm tin, thể hiện ý chí, quyết tâm bảo vệ quyền độc lập, tự do của cả một dân tộc.
III/Kết bài
-Khẳng định tác động lớn lao của bản Tuyên nạôn Độc lập đối với lịch sử Việt Nam thế kỉ XX và vị trí của tác phẩm trong di sản văn học dân tộc.
-Nêu những ấn tượng sâu sắc của bản thân về tác
phẩm.
5. MỞ RỘNG VÀ SÁNG TẠO
Hoạt động của GV - HS | Kiến thức cần đạt |
- B1GV giao nhiệm vụ: 1. Làm đề cương và phát biểu theo củ đề về 1 hiện tượng đời sống mà anh/chị quan tâm. 2. Làm đề cương và phát biểu theo củ đề về 1 nhà thơ mà anh chị ngưỡng mộ. B2: HS thực hiện nhiệm vụ:
| Học sinh vận dụng lí thuyết đã học để lập 02 đề cương |
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………….
Tuần
Ngày soạn:……….. Ngày kí:………..
Tiết 27-28
I/Thầy
-Giáo án
-Phiếu bài tập, trả lời câu hỏi
-Bảng phân công nhiệm vụ cho học sinh hoạt động trên lớp
-Bảng giao nhiệm vụ học tập cho học sinh ở nhà
II/Trò
-Đọc trước ngữ liệu trong SGK để trả lời câu hỏi tìm hiểu bài
-Các sản phẩm thực hiện nhiệm vụ học tập ở nhà (do giáo viên giao từ tiết trước)
-Đồ dùng học tập
Đất nước
a/ Nhận biết:
-Tác giả, hoàn cảnh sáng tác ,xuất xứ …
-Hiểu được đặc trưng thể loại thơ, trường ca
-Hiểu được mạch cảm xúc của đoạn trích
-Lý giải ý nghĩa, tác dụng của từng biện pháp nghệ thuật. c/Vận dụng thấp:
-Phân tích cảm xúc chủ đạo của tác giả ;
-Đánh giá nét đặc sắc về phương diện nghệ thuật.
d/Vận dụng cao:Viết bài cảm nhận riêng về đoạn thơ hoặc ý kiến bàn về đoạn thơ. So sáng điểm tương đồng và dị biệt về những đoạn thơ có cùng chủ đề.
a/ Biết làm: bài nghị luận về một đoạn thơ, một ý kiến bàn về đoạn thơ
b/ Thông thạo: các bước tìm hiểu đề, lập dàn ý để phân tích đoạn trích theo đặc trưng thể loại.
a/ Hình thành thói quen: đọc hiểu văn bản về tác giả, tác phẩm văn học
b/ Hình thành tính cách: tự tin , sáng tạo khi cảm nhận tác phẩm trữ tình c/Hình thành nhân cách:
-Biết nhận thức được ý nghĩa của thơ ca về chủ đề Đất nước
-Biết trân quý những giá trị văn hóa truyền thống mà thơ ca kháng chiến đem lại
-Có ý thức tìm tòi về thể loại, từ ngữ, hình ảnh trong thơ ca kháng chiến .
học.
trước đó ( chống Pháp và xây dựng CNXH)
- Năng lực tạo lập văn bản nghị luận.
1. KHỞI ĐỘNG ( 5 phút)
Hoạt động của Thầy và trò | Nội dung cần đạt |
- B1: GV giao nhiệm vụ: GV hướng dẫn học sinh tìm hiểu bài bằng cách tổ chức điền khuyết các câu thơ đã được học và làm bài trắc nghiệm nhanh:
Mặt trời của……...em nằm trên.........
b/ Mẹ và quả c/ Đò Lèn d/ Theo chân Bác.
- B4: GV nhận xét, từ đó giới thiệu Vào bài: 30 năm kháng chiến chống thực dân Pháp và đế quốc Mỹ đã trở thành nguồn cảm hứng vô tận cho các nhà thơ Việt Nam hiện đại sáng tác. Cùng viết về chủ đề Đất nước, thơ chống Pháp có bài Đất nước của Nguyễn Đình Thi; thơ chống Mĩ tiêu biểu có Trường ca Mặt đường khát vọng của Nguyễn Khoa Điềm.Hôm nay, chúng ta cùng tìm hiểu 2 tác phẩm này. |
Mẹ-Lưng
|
Hoạt động của GV - HS | Kiến thức cần đạt |
1. GV HƯỚNG DÂN HS TÌM HIỂU CHUNG (10 phút). |
* GV Hướng dẫn HS tìm hiểu phần Tiểu dẫn.
- B1: GV chuyển giao nhiệm vụ
- GV nhận xét sau đó nhấn mạnh những
thông tin chủ yếu về tiểu sử, phong cách thơ.
- Kiến thức lịch sử: Để phát triển phong trào cách mạng ở Quảng Trị và Thừa Thiên Huế, tháng 4 năm 1966, Bộ Chính trị và Quân ủy Trung ương quyết định tách Trị - Thiên ra khỏi khu V, thành lập Khu ủy Trị - Thiên - Huế bao gồm Đảng bộ tỉnh Quảng Trị, Thừa Thiên và thành phố Huế đặt dưới sự lãnh đạo của Ban chấp hành Trung ương và Bộ Chính trị.
*GV Tích hợp kiến thức Lí luận văn học để hướng dẫn học sinh tìm hiểu phong cách sáng tác của nhà thơ, thể loại Trường ca
*GV đọc cho HS đoạn văn ghi lại lời của nhà thơ Nguyễn Khoa Điềm để hướng dẫn HS tìm hiểu cảm hứng sáng tác: Tôi viết chương này trong những ngày mưa triền miên sau Tết. Đó là thời kỳ máy bay Mỹ đánh phá dữ dội. B52 dội bom liên tục, làm cho mọi thứ tối tǎm mù mịt. Chúng tôi ngồi trong hầm và viết, cảm xúc được cộng hưởng bởi tiếng bom nổ, bởi khói bom và mưa rừng. Có khi viết xong, một trận bom làm cho bản
truyền thống yêu nước và tinh thần cách mạng.
nghệ ở miền Nam.
thảo bay tung tóe, lượm lại trang còn trang mất, lại ngồi viết tiếp. Tôi viết rất nhanh, như cảm xúc đã dồn tụ một cách mãnh liệt giờ chỉ việc tuôn chảy ra thôi. Tôi viết về những điều giản dị của chính tôi, về tuổi trẻ và các bạn bè đang tranh đấu ở trong thành phố. Nên nhân vật của tôi là anh và em. Đó là lời đằm thắm của một người con trai nói với một người con gái. Chúng tôi, mỗi người có một số phận khác nhau nhưng đều gắn kết trong một số phận chung là số phận Đất nước. Đất nước với các nhà thơ khác là của những huyền thoại của những anh hùng, nhưng với tôi là của những con người vô danh, của nhân dân. * GV Hướng dẫn tìm hiểu khái quát văn bản. - B1: GV chuyển giao nhiệm vụ
-GV đọc VB và gọi một HS đọc lại VB
B2: HS thực hiện nhiệm vụ
|
tác : Hoàn thành ở chiến khu Trị -Thiên 1971 . Đoạn trích:
của trường ca.
+ Phần I : 42 câu đầu : Đất nước được cảm nhận từ nhiều phương diện lịch sử văn hoá dân tộc, chiều sâu của không gian, chiều dài của thời gian. + Phần II: 47 câu cuối : Tư tưởng cốt lõi, cảm nhận về đất nước : Đất nước của Nhân dân . - Thể loại :Trường ca (Trường ca là một tác phẩm được viết bằng thơ trên phương thức kết hợp nhuần nhuyễn hai yếu tố tự sự và trữ tình, có tính hoành tráng về cả phương diện nội dung, tư tưởng và cấu trúc nghệ thuật tác phẩm, được nhà thơ viết nên bằng một dung lượng cảm hứng mạnh mẽ, cảm xúc tuôn trào gắn liền với những chấn động lớn lao của lịch sử, của dân tộc và thời đại.) |
2. GV HƯỚNG DẪN HS ĐỌC HIỂU VĂN BẢN ( 30 PHÚT) | |
II. Đọc hiểu văn bản : |
-Nhận xét về cách sử dụng những chất liệu văn hóa, văn học dân gian của
Nguyễn Khoa Điềm?
xác định.
Kiến thức văn hoá dân gian:
-Thành ngữ: Một nắng hai sương
chuyện cổ tích nổi tiếng: Chuyện Trầu
Cau.
(Quá khứ ) (Hiện tại )
=> Giọng thơ nhẹ nhàng, âm hưởng đầy quyến rũ đã đưa ta về với cội nguồn của
đất nước : Một đất nước vừa cụ thể vừa
huyền ảo đã có từ rất lâu đời.
nền văn hoá lâu đời của dân tộc:
+ Câu chuyện cổ tích, ca dao.
+ Phong tục của người Việt: ăn trầu, bới tóc(nét đẹp tình nghĩa, vẻ đẹp thuần phong, mĩ tục; Vẻ đẹp nhân hậu của người phụ nữ VN.)
cùng với cuộc trường chinh không nghỉ ngơi của con người:
+ Cuộc kháng chiến chống ngoại xâm, gắn với hình ảnh cây tre- biểu tượng cho sức sống bất diệt của dân tộc.
+ Cái kèo, cái cột, hạt gạo: Biểu tượng
cho c/s giản dị, gắn liền với nền văn minh lúa nước, lao động vất vả.
=> Hình ảnh, từ ngữ giàu sức liên
tưởng, gợi cảm. Ngôn từ đậm chất d/gian, sử dụng nhiều thành ngữ, cdao.
lớn lên, trưởng thành của ĐN.
=> ĐN gắn liền với nền văn hóa lâu đời.
Nhóm 1: Xác định không gian nghệ
thuật để cảm nhận về ĐN thể hiện trong đoạn thơ: Đất là nơi anh…nỗi nhớ thầm.Tác giả sử dụng nghệ thuật như thế nào trong 4 câu thơ?
Nhóm 2: Xác định không gian nghệ thuật để cảm nhận về ĐN thể hiện trong đoạn thơ: Đất là nơi con chim…dân mình đoàn tụ.Tác giả sử dụng nghệ thuật như thế nào trong đoạn thơ?
Nhóm 3: Xác định thời gian nghệ thuật để cảm nhận về ĐN thể hiện trong đoạn thơ: Lạc Long Quân…Mai này..mơ mộng..Tác giả sử dụng nghệ thuật như thế nào trong đoạn thơ?
Nhóm 4: Phân tích 4 câu cuối: Em ơi em...muôn đời.- Tác giả suy nghĩ như thế nào về trách nhiệm của mình đối với ĐN?
tập và làm việc ..)( Nơi anh đến trường,.. nơi em tắm)
(Lối chiết tự đầy ý nhị vừa mang tính cá
thể vừa hết sức táo bạo , tác giả đã định nghĩa đất nước thật độc đáo). =>Là sự thống nhất giữa cá nhân với cộng đồng. Đại diện nhóm 2 trả lời:
của núi cao, biển cả. (Thiên nhiên: Núi sông, rừng biển hùng vĩ, tráng lệ “hòn
núi bạc,.. Nước, ..biển khơi)
ĐN gần gũi thân thương gắn bó với đời sống c/ng VN.
*Đất nước được hình thành từ những gì bé nhỏ, gần gũi, riêng tư trong cuộc sống của mỗi con người.
tập và làm việc ..)( Nơi anh đến trường,.. nơi em tắm)
nhung“..đánh rơi chiếc khăn… nhớ thầm”
(Lối chiết tự đầy ý nhị vừa mang tính cá
thể vừa hết sức táo bạo , tác giả đã định nghĩa đất nước thật độc đáo). =>Là sự thống nhất giữa cá nhân với cộng đồng.
vĩ, tráng lệ “hòn núi bạc,.. Nước, ..biển khơi)
=> ĐN là những gì gần gũi thân quen gắn bó với cuộc sống mỗi người lại vừa
mênh mông rộng lớn.
+ Nhớ Lạc Long Quân..
+ Cúi đầu nhớ ngày giỗ Tổ
+Trong anh và em hôm nay…
+ Sự gắn bó giữa cá nhân với cộng đồng
-Thời gian tương lai:
+Mai này con ta lớn lên...
+ Tháng ngày mơ mộng: hi vọng về một ngày nước nhà thống nhất, hoà bình
. Điệp ngữ “phải biết” => giọng thơ
. Âm điệu “em ơi em”=> trữ tình thiết tha.
. Dùng từ “hoá thân”(# hi sinh): hiến
dâng, hoà nhập, sống còn vì đất nước => sâu sắc, giàu ý nghĩa.
- B4: GV nhận xét, chốt kiến thức
-Nguyễn Đình Thicảm nhận đất nước ở những đường nét hoành tráng của
không gian, với giọng điệu ngợi ca đầy tự hào
-GV trích hai đoạn thơ của Nguyễn Đình Thi và Chế Lan Viên để HS so sánh nhận ra điểm mới trong cách tiếp cận đất nước
của Nguyễn Khoa Điềm
. Điệp ngữ “phải biết” => giọng thơ
. Âm điệu “em ơi em”=> trữ tình thiết tha.
. Dùng từ “hoá thân”(# hi sinh): hiến dâng, hoà nhập, sống còn vì đất nước => sâu sắc, giàu ý nghĩa.
. Lời thơ giản dị nhưng mang ý nghĩa sâu
xa.
=> Ý thơ mang tính chất tâm sự nhiều hơn là kêu gọi, giáo huấn nên sức truyền cảm rất mạnh.
GV Tích hợp kiến thức Tiếng Việt ( chiết tự, liệt kê), vận dụng ca dao…để hướng dẫn HS tìm hiểu ĐN được cảm nhận trên phương diện không gian và thời gian GV Tích hợp kiến thức Tiếng Việt ( phép điệp, giọng thơ chính luận và trữ tình), để hướng dẫn HS tìm hiểu trách nhiệm đối với Đất Nước GV Tích hợp kiến thức Giáo dục công dân lớp 10( bài CÔNG DÂN VỚI SỰ NGHIỆP XÂY DỰNG VÀ BẢO VỆ TỔ QUỐC) để hướng dẫn học sinh tìm hiểu trách nhiệm đối với Đất Nước. | |
2. GV hướng dân tìm hiểu phần 2 ( 35 PHÚT) | |
*GV Tích hợp kiến thức địa lí, văn học dân gian để hướng dẫn học sinh tìm hiểu danh lam thắng cảnh trải dài từ Bắc và Nam nhằm khẳng định sự hoá thân của Nhân dân vào dáng hình Đất nước - B1: gv chuyển giao nhiệm vụ:
nổi bật tư tưởng ĐN của nhân dân. Tư tưởng ấy đã quy tụ mọi cách nhìn nhận và đưa đến những phát hiện và mới của tg về địa lí lịch sử và văn hoá của ĐN như thế nào? + Tg đã cảm nhận đất nước qua những địa danh , thắng cảnh nào? + Những địa danh gắn với cái gì , của ai?
+ Vì sao khi nói về bốn nghìn năm lịch sử của ĐN, tác giả không điểm tên các triều đại cùng bao nhân vật anh hùng trong sử sách ( như Nguyễn Trãi trong Bình Ngô Đại Cáo đã nhắc đến: Từ |
cảm nhận về đất nước.
- Tình nghĩa thuỷ chung thắm thiết (núi Vọng Phu, hòn trống mái) + Vợ nhớ chồng núi vọng phu + Vợ chồng yêu nhau hòn trống mái
Gióng) : Gót ngựa ThánhGióng Ao đầm để lại
về núi Bút non nghiêng) - Hình ảnh đất nước tươi đẹp (Cách nhìn dân dã về núi con Cóc, con Gà , dòng sông) |
Triệu, Đinh, Lí, Trần…)? Đối tượng mà tác giả muốn nhắc đến là ai? Vì sao tác giả lại nhắc đến họ? (Họ là những con người như thế nào?)
Tích hợp kiến thức địa lí,HS trả lời :
Sơn, Thanh Hoá...
-Chín mươi chín con voi : đứng từ trên
núi Hi Cương- nơi có đền thờ các vua Hùng- trông ra có những quả đồi thấp hơn như chín mươi chín con voi quây quần hướng về núi Hi Cương.
- Những con rồng ...dòng sông xanh thẳm : là truyền thuyết về sông Cửu Long với 9 cửa sông đổ ra biển trên 2
nhánh sông Tiền và sông Hậu
Điểm : Là tên những người có công với dân, với nước đãn thành những sơn danh, địa danh ở Nam bộ :
+ Bà Đen : Tên ngọn núi Bà Đen ở Tây Ninh
+Bà Điểm : Tên một đia danh ở Hóc
Môn - thành phố HCM- HS liên hệ, phát hiện các danh lam, thắng cảnh.
+Nhìn vào bốn nghìn năm ĐN , tác giả
không kể các triều đại mà nhấn mạnh đến những con người vô danh
=> ĐN hiện lên vừa gần gũi vừa thiêng liêng.
Cảnh quan thiên nhiên gắn liền với đời sống, tâm hồn, lịch sử dân tộc.
“ Và ở đâu trên khắp ruộng đồng gò bãi
…
Những cuộc đời đã hoá núi sông ta.”
Theo tác giả: Những thắng cảnh đẹp, những địa danh nổi tiếng khắp mọi miền
của đất nước đều do nhân dân tạo ra, đều kết tinh của bao công sức và khát vọng của nhân dân, của những con người bình thường, vô danh.
+ Đây là điểm mới mẻ của NKĐ
+một mặt tiếp tục thể hiện sự khám phá mới mẻ, độc đáo của nhà thơ về Đất Nước trong bề rộng không gian địa lí và tầng sâu của những truyền thống văn hoá, tạo nên sự thống nhất trong cách thể hiện Đất Nước
- mặt khác còn khẳng định nhân dân chính là lực lượng đông đảo vừa kiến tạo bảo tồn, lưu giữ truyền thống giàu tình nghĩa, giàu tình yêu thương, cần cù lao
động- đó là những giá trị văn hoá tinh thần cao quý của Đất Nước
-Tổ chức thảo luận nhóm
Nhóm 1: Chỉ ra các bài ca dao được sử
dụng trong 2 câu thơ:Dạy anh biết...lặn lội.
Nhóm 2: Chỉ ra các bài ca dao được sử
dụng trong 2 câu thơ:Biết trồng tre...dài lâu
Nhóm 3: Phân tích nội dung, nghệ thuật 4 câu thơ cuối
Đại diện nhóm 1 trả lời:
- Tác giả vận dung 2 bài ca dao :
+Yêu em từ thuở trong nôi
và bảo vệ : Nhìn vào bốn nghìn năm ĐN mà nhấn mạnh đến những con người vô danh (Từ thời gian lịch sử)
Vai trò của nhân dân trong việc giữ gìn và lưu truyền văn hoá qua các thế hệ.
thế hệ sau mọi giá trị tinh thần và vật chất => Nhân dân chính là người làm nên đất nước
=>Đất nước là của nhân dân, của ca dao thần thoại=> Đây là một định nghĩa giản
dị mà độc đáo.
+ Lãng mạn, chung thủy say đắm trong
tình yêu. (Yêu em từ thuở trong nôi . )
+ Quí trọng tình nghĩa(Biết quý công...)
+ Quyết liệt trong căm thù và sẵn sàng chiến đấu (biết trồng tre ...)
=> Sự phát hiện thú vị, cái nhìn mới mẻ và độc đáo của tg về ĐN trên các
phương diện địa lí, lịch sử, văn hoá với
nhiều ý nghĩa mới : Muôn vàn vẻ đẹp của ĐN đều là kết tinh của bao công sức và khát vọng của nhân dân , của những con người vô danh , bình dị. Khẳng định đất nước của nhân dân.
sông với những điệu hò:
“Ơi những dòng sông bắt nước từ đâu
+Cầm vàng mà lội qua sông Đại diện nhóm 2 trả lời: - Tác giả vận dung 2 bài ca dao : Thù này ắt hẳn còn lâu/ Trồng tre nên gậy gặp đâu đánh què. Đại diện nhóm 3 trả lời:
thì bắt lên câu hát) và văn hoá Việt Nam luôn có sự thống nhất trong sự đa dạng (Người đến hát khi chèo đò, kéo thuyền vượt thẩc / Gợi trăm màu trên trăm dáng sông xuôi) B4: GV nhận xét, chốt kiến thức | ............................................................... Gợi trăm màu trên trăm dáng sông xuôi” như muốn kéo dài thêm giai điệu ngân nga với nhìêu cung bậc của bản trường ca về Đất Nước. |
4. GV hướng dẫn tổng kết (10 PHÚT) | |
-Cách cảm nhận về đất nước có gì mới mẻ? -Về ngôn ngữ, đoạn thơ chủ yếu khai thác chất liệu nào? Em hãy nêu chủ đề của đoạn trích?
|
gian: ngôn từ, hình ảnh bình dị, dân dã, giàu sức gợi.
hoạt.
2/ Ý nghĩa văn bản: Một cách cảm nhận mới về đất nước, qua đó khơi dậy lòng yêu nước, tự hào dân tộc, tự hào về nền văn hóa đậm đà bản sắc Việt Nam. |
ĐẤT NƯỚC ( Nguyễn Đình Thi).
1. GV hướng dẫn HS tìm hiểu chung ( 5 PHÚT) | |
- B1: GV chuyển giao nhiệm vụ Em hãy sơ lược vài nét về tác giả Nguyễn Đình Thi ? (trình bày nét chủ yếu) B2: HS thực hiện nhiệm vụ
HS trả lời cá nhânBố cục :
Hà Nội.
VN.
- B4: GV nhận xét, chốt kiến thức | I/ Giới thiệu chung : 1. Tác giả : Tìm hiểu trong SGK (tr124) 2. Xuất xứ: SGK Bố cục :
|
2. Hướng dẫn HS đọc - hiểu văn bản | |
B1: GV chuyển giao nhiệm vụ
Nghệ thuật thể hiện qua câu, chữ tiêu biểu?
( B2: HS thực hiện nhiệm vụ
| II/ Đọc hiểu văn bản : 1. 7 câu đầu : (Thu Hà Nội)
=> mùa thu đặc trưng HN
rồi”
hoàn cảnh xã hội, trong nhận thức của con người.
- Đứng – vui – nghe : niềm vui, sự hân hoan phơi phới. |
Người giảng dạy nhấn mạnh giá trị to
lớn của tác phẩm thơ ĐẤT NƯỚC trong nền văn chương dân tộc)
- B1: GV chuyển giao nhiệm vụ
Lần tìm cái hay trong từng khổ thơ, chỉ ra các biện pháp nghệ thuật thơ đặc sắc. Nghệ thuật ấy đã thể hiện nội dung cần thiết nhất.
=>Bức tranh thu đẹp, lóng lánh niềm vui sướng, tự hào.
+ Yêu nước.
+ Căm thù.
+ Lạc quan CM.
- Hình ảnh quật khởi: (khổ cuối)
+ Hình thức thể hiện : thơ 6 chữ cô đúc, rắc rỏi.
+ Bút pháp nhân hoá, kết hợp với sự linh hoạt, nhuần nhị trong việc đưa
thành ngữ “tức nước vỡ bờ” vào thơ.
=> Tạo nên vẻ đẹp hào hùng, tráng lệ về con người Việt Nam, dân tộc Việt Nam. Đoạn thơ đã khái quát được sức vươn dậy thần kỳ của dântộc Việt Nam chúng ta.
Tóm lại, Đất Nước là một tác phẩm
thơ gây một ấn tượng mạnh nhờ vào chất chính luận – trữ tình hoà quyện tự nhiên, uyển chuyển.
Tác phẩm đã khắc chạm thành công một tượng đài kỳ vỹ bằng thơ về con người Việt Nam. Tổ quốc Việt Nam.
Hoạt động của GV - HS | Kiến thức cần đạt |
- B1: GV giao nhiệm vụ: Câu hỏi 1: Khổ thơ sau gợi ra điều gì? “Ôi ! Những cánh đồng quê chảy máu Dây thép gai đâm nát trời chiều Những đêm dài hành quân nung nấu Bỗng bồn chồn nhớ mắt người yêu”
tinh thần.
Câu hỏi 2: Ý kiến nào sau đây về bài thơ “Đất nước” là chưa chính xác?
Câu hỏi 3: Với câu thơ “ Đất Nước bắt đầu với miếng trầu bây giờ bà ăn ” Nguyễn Khoa Điềm chủ yếu muốn thể hiện điều gì?
Câu hỏi 4: Dòng nghĩa chủ yếu của câu thơ “ Cha mẹ thương nhau bằng gừng cay muối mặn ” là gì? | d. Cả A, B và C b. Ngôn ngữ trong bài thơ rất giàu tính truyền thống, gần gũi với ca dao dân ca. |
“Muối ba năm muối đang còn mặn
Gừng chín tháng gừng hãy còn cay Đôi ta nghĩa nặng tình dày
Có xa nhau đi nữa cũng ba vạn sáu ngàn ngày mới xa”…
Và “Tay nâng chén muối đĩa
d. Gợi ra một phong tục đẹp – một nét văn hóa đẹp của Đất Nước.
gừng
quên nhau”
Gừng cay muối mặn xin đừng
đạo lí dân tộc là tình nghĩa thủy chung.
Hoạt động của GV - HS | Kiến thức cần đạt |
B1:GV giao nhiệm vụ:Súng nổ rung trời giận dữ Người lên như nước vỡ bờ Nước Việt Nam từ máu lửa Rũ bùn đứng dậy sáng loà./. (Đất nước - Nguyễn Đình Thi, Ngữ văn 12, Tập một, Đọc đoạn thơ trên và thực hiện các yêu cầu sau:
đất nước qua đoạn thơ. |
đài về đất nước
dồn dập tạo bức tượng đài đất nước cân đối, hài hoà, chắc chắn, bền vững với thời gian.
Đàm bảo các nội dung : -Đất nước có lòng căm thù giặc sâu sắc ( câu 1) -Đất nước có sức mạnh đoàn kết của toàn dân tộc ( câu 2) -Đất nước đau thương ( câu 3) -Đất nước đi từ bóng tối ra ánh áng, từ nô lệ đến tự do ( câu 4) |
5.MỞ RỘNG VÀ SÁNG TẠO
Hoạt động của GV - HS | Kiến thức cần đạt |
- B1:GV giao nhiệm vụ:
đồng và khác biệt trong cảm nhận về Đất nước qua tác phẩm cùng tên của Nguyễn Đình Thi và Nguyễn Khoa Điềm;
- B2: HS thực hiện nhiệm vụ: B3: HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ:
| - Chỉ ra được điểm giống nhau và khác nhau trong nội dung và nghệ thuật về cảm hứng Đất Nước ở 2 văn bản Vẽ đúng sơ đồ tư duy. |
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
Tuần
Ngày soạn:…. Tiết 29
Ngày kí:…………
+ SGK, SGV, Tư liệu Ngữ Văn 11, thiết kế bài học.
+ Máy tính, máy chiếu, loa...
Luật thơ
tích các yếu tố ; tiếng, vần, nhịp, thanh của một số đoạn thơ
Hướng tới hình thành và phát triển ở học sinh:
Hoạt động của GV-HS Nội dung cần đạt
GV cho HS nghe ngâm thơ sau đó nêu nhận xét về giọng ngâm của mỗi bài
HS nghe và chỉ ra được sự khác nhau trong giọng ngâm của mỗi bài
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS NỘI DUNG BÀI HỌC
Những nét giống nhau và khác nhau về cách gieo
vần, ngắt nhịp, hài thanh (bài Mặt trăng và bài
HS thảo luận nhóm Nhóm 1 : Bài 1
Nhóm 2 : Bài 2
Nhóm 3 : Bài 3
Nhóm 4 : Bài 4
HS trao đổi, thảo luận trong nhóm rồi ghi ra bảng phụ
Sóng):
Thơ hiện đại: năm chữ (Sóng)
Sự đổi mới, sáng tạo trong thể thơ 7 tiếng hiện đại
so với thơ thất ngôn truyền thống:
→ sáng tạo
Mô hình âm luật bài thơ Mời trầu:
Quả cau nho nhỏ / miếng trầu hôi
Đ B T B
Này của Xuân Hương / mới quệt rồi
T B T Bv
Có phải duyên nhau / thì thắm lại
Đ T B T
Đừng xanh như lá / bạc như vôi
B T B Bv
Ảnh hưởng của thơ thất ngôn Đường luật đối với thơ mới:
Vần, nhịp, hài thanh đều giống thơ thất ngôn tứ tuyệt
Hoạt động của GV-HS Nội dung cần đạt
- B1: GV chuyển giao nhiệm vụ
Giáo viên tổ chức cho học sinh thực hành bài tập sau tại lớp:
Áo chàm đưa buổi phân li
Cầm tay nhau biết nói gì hôm nay...
Hoạt động của GV-HS Nội dung cần đạt
- B1: GV chuyển giao nhiệm vụ
Phân tích Luật thơ trong bài thơ Xúc cảnh của Nguyễn
HS phân tích chính xác luật thơ
Đình Chiểu.
Hoạt động của GV-HS Nội dung cần đạt
- B1: GV chuyển giao nhiệm vụ
Giáo viên chia các nhóm và giao bài tập về nhà theo các câu hỏi sau:
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
Tuần
Ngày soạn: Ngày kí:……….
Tiết 30
- Phương tiện, thiết bị:
+ SGK, SGV, Tư liệu Ngữ Văn 11, thiết kế bài học.
+ Máy tính, máy chiếu, loa...
- PPDH: Phát vấn, thuyết trình, nêu vấn đề, thảo luận nhóm, trò chơi
Thực hành một số phép tu từ ngữ âm
a/ Nhận biết: Biết phép tu từ ngữ âm trong văn bản .
b/ Thông hiểu:Phương thức cơ bản trong một số phép tu từ ngữ âm
c/Vận dụng thấp:Phân tích tác dụng của phép tu từ ngữ âm trong văn bản d/Vận dụng cao:Cảm nhận và phân tích tác dụng tu từ của các phép tu từ
ngữ âm trong văn xuôi, thơ trữ tình
a/ Biết làm: nhận diện được biện pháp tu từ ngữ âm trong văn bản
b/ Thông thạo: các bước phân tích hiệu quả biện pháp tu từ ngữ âm
a/ Hình thành thói quen: đọc hiểu văn bản có sử dụng biện pháp tu từ ngữ
âm
b/ Hình thành tính cách: tự tin , sáng tạo khi lĩnh hội và tạo lập văn bản có sử
dụng biện pháp tu từ ngữ âm
c/Hình thành nhân cách: có ý thức giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt
âm;
1. KHỞI ĐỘNG ( 5 phút)
Hoạt động của Thầy và trò | Nội dung cần đạt |
- B1: GV giao nhiệm vụ: GV hướng dẫn học sinh tìm hiểu bài học bằng câu hỏi trải nghiệm sau: Trong bài thơ Đây mùa thu tới,nhà thơ Xuân Diệu có viết: Những luồng run rẩy rung rinh lá. Trong bài thơ Việt bắc, nhà thơ Tố Hữu có viết: Nhớ cô em gái hái măng một mình. | + Những luồng run rẩy rung rinh lá: phụ âm r được điệp lại 4 lần +Nhớ cô em gái hái măng một mình.:phụ âm m được điệp lại 3 lần |
Em hãy chỉ ra tài năng sử dụng phụ âm của các nhà thơ trong các câu thơ trên
bài học hôm nay, chúng ta tiếp tục thực hành một số phép tu từ ngữ âm, như 2 câu thơ trên đã thể hiện phép tu từ ngữ âm ( điệp âm) nhằm tạo hiệu quả nghệ thuật .
Hoạt động của GV - HS | Kiến thức cần đạt |
1. GV hướng dẫn HS thực hành về phép tu từ tạo nhịp điệu và âm hưởng thích hợp.(10 phút). | |
Giáo viên hướng dẫn học sinh làm bài tập: Thực hành về phép tu từ tạo nhịp điệu và âm hưởng thích hợp. - B1: GV chuyển giao nhiệm vụ HS hoạt động nhóm Nhóm 1, 3: Bài tâp 1 NHóm 2,4: Bài tập 2 - B2: HS thực hiện nhiệm vụ - B3: HS báo cáo kết quả Đại diện nhóm trả lời, nhóm khác nhận xét bổ sung. Bàitập1: -Đoạn văn gồm bốn nhịp (hai nhịp dài trước, hai nhịp ngắn sau) phối hợp với nhau để diễn tả nội dung của đoạn: +Hai nhịp dài thể hiện lòng kiên trì và ý nghĩa quyết tâm của dân tộc ta trong việc đấu tranh vì tự do (gan góc) với một thời gian dài (hơn 80 năm nay, mấy năm nay). +Hai nhịp ngắn khẳng định dứt khoát và đanh thép về quyền tự do và độc lập của dân tộc ta (phải được). -Kết thúc ba nhịp đầu là các thanh bằng | I. Tạo nhịp điệu và âm hưởng thích hợp. Bài tập 1: -Đoạn văn gồm bốn nhịp (hai nhịp dài trước, hai nhịp ngắn sau) phối hợp với nhau để diễn tả nội dung của đoạn: +Hai nhịp dài : +Hai nhịp ngắn : -Kết thúc ba nhịp đầu : -Nhịp điệu và sự phối hợp âm thanh cùng với phép lặp cú pháp (một dân tộc đó…), lặp từ ngữ (dân tộc đã gan góc, nay phải được) : 2. Bài tập 2: Để tạo nên sắc thái hùng hồn, thiêng liêng, đoạn văn phối hợp:
Tạo âm hưởng khi khoan thai, khi |
không dấu với ba âm tiết mở (nay, nay, do) tạo ra âm hưởng ngân vang, lan xa. Kết thúc nhịp thứ bốn là một thanh trắc với một âm tiết kép (lập) tạo ra sự lắng đọng trong lòng người đọc (người nghe). -Nhịp điệu và sự phối hợp âm thanh cùng với phép lặp Bàitập2: Để tạo nên sắc thái hùng hồn, thiêng liêng, đoạn văn phối hợp:
xứng từ ngữ, về nhịp điệu, về kết cấu ngữ pháp)
già, súng / súng)
Tạo âm hưởng khi khoan thai, khi mạnh mẽ, thích hợp với lời kêu gọi cứu nước. phép lặp cú pháp (một dân tộc đó…), lặp từ ngữ (dân tộc đã gan góc, nay phải được) đã tạo ra âm hưởng hùng hồn đanh thép cho lời tuyên ngôn. - B4: GV nhận xét, chốt kiến thức | mạnh mẽ, thích hợp với lời kêu gọi cứu nước. |
2. GV hướng dẫn HS thực hành về phép tu từ: Điệp âm, điệp vần, điệp thanh.( 35 PHÚT) | |
- B1: GV chuyển giao nhiệm vụ Tổ chức cho HS thảo luận nhóm: Nhóm 1: Bài tập 1a. Nhóm 2: Bài tập 1b Nhóm 3: Bài tập 2 Nhóm 4: Bài tập 3. B2: HS thực hiện nhiệm vụ
HS đại diện nhóm trả lời * Nhóm 1 "Dưới quyên trăng quyên đã gọi hè Đầu tường lửa lựu lập loè đơm bông" Âm đầu (l) được lặp lại bốn lần gợi ra | II. Điệp âm, điệp vần, điệp thanh. 1.Bài tập 1:
Âm đầu (l) được lặp lại bốn lần :
Trong đoạn thơ của Tố Hữu, vần "ang" xuất hiện 7 lần. …
|
những hình tượng bông hoa lựu đỏ lấp ló trên cành những đốm lửa lập loè. ánh lửa đó như đang phát sáng lung linh lập loè trên ngọn cây. * Nhóm 2 " Làn ao long lánh bóng trăng loe" -Câu thơ cũng xuất hiện 4 lần phụ âm đầu "l" - Sự cộng hưởng của 4 lần lặp lại tạo nên hình tượng bóng trăng lấp lánh và phát tán cả không gian rộng lớn trên mặt ao phản chiếu của mặt nước … * Nhóm 3 Trong đoạn thơ của Tố Hữu, vần "ang" xuất hiện 7 lần. Đây là vần chứa một nguyên âm rộng và âm tiết thuộc loại nửa mở (kết thúc bằng phụ âm mũi). Vần "ang" vì vậy gợi cảm giác rộng mở và chuyển động thích hợp với sắc thái miêu tả sự chuyển động mùa (từ mùa đông sang mùa xuân). *Nhóm 4: - B4: GV nhận xét, chốt kiến thức | Khung cảnh hiểm trở và sự gian lao vất vả được gợi ra nhờ:
+ Câu 1: Thiên về vần T Gợi không gian hiểm trở, mang màu sắc hùng tráng, mạnh mẽ. + Câu 4: Thiên về vần B Gợi không khí rộng lớn, thoáng đãng trước mắt khi vượt qua con đường gian lao, vất vả.
|
3. GV hướng dẫn HS tổng kết:( 5 PHÚT) | |
Giáo viên hướng dẫn học sinh rút ra nhận xét về phạm vi sử dụng của các phép tu từ ngữ âm đã thực hành.
| III. Tổng kết:
thường được dùng trong văn xuôi nhất là văn chính luận.
|
Hoạt động của GV - HS | Kiến thức cần đạt |
- B1:GV giao nhiệm vụ: Câu hỏi 1: Phép tu từ ngữ âm chủ yếu nào đã được tác giả sử dụng ở hai dòng thơ sau: “Sương nương theo trăng ngừng lưng trời Tương tư nâng lòng lên chơi vơi…” (Xuân Diệu) a. Điệp phụ âm đầu. |
Câu hỏi 2: Nhà thơ Tố Hữu đã sử dụng phép điệp phụ âm đầu ở câu thơ nào sau đây?
nào kêu ai”
đồng mênh mông…”
Câu hỏi 3: Trích dẫn thơ nào sau đây sử dụng biện pháp tu từ ngữ âm?
Câu hỏi 4: Biện pháp tu từ ngữ âm chủ yếu nào được sử dụng ở đoạn thơ sau:
“Trên dòng Hương Giang Em buông mái chèo… Trời trong veo
Nước trong veo…”
c. Điệp thanh.
b. “Thông reo bờ suối rì rào/Chim chiều chíu chít ai nào kêu ai”
d. Cả A, B và C.
Hữu)
(Tố
Câu hỏi 5: Cho 2 câu thơ: Dưới trăng quyên đã gọi hè/ Đầu tường lửa lựu lập loè đơm bông được tác giả sử dụng hình thức nghệ thuật gì ?
b. Điệp vần.
4.VẬN DỤNG
Hoạt động của GV - HS | Kiến thức cần đạt |
- B1: GV giao nhiệm vụ: Chỉ ra và nêu hiệu quả nghệ thuật phép tu từ ngữ âm đoạn thơ sau: Em ơi Ba Lan mùa tuyết tan Đường bạch dương sương trắng nắng tràn Anh đi nghe tiếng người xưa vọng Một giọng thơ ngâm một giọng đàn (Tố Hữu) - B2: HS thực hiện nhiệm vụ: B3: HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ:
| Điệp vần: Đoạn thơ tạo ra một âm hưởng du dương, thanh thoát bởi một loạt các tiếng (có chứa vần) như "tan, tràn, đàn" đều có âm chính là nguyên âm "a" bổng/sáng (vang sáng). |
Hoạt động của GV - HS | Kiến thức cần đạt |
- B1:GV giao nhiệm vụ:
dụng biện pháp tu từ ngữ âm.
B2: HS thực hiện nhiệm vụ:
|
biện pháp tu từ ngữ âm trong câu đó.
|
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………..
Tuần
Ngày soạn: Ngày duyệt:………..
Tiết 31-32
BÀI VIẾT SỐ 3 : NGHỊ LUẬN VĂN HỌC
+ Thời gian: 90 phút
+ Đối tượng: HS k12
+ Hình thức tổ chức: HS viết bài trên lớp
+ Kiến thức: Vận dụng kiến thức và kĩ năng về văn nghị luận đã học để viết được bài nghị luận văn học về một ý kiến bàn về văn học
+ Kĩ năng: Tiếp tục rèn luyện các kĩ năng tìm hiểu đề và các thao tác lập luận trong
bài nghị luận văn học như giải thích, phân tích, so sánh, bình luận ...
+ Thái độ: Nâng cao nhận thức về lí tưởng, cách sống của bản thân trong học tập và rèn luyện.
+ Năng lực : giúp HS hình thành năng lực giải quyết tình huống, sử dụng ngôn
ngữ, trình bày suy nghĩ và tạo lập văn bản
Mức độ Chủ đề | Nhận biết | Thông hiểu | Vận dụng thấp | Vận dụng cao | Tổng |
1.Văn học | |||||
2.Tiếng việt | |||||
3.Làm văn | HS vận dụng những kiến thức đã học về bài thơ « Việt Bắc » để làm một đề bài cụ |
thể | |||||
Số câu : | 1 | 1 | |||
Số điểm : | 10 | 10 | |||
Tỉ lệ : | 100% | 100% | |||
Tổng | 1 | 1 | |||
Số câu : | |||||
Số điểm : | 10 | 10 | |||
Tỉ lệ : | 100% | 100% |
Ta về mình có nhớ ta
Ta về ta nhớ những hoa cùng người Rừng xanh hoa chuối đỏ tươi
Đèo cao nắng ánh dao gài thắt lưng Ngày xuân mơ nở trắng rừng
Nhớ người đan nón chuốt từng sợi giang Ve kêu rừng phách đổ vàng
Nhớ cô em gái hái măng một mình
Rừng thu trăng dọi hòa bình Nhớ ai tiếng hát ân tình thủy chung.
Có ý kiến cho rằng bài thơ VB là khúc tình ca về thiên nhiên và con người trong kháng chiến.Hãy phân tích đoạn thơ trên để làm sáng tỏ nhận định này.
1)Hướng dẫn chung:
-GV nắm vững yêu cầu của hướng dẫn chấm
-Vận dụng linh hoạt đáp án và thang điểm,khuyến khích những bài có cảm xúc và sáng tạo.
2)Đáp án và thang điểm:
Đáp án | |
1) Yêu cầu kĩ năng:
2) Yêu cầu kiến thức : a. Mở bài : Giới thiêụ khái quát về tác giả TH, hoàn cảnh sáng tác bài thơ |
và ý kiến đánh giá
b.Thân bài:
+ Ấn tượng về những bông hoa chuối rừng như những đuốc lửa rực sáng trên nề xanh thẫm của núi rừng
+ Con người hiện ra với vẻ đẹp khỏe khoắn trên nương rẫy
+ Núi rừng ngập tràn màu trắng của hoa mơ tạo vẻ đẹp thơ mộng
+ Con người hiện ra trong công việc lao động cần mẫn, tỉ mỉ
+ Âm thanh rộn rã của tiếng ve khiến không gian trở nên sôi động
+ Những cô gái VB lặng lẽ lao động
+ Ánh trăng dịu dàng lan tỏa gợi vẻ thanh bình
+ Nhớ tiếng hát ân tình
C. Kết bài: Đánh giá chung
Tuần
Ngày soạn:…… Ngày kí:………….
Tiết 33-34
-Tiếng hát con tàu ( Chế Lan Viên)
-Đò Lèn ( Nguyễn Duy)
-Tiếng hát con tàu ( Chế Lan Viên)
-Đò Lèn ( Nguyễn Duy)
I/Thầy
- Giáo án
-Phiếu bài tập, trả lời câu hỏi
-Hình ảnh , phim ảnh về Nông Quốc Chấn, Chế Lan Viên, Nguyễn Duy. Tranh ảnh về các vùng đất Cao-Bắc -Lạng trong kháng chiến chống Pháp, Tây Bắc trong những năm 1960; Thanh Hoá sau giải phóng 30-4;
-Bảng phân công nhiệm vụ cho học sinh hoạt động trên lớp
-Bảng giao nhiệm vụ học tập cho học sinh ở nhà
II/Trò
-Đọc trước văn bản về 3 bài thơ
-Các sản phẩm thực hiện nhiệm vụ học tập ở nhà (do giáo viên giao từ tiết trước)
-Đồ dùng học tập
-Tiếng hát con tàu ( Chế Lan Viên)
-Đò Lèn ( Nguyễn Duy)
a/ Nhận biết: Nêu thông tin về tác giả, sự nghiệp sáng tác
b/ Thông hiểu:Lý giải được mối quan hệ/ ảnh hưởng của hoàn cảnh lịch sử với cuộc đời và sự nghiệp sáng tác của tác giả
c/Vận dụng thấp:Vận dụng hiểu biết về tác giả, tác phẩm để đọc hiểu văn bản liên quan
d/Vận dụng cao:Viết bài cảm nhận riêng về vẻ đẹp của mỗi bài thơ
a/ Biết làm: bài nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ
b/ Thông thạo: các bước đọc hiểu về văn bản thơ.
a/ Hình thành thói quen: đọc hiểu văn bản thơ, có tư duy so sánh để tìm ra
nét tương đồng và khác biệt giữa các tác phẩm.
b/ Hình thành tính cách: tự tin , sáng tạo khi viết văn nghị luận văn học; c/Hình thành nhân cách: có tinh thần yêu nước, có khát vọng lên đường xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc, có tình cảm với người thân yêu.
-Năng lực thu thập thông tin liên quan đến 03 văn bản
-Năng lực hợp tác để cùng thực hiện nhiệm vụ học tập
-Năng lực giải quyết những tình huống đặt ra trong các văn bản
-Năng lực đọc - hiểu các văn bản văn học (thơ trữ tình)
-Năng lực sử dụng ngôn ngữ, trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về tác giả , tác phẩm
1. KHỞI ĐỘNG ( 5 phút)
Hoạt động của Thầy và trò | Nội dung cần đạt |
- B1: GV giao nhiệm vụ: * GV: + Trình chiếu tranh ảnh, cho hs xem tranh ảnh (CNTT) + Chuẩn bị bảng lắp ghép * HS: + Nhìn hình đoán tác giả + Lắp ghép tác phẩm với tác giả +Đọc, ngâm thơ liên quan đến tác giả
minh chứng cho đặc điểm cơ bản của trước và sau năm 1975, hôm nay chúng ta cùng đọc thêm 3 bài thơ: Dọn về làng- Tiếng hát con tàu- Đò Lèn. | HS lắp ghép chính xác tác giả và tác phẩm |
2. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC
Hoạt động của GV - HS | Kiến thức cần đạt |
1. GV hướng dẫn tìm hiểu bài "Dọn về làng". (10 phút). |
Hướng dẫn HS tìm hiểu chung về tác giả và tác phẩm
Học sinh đọc SGK.
H/s tự tham khảo.
Đại diện nhóm phát biểu, bổ sung HS Tái hiện kiến thức và trình bày.
Sơn- Bắc Cạn. Là nhà thơ dân tộc Tày.
Bắc(1959). Suối và biển(1984)…
*Tác phẩm: - Viết về quê hương tác giả trong những năm đầu kháng chiến chống thực dân Pháp đau thương mà anh dũng. Bài thơ được trao giải nhì tại Đại hội liên hoan Thanh niên sinh viên thế giới tại Béc-lin.
* Thao tác 2: GV hướng dẫn đọc –hiểu tác phẩm
Xác định chủ đề của bài thơ?
Nêu những nội dung cơ bản của tác phẩm?
Nhận xét gì về tội ác của giặc?
Niềm vui của dân khi được giải phóng thể hiện qua những chi tiết nào?
Nhận xét chung về nghệ thuật?
Đại diện nhóm trả lời theo sự chuẩn bị ở
của nhân dân Cao Bắc Lạng và tội ác dã man của giặc Pháp Đồng thời thể hiện niềm vui khi quê hương được giải phóng.
a Nỗi thống khổ của nhân dân và tội ác của giặc
b. Niềm vui của dân khi được giải phóng:
………………………………… Mờ mờ khói bếp bay lên mái nhà lá
-> Niềm vui ấy không của riêng ai (nhân dân, bộ đội, tất cả mọi người… và nhất là
nhà - B4: GV nhận xét, chốt kiến thức | nhân vật trữ tình). 3. Nghệ thuật: - Cách nói sinh động cụ thể- hình ảnh gần gũi… |
2. GV hướng dẫn tìm hiều bài “ Tiếng hát con tàu” | |
* Thao tác 1 : Hướng dẫn HS tìm hiểu chung B1: GV chuyển giao nhiệm vụHS đọc tiểu dẫn nêu vài nét chính về tác giả Chế Lan Viên? Lưu ý phong cách nghệ thuật Chế lan Viên. Nêu hoàn cảnh sáng tác bài thơ? Bài thơ mang đậm phong cách sáng tác của Chế Lan Viên.
*Thao tác 2: Hướng dẫn HS đọc- hiểu văn bản
Em hiểu như thế nào về nhan đề bài thơ? Thực tế có con tàu đi Tây Bắc không? Vậy con tàu có ý nghĩa như thế nào? Tây Bắc có ý nghĩa gì? Từ đó rút ra ý nghĩa của lời đề từ.
* HS trả lời cá nhân
giàu chất sử thi, chất anh hùng ca và chất chính luận, có vẻ đẹp trí tuệ độc đáo.
- B4: GV nhận xét, chốt kiến thức, chuyển giao nhiệm vụ | B. Bài TIẾNG HÁT CON TÀU I. Tìm hiểu chung: Tác giả: Chế Lan Viên (1920 - 1989):
phù sa”. - Bài thơ được gợi cảm hứng từ một sự kiện lịch sử những năm 1958- 1960: cuộc vận động đồng bào miền xuôi xây dựng kinh tế ở miền núi Tây Bắc. Hướng dẫn đọc thêm:
đi.
=> Đến với nhân dân, với Tây Bắc chính là trở về với lòng mình, với tình cảm sâu nặng, gắn bó. Sự trăn trở và lời mời gọi lên đường (Hai khổ đầu)
|
- B1: GV chuyển giao nhiệm vụ
Nhóm 1: Hai khổ đầu tác giả thể hiện nội
dung gì? Biện pháp nghệ thuật nào được sử dụng?
Nét độc đáo của khổ 5 là gì? Biện pháp nghệ thuật gì?
Ý nghĩa của khổ 5?
Những con người Tây Bắc hiện lên như thế nào?
Tình quân dân được thể hiện trong đoạn
thơ như thế nào?
Phân tích những câu thơ mang đậm tính triết lí trong bài thơ?
Khi ta đi đất đã hóa tâm hồn.
-Tình yêu làm đất lạ hóa quê hương
* HS đại diện nhóm trả lời
từ róng riết:
… Anh đi chăng? Anh có nghe…? Tàu gọi anh đi sao chửa ra đi?
+ Hàng loạt hành ảnh so sánh:
// cỏ đón giêng hai
// chim én gặp mùa
// trẻ thơ…gặp sữa
// chiếc nôi…tay đưa…”
→Về với nhân dân là về với những gì thân thuộc, gần gũi nhất, về với ngọn nguồn thiết yếu của sự sống trong sự che chở cưu mang,về với niềm vui, niềm hạnh phúc từng khao khát chờ mong.( Trong trẻo, ngọt lành,ấm áp, bình yên )
+ những hình ảnh liên tưởng bất ngờ gợi bao hình ảnh đẹp mới lạ
→Lòng biết ơn sâu sắc gắn bó chân thành với những xúc động thấm thía của những người kháng chiến đối với nhân dân, đất nước.
-TY là kết tinh cao độ của những kỉ niệm và sự gắn bó máu thịt với Tây Bắc cũng là với kháng chiến, với đất nước.
quy luật của tình cảm, của trái tim, được cảm nhận bằng trái tim.
- HS chú ý lắng nghe, theo dõi
Nhận xét khái quát về nghệ thuật và rút ra
ý nghĩa văn bản
4. Khúc hát lên đường sôi nổi, mê say (Bốn khổ cuối):
biểu tượng
→ Khao khát, bồn chồn, giục giã lên đường sôi nổi, mê say đáp lại lời mời gọi của hai khổ thơ đầu.
- B3: HS báo cáo kết quả * HS trả lời cá nhân
chính trong phong cách thơ CLV: sự sáng tạo hình ảnh mới lạ, liên tưởng phong phú bất ngờ, cảm xúc gắn với suy tưởng triết lí Tổng kết:
vọng, niềm hân hoan trong tâm hồn nhà thơ khi trở về với nhân dân với đất nước cũng là tìm về với ngọn nguồn nuôi dưỡng sự sáng tạo nghệ thuật của hồn thơ. B4: GV nhận xét, chốt kiến thức | |
3. GV HƯỚNG DẪN ĐỌC THÊM BÀI ĐÒ LÈN( 10 PHÚT) | |
* Thao tác 1 : Hướng dẫn HS tìm hiểu chung về văn bản - B1: GV chuyển giao nhiệm vụ
- B2: HS thực hiện nhiệm vụ * 1 HS đọc, cả lớp theo dõi. - B3: HS báo cáo kết quả * HS trả lời cá nhân
Vệ – Tp Thanh Hoá
được sống trong tình yêu thương của bà ngoại.
nặng suy tư mà thắm thiết tình nghĩa.
| C. BÀI ĐÒ LÈN I . Tìm hiểu chung:
- Phần 1. 5 khổ đầu- Kỉ niện về tuổi thơ |
những buồn, vui, nhọc nhằn của người dân, đặc biệt là người thân bởi ông ít có điều kiện đền đáp họ.
thơ ấu.
- B1: GV chuyển giao nhiệm vụ
-Chia nhóm thảo luận.
Nhóm 2 thảo luận về hình ảnh của bà ngoại?
Vd: + Bên kia sông Đuống- Hoàng Cầm.
+ Bếp lửa- Bằng Việt.
-Nhóm 3. Thảo luận về sự thức tỉnh khi đã trưởng thành của nhân vật trữ tình?
Kí ức tuổi thơ của tác giả.
-Thời thơ ấu hiện lên sinh động, chân thực.Tác giả không che giấu sự hiếu động của mình qua những trò tinh nghịch của đứa trẻ vùng nông thôn nghèo. + Say mê với trò chơi con trẻ:
tai tượng Phật, theo bà đi chợ níu váy bà sợ lạc, ăn trộm nhãn chùa Trần.
bên bà ngoại.
1/ Kí ức tuổi thơ của tác giả.
=> Tất cả đều gắn với từng địa danh cụ
thể, kỉ niệm ngọt ngào và hạnh phúc biết bao.
+ Đối lập giữa cái tinh nghịch vô tư của người cháu với cái cơ cực, tần tảo của người bà.
+ Đối lập giữa hoàn cảnh đói kém, chiến tranh ác liệt, hoàn cảnh gia đình đau
thương với cái đơn chiếc, già nua tội
nghiệp của người bà.
+ Đối lập giữa cái vĩnh hằng của vũ trụ với cái ngắn ngủi, hữu hạn của cuộc đời con người.
+ Giữa cái hư và cái thực; giữa bà với Tiên , Phật, thánh thần => tương đồng
+ Giữa thần thánh với bà đặt trong một
-Hình ảnh Bà ngoại: Bà hiện về cùng khung cảnh thân thiết của quê hương.
+ Mò cua xúc tép, đi gánh chè xanh Ba Trại, buôn bán ngược xuôi.
+ Khi Quán Cháo, khi Đồng Giao: những
miền đất xa xôi, hẻo lánh, đòn gánh trên vai, bà tần tảo buôn bán ngược xuôi, nơi đâu cũng in dấu chân bà.
biểu cảm diễn tả sự khó nhọc, bước đi xiêu vẹo, không tự chủ, đường gập ghềnh mà sức người đã kiệt, đêm đông gió rét.
+ 2 từ “trong suốt” biểu hiện sự thơ ngây,
trong trẻo của trẻ thơ.Yêu bà nhưng không thương bà, vô tâm trước vất vả của bà bởi thơ ngây, hồn nhiên.
Nuối tiếc đến xót xa, cay đắng.
+ Thấu hiểu nỗi cơ cực, tần tảo, tình yêu thương của bà .Thể hiện tình yêu thương, sự tôn kính, lòng tri ân sâu sắc đối với bà.
+ Sự ân hận, ngậm ngùi , xót đau muộn
màng :
“Khi tôi biết thương bà thì đã muộn Bà chỉ còn một nấm cỏ thôi”
hình nối quá khứ với hiện tại, nối con người đang sống hôm nay với người đã
bối cảnh chiến tranh
khuất, nối cá nhân với cội nguồn của mình.
3.LUYỆN TẬP
Hoạt động của GV - HS | Kiến thức cần đạt |
Giáo viên tổ chức cho học sinh thực hành bài tập sau tại lớp: Điền vào ô trống:
| Điền đúng các nội dung đã yêu cầu |
Tên tác phẩm | Đề tài | Chủ đề | Giá trị nội dung | Giá trị nghệ thuật |
Dọn về làng | ||||
Tiếng hát con tàu | ||||
Đò Lèn |
Hoạt động của GV - HS | Kiến thức cần đạt |
- B1:GV giao nhiệm vụ: Trên Tây Bắc! Ôi mười năm Tây Bắc Xứ thiêng liêng rừng núi đã anh hùng Nơi máu rỏ tâm hồn ta thấm đất Nay rạt rào đã chín trái đầu xuân. Ơi kháng chiến! Mười năm qua như |
Bắc là về với kỉ niệm kháng chiến. Đó là niềm khát khao mãnh liệt và niềm hạnh phúc lớn lao khi trở về với nhân dân cùng với những kỉ niệm sâu nặng đầy tình nghĩa trong những năm kháng chiến.
|
ngọn lửa
Nghìn năm sau, còn đủ sức soi đường, Con đã đi nhưng con cần vượt nữa Cho con về gặp lại mẹ yêu thương.
Đọc đoạn thơ trên và thực hiện các yêu cầu sau:
biện pháp tu từ so sánh ở đoạn thơ thứ 2 ?
lớn của đau thương, mất mát, hi sinh thầm lặng của bao người, “chín trái đầu xuân ” gợi thành quả lao động . Nơi máu rỏ là nơi trái chín, nơi đau thương, hi sinh là nơi sự sống sinh sôi, nảy nở nhờ quá trình lao động bền bỉ, hăng say . Điều đó gợi sức sống bất diệt của vùng đất kháng chiến, của con người Việt Nam.
3. Hiệu quả nghệ thuật của biện pháp tu từ so sánh ở đoạn thơ thứ 2 : Nhà thơ so sánh kháng chiến như ngọn lửa . Cuộc kháng chiến đã đi qua Mười năm nhưng sức ấm nóng vẫn còn lan toả đến Nghìn năm sau. Kháng chiến trở thành ngọn đuốc soi đường đi cho dân tộc và cho Con- nhà thơ cách mạng.- tìm về lại với Mẹ-Nhân dân.
Hoạt động của GV - HS | Kiến thức cần đạt |
- B1: GV giao nhiệm vụ:
cách sáng tác của mỗi tác giả.
Quốc Chấn, Chế Lan Viên với Nguyễn Duy? B2: HS thực hiện nhiệm vụ:
|
thơ
|
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
…………………
Tuần
Ngày soạn:……. Ngày kí:………
Tiết 35
+ SGK, SGV, Tư liệu Ngữ Văn 11, thiết kế bài học.
+ Máy tính, máy chiếu, loa...
Thực hành một số phép tu từ cú pháp
a/ Nhận biết: Biết phép tu từ cú pháp trong văn bản .
b/ Thông hiểu:Phương thức cơ bản trong một số phép tu từ cú pháp
c/Vận dụng thấp:Phân tích tác dụng của phép tu từ cú pháp trong văn bản d/Vận dụng cao:Cảm nhận và phân tích tác dụng tu từ của các phép tu từ cú
pháp trong văn xuôi, thơ trữ tình
a/ Biết làm: nhận diện được biện pháp tu từ cú pháp trong văn bản
b/ Thông thạo: các bước phân tích hiệu quả biện pháp tu từ cú pháp
a/ Hình thành thói quen: đọc hiểu văn bản có sử dụng biện pháp tu từ cú
pháp
b/ Hình thành tính cách: tự tin , sáng tạo khi lĩnh hội và tạo lập văn bản có sử
dụng biện pháp tu từ cú pháp
c/Hình thành nhân cách: có ý thức giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt
pháp
1. KHỞI ĐỘNG ( 5 phút)
Hoạt động của Thầy và trò | Nội dung cần đạt |
bài học bằng cách cho HS nhận xét biện pháp tu từ trong đoạn thơ sau trong bài thơ Vội vàng của Xuân Diệu: Của ong bướm này đây tuần tháng mật Này đây hoa của đồng nội xanh rì Này đây lá của cành tơ phơ phất Của yến anh này đây khúc tình si.
hành biện pháp tu từ này. | Đoạn thơ sử dụng phép liệt kê: tuần tháng mật- hoa của đồng nội- lá của cành tơ-khúc tình si |
Hoạt động của GV - HS | Kiến thức cần đạt |
1. GV hướng dẫn HS tìm hiểu phép lặp cú pháp (10 phút). | |
- B1: GV chuyển giao nhiệm vụ HS thảo luận nhóm Nhóm 1: Bài thực hành 1Dựa vào ngữ liệu đưa ra trong SGK, HS cho biết những câu nào có phép lặp cú pháp ? Kết cấu cú pháp đó là như thế nào ? Tác dụng (hiệu quả nghệ thuật) như thế nào ? Nhóm 2. Bài thực hành 2 : GV yêu cầu HS so sánh hiện tượng lặp kết cấu cú pháp ở những ngữ liệu trong bài thực hành 1 và bài thực hành 2 để chỉ ra điểm giống và khác nhau về hiện tượng lặp cú pháp. Nhóm 3. Bài thực hành 3 : Tìm 3 câu văn hoặc thơ có dùng phép lặp cú pháp trong văn học lớp 12
| Phép lặp cú pháp
a) Bốn câu vừa lặp từ ngữ, vừa lặp cú pháp là : - “Sự thật là từ mùa thu năm 1940, nước ta đã thành thuộc địa của Nhật chứ không phải thuộc địa của Pháp”..
+ Câu 1 và 2 : + Câu 3, 4,5 :
2. Bài thực hành 2 + Giống nhau : + Khác nhau : - Ngữ liệu 1 : |
HS đại diện nhóm trả lời, nhóm còn lại góp ý bổ sung * Nhóm 1: 1. Bài thực hành 1 a) Bốn câu vừa lặp từ ngữ, vừa lặp cú pháp là : - “Sự thật là từ mùa thu năm 1940, nước ta đã thành thuộc địa của Nhật chứ không phải thuộc địa của Pháp”.. Hiệu quả nghệ thuật : mang tính khẳng định, nhấn mạnh, lời văn hài hoà, nhịp nhàng, bổ sung cho nhau.
+ Câu 1 và 2 : CN - là - của chúng ta + Câu 3, 4,5 : CN - Vn
Nhóm 2: Bài thực hành 2 + Giống nhau : đăng đối, nhịp nhàng, cân xứng. + Khác nhau :
Nhóm 3: Bài thực hành 3 Anh bỗng nhớ em như đông về nhớ rét (Tiếng hát con tàu - Chế Lan Viên) Cỏ đón giêng hai, chim én gặp mùa (Tiếng hát con tàu - Chế Lan Viên) Dữ dội và dịu êm ồn ào và lặng lẽ (Sóng - Xuân Quỳnh) B4: GV nhận xét, chốt kiến thức | - Ngữ liệu 2 : 3. Bài thực hành 3 |
2. GV hướng dẫn HS thực hành về phép liệt kê | |
HS đọc các ngữ liệu, phân tích hiệu quả của phép lặp cú pháp phối hợp với phép liệt kê trong 2 đoạn văn.
Hiệu quả của phép lặp cú pháp phối hợp với phép liệt kê trong 2 đoạn văn : | II. Phép liệt kê Bài thực hành : Hiệu quả của phép lặp cú pháp phối hợp với phép liệt kê trong 2 đoạn văn… |
- Lời văn nhịp nhàng - Chỉ ra từng biểu hiện cụ thể, sự tiếp nối liên tục tạo sức lôi cuốn, hấp dẫn. - B4: GV nhận xét, chốt kiến thức | |
3. GV hướng dẫn HS thực hành về phép chêm xen | |
- B1: GV chuyên giao nhiệm vụ HS đọc 4 ngữ liệu và nhận biết bộ phận in đậm về
- Dấu câu tách biệt bộ phận đó.
B2: HS thực hiện nhiệm vụ- B3: HS báo cáo kết quả
B4: GV nhận xét, chốt kiến thức, chuyển giao nhiệm vụ mới
HS viết đoạn văn (từ 3 đến 5 câu) theo yêu cầu trong SGK. Sau đó cho 1 Hs trình bày, cả lớp tham gia nhận xét, thảo luận. Đoạn văn cần đảm bảo :
- Sử dụng câu có thành phần chêm xen. B2: HS thực hiện nhiệm vụ
| III. Phép chêm xen 1. Bài thực hành 1
2. Bài thực hành 2 Đoạn văn cần đảm bảo : |
Hoạt động của GV - HS | Kiến thức cần đạt |
- B1:GV giao nhiệm vụ: Câu hỏi 1: Các biện pháp tu từ cú pháp chủ yếu tạo hiệu quả gì sau đây ? a. Nhấn mạnh ý nghĩa một thông báo |
Câu hỏi 2: Các trích dẫn sau chủ yếu sử dụng biện pháp tu từ cú pháp nào ?
“Ăn thì ăn những miếng ngon Làm thì chọn việc cỏn con mà làm”
(Ca dao)
“ Đau lòng kẻ ở , người đi
Lệ rơi thấm đá , tơ chia rũ tằm” (Nguyễn
d. Cả A , B và C
Du)
“ Người đi một nửa hồn tôi mất Một nửa hồn tôi bỗng dại khờ”
(Hàn Mặc Tử)
Câu hỏi 3: Các trích dẫn sau đây chủ yếu sử dụng biện pháp tu từ cú pháp nào ?
cây che một chút mát trên những bộ mặt bết tro đen và mồ hôi .(Lê Khâm)
Câu hỏi 4: Các trích dẫn sau đều cùng sử dụng biện pháptu từ cú pháp nào ?
“ Thánh thót tàu tiêu mấy hạt mưa” “Khen ai khéo vẽ cảnh tiêu sỏ” “Xanh om cổ thụ tròn xoe tán” “Trắng xoá tràng giang phẳng lặng
b. Phép lặp cú pháp
tờ …”
Hương)
( Hồ Xuân
“Đã tan tác những bóng thù hắc ám Đã sáng lại trời thu tháng Tám”
(Tố Hữu) “ Vinh quang thay sự điên cuồng của
những người dũng cảm”!
(Gorki)
c. Tách bộ phận của câu ra thành câu riêng .
4.VẬN DỤNG
Hoạt động của GV - HS | Kiến thức cần đạt |
- B1:GV giao nhiệm vụ: Chỉ ra và nêu hiệu quả nghệ thuật phép liệt kê trong đoạn thơ sau trích từ bài thơ Đò Lèn ( Nguyễn Duy) Thuở nhỏ tôi ra cống Na câu cá Níu váy bà đi chợ Bình Lâm bắt chim sẻ ở vành tai Phật và đôi khi ăn trộm nhãn chùa Trần - B2: HS thực hiện nhiệm vụ: B3: HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ:
| - Chỉ ra phép liệt kê: câu cá, đi chợ. bắt chim sẻ, trộm nhã Hiệu quả: làm sống lại thế giới tuổi thơ tinh nghịch, hồn nhiên, vô tư. |
Hoạt động của GV - HS | Kiến thức cần đạt |
- B1:GV giao nhiệm vụ:
tu từ cú pháp
- B2:HS thực hiện nhiệm vụ: | --Ghi lại chính xác một vài đoạn thơ có sử dụng phép tu từ cú pháp - Phân tích đúng hiệu quả nghệ thuật. |
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
Tuần
Ngày soạn:……… Ngày kí:………
Tiết 36-37
SÓNG ( Xuân Quỳnh )
Đọc thêm: Bác ơi ! ( Tố Hữu)
1/Thầy
-Phiếu bài tập, trả lời câu hỏi
-Hình ảnh về Biển, về nhà thơ Xuân Quỳnh , video ngâm bài thơ Sóng
-Hình ảnh , phim ảnh về đám tang của Hồ Chí Minh
-Bảng phân công nhiệm vụ cho học sinh hoạt động trên lớp
-Bảng giao nhiệm vụ học tập cho học sinh ở nhà 2/Trò
-Đọc trước văn bản Sóng , Bác ơi
-Các sản phẩm thực hiện nhiệm vụ học tập ở nhà (do giáo viên giao từ tiết trước)
-Đồ dùng học tập
Sóng, Bác ơi
a/ Nhận biết: Nêu thông tin về tác giả, sự nghiệp sáng tác, phong cách nghệ
thuật
b/ Thông hiểu:
-Lý giải được mối quan hệ/ ảnh hưởng của hoàn cảnh lịch sử với cuộc đời và
sự nghiệp sáng tác của tác giả:
- Hiểu được nỗi đau đớn, tiếc thương vô hạn của nhà thơ của nhân dân khi Chủ tịch Hồ Chí Minh qua đời.
c/Vận dụng thấp: - Nắm được những nét đặc sắc về nghệ thuật kết cấu, xây dựng hình ảnh, nhịp điệu và ngôn từ của 2 bài thơ.
d/Vận dụng cao:- Cảm nhận được vẻ đẹp tâm hồn và niềm khát khao của
người phụ nữ về một tình yêu thuỷ chung, bất diệt.
a/ Biết làm: bài nghị luận về một đoạn thơ hoặc ý kiến bàn về bài thơ Sóng;
b/ Thông thạo: các bước đọc hiểu một bài thơ trữ tình hiện đại Việt Nam
a/ Hình thành thói quen: đọc hiểu văn bản theo đặc trưng thể loại
b/ Hình thành tính cách: tự tin , sáng tạo khi cảm thụ văn học
c/Hình thành nhân cách: có tình yêu trong sáng, chân thành và khát vọng lớn
lao.
-Năng lực thu thập thông tin liên quan đến 2 bài thơ
-Năng lực hợp tác để cùng thực hiện nhiệm vụ học tập ( thảo luận nhóm,
trình bày 1 phút…)
-Năng lực giải quyết những tình huống đặt ra trong văn bản
-Năng lực đọc - hiểu tác phẩm trữ tình;
-Năng lực sử dụng ngôn ngữ, trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về vẻ đẹp của bài thơ.
1. KHỞI ĐỘNG ( 5 phút)
Hoạt động của Thầy và trò | Nội dung cần đạt |
- B1: GV giao nhiệm vụ: * GV: +Trình chiếu tranh ảnh, cho hs xem tranh ảnh (CNTT) + Chuẩn bị bảng lắp ghép + Nghe 1 đoạn trong bài hát Thuyền và biển liên quan đến tác giả
* HS: +Nhìn hình đoán tác giả + Lắp ghép tác phẩm với tác giả - B4: GV nhận xét, sau đó giới thiệu Vào bài: Trong những ngày chống Mĩ cứu nước, một gương mặt thơ nữ xuất hiện với giọng thơ dịu dàng, đằm thắm, khát khao mãnh liệt về tình yêu , về hạnh phúc đời thường. Tác giả đó chính là nhà thơ Xuân Quỳnh và bài thơ Sóng mà chúng ta sẽ tìm hiểu hôm nay. | HS lắp ghép chính xác |
Hoạt động của GV - HS | Kiến thức cần đạt |
1. GV hướng dẫn hs tìm hiểu chung về tác giả và tác phẩm | |
* Thao tác 1 : Hướng dẫn HS tìm hiểu chung về tác giả và tác phẩm - B1: GV chuyển giao nhiệm vụ ? Dựa vào Tiểu dẫn, hãy giới thiệu đôi nét về tác giả XQ ? Trình chiếu các đoạn clip về XQ ? Nêu hoàn cảnh sáng tác của bài thơ? ? Hãy xác định đề tài của bài thơ? ? Bài thơ của Xuân Quỳnh có phải chỉ nói về sóng biển ? - B2: HS thực hiện nhiệm vụ - B3: HS báo cáo kết quả HS Tái hiện kiến thức và trình bày. + HS đọc mục Tiểu dẫn, nêu cảm nhận về cuộc đời và phong cách thơ Xuân Quỳnh. Xuân Quỳnh là một trong những nhà thơ tiêu biểu nhất của thế hệ các nhà thơ trẻ thời chống Mĩ... thơ Xuân Quỳnh... về văn học nghệ thuật. Bài thơ Sóng: Kết quả chuyến đi thực tế ở vùng biển Diêm Điền, Thái Bình (cuối 1967), đưa vào tập thơ Hoa dọc chiến hào - tập thơ riêng đầu tiên của Xuân Quỳnh (1968). - B4: GV nhận xét, chốt kiến thức |
yêu, mái ấm gia đình và tình mẫu tử.
phúc đời thường, bình dị; nhiều âu lo, day dứt, trăn trở trong tình yêu. Tác phẩm:
- Được viết tại biển Diêm Điền (Thái Bình) năm 1967. b. Đề tài và chủ đề:
|
* Thao tác 2 : Hướng dẫn HS đọc - hiểu văn bản - B1: GV chuyển giao nhiệm vụ GV yêu cầu HS đọc toàn văn bản +GV lưu ý khi đọc: nhịp thơ khá đều đặn | II. Đọc - hiểu văn bản : 1/Sóng và em – những nét tương đồng: a. Sóng là đối tượng để nhận thức tình yêu: - Khổ 1: + Tiểu đối: Dữ dội - dịu êm; ồn ào - |
và biến đổi: 3/ 2; 2/1/2, 2/3... giọng thơ suy tư, chiêm nghiêm và không kém phần băn khoăn, day dứt và nồng nhiệt, chân thành.
*Thao tác 2: Tổ chức cho HS tìm hiểu khổ 1 và 2
+ HS đọc diễn cảm lại 2 khổ thơ đầu.
+ GV hỏi:
Những tính từ dữ dội và dịu êm, ồn ào và lặng lẽ nói lên điều gì? của cái gì?
nghĩa đen và nghĩa bóng (ẩn dụ)?
Vì sao câu trên là sông? câu dưới là sóng?
Quan niêm về tình yêu gắn liền với sông và sóng có ý nghĩa gì?
Khổ thơ thứ hai, nêu nhận xét gì mới về sóng và về tình yêu tuổi trẻ?
-Các đặc điểm trái ngược và thống nhất
của sóng theo không gian, theo thời gian.
- Đó cũng là tính khí thất thường, rắc rối của những cô gái mới lớn khi sắp bắt
đầu một mối tình. Đó là quy luật của sóng
nước, sóng biển cũng là quy luật tâm lí của thiếu nữ.
-Cách mở đầu bài thơ bằng nhận xét mô tả trực tiếp những đặc tính của thiên
nhiên - những phẩm chất và quy luật của
con người khiến người đọc ngỡ ngàng, ngạc nhiên và thú vị.
+ Sông và sóng chứ không phải sóng và sóng vì đó là nguyên bản của tác giả.
-Hơn nữa, sóng sông khác sóng biển. Có ra đến biển, có gặp sóng trên biển lớn
mới trải hết mọi cung bậc của sóng .
lặng lẽ
mở đầu bằng 4 tính từ: Miêu tả trạng thái đối lập của sóng và liên tưởng đến
tâm lí phức tạp của người phụ nữ khi yêu (khi sôi nổi, mãnh liệt khi dịu dàng, sâu lắng).
+ Phép nhân hoá:
“Sông - không hiểu mình” “Sóng - tìm ra bể”
Con sóng mang khát vọng lớn lao: Nếu “sông không hiểu nổi mình” thì sóng
dứt khoát từ bỏ nơi chật hẹp để “tìm ra tận bể”, tìm đến nơi cao rộng, bao dung.
=> Hành trình “tìm ra tận bể” của sóng cúng chính là quá trình tự khám phá, tự nhận thức, chính bản thân, khát khao sự đồng cảm, đồng điệu, chủ động trong tình yêu.
+ Quy luật của sóng: Sóng: ngày xưa, ngày sau: vẫn thế
sự trường tồn của sóng trước thời gian: vẫn dạt dào, sôi nổi.
+ Quy luật của tình cảm:
“Khát vọng tình yêu - bồi hồi trong ngực trẻ”
Tình yêu là khát vọng lớn lao, vĩnh hằng của tuổi trẻ và nhân loại.
=> Xuân Quỳnh đã liên hệ tình yêu tuổi trẻ với con sóng đại dương. Cũng như sóng, con người đã đến và mãi mãi đến với tình yêu. Đó là quy luật muôn đời.
=>Yêu là tự nhận thức, là vươn tới miền
bao la,vô tận.
động của tình yêu, của muôn đời, vĩnh hằng.
- B4: GV nhận xét, chốt kiến thức | |
*Thao tác 3 : Gv hướng dẫn HS tìm hiểu các khổ thơ 3,4,5,6,7 - B1: GV chuyển giao nhiệm vụ Tổ chức cho HS thảo luận nhóm: + Nhóm 1, 2 thảo luận khổ 3, 4 ? GV: Cái hay của đoạn thơ là sự đầu hàng của nhận thức, là sự bất lực của lí trí: em cũng.....ta yêu nhau. GV: Thơ Xuân Diệu: “Làm sao cắt nghĩa được tình yêu” Nhà toán học Pascan: “trái tim có những lí lẽ riêng mà lí trí không thể nào hiểu nổi” ? Nỗi nhớ trong tình yêu được diễn tả như thế nào? + Nhóm 3, 4 thảo luận khổ 5, 6, 7 GV: Nỗi nhớ trong tình yêu là cảm xúc tự nhiên của con người, đã được miêu tả rất nhiều trong thơ ca xưa cũng như nay: Nhớ ai bổi hổi bồi hồi Như đứng đống lửa, như ngồi đống than (Ca dao) Nhớ chàng đằng đẵng đường lên bằng trời (Chinh phụ ngâm) Anh nhớ tiếng, anh nhơ hình, anh nhớ ảnh. Anh nhớ em, anh nhớ lắm. Em ơi!. (Xuân Diệu) ? Tìm các biện pháp tu từ được sử dụng để tác giả thể hiện nỗi nhớ?
* HS đại diện nhóm trả lời * Nhóm 1, 2 | b. Sóng là đối tượng để suy tư về nguồn gốc và nỗi nhớ trong tình yêu đôi lứa:
quay về lòng mình, nhu cầu tìm hiểu, phân tích, khám phá tình yêu
=> Đây là cách cắt nghĩa tình yêu rất chân thành và đầy nữ tính.
+ Bao trùm cả không gian : dưới lòng sâu, sóng trên mặt nước + Thao thức trong mọi thời gian: ngày đêm không ngủ được Phép đối, phép điệp, nhân hóa, giọng thơ dào dạt, náo nức, mãnh liệt: diễn tả nỗi nhớ da diết, không thể nào nguôi, cứ cuồn cuộn, dào dạt như sóng biển triền miên. + Sóng nhớ bờ mãnh liệt, tha thiết, còn |
Hai khổ 3, 4:
Nghĩ về sóng và cội nguồn tình yêu lứa đôi.
+Điệp từ: “em nghĩ” và câu hỏi: “Từ nơi nào sóng lên”
quay về lòng mình, nhu cầu tìm hiểu, phân tích, khám phá tình yêu
Câu hỏi tu từ:
Gió bắt đầu từ đâu? Khi nào ta yêu nhau?
XQ dựa vào quy luật tự nhiên để truy tìm khởi nguồn của tình yêu nhưng nguồn
gốc của sóng cũng như tình yêu đều bất ngờ, đầy bí ẩn, không thể lí giải.
-Vẫn bắt đầu cảm xúc và suy nghĩ từ
hình tượng sóng để nói về em.
-Tình yêu bao giờ cũng được thử thách trong sự xa cách trong không gian và
trong thời gian. Và nỗi nhớ thương, trăn trở, khao khát được gặp gỡ là phẩm chất đặc biêt thường trực của tình yêu.
-Cái hay của khổ thơ là lại liên hệ đến sóng, nhân hoá sóng: con sóng nào cũng thao thức vỗ mãi suốt đêm ngày vì nhớ bờ
không nguôi, không ngủ.
-Còn nỗi nhớ của em còn hơn thế: cả trong mơ còn thức.
-Nỗi nhớ thường trực, không khi nào chịu yên. Cách nói nhấn mạnh đến cái phi lí trong tâm lí mà có lí trong tình em: nhớ
cả trong mơ, càng trong mơ càng dậy lên
nỗi nhớ.
-Nhớ và hướng về anh, thuỷ chung như nhất với anh. Phẩm chất tình cảm này của em được diễn tả bằng cách nói tưởng chừng phi lí: xuôi bắc, ngược nam và cái phương anh đã chứng minh tấm lòng son
sắt của trái tim cô gái đang yêu thời hiên đại..
em nhớ anh đắm say hơn bội phần :
Lòng em nhớ đến anh Cả trong mơ còn thức
Cách nói cường điệu nhưng hợp lí: nhằm tô đậm nỗi nhớ (choáng ngợp cõi
lòng không chỉ trong ý thức mà thấm sâu vào trong tiềm thức).
=> Bày tỏ tình yêu một cách chân thành,
tha thiết mà mạnh dạn, mãnh liệt.
+ Cách nói khẳng định :
++em : dẫu xuôi - phương bắc; dẫu ngược - phương nam,
++em : vẫn Hướng về anh một phương
→ Lời thề thủy chung tuyệt đối trong tình yêu : dù đi đâu về đâu vẫn hướng về
người mình đang thương nhớ đợi chờ.
+ Các điệp ngữ : dẫu xuôi về, dẫu ngược về + điệp từ phương, cách nói ngược xuôi Bắc, ngược Nam
Diễn tả hành trình vất vả của sóng nhằm khẳng định niềm tin đợi chờ trong
tình yêu.
+ Mượn hình ảnh của sóng :
« Ở ngoài kia đại dương » - « Con nào chẳng tới bờ »
quy luật tất yếu.
+ Sóng tới bờ dù cách trở: Tình yêu là
sức mạnh giúp em và anh vượt qua gian lao, thử thách để đạt đến bến bờ hạnh phúc.
=> XQ thể hiện cái tôi của một con
người luôn có niềm tin mãnh liệt vào tình yêu.
-Sóng nào chẳng cố hướng vào bờ để tìm sự ngơi nghỉ, dừng chân? cũng như tình em chỉ hướng về anh, chỉ nghĩ về anh, không biết mêt mỏi, không nghĩ về mình, đầy sự chia sẻ, hi sinh. - B4: GV nhận xét, chốt kiến thức, chuyển giao nhiệm vụ mới *Thao tác 4: GV hướng dẫn hs tìm hiểu khổ 8,9 B1: GV chuyển giao nhiệm vụcảm nhận vẻ đẹp tâm hồn của người phụ nữ trong tình yêu khổ 8, 9? ? Em hiểu như thế nào về khổ thơ này? Cuộc đời tuy dài thế ................................ Mây vẫn bay về xa ? Lo âu, trăn trở tất yếu dẫn đến khát khao gì ở XQ?
- Từ những suy nghĩ về tình yêu, hi sinh, và chung thuỷ suốt đời, nhà thơ mở rộng hơn, nghĩ về mối quan hê giữa cái hữu hạn và cái vô hạn, giữa cuộc đời mỗi người, tình yêu mỗi lứa đôi và cuộc đời chung, và thiên nhiên vũ trụ và thời gian vô cùng. - Câu hỏi day dứt thể hiên khao khát tình yêu cao cả và bất tử và tìm cách thực hiên chính là mong muốn được tan ra, được hoá thân và hoà nhâp thành trăm ngàn con sóng nhỏ giữa biển lớn tình yêu của nhân dân và nhân loại. - B4: GV nhận xét, chốt kiến thức | 3. Những suy tư, lo âu, trăn trở trước cuộc đời và khát vọng tình yêu:
qua.
-> Đó là sự nhạy cảm và lo âu, trăn trở của XQ về sự hữu hạn của đời người và sự mong manh của hạnh phúc. + Làm sao ….. khao khát sẻ chia và hòa nhập Thành trăm vào cuộc đời. + Giữa biển ….. khát vọng được sống mãi Để ngàn ….. trong TY, bất tử với TY => khát vọng khôn cùng về tình yêu bất diệt |
* Thao tác 5 : Hướng dẫn HS tổng kết bài học - B1: GV chuyển giao nhiệm vụ ? Hãy chỉ ra ý nghĩa của văn bản? ? Đánh giá về nghệ thuật của bài thơ ? Nhận xét về thể thơ, nhịp thơ và hình | Tổng kết:
|
tượng “sóng” ?
tha thiết.
Vẻ đẹp tâm hồn của người phụ nữ trong tình yêu hiện lên qua hình tượng sóng: tình yêu thiết tha, nồng nàn, đầy khát vọng và sắt son chung thủy, vượt lên mọi giới hạn của đời người.
Đọc thêm: Bác ơi!
Hướng dẫn HS tìm hiểu chung về tác giả và tác phẩm
- B1: GV chuyển giao nhiệm vụ:
-Các HS khác theo dõi và nêu cách chia của mình
-B4: GV nhận xét, chốt ý
.
Hướng dẫn HS đọc văn bản
Nhóm 1:
HS tìm hiểu 4 khổ thơ đầu
+ Nỗi đau xót lớn lao khi Bác qua đời được thể hiện như thế nào? (Cảnh vật?
Ngày 02/9/1969, Bác Hồ từ trần, để lại niềm tiếc thương vô hạn cho cả dân tộc Việt Nam. Trong hoàn cảnh ấy, Tố Hữu đã sáng tác bài thơ “Bác ơi”.
Lòng người?) Giữa cảnh vật và con người có gì tương đồng?
+ Nhận xét, khái quát ý cho HS nắm
HS tìm hiểu 6 khổ tiếp theo
+Hình tượng Bác Hồ được thể hiện như thế nào?
(GV gợi mở: về tình thương yêu, lý tưởng, lẽ sống...)
+ Nhận xét, khái quát ý
HS tìm hiểu 3 khổ cuối
+ Hãy cho biết cảm nghĩ của mọi người khi Bác ra đi?
+ Nhận xét, khái quát ý
- B3: HS báo cáo kết quả
Hướng dẫn HS tổng kết về tác phẩm đã học.
B1: GV chuyển giao nhiệm vụ
Yêu cầu HS đọc lại bài thơ, tổng hợp kiến thức để đưa ra nhận xét chung
- B3: HS báo cáo kết quả
“Bác đã đi rồi sao Bác ơi”
thương trước sự ra đi của Bác.
Nỗi đau xót lớn lao bao trùm cả thiên nhiên đất trời và lòng người.
Hình tượng Bác Hồ cao cả, vĩ đại mà giản dị, gần gũi.
Lời tâm nguyện của cả dân tộc Việt Nam.
Hoạt động của GV - HS | Kiến thức cần đạt |
- B1:GV giao nhiệm vụ: | ĐÁP ÁN |
Câu hỏi 1: Tập thơ nào dưới đây không phải của Xuân | [1]='c' 2]='b' [3]='c' |
Quỳnh? | [4]='d' [5]='c' |
a. Tơ tằm - Chồi biếc | |
b. Hoa dọc chiến hào | |
c. Bài thơ cuộc đời | |
d. Lời ru trên mặt đất. | |
Câu hỏi 2: BàithơSóng được in trong tập thơ nào ? | |
a. Gió Lào cát trắng . | |
b. Hoa dọc chiến hào | |
c. Lời ru trên mặt đất. | |
d. Tơ tằm - Chồi biếc | |
Câu hỏi 3: Qua bài thơ Sóng, nhà thơ Xuân Quỳnh | |
muốn bày tỏ điều gì ? | |
a. Đời sống nội tâm phong phú và đa dạng của người | |
phụ nữ | |
b. Âm điệu dữ dội và sự phong phú của những con | |
sóng trên biển cả. | |
c. Những trạng thái tâm trạng, những cung bậc tình | |
cảm khác nhau trong trái tim người phụ nữ đang rạo | |
rực yêu đương. | |
d. Những cung bậc đa dạng, phong phú của tình yêu. | |
Câu hỏi 4: Yếu tố nào dưới đây làm nên nét độc đáo | |
trong âm điệu bài thơ? | |
a. Thể thơ năm chữ | |
b. Cách ngắt nhịp, phối âm linh hoạt, phóng túng. | |
c. Phương thức tổ chức ngôn từ, hình ảnh | |
d. Cả 3 ý trên. | |
Câu hỏi 5: Dòng nào dưới đây chưa nói đúng về ý | |
nghĩa của hình ảnh Sóng trong bài thơ Sóng? | |
a. Là hình ảnh tả thực trong tự nhiên. | |
b. Là hình ảnh ẩn dụ cho tâm trạng người con gái đang | |
yêu. | |
c. Là hình ảnh về người yêu của người con gái đang | |
yêu. |
Hoạt động của GV - HS | Kiến thức cần đạt |
GV giao nhiệm vụ: Dữ dội và dịu êm Ồn ào và lặng lẽ Sông không hiểu nổi mình Sóng tìm ra tận bể Ôi con sóng ngày xưa Và ngày sau vẫn thế Nỗi khát vọng tình yêu Bồi hồi trong ngực trẻ (Ngữ Văn 12 Nâng cao, Tập một, tr.122 – 123, NXB Giáo Dục – 2008) Đọc đoạn thơ trên và thực hiện các yêu cầu sau:
đoạn thơ.
niệm gì về tình yêu của nhà thơ Xuân Quỳnh ?
- B4: GV nhận xét, chốt kiến thức | 1. Ý chính của đoạn thơ :
phụ nữ đang yêu và thể hiện một quan niệm mới mới về tình yêu .
2. Hiệu quả nghệ thuật của biện pháp tu từ đối lập : dữ dội hoà quyện với dịu êm, ồn ào đan xen với lặng lẽ; ngày xưa-ngày nay , nhân hoá : Sông không hiểu nổi mình-Sóng tìm ra tận bể , ẩn dụ : sóng chính là em : -Tình yêu tha thiết, chân thành không chịu chấp nhận sự tầm thường, nhỏ hẹp, đơn điệu, một chiều mà nó phải là sự hoà hợp, sự đan xen của nhiều yếu tố, thậm chí là những yếu tố đối cực nhau: vừa mâu thuẫn, vừa thống nhất, vừa xung đột, vừa hài hoà. -Tình yêu của con người, luôn khao khát vươn tới sự lớn lao đích thực. - Khẳng định một điều có tính quy luật về sự tồn tại bất diệt của khát vọng tình yêu trong trái tim người con gái 3. Đoạn thơ thể hiện quan niệm về tình yêu của nhà thơ Xuân Quỳnh : – Yêu là tự nhận thức, là vươn tới cái cao rộng, lớn lao… - Tình yêu mãi là khát vọng muôn đời của con người, nhất là đối với tuổi trẻ. |
Hoạt động của GV - HS | Kiến thức cần đạt |
- B1:GV giao nhiệm vụ: 1.. Sưu tầm thêm một số bài thơ hay viết về tình yêu của Xuân Quỳnh.
Chí Minh. Viết cảm nhận sau khi xem phim B2:HS thực hiện nhiệm vụ:
|
Nghe ngâm và hát tìm trên yutube.com
|
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………….
Tuần
Ngày soạn:……….. Ngày kí:………
Tiết 38
LUYỆN TẬP VẬN DỤNG KẾT HỢP CÁC PHƯƠNG THỨC BIỂU ĐẠT TRONG BÀI VĂN NGHỊ LUẬN
+ SGK, SGV, Tư liệu Ngữ Văn 11, thiết kế bài học.
+ Máy tính, máy chiếu, loa...
LUYỆN TẬP VẬN DỤNG KẾT HỢP CÁC PHƯƠNG THỨC BIỂU ĐẠT
TRONG BÀI VĂN NGHỊ LUẬN
a/ Nhận biết: Xác định các phương thức biểu đạt trong văn bản
b/ Thông hiểu: Giải thích được khái niệm về phương thức biểu đạt
c/Vận dụng thấp: Nhận diện được tính phù hợp và hiệu quả của việc vận dụng kết hợp các phương thức biểu đạt trong một số văn bản.
d/Vận dụng cao: Vận dụng kết hợp các phương thức biểu đạt để viết bài văn nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí, về một hiện tượng đời sống, về một tác phẩm văn học và về một ý kiến bàn về văn học.
a/ Biết làm: bài văn nghị luật có kết hợp các phương thức biểu đạt
b/ Thông thạo: kết hợp các phương thức biểu đạt trong bài văn nghị luận
a/ Hình thành thói quen: sử dụng kết hợp các phương thức biểu đạt trong bài
văn nghị luận
b/ Hình thành tính cách: tự tin khi lĩnh hội và tạo lập văn bản thông qua kết hợp các phương thức biểu đạt
c/Hình thành nhân cách: có tinh thần giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt
1. KHỞI ĐỘNG ( 5 phút)
Hoạt động của Thầy và trò | Nội dung cần đạt |
- B1: GV giao nhiệm vụ: Từ bậc THCS, chúng ta đã học những phương thức biểu đạt nào?Phân biệt sự khác nhau của các kiểu văn bản trên? Các kiểu văn | HS kể 6 phương thức biểu đạt; -Các kiểu văn bản trên khác nhau ở hai điểm chính là:Thứ nhất, khác nhau về |
bản trên có thể thay thế cho nhau được không? Tại sao?Các phương thức biểu đạt trên có thể được phối hợp với nhau trong một văn bản cụ thể hay không? Tại sao? Nêu một vì dụ để minh hoạ.
cầu mà có thể kết hợp nhiều phương thức biểu
đạt. vậy sự kết hợp này thể hiện như thế nào?
phương thức biểu đạt.Thứ hai, khác nhau về hình thức thể hiện.
-Các kiểu văn bản trên không thể thay thế cho nhau được, vì:Phương thức biểu đạt khác nhau;Hình thức thể hiện khác nhau;Mục đích khác nhau..
Các phương thức biểu đạt
trên có thể phối hợp với nhau trong một văn bản cụ thể, vì: Trong văn bản tự sự có thể sử dụng phương thức miêu tả, thuyết minh, nghị luân... và ngược lại.
Hoạt động của GV - HS | Kiến thức cần đạt |
1. GV hướng dẫn HS luyện tập trên lớp (25 phút). | |
- B1: GV giao nhiệm vụ Nhóm 1Vì sao trong một bài văn nghị luận chúng ta có những lúc cần vận dụng kết hợp các phương thức biểu đạt : tự sự, miêu tả, biểu cảm ?
Muốn cho việc vận dụng các phương thức biểu đạt có kết quả cao thì chúng ta cần chú ý điều gì ? Cho ví dụ ?
Đọc đoạn trích trong SGK để trả lời câu hỏi.
Viết bài nghị luận ngắn theo chủ đề SGK nêu ra (chú ý thực hiện theo những gợi ý trong SGK).
HS trao đổi nhóm, trả lời, lớp trao đổi thống nhất kết luận
* Nhóm 1 | I. Luyện tập trên lớp Bài tập 1
Bài tập 2 Vận dụng kết hợp phương thức biểu đạt thuyết minh trong văn nghị luận
trình bày chính xác, khách quan về tính chất, đặc điểm của sự vật, hiện tượng.
+ Hỗ trợ đắc lực cho sự bàn luận của tác giả, đem lại những hiểu biết thú vị . |
Trong bài văn nghị luận có lúc cần vận dụng kết hợp các phương thức biểu đạt tự sự, miêu tả và biểu cảm vì : - Khắc phục hạn chế của văn nghị luận đó là sự khô khan, thiên về lý tính khó đọc. + Yếu tố tự sự, miêu tả, biểu cảm đem lại sự cụ thể, thuyết phục cho văn nghị luận . Tạo sự hấp dẫn cho văn nghị luận. * Nhóm 2 Yêu cầu của việc kết hợp các phương thức biểu đạt trong văn nghị luận:
chính, ở đây kiểu văn bản chính dứt khoát phải là văn nghị luận.
hợp. Chúng không được làm mất làm mờ đi đặc trưng nghị luận của bài văn.
* Nhóm 3 - Trong đoạn trích, người viết muốn khẳng định về sự cần thiết của chi tiêu GNP (bên cạnh GDP) . Để làm làm cho bài viết của mình thuyết phục ngoài việc sử dụng các thao tác lập luận, người viết còn vận dụng thao tác thuyết minh, giới thiệu một cách rõ ràng, chính xác về chỉ số GDP và GNP ở Việt Nam. * Nhóm 4 Chủ đề : Nhà văn mà tôi hâm mộ. (Văn bản mẫu : tham khảo bài viết về nhà văn Thạch Lam của Nguyễn Tuân). - B4: GV nhận xét, chốt kiến thức | + Giúp người đọc hình dung vấn đề một cách cụ thể và hình dung về mức độ nghiêm túc của vấn đề. Bài tập 3 : Viết bài văn nghị luận |
2. GV hướng dẫn HS Luyện tập ở nhà ( 15 PHÚT) | |
-B1: GV chuyển giao nhiệm vụ Yêu cầu HS về nhà viết bài nghị luận theo chủ đề : Gia đình trong thời hiện đại. Yêu cầu : bài viết phải vận dụng kết hợp ít nhất là một trong 4 phương thức biểu đạt đã học | I. II. Luyện tập ở nhà Bài tập 1: Cả 2 nhận định đều đúng vì : - Một bài văn nghị luận chỉ hấp dẫn khi sử dụng kết hợp các phương thức biểu đạt nếu không nó rất dễ xa vào trừu |
HS về nhà viết bài nghị luận theo chủ đề
tượng, khô khan....
- Tác phẩm nghị luận chỉ vận dụng một phương pháp sẽ rơi vào đơn điệu, nhàm chán, khô cứng.
Bài tập 2 :
3.LUYỆN TẬP
Hoạt động của GV - HS | Kiến thức cần đạt |
- B1:GV giao nhiệm vụ: Lập bảng tổng hợp về các phương thức biểu đạt: - B2: HS thực hiện nhiệm vụ: - B3: HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ: |
STT | Kiểu văn bản | Phương thức biểu đạt | Ví dụ về hình thức văn bản cụ thể |
1 | Văn bản tự sự | ||
2 | Văn bản miêu tả | ||
3 | Văn bản biểu cảm | ||
4 | Văn bản thuyết minh | ||
5 | Văn bản nghị luân | ||
6 | Văn bản điều hành (hành chính - công vụ) |
4.VẬN DỤNG
Hoạt động của GV - HS | Kiến thức cần đạt | ||||||
Nêu khả năng kết hợp giữa các phương thức:
| Tự sự | Miêu tả | Biểu cảm | Nghị luận | Thuyết | ||
Có sử dụng bốn phương thức còn lại Ngoài ra, tự sự còn có thể kết hợp với miêu tả nội tâm, đối thoại và độc thoại nội tâm (có vai trò quan trọng của người kể và ngôi kể) | - Có sử dụng các phương thức tự sự, biểu cảm, thuyết minh | - Có sử dụng các phương thức tự sự, miêu tả, nghị luân | - Có sử dụng các phương thức tự sự, miêu tả, biểu cảm, thuyết minh | - Có sử dụng các phương thức miêu tả, nghị luận | |||
5.MỞ RỘNG VÀ SÁNG TẠO
Hoạt động của GV - HS | Kiến thức cần đạt |
Viết đoạn văn ngắn bày tỏ vẻ đẹp tâm hồn người phụ nữ trong tình yêu qua bài thơ Sóng của Xuân Quỳnh ( có sử dụng kết hợp các phương thức biểu đạt)
thức | - Nắm vững các phương thức biểu đạt - Vận dụng để phân tích theo yêu cầu đề ra. |
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………….
Tuần:
Ngày soạn:……. Ngày kí:…..
Tiết 39-40
ĐÀN GHI TA CỦA LORCA (THANH THẢO)
ĐÀN GHI TA CỦA LORCA
I/Thầy
-Giáo án
-Phiếu bài tập, trả lời câu hỏi
- Sưu tầm tranh, ảnh về Thanh Thảo, đàn ghi ta, đấu bò tót, băng bài hát: Tiếng đàn ghi-ta của Lor-ca (phổ thơ Thanh Thảo);
-Bảng phân công nhiệm vụ cho học sinh hoạt động trên lớp
-Bảng giao nhiệm vụ học tập cho học sinh ở nhà
II/Trò
-Đọc trước ngữ liệu trong SGK để trả lời câu hỏi tìm hiểu bài
-Các sản phẩm thực hiện nhiệm vụ học tập ở nhà (do giáo viên giao từ tiết trước)
-Đồ dùng học tập
a/ Nhận biết: Nêu thông tin về tác giả, sự nghiệp sáng tác
b/ Thông hiểu:Lý giải được mối quan hệ/ ảnh hưởng của hoàn cảnh lịch sử với cuộc đời và sự nghiệp sáng tác của tác giả
c/Vận dụng thấp:Vận dụng hiểu biết về tác giả, tác phẩm để đọc hiểu văn d/Vận dụng cao:Viết bài cảm nhận riêng về bài thơ
a/ Biết làm: bài nghị luận văn học ( nghị luận đoạn thơ, bài thơ hoặc ý kiến
bàn về văn học)
b/ Thông thạo: các bước làm bài đọc hiểu và nghị luận văn học về thơ
a/ Hình thành thói quen: đọc hiểu văn bản về tác gia, tác phẩm văn học
b/ Hình thành tính cách: tự tin khi trình bày kiến thức về tác gia , tác phẩm văn học
c/Hình thành nhân cách: có tinh thần cảm phục, ngưỡng mộ những nghệ sĩ
tài năng và đạo đức.
Nam
đặc điểm cơ bản, giá trị của những tác phẩm văn học của giai đoạn này.
1. KHỞI ĐỘNG ( 5 phút)
Hoạt động của Thầy và trò | Nội dung cần đạt |
GV hướng dẫn học sinh tìm hiểu về bài thơ bằng cách cho HS:
…Hôm nay, chúng ta sẽ được học một bài thơ liên quan đến điều này qua bài thơ của nhà thơ Thanh Thảo. |
Hoạt động của GV - HS Kiến thức cần đạt
1. GV HƯỚNG DẪN TÌM HIỂU CHUNG (10 phút). | |
- B1: GV chuyển giao nhiệm vụ ? Nêu những nét chính về nhà thơ Thanh Thảo? ? Nêu những đặc điểm thơ Thanh Thảo? ? Nêu xuất xứ của bài thơ và những hiểu biết về Lorca? - B2: HS thực hiện nhiệm vụ + HS đọc kĩ và tự tóm tắt mục Tiểu dẫn trong SGK, tr.162 - 163. Tập thơ Khối vuông ru bích (1985) với bài thơ Đàn ghi-ta của Lor-ca. + HS đọc chú thích (1), (2), SGK tr.162 để hiểu về cây đàn ghi-ta; con người và sự nghiệp của nhà thơ - nhạc sĩ Tây Ban Nha. - B3: HS báo cáo kết quả HS trả lời cá nhân Tác giả Thanh Thảo (1946):Hồ Thành Công (Quảng Ngãi)- một trong những nhà thơ nổi tiếng thời chống Mĩ với các tập trường ca và tập thơ có những khám phá đổi mới trong tư duy thơ và hình thức thể loại. - B4: GV nhận xét, chốt kiến thức + GV nhấn mạnh và giải thích câu thơ đề từ - lời của chính Phê-đê-ri-cô Gác-xi-a Lor-ca: Khi tôi chết hãy chôn tôi với cây đàn. với những ý nghĩa khác nhau. | I- Tìm hiểu chung: 1- Tác giả:
gương mặt tiêu biểu cho các nhà thơ trưởng thành trong k/c chống Mĩ.
2- Tác phẩm:
1985, là một trong những sáng tác tiêu biểu cho kiểu tư duy thơ tượng trưng.
một nhạc cụ truyền thống của Tây Ban Nha.
cách tân nghệ thuật mãnh liệt, bị chính quyền phản động thân phát xít bắt giam và giết hại. |
2. GV hướng dẫn đọc – hiểu văn bản | |
*Thao tác 1: Hướng dẫn HS đọc văn bản: B1: GV chuyển giao nhiệm vụYêu cầu HS đọc văn bản + Chú ý giọng điệu phóng khoáng, khi cô đơn, khi đau đớn, khi tha thiết, câu thơ mô phỏng tiếng hát, tiếng đàn: li-la-li- la-li-la cần đọc nhanh, âm thanh ríu rít.
+ GV cùng HS đọc toàn văn bài thơ. | II- Đọc- hiểu văn bản: 1. Hình tượng Lor-ca qua cảm nhận của nhà thơ a. Người nghệ sĩ tự do với khát vọng cách tân nghệ thuật: * Với những hình ảnh tượng trưng:
+ Khát vọng dân chủ của công dân Lor- ca >< nền chính trị độc tài TBN. |
* Thao tác 2: Tìm hiểu Hình tượng Lor-ca qua cảm nhận của nhà thơ
- B1: GV chuyển giao nhiệm vụ
+ GV hỏi:
Hình ảnh Lor-ca nhà thơ - nhạc sĩ - nghê sĩ Tây Ban Nha hiên lên như thế nào
trong tưởng tượng của Thanh Thảo?
Tiếng đàn ghi-ta li-la-li-la và được ví như bọt nước, hình ảnh áo choàng đỏ gắt, vầng trăng chếnh choáng, yên ngựa
mỏi mòn... gợi cho em những liên tưởng gì?
+ HS suy nghĩ, liên tưởng, trả lời.
+ HS đọc diễn cảm 6 câu đầu.
-Hình ảnh so sánh ẩn dụ mới mẻ: tiếng đàn bọt nước thể hiên sự tinh tế
mong manh của tiếng đàn mới mẻ, của ước vọng đổi mới nền âm nhạc Tây Ban Nha của nhà nghê sĩ thiên tài.
-Hình ảnh áo choàng đỏ gắt mang ý nghĩa khái quát biểu tượng một trong những đặc điểm văn hoá đặc trưng của đất nước này:
những lễ hội, phong tục đấu bò tót trong những đấu trường đẫm máu với những dũng sĩ, đấu sĩ anh hùng khoác tấm choàng đỏ thắm để dụ và kích thích con bò.
-Câu thơ mô phỏng tiếng đàn ghi-ta vang
lên như điệp khúc rộn ràng mà du dương. Trên cái nền âm thanh đặc biêt quyến rũ ấy là hình ảnh người nghê sĩ một mình một ngựa đi về những miền cô đơn. Trong cơn say chếnh choáng của khát vọng đổi mới, nhà thơ đã có những sáng tạo vượt thoát ra khỏi nền nghê thuật già nua đương thời.
+ Khát vọng cách tân nghệ thuật >< nền nghệ thuật già nua TBN.
-> Người nghệ sĩ - chiến sĩ tự do và cô đơn trong cuộc chiến đấu chống lại chế độ độc tài.
-> Hình ảnh Lor-ca được giới thiệu chỉ bằng vài nét chấm phá -> ảnh hưởng của trường phái ấn tượng.
- B1: GV chuyển giao nhiệm vụ
+ GV hỏi:
-Cái chết của người anh hùng đấu tranh cho tự do trong cảm nhận và suy tư của nhà thơ Việt nửa thế kỉ sau được diễn tả như thế nào?
-Những hình ảnh nào được nhắc lại và phát triển thêm? Dụng ý nghê thuật của tác giả?
-Em hình dung những hình ảnh ẩn
dụ tả tiếng đàn: tiếng đàn nâu, tiếng đàn xanh, tiếng đàn tròn bọt nước vỡ tan...như thế nào?
+ HS đọc 12 câu tiếp.
+ HS suy nghĩ, liên tưởng, trả lời.
-Cái chết của nhạc sĩ thật đột ngột, đau đớn. Chàng bị nhà cầm quyền giết hại.
Hình ảnh chiếc áo choàng bê bết đỏ gợi liên hệ đến những cuộc đấu bò đẫm máu mà đôi khi những đấu sĩ anh hùng cũng bị thương hoặc thiệt mạng dưới cặp sừng của con súc sinh.
-Hình ảnh Lor-ca đi ra bãi bắn như người mộng du trong tiếng ghi ta nâu, xanh, vỡ tan bọt nước, ròng ròng máu chảy là cách thể hiên mới mẻ, ấn tượng, chuyển đổi màu sắc - âm thanh trong cảm xúc và tưởng tượng của nhà thơ, gây ấn
tượng mới và mạnh nơi người đọc.
+ Tiếng ghi ta nâu -> trầm tĩnh, nghĩ suy.
+ Tiếng ghi ta lá xanh -> thiết tha, hy vọng.
+ Tiếng ghi ta tròn bọt nước vỡ tan -> bàng hoàng, tức tưởi.
+ Tiếng ghi ta ròng ròng máu chảy ->
đau đớn, nghẹn ngào.
b- Cái chết bất ngờ với Lor-ca:
+ Áo choàng bê bết đỏ.
+ Lor-ca bị điệu về bãi bắn.
+ Chàng đi như người mộng du.
-> Lor-ca đến với cái chết một cách hiên ngang và bình thản.
của Lor-ca:
=> Hình ảnh Lor-ca với cái chết bất ngờ, oan khuất, bi phẫn bởi những thế
lực tàn ác.
+ Phép điệp: “tiếng ghi ta” và nâng cấp độ âm thanh bằng những thanh T gieo vào tiếng cuối.
+ Ẩn dụ chuyển đổi cảm giác qua hệ thống âm thanh (ghi ta) vỡ ra thành màu sắc (nâu, xanh) thành hình khối (tròn
bọt nước vỡ tan) thành hình ảnh động (ròng ròng máu chảy).
=> Tiếng đàn là nỗi lòng, là tình yêu đối với cái đẹp của Lor-ca. Cái chết đã biến Lor-ca thành hình tượng bất tử, là lời tuyên chiến mạnh mẽ của người
nghệ sĩ chân chính trong môi trường bạo lực thống trị.
ca (Qua lời di chúc của Lor-ca)
- B1: GV chuyển giao nhiệm vụ
Tổ chức cho HS thảo luận nhóm:
Nhóm 1: Tại sao Thanh Thảo lại viết: “Không ai chôn cất tiếng đàn /tiếng đàn như cỏ mọc hoang”?
Nhóm 2: Theo em, Lor-ca muốn nhắn
gửi thông điệp gì qua câu nói “khi tôi chết hãy chôn tôi với cây đàn”?
Nhóm 3: Giải mã các h/ả “giọt nước mắt , đường chỉ tay, dòng sông, lá bùa, chiếc
ghi ta màu bạc…”.
Nhóm 4: Suy nghĩ về cách giải thoát và giã từ của Lor-ca? Tiếng “Li la- li la- li
la” trong bài thơ có ý nghĩa gì?
* HS đại diện nhóm trả lời, nhóm còn lại góp ý bổ sung
+ Nỗi xót thương cho cái chết của một thiên tài
+ Là nỗi xót tiếc hành trình cách tân dang dở không chỉ của Lor-ca mà còn với nền văn chương TBN.
-chính nhà thơ, trong câu thơ đề từ lại mong muốn hâu thế sẽ vượt qua mình.
-Chôn tôi với cây đàn không chỉ là vì không thể thiếu được, xa được cây đàn ngay cả khi đã chết mà còn hàm ý nghệ thuật của Lor-ca sẽ nhất định được phát
triển và thay thế bằng nghệ thuật mới của
lớp trẻ, hay hơn, giá trị hơn, hiện đại hơn...
giọt nước mắt: sự thương tiếc , đường chỉ tay, dòng sông, lá bùa, chiếc ghi ta màu bạc…: gợi số mệnh đã an bài.
-Lor-ca cưỡi trên chiếc ghi-ta màu bạc,
-> Nghệ thuật thành thứ cỏ mọc hoang - Cái đẹp không thể huỷ diệt, sẽ sống truyền lan giản dị mà kiên cường.
+ Lor-ca bơi sang ngang.
+ ném lá bùa.
+ ném trái tim vào xoáy nước, vào cõi lặng yên
-> đều mang ý nghĩa tượng trưng cho sự giã từ và giải thoát, chia tay thực sự
với những ràng buộc và hệ luỵ trần gian.
=> Cái chết không thể tiêu diệt được
tâm hồn và những sáng tạo nghệ thuật của Lor- ca. Nhà cách tân vĩ đại của đất nước TBN đã trở thành bất tử trong chính cuộc giã từ này.
ném lá bùa vào xoáy nước, ném trái tim mình vào lặng yên bất chợt, bơi qua dòng sông mênh mông - biên giới của 2 cõi - thanh thản, vĩnh bịêt những hệ luỵ trần gian, trong tiếng đàn ghi-ta vẫn văng vẳng li-la-li-la... gợi cho người đọc nỗi buồn và tình yêu, ngưỡng vọng thấm thía. - B4: GV nhận xét, chốt kiến thức | |
3. GV hướng dẫn HS tổng kết:( 5 PHÚT) | |
- B1: GV chuyển giao nhiệm vụ Yêu cầu hs tự tổng kết bài học về phương diện nội dung và nghệ thuật. B2: HS thực hiện nhiệm vụ
* HS trả lời cá nhân - B4: GV nhận xét, chốt kiến thức | III. Tổng kết: 1/ Nghệ thuật: Thể thơ tự do, không dấu câu, không dấu hiệu mở đầu, kết thúc sử dụng hình ảnh, biểu tượng - siêu thực có sức chứa lớn về nội dung; tạo ra màu sắc Tây Ban Nha rất đậm nét trong bài thơ ; kết hợp hai yếu tố thơ và nhạc. 2) Ý nghĩa văn bản: Ngợi ca vẻ đẹp nhân cách, tâm hồn và tài năng của Lor-ca – nhà thơ, nhà cách tân vĩ đại của văn học Tây Ban Nha và thế giới thế kỉ XX. |
3.LUYỆN TẬP
Hoạt động của GV - HS | Kiến thức cần đạt |
- B1:GV giao nhiệm vụ: | ĐÁP ÁN |
Câu hỏi 1: Nỗi đau xót sâu sắc trước cái chết bi thảm | [1]='b' |
của Lor – ca được thể hiện rõ nét và ấn tượng nhất ở | [2]='c' |
hình ảnh thơ nào? | [3]='d' |
a. Áo choàng bê bết đỏ. | [4]='a' |
b. Giọt nước mắt vầng trăng – long lanh trong đáy | |
giếng. | |
c. Lor- ca bơi sang ngang. | |
d. Chàng ném là bùa cô gái Di – gan vào xoáy nước | |
Câu hỏi 2: Hình ảnh tiếng đàn trong bài thơ có nét | |
gần gũi với cách thể hiện của văn học thời kì nào? | |
a. Văn học dân gian. | |
b. Văn học cổ điển Việt Nam. | |
c. Văn học hiện đại phương Tây. | |
d. Văn học cổ điển Trung hoa. |
Câu hỏi 3: Nhân vật trữ tình hiện lên trong bài thơ có đặc điểm như thế nào?
Câu hỏi 4: Ý kiến nào về bài thơ Đàn ghi ta của Lor
– ca là chưa chính xác?
Hoạt động của GV - HS | Kiến thức cần đạt |
những tiếng đàn bọt nước …………….. máu chảy Đọc đoạn thơ trên và thực hiện các yêu cầu sau:
đoạn thơ ?
thuật của phép điệp cấu trúc :“tiếng ghi-ta ” trong đoạn thơ. B2: HS thực hiện nhiệm vụ:
| 1. Ý chính của đoạn thơ :
Thanh Thảo đã lặp lại 4 lần cụm từ tiếng ghi ta thể hiện cảm xúc mãnh liệt và cảm nhận đa chiều của tác giả về cái chết của Lor-ca. Thủ pháp chuyển đổi cảm giác góp phần tạo nên những cảm nhận rất mới, phù hợp với những nỗ lực và khát vọng cách tân của người nghệ sĩ Lor-ca. |
5.MỞ RỘNG VÀ SÁNG TẠO
Hoạt động của GV - HS | Kiến thức cần đạt |
- B1:GV giao nhiệm vụ:
nhạc. B2: HS thực hiện nhiệm vụ:
| -Biết chọn những lời phê bình có giá trị. - Cảm nhận chân thành, cảm xúc. Năng lực tự học. |
...……………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
Tuần
Ngày soạn:……… Ngày kí:………
Tiết 41
Đọc thêm: Tự do ( P.Ê –luy- a)
+ SGK, SGV, Tư liệu Ngữ Văn 11, thiết kế bài học.
+ Máy tính, máy chiếu, loa...
a/ Nhận biết: Nêu thông tin về tác giả, sự nghiệp sáng tác
bản .
b/ Thông hiểu; giá trị của tự do
c/Vận dụng thấp:Vận dụng hiểu biết về tác giả, tác phẩm để đọc hiểu văn
d/Vận dụng cao:Viết bài cảm nhận riêng về tác giả, tác phẩm
a/ Biết làm: bài nghị luận văn học ( nghị luận đoạn thơ, bài thơ hoặc ý kiến
bàn về văn học)
b/ Thông thạo: các bước làm bài đọc hiểu và nghị luận văn học về thơ III.Thái độ :
a/ Hình thành thói quen: đọc hiểu văn bản về tác gia, tác phẩm văn học
b/ Hình thành tính cách: tự tin khi trình bày kiến thức về tác gia , tác phẩm văn học
c/Hình thành nhân cách: có tinh thần cảm phục, ngưỡng mộ những nghệ sĩ tài năng và đạo đức.
IV. Những năng lực cụ thể học sinh cần phát triển:
-Năng lực thu thập thông tin liên quan đến văn bản
-Năng lực hợp tác để cùng thực hiện nhiệm vụ học tập
-Năng lực giải quyết những tình huống đặt ra trong các văn bản
-Năng lực đọc - hiểu các tác giả văn học
-Năng lực sử dụng ngôn ngữ, trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về bài thơ
Hoạt động của Thầy và trò | Nội dung cần đạt |
bài thơ bằng cách cho HS: Xem chân dung nhà thơ P.Eluya và đoán tác giả
| HS đoán chính xác chân dung nhà thơ |
2. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC
Hoạt động của GV-HS | Nội dung cần đạt |
* Thao tác 1 : Hướng dẫn HS tìm hiểu chung về văn bản - B1: GV chuyển giao nhiệm vụ: |
- Pôn Ê-luy-a (1895-1952) là nhà thơ lớn nước Pháp. |
Dựa vào TD, em hãy tóm lược những nét cơ bản nhất về tác giả và tác phẩm ?
Lưu ý hs: nguyên tác bài thơ có 21 khổ
thơ (không kể dòng cuối cùng: Tự Do), không vần, không dấu chấm câu- trừ
dòng cuối cùng. Bản dịch có 12 khổ thơ.
Hướng dẫn HS đọc - hiểu văn bản
+ Yêu cầu HS dọc toàn bộ bài thơ
+ Em hãy nêu ngắn gọn ấn tượng chung nhất của mình sau khi đọc bài thơ ?
(Về hình thức, về nhân vật em, về tứ thơ
?)
+ Dựa vào đặc điểm hình thức và nội dung bài thơ, em hãy chia đoạn và gọi tên các đoạn thơ ?
* Diễn giảng thêm: Bài thơ trữ tình
chính trị, khắc họa không khí thời đại - mang đậm PC của tác giả.
Nhóm 1,2: Thao luận câu 2,3
Nhóm 3,4: Thảo luận câu 4
ca và chân lý, 1942" (1942).
Em = TỰ DO (nhân hóa)
Tứ thơ bao trùm: Khát vọng tự do.
a, 11khổđầu: Tôi viết tên em- Tự Do.
+ Chỉ địa điểm - không gian( tôi viết Tự Do ở đâu, vào đâu)
+ Chỉ thời gian ( tôi viết Tự Do khi nào)
Hình ảnh được liên tưởng ngẫu hứng. Tình yêu, khát vọng tự do cháy bỏng của
nhà thơ
Yêu cầu hs tóm tắt những đặc sắc về
nghệ thuật bài thơ.
- B3: HS báo cáo kết quả:
HS trả lời được:
HS chia bài thơ làm 2 đoạn, dùng điệp khúc để gọi tên.
*GV hướng dẫn HS tổng kết:
Hãy rút ra chủ đề và ý nghĩa văn bản
b, Khổcuối: Tôi gọi tên em - Tự Do.
Tình yêu tự do cũng là lời kêu gọi hy sinh vì tự do.
xúc hướng về tự do tuôn trào, triền miên, mạnh mẽ.
gọi hành động vì tự do của nhà thơ (và của cả dân tộc Pháp) khi đất nước bị phát xít xâm lăng.
là thánh ca của thơ kháng chiến Pháp
Hoạt động của GV - HS | Kiến thức cần đạt |
- B1:GV giao nhiệm vụ: Đọc đoạn thơ trong bài “Tự do” SGK ngữ văn 12 và trả lời các câu hỏi: Trên những trang vở học sinh Trên bàn học trên cây xanh | Câu 1. Đoạn thơ trên thuộc thể thơ tự do Câu 2. Hai biện pháp tu từ: điệp từ (trên, tôi, em); lặp cấu trúc (ở hai dòng thơ Tôi viết tên em…) hoặc nhân hóa |
Trên đất cát và trên tuyết Tôi viết tên em
…Trên sức khỏe được phục hồi Trên hiểm nguy đã tan biến Trên hi vọng chẳng vấn vương Tôi viết tên em
Và bằng phép màu một tiếng Tôi bắt đầu lại cuộc đời
Tôi sinh ra để biết em Để gọi tên em
TỰ DO
( Tự do – Pôn Ê-luy-a – SGK Ngữ văn 12, cơ bản, tập 1,tr. 120)
Câu 1. Cho biết đoạn thơ trên thuộc thể thơ nào?
Câu 2. Xác định 02 biện pháp tu từ được tác giả sử dụng trong đoạn thơ trên .
Câu 3. Nêu nội dung chính của đoạn thơ trên .
Câu 4. Anh/chị hãy giải thích ngắn gọn mục đích của tác giả khi viết từ TỰ DO ở cuối bài thơ bằng chữ in hoa?.
(gọi tự do là em)…
Câu 3. Đoạn thơ bộc lộ tình yêu Tự do tha thiết, mãnh liệt của tác giả
Câu 4. Tác giả viết hoa từ TỰ DO ở cuối bài nhằm mục đích:
-Thể hiện sự thiêng liêng, cao cả của hai tiếng TỰ DO
- Nhấn mạnh đề tài của bài thơ, giải
thích tình cảm gắn bó, khao khát, tôn thờ, … của tác giả dành trọn cho TỰ DO. TỰ DO là tất cả những gì ông mong mỏi, mơ ước mọi lúc, mọi nơi
Hoạt động cảu GV-HS | Nội dung cần đạt |
- B1:GV giao nhiệm vụ: Hãy sưu tầm ít nhất 2 bài thơ có chủ đề thể hiện khát vọng tự do của dân tộc - B2: HS thực hiện nhiệm vụ:
|
5.MỞ RỘNG VÀ SÁNG TẠO
Hoạt động của GV - HS | Kiến thức cần đạt |
- B1:GV giao nhiệm vụ: Hãy viết bài văn nêu suy nghĩ của em về sự tự do - B2:HS thực hiện nhiệm vụ:
| HS viết được bài văn thể hiện suy nghĩ của mình về ý nghĩa của sự tự do ( Tự do của dân tôc và tự do của cá nhân) |
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
Ngày soạn:…….. Ngày kí:…..
Tiết 42
LUYỆN TẬP VẬN DỤNG KẾT HỢP CÁC THAO TÁC LẬP LUẬN TRONG BÀI VĂN NGHỊ LUẬN.
LUYỆN TẬP VẬN DỤNG KẾT HỢP CÁC THAO TÁC LẬP LUẬN TRONG BÀI VĂN NGHỊ LUẬN
+ SGK, SGV, Tư liệu Ngữ Văn 11, thiết kế bài học.
+ Máy tính, máy chiếu, loa...
a/ Nhận biết: Xác định các thao tác lập luận trong văn bản
b/ Thông hiểu: Giải thích được khái niệm các thao tác lập luận
c/Vận dụng thấp: Nhận diện được tính phù hợp và hiệu quả của việc vận dụng kết hợp các thao tác lập luận trong một số văn bản.
d/Vận dụng cao: Vận dụng kết hợp các thao tác lập luận để viết bài văn nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí, về một hiện tượng đời sống, về một tác
phẩm văn học và về một ý kiến bàn về văn học.
a/ Biết làm: bài văn nghị luận có kết hợp các thao tác lập luận
b/ Thông thạo: kết hợp các thao tác lập luận trong bài văn nghị luận
a/ Hình thành thói quen: sử dụng kết hợp các thao tác lập luận trong bài văn nghị luận
b/ Hình thành tính cách: tự tin khi lĩnh hội và tạo lập văn bản thông qua kết
hợp các thao tác lập luận
c/Hình thành nhân cách: có tinh thần giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt
1. KHỞI ĐỘNG ( 5 phút)
Hoạt động của Thầy và trò | Nội dung cần đạt |
- B1: GV giao nhiệm vụ: Từ bậc THCS, chúng ta đã học những phương thức biểu đạt nào?Phân biệt sự khác nhau của các kiểu văn bản trên? Các kiểu văn bản trên có thể thay thế cho nhau được không? Tại sao?Các phương thức biểu đạt trên có thể được phối hợp với nhau trong một văn bản cụ thể hay không? Tại sao? Nêu một vì dụ để minh hoạ.
có thể kết hợp nhiều phương thức biểu đạt. vậy sự kết hợp này thể hiện như thế nào? | HS kể 6 phương thức biểu đạt; -Các kiểu văn bản trên khác nhau ở hai điểm chính là:Thứ nhất, khác nhau về phương thức biểu đạt.Thứ hai, khác nhau về hình thức thể hiện. -Các kiểu văn bản trên không thể thay thế cho nhau được, vì:Phương thức biểu đạt khác nhau;Hình thức thể hiện khác nhau;Mục đích khác nhau.. Các phương thức biểu đạt trên có thể phối hợp với nhau trong |
một văn bản cụ thể, vì: Trong văn bản tự sự có thể sử dụng phương thức miêu tả, thuyết minh, nghị luân... và ngược lại.
Hoạt động của GV - HS | Kiến thức cần đạt |
1. GV hướng dẫn luyện tập trên lớp (15 phút). | |
B1: GV chuyển giao nhiệm vụYêu cầu HS trả lời các câu hỏi, bài tập trong SGK. HS có thể hoạt động tập thể theo nhóm, tổ hoặc cá nhân. Một số gợi ý :
- Đối với các yếu tố tự sự, miêu tả, biểu cảm, GV cần có những giải thích thật thấu đáo. Vì những yếu tố này tưởng là xa lạ với văn nghị luận nhưng kỳ thực nếu biết vận dụng hợp lý chúng sẽ làm văn nghị luận bớt khô khan, trừu tượng. B2: HS thực hiện nhiệm vụHS Tái hiện kiến thức và trình bày.
HS trả lời: 6 thao tác. (giải thích, chứng minh, bình luận, phân tích, so sánh, bác bỏ).
cặn kẽ, thấu đáo.
với đối tượng sự vật khác quen thuộc hơn, cụ thể hơn để chỉ ra sự giống nhau và khác nhau giữa chúng
một cách cụ thể, rõ ràng cho người nghe, người đọc hiểu tường tận. | I. Luyện tập trên lớp 1. Ôn tập về các thao tác lập luận và những đặc trưng cơ bản của thao tác lập luận
|
đích của chứng minh là làm người ta tin tưởng về những ý kiến, nhận xét có đầy đủ căn cứ từ trong những sự thật hoặc chân lý hiển nhiên
từ đó nêu ý kiến đúng của mình để thuyết phục người nghe.
với nhận xét đánh giá, bàn luận của mình về một hiện tượng trong đời sống hoặc trong văn học. - B4: GV nhận xét, chốt kiến thức |
|
2. GV tổ chức luyện tập vận dụng tổng hợp các thao tác lập luận | |
-B1: GV giao nhiệm vụ
bản trong SGK và trả lời câu hỏi, yêu cầu chỉ ra cụ thể từng thao tác, đưa ra dẫn chứng cho từng thao tác (không phải trả lời một cách chung chung). B2: HS thực hiện nhiệm vụ- B3: HS báo cáo kết quả * HS trả lời cá nhân
Tuyên ngôn độc lập + Thao tác lập luận phân tích. + Thao tác lập luận chứng minh. + Thao tác lập luận bình luận. + Thao tác tự sự miêu tả, biểu cảm.
-B4: GV nhận xét, chốt kiến thức - B1: GV chuyển giao nhiệm vụ GV hướng dẫn HS thực hành, viết văn bản có sự kết hợp các thao tác nghị luận. -B2: HS thực hiện nhiệm vụ - HS đọc kỹ đề bài - HS viết bài dựa trên gợi ý của SGK | 2. Luyện tập vận dụng tổng hợp các thao tác lập luận. - Các thao tác lập luận trong đoạn trích Tuyên ngôn độc lập - Các thao tác này được vận dụng tổng hợp, kết hợp rất linh hoạt trong đoạn trích. 3. Viết bài văn nghị luận vận dụng tổng hợp các thao tác lập luận Tham khảo bài viết trong SGK |
(trong khoảng 15 - 20 phút). -B3: HS báo cáo nhiệm vụ HS trình bày bài làm trước lớp. (tuỳ theo lượng thời gian mà GV yêu cầu số lượng HS trình bày nhiều hay ít) - HS chỉ ra trong bài đã sử dụng thao tác lập luận nào. - HS khác sẽ nhận xét, bổ sung hoặc điều chỉnh, hoàn thiện các văn bản đã được trình bày. -B4: GV nhận xét, chốt kiến thức | |
3. GV HƯỚNG DẪN LUYỆN TẬP Ở NHÀ ( 15 PHÚT) | |
- B1: GV chuyển giao nhiệm vụ Bài tập 1 : Sưu tầm 2 đoạn văn (hoặc bài văn hay) trong đó tác giả đã sử dụng kết hợp các thao tác lập luận. Bài tập 2 : Viết bài văn nghị luận có vận dụng tổng hợp ít nhất 3 thao tác lập luận khác nhau theo chủ đề : Một tác phẩm văn học mới ra đời và đang được nhiều người quan tâm bàn luận. Bài tập 3 : Đọc văn bản đọc thêm Mấy nhận xét nhỏ về nghệ thuật viết tiểu thuyết (Nguyễn Đình Thi) để nắm về việc vận dụng tổng hợp các thao tác lập luận. -Bài tập 1 : Sưu tầm trong sách báo nhất là các sách nghiên cứu, phê bình văn học. -Bài tập 2 : HS tự viết ở nhà -Bài tập 3 : Đọc và phân tích, rút ra bài học kinh nghiệm. B2: HS thực hiện nhiệm vụ
| II. Luyện tập ở nhà |
3.LUYỆN TẬP
Hoạt động của GV - HS | Kiến thức cần đạt |
- B1:GV giao nhiệm vụ: Câu hỏi 1: Chia vấn đề cần bàn luận ra thành các | ĐÁP ÁN |
bộ phận (các phương tiện các nhân tố),để có thể xem xét một cách cặn kẽ và kĩ càng là thuộc thao tác nào?
Câu hỏi 2: Kết hợp các phần (bộ phận),các mặt(phương diện),các nhân tố của vấn đề cần bàn
luận thành một chỉnh thể thống nhất để xem xét là
thuộc thao tác nào?
Câu hỏi 3: Hãy chọn phương án điền vào chỗ trống sao cho phù hợp:
…là từ cái riêng suy ra cái chung,từ những sự vật cá biệt suy ra nguyên lý phổ biến.
Câu hỏi 4: Từ tiền đề chung suy ra kết luận về những sự vật, hiện tượng riêng.
Đó là thao tác nghị luận nào?
Câu hỏi 5: Ý kiến nào sau đây là chính xác nhất?
dụng nhiều thao tác nghị luận ,trong đó có một số thao tác chính yếu.
một thao tác đóng vai trò là thao tác nghị luận chính.
[1]='b'
[2]='c'
[3]='b'
[4]='d'
[5]='b'
Hoạt động của GV - HS | Kiến thức cần đạt |
Xác định các thao tác lập luận trong văn bản sau: BÀI TOÁN TỔNG HỢP CỦA CUỘC ĐỜI
Từ phép cộng trừ nhân chia bậc tiểu học tới phép phân giải nhân thức bậc trung học, lại tới phép hàm số và vi tích phân của bậc đại học, khái niệm toán học đã được thăng cấp, tuổi tác của bản thân cũng tăng lên, sự lí giải cuộc đời cũng dần dần phức tạp. Hằng số và biến số của cuộc đời dù khó giải và nắm vững, nhưng con đường đời nói chung đều phải dựa vào viêc vận dụng phép giải tổng hợp bốn phép tính cộng trừ nhân chia.
[80 x 365 - (15 + 15) x 365] x 1|3 = 6083 (ngày). Ý nghĩa của biểu thức này là: giả dụ một người có thể sống tới 80 tuổi, trừ đi 15 năm chưa hiểu biết gì và 15 năm già nua cuối đời, lại trừ đi khoảng 2|3 thời gian phải dùng vào viêc ăn, ngủ, sinh hoạt... thì thời gian của một đời người thực sự có ích, thực sự học tâp và làm viêc, cống hiến... cũng chỉ có 6083 ngày mà thôi! Thời gian sống có ích của |
tích;
|
mỗi đời người là rất ngắn! Một nhân vât dù kiêt xuất đến đâu chăng nữa cũng bị câu thúc bởi khoảng thời gian có hạn này. Vì vây, ai nhân thức được điều này thì người ấy có cơ hội thành công và ngược lại, kẻ nào đủng đỉnh rong chơi thì đó chính là hành động tự vứt bỏ những cơ hội trời cho! Một gợi ý khác của biểu thức này là, trong khoảng thời gian hữu hạn này, một người không thể thành công trong nhiều lĩnh vực, mà nhất thiết phải biết lựa chọn những lĩnh vực hoặc nghề nghiêp thích hợp và phải biết loại bỏ những sở đoản. Chỉ có như vây, con người mới thành công.
5. MỞ RỘNG VÀ SÁNG TẠO
Hoạt động của GV - HS | Kiến thức cần đạt |
- B1:GV giao nhiệm vụ: +Xác định các thao tác lập luận trong phần đầu của Tuyên ngôn Độc lập. + Viết đoạn văn nêu tác hại của trò chơi Pokemon Go hiện nay ( chỉ ra các thao tác lập luận ) - B2:HS thực hiện nhiệm vụ:
| -Xác định đúng và đầy đủ các thao tác nghị luận; - Sử dụng các thao tác nghị luận để triển khai đoạn văn theo đúng vấn đề đã yêu cầu. |
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
……………………………………………………….
Ngày soạn:….. Ngày kí:……..
Tiết 43-44
QUÁ TRÌNH VĂN HỌC VÀ PHONG CÁCH VĂN HỌC
QUÁ TRÌNH VĂN HỌC VÀ PHONG CÁCH VĂN HỌC
+ SGK, SGV, Tư liệu Ngữ Văn 11, thiết kế bài học.
+ Máy tính, máy chiếu, loa...
QUÁ TRÌNH VĂN HỌC VÀ PHONG CÁCH VĂN HỌC
a/ Nhận biết: Một số khái niệm về quá trình VH, trào lưu VH, phong cách
nghệ thuật.
b/ Thông hiểu:Hiểu nội dung cụ thể của quá trình VH, trào lưu VH, phong cách nghệ thuật.
c/Vận dụng thấp:Vận dụng hiểu biết về quá trình VH, trào lưu VH, phong cách nghệ thuật.để đọc hiểu văn bản liên quan lí luận văn học
d/Vận dụng cao:Viết bài nghị luận về một ý kiền bàn về văn học ( dạng bài lí
luận văn học)
a/ Biết làm: bài bài nghị luận về một ý kiền bàn về văn học
b/ Thông thạo: các bước bài nghị luận về một ý kiền bàn về văn học mang tính lí luận văn học.
a/ Hình thành thói quen: đọc hiểu văn bản khoa học xã hội, trong đó cần nắm vững thuật ngữ văn học.
b/ Hình thành tính cách: tự tin khi trình bày một bài lí luận văn học
c/Hình thành nhân cách: có ý thức tìm hiểu về những vấn đề liên quan đến lí luận văn học.
-Năng lực thu thập thông tin liên quan đến văn bản
-Năng lực hợp tác để cùng thực hiện nhiệm vụ học tập
-Năng lực giải quyết những tình huống đặt ra trong văn bản thuộc lí luận văn
học.
-Năng lực đọc - hiểu các văn bản khoa học xã hội.
-Năng lực sử dụng ngôn ngữ, trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về lí
luận văn học.
1. KHỞI ĐỘNG ( 5 phút)
Hoạt động của Thầy và trò | Nội dung cần đạt |
- B1: GV giao nhiệm vụ: GV hướng dẫn học sinh tìm hiểu bài bằng cách cho HS: ôn lại một số kiến thức văn 11, 12 liên quan đến bài học
b/ Vội vàng ( Xuân Diệu) c/ Chữ người tử tù( Nguyễn Tuân ) d/ Từ ấy ( Tố Hữu)
a/ Chân quê( Nguyễn Bính) b/ Vội vàng ( Xuân Diệu) c/ Chiều tối( Hồ Chí Minh ) d/ Từ ấy ( Tố Hữu) B2: HS thực hiện nhiệm vụ:
- B4: GV nhận xét, giới thiệu Vào bài: Bài thơ Vội vàng của Xuân Diệu được xếp vào trào lưu văn học lãng mạn; bài thơ Chiều tối của HCM thể hiện phong cách độc đáo: bút pháp cổ điển và tinh thần hiện đại. Hôm nay chúng ta sẽ tìm hiểu một bài học mang tính LLVH liên quan đến trào lưu văn học và phong cách nghệ thuật | Trả lời: 1b;2c |
2. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC
Hoạt động của GV - HS | Kiến thức cần đạt |
1. GV hướng dẫn tìm hiểu quá trình văn học(45 phút). | |
- B1: GV chuyển giao nhiệm vụ 1. Hướng dẫn HS tìm hiểu khái niệm quá trình văn học. (Trước khi yêu cầu Hs đưa ra khái niệm : Quá trình văn học, GV yêu cầu HS nhắc lại các khái niệm : văn học là gì ? và tiến trình phát triển của văn học có mối quan hệ như thế nào với các thời kỳ lịch sử, lấy ví dụ cụ thể về mối quan hệ giữa tiến trình phát triển văn học và các thời kỳ lịch sử, sau đó yêu cầu HS rút ra khái niệm: Quá trình văn học).
quy luật chung nào?
B3: HS báo cáo kết quả* HS trả lời cá nhân - Quá trình văn học luôn tuân theo những quy luật chung. + Thứ nhất : văn học gắn bó với đời sống, thời đại nào văn hoá ấy, những chuyển biến của lịch sử xã hội thường kéo theo những biến động trong lịch sử phát triển của văn học. + Thứ hai : Văn học phát triển trong sự kế thừa và cách tân : văn học dân gian là cội nguồn của văn học viết, người sau kế thừa giá trị văn học của người trước và tạo nên giá trị mới. + Thứ ba : Văn học một dân tộc tồn tại vận động trong sự bảo lưu và tiếp biến. Là một dòng chảy của văn học thế giới.
Thế nào lầ trào lưu văn học - B2: HS thực hiện nhiệm vụ: Đọc sgk |
một hình thái ý thức xã hội đặc thù luôn vận động biến chuyển.
thay đổi có mối quan hệ khăng khít, chặt chẽ, hữu cơ với thời kỳ lịch sử.
quy luật chung. +Văn học gắn bó với đời sống. +Kế thừa và cách tân. +Bảo lưu và tiếp biến. 2. Trào lưu văn học - Hoạt động nổi bật của quá trình văn học |
và tái hiện kiến thức, trả lời
-Hoạt động nổi bật của quá trình
văn học.
-Hiện tượng văn học có tính chất lịch sử ra đời và mất đi trong một khoảng thời gian nhất định.
-Một phong trào sáng tác văn học, tập hợp những tác giả, tác phẩm gần gũi nhau về cảm hứng, đề tài, chủ đề, nguyên tắc và phương pháp sáng tác, tạo thành
một dòng rộng lớn trong đời sống văn học của một dân tộc, một thời đại.
Ví dụ: văn học Phục hưng, văn học
Ánh sáng, chủ nghĩa cổ điển, chủ nghĩa lãng mạn...
Thảo luận nhóm
-VH thời phục hưng
* Nhóm 4 :
(Yêu cầu HS xác định đặc trưng cơ bản
của văn học phục hưng chủ nghĩa cổ điển, lãng mạn, hiện thực phê phán, chủ nghĩa hiện thực XHCN - những tác giả và tác phẩm tiêu biểu của mỗi trào lưu, khuynh hướng)
học nổi bật trên thế giới như : Chủ nghĩa siêu thực, chủ nghĩa hiện thực huyền ảo,...
là các trào lưu văn học
+ Xuất phát :
+ Đặc trưng
+ Hình thành :
+ Đặc trưng:
+ Thời điểm ra đời :
+ Đặc trưng :
+ Thời điểm ra đời :
+ Đặc trưng :
* Nhóm 1:
Văn học thời phục hưng :
+ Xuất phát : Châu Âu thế kỷ XV,XVI
+ Đặc trưng : coi văn hoá cổ đại là hình mẫu lý tưởng, luôn đề cao lý trí, sáng tác theo quy luật chặt chẽ
Chủ nghĩa lãng mạn :
+ Hình thành : ở các nước Tây Âu sau cách mạng 1789.
+ Đặc trưng : đề cao những nguyên tắc chủ quan, lấy đề tài trong thế giới tưởng tượng của nhà văn.
-Chủ nghĩa hiện thực phê phán
+ Thời điểm ra đời : Thế kỷ XIX
+ Đặc trưng : Thiên về những nguyên tắc khách quan, đề tài lấy từ cuộc sống hiện thực.
+ Thời điểm ra đời : Thế kỷ XX.
+ Đặc trưng : miêu tả cuộc sống trong quá trình phát triển cách mạng, đề cao vai trò
lịch sử của nhân dân.
thực mới là mảnh đất sáng tạo của nghệ sĩ.
tại bao gồm cả đời sống tâm linh, niềm tin tôn giáo, các huyền thoại, truyền thuyết .
( ở Việt Nam, trào lưu đầu tiên xuất hiện
khoảng từ những năm 30 của thế kỷ XX.
+ Trào lưu lãng mạn
+ Trào lưu lãng mạn
+ Trào lưu hiện thực phê phán
+ Trào lưu văn học hiện thực XHCN
+ Trào lưu hiện thực phê phán + Trào lưu văn học hiện thực XHCN) B4: GV nhận xét, chốt kiến thức, chuyển giao nhiệm vụ mới | HẾT TIẾT I |
2. GV hướng dẫn tìm hiểu phong cách văn học ( 35 PHÚT) | |
* Thao tác 1 : GV hướng dẫn HS tìm hiểu về khái niệm phong cách văn học. - B1: GV chuyển giao nhiệm vụ Chúng ta vẫn thường nói phong cách Nguyễn Trãi, Nguyễn Du, Nguyễn Đình Chiểu, Nguyễn Khuyến, Hồ Chí Minh, phong cách Tố Hữu, Nguyễn Tuân; phong cách Lí Bạch, Đỗ Phủ, Puskin, Sêxpia...Vậy, phong cách nghê thuật của một nhà văn là gì? Có phải đã là nhà văn là có phong cách nghê thuật? B2: HS thực hiện nhiệm vụ
* HS trả lời cá nhân Phong cách nghê thuật bắt nguồn từ : -Nảy sinh do chính những nhu cầu của cuộc sống: luôn đòi hỏi những nhân tố mới mẻ, không lặp lại. - Do nhu cầu sáng tạo nghê thuật, nhu cầu khẳng định bản lĩnh, nhu cầu tìm tòi cái mới của nhà văn.
- B4: GV nhận xét, chốt kiến thức * Thao tác 2 : HS tìm hiểu những biểu hiện của phong cách văn học. - B1: GV chuyển giao nhiệm vụ | II. Phong cách văn học 1. Khái niệm phong cách văn học
mới, những cái không lặp lại bao giờ, nảy sinh do nhu cầu của quá trình sáng tạo văn học.
2. Những biểu hiện của phong cách văn học. - Biểu hiện ở cách nhìn, cách cảm thụ có tính chất khám phá, ở giọng điệu riêng |
Nêu biều hiện của phong cách văn học (GV yêu cầu HS khi nêu mỗi biểu
hiện cần lấy ví dụ cụ thể)
Ví dụ: giọng thơ triết lí của Chế lan Viên trong Tiếng hát con tàu.
Ví dụ: Ngô Tất Tố và Nam Cao, Vũ Trọng Phụng và Nguyên Hồng, Vũ Bằng và Thạch Lam, Nguyễn Tuân và Băng
Sơn trong cách lựa chọn các đề tài chung: nông dân, thành thị, ẩm thực...
Ví dụ: so sánh câu văn của Nguyễn Công Hoan, Nguyễn Tuân, Kim
Lân,Nguyễn Khải, Nguyễn Huy Thiêp, thể thơ và câu thơ: Tố Hữu, Chế Lan Viên, Huy Cận, Xuân Diêu, Hàn Mặc Tử,
Nguyễn Bính, Nguyễn Đình Thi, Nguyễn Duy...
-Ví dụ: Nguyễn Tuân từ Chữ người tử tù đến Người lái đò sông Đà. Tố Hữu từ Từ ấy, Việt Bắc qua Gió lộng, Ra trận, Máu và hoa đến Một tiếng đờn, …
- B3: HS báo cáo kết quả
Đặc điểm chủ yếu của phong cách
nghê thuật:
hiên đầu tiên, quan trọng nhất.
-Sự sáng tạo các yếu tố' thuộc nội dung tác phẩm: chọn đề tài, chủ đề, xây dựng nhân vật, cốt truyên, tứ thơ, cốt kịch,...
hiện, các thủ pháp kĩ thuật mangdấu ấn riêng.
biệt của tác giả.
Hoạt động của GV - HS | Kiến thức cần đạt |
- B1:GV giao nhiệm vụ: | ĐÁP ÁN |
Câu hỏi 1: Khái niệm quá trình văn học được hiểu | [1]='c' |
như thế nào là đúng nhất? | [2]='d' |
a. Là diễn tiến hình thành, tồn tại, thay đổi cuả văn | [3]='d' |
học qua một thời kì lịch sử. | [4]='c' |
b. Là diễn tiến phát triển của văn học qua các thời | [5]='b' |
kì lịch sử. | |
c. Là diễn tiến hình thành, tồn tại, thay đổi, phát | |
triển của văn học qua các thời kì lịch sử. | |
d. Là diễn tiến hình thành, tồn tại, thay đổi, phát | |
triển của văn học một thời kì lịch sử. | |
Câu hỏi 2: Quá trình văn học là để chỉ phương | |
diện nào sau đây? | |
a. Gồm tất cả các tác phẩm văn học. | |
b. Gồm tất cả các hình thức tồn tại của văn học từ | |
truyền miệng, đến chép tay, in ấn. | |
c. Gồm tất cả các thành tố của đời sống văn học. | |
d. Cả A, B và C. | |
Câu hỏi 3: Quá trình văn học tuân theo quy luật | |
nào sau đây? | |
a. Văn học gắn bó với đời sống, thời đại nào văn | |
học ấy. | |
b. Văn học phát triển trong sự kế thừa và cách tân. | |
c. Văn học tồn tại, vận động trong sự bảo lưu và | |
tiếp biến: giữ gìn, phát huy tinh hoa của truyền | |
thống và tiếp thu cải biến cho phù hợp những tinh | |
hoa của văn học thế giới. | |
d. Cả A, B và C. | |
Câu hỏi 4: Ý nào sau đây chưa nói đúng về trào | |
lưu văn học? | |
a. Đó là một phong trào sáng tác tập hợp những tác | |
giả, tác phẩm gần gũi nhau về cảm hứng, tư tưởng, | |
nguyên tắc miêu tả hiện thực, tạo thành một dòng | |
rộng lớn trong đời sống văn học của một dân tộc. | |
b. Một trào lưu văn học có thể có nhiều khuynh |
hướng hoặc trường phái văn học.
các tác phẩm, tác giả hoàn toàn đối lập nhau về mọi mặt.
trường phái văn học khác nhau.
Câu hỏi 5: Kiệt tác “Đôn Ki-hô-tê” của Xéc-van- tec là thuộc trào lưu văn học nào sau đây?
4.VẬN DỤNG
Hoạt động của GV - HS | Kiến thức cần đạt |
Trình bày phong cách sáng tác của Hồ Chí Minh, Tố Hữu?
-B3: HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ:
| + Dựa vào bài Tác giả HCM-Tố Hữu để nêu phong cách |
Hoạt động của GV - HS | Kiến thức cần đạt |
- B1:GV giao nhiệm vụ: Giải thích ý kiến sau của Sê- khốp: “Nếu tác giả không có lối đi riêng thì người đó không bao giờ là nhà văn cả...Nếu anh không có giọng riêng, anh ta khó trở thành nhà văn thực thụ". |
sống in đậm dấu ấn cá nhân của mỗi một tác giả. Có thể là nét riêng trong phạm vi đề tài, chủ đề, cách tiếp cận, cái nhìn riêng biệt…..
giả. Một nhà văn muốn có phong cách riêng nhất thiết phải có một “giọng điệu” riêng. Theo “Từ điển thuật |
ngữ văn học” thì“Giọng điệu phản ánh lập trường xã hội, thái độ tình cảm và thị hiếu thẩm mỹ của tác giả, có vai trò rất lớn tạo nên phong cách nhà văn và tác dụng truyền cảm cho người đọc.”
- Ý kiến của Sê-khốp thực chất bàn về phong cách nghệ thuật với các cấp độ khác nhau. Để trở thành một nhà văn, người cầm bút cần tìm ra cho mình một hướng tiếp cận, khai thác, phản ánh đời sống một cách
độc đáo, còn để trở thành một nhà văn tài năng, người cầm bút cần tạo ra cho mình một giọng điệu riêng không lẫn với bất cứ nhà văn nào khác.
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………
Ngày soạn:……… Ngày kí:………
Tiết 45
TRẢ BÀI VIẾT SỐ 3
Bài kiểm tra của học sinh
Phát huy năng lực tự học và tự chủ, năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo, năng lực ngôn ngữ, năng lực tìm hiểu tự nhiên và xã hội, năng lực thưởng thức văn học và cảm thụ thẩm mỹ...
Hoạt động của thầy và trò | Kiến thức cơ bản |
* GV Hướng dẫn học sinh phân tích đề. - B1: GV chuyển giao nhiệm vụ
sử dụng những thao tác lập luận nào?
-B4: GV nhận xét, chốt kiến thức | Đề bài: Ta về mình có nhớ ta Ta về ta nhớ những hoa cùng người Rừng xanh hoa chuối đỏ tươi Đèo cao nắng ánh dao gài thắt lưng Ngày xuân mơ nở trắng rừng Nhớ người đan nón chuốt từng sợi giang Ve kêu rừng phách đổ vàng Nhớ cô em gái hái măng một mình Rừng thu trăng dọi hòa bình Nhớ ai tiếng hát ân tình thủy chung. Có ý kiến cho rằng bài thơ VB là khúc tình ca về thiên nhiên và con người trong kháng chiến.Hãy phân tích đoạn thơ trên để làm sáng tỏ nhận định này. I. Phân tích đề:
minh VB là khúc tình ca về thiên nhien và con người trong kháng chiến
giải thích, phân tích, chứng minh, bình luận, bác bỏ…
|
* GV Hướng dẫn học sinh lập dàn ý. - B1: GV chuyển giao nhiệm vụ
những ý nào?
- B2: HS thực hiện nhiệm vụ | II. Xây dựng dàn ý: |
B3: HS báo cáo kết quả
| |
* Giáo viên nhận xét về bài văn của học sinh.
B2: HS thực hiện nhiệm vụ
|
2. Nhược điểm:
- Còn sai nhiều lỗi chính tả, trình bày bẩn |
* GV Hướng dẫn học sinh chữa những lỗi tiêu biểu trong bài viết. B1: GV chuyển giao nhiệm vụ
cầu HS sửa lại B2: HS thực hiện nhiệm vụ
GV chọn hai bài viết tốt nhất và kém nhất để đọc cho cả lớp nghe
-B2: HS xem lại bài viết và rút | IV. Sửa lỗi bài viết: * Các lỗi thường gặp cần tránh:
chưa phù hợp với từng ý.
* Một số lỗi phổ biến: - Đọc bài viết
|
kinh nghiệm
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
Tuần: 16
Trích )
Người lái đò sông Đà
(
Ngày soạn: Ngày thực hiện:
- Phương tiện, thiết bị:
+ SGK, SGV, Tư liệu Ngữ Văn 11, thiết kế bài học.
+ Máy tính, máy chiếu, loa...
- PPDH: Phát vấn, thuyết trình, nêu vấn đề, thảo luận nhóm, trò chơi
Những đặc sắc về nội dung và nghệ thuật của đoạn trích tác phẩm kí Người lái đò Sông
Đà - Nguyễn Tuân,
Một số đặc điểm và sự đóng góp của thể loại kí Việt Nam từ sau Cách mạng tháng Tám 1945 đến hết thế kỉ XX.
a/ Nhận biết: HS nhận biết, nhớ được tên tác giả và hoàn cảnh ra đời của các tác phẩm.
b/ Thông hiểu: HS hiểu và lí giải được hoàn cảnh sáng tác có tác động và chi phối như thế nào tới nội dung tư tưởng của tác phẩm.
c/Vận dụng thấp:Khái quát được đặc điểm phong cách tác giả từ tác phẩm. d/Vận dụng cao:
a/ Biết làm: bài nghị luận về một đoạn trích văn xuôi, về 1 ý kiến bàn về văn học;
b/ Thông thạo: các bước làm bài nghị luận 3.Thái độ :
a/ Hình thành thói quen: đọc hiểu văn bản tuỳ bút
b/ Hình thành tính cách: tự tin , sáng tạo khi tìm hiểu văn bản tuỳ bút c/Hình thành nhân cách:
-Biết nhận thức được ý nghĩa của kí hiện đại Việt Nam trong lích sử văn học dân tộc
-Biết trân quý những giá trị văn hóa truyền thống mà kí hiện đại đem lại
-Có ý thức tìm tòi về thể loại, từ ngữ, hình ảnh trong kí hiện đại Việt Nam .
4. Những năng lực cụ thể học sinh cần phát triển:
1. KHỞI ĐỘNG ( 5 phút)
Hoạt động của Thầy và trò | Chuẩn kiến thức kĩ năng cần đạt, năng lực cần phát triển |
cho HS:
Từ đó, giáo viên giới thiệu Vào bài: Có một nhà văn từng quan niệm: Văn chương trước hết phải là phải là văn chương, nghệ thuật trước hết phải là nghệ thuật. Và đã là nghệ thuật thì phải có phong cách độc đáo. Nhà văn ấy chính là Nguyễn Tuân. Tiết học hôm nay chúng ta sẽ được tiếp xúc với tác giả này qua tùy bút Người lái đò sông Đà. |
nhiệm vụ cần giải quyết của bài học.
|
2. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC
Hoạt động của GV - HS | Kiến thức cần đạt |
* Thao tác 1 : Hướng dẫn HS tìm hiểu chung về tác giả và tác phẩm - GV tổ chức cho HS nhớ lại và trình bày những nét cơ bản về tác giả NT (đã được học ở CTNV 11) - Gọi 1 HS đọc phần TD. | I/ Tìm hiểu chung:
tử tù, SGK Ngữ văn 11, tập I, tr 107).
tuỳ bút, là kết quả chuyến đi thực tế của tác giả năm 1958 ở vùng Tây Bắc. b. Xuất xứ: Bài tùy bút được in trong tập Sông |
- Cho biết thể loại và xuất xứ tác phẩm? - Người lái đò sông Đà được sáng tác trong hoàn cảnh nào? HS Tái hiện kiến thức và trình bày.
-Nguyễn Tuân là người có cá tính mạnh mẽ và phóng khoáng. Với cá tính của mình, ông tìm đến thể tuỳ bút như một thể tất yếu. *GV Tích hợp kiến thức Địa lí, Lịch sử Việt Nam những năm 60 hướng dẫn học sinh tìm hiểu tên gọi Sông Đà và hoàn cảnh ra đời tuỳ bút của Nguyễn Tuân Tích hợp kiến thức địa lí: - Sông Đà (còn gọi là sông Bờ hay Đà Giang) là phụ lưu lớn nhất của sông Hồng. Sông bắt nguồn từ tỉnh Vân Nam, Trung Quốc chảy theo hướng tây bắc - đông nam để rồi nhập với sông Hồng ở Phú Thọ. Tích hợp kiến thức lịch sử:
CNXH. Vì thế, nhà văn rất quan tâm đến người lao động *GV Tích hợp kiến thức Lí luận văn học hướng dẫn học sinh tìm hiểu đặc điểm thể loại tuỳ bút của Nguyễn Tuân
Tích hợp kiến thức Lí luận văn học: Tuỳ bút
| Đà (1960). c. Thể loại Tuỳ bút: - Tuỳ bút thuộc thể kí -Thể hiện tính chủ quan, chất trữ tình rất đậm. Nhân vật chính là cái tôi của nhà văn; -Ngôn ngữ giàu hình ảnh và chất thơ. d. Nội dung:
thơ mộng trữ tình.
|
* Thao tác 1 : Hướng dẫn HS đọc - hiểu văn bản -Gv hướng dẫn HS cần đọc kĩ, vừa đọc vừa suy ngẫm và cảm nhận mạch văn, giọng điệu, ngôn ngữ cực kì biến hoá của Nguyễn Tuân - Sau khâu đọc, GV gọi 1 vài HS phát biểu cảm nhận chung về các hình tượng nổi bật trong đoạn trích, về văn phong Nguyễn Tuân. *GV Tích hợp kiến thức Tiếng Việt ( từ Hán Việt), làm văn ( thao tác so sánh) hướng dẫn | II/ Đọc - hiểu văn bản:
|
học sinh tìm hiểu đặc điểm độc đáo của con sông Đà.
Hướng dẫn HS tìm hiểu hình tượng con sông Đà
hung bạo:
Gọi HS đọc các đoạn văn ở trang 186,187.
Thao tác 2: Tổ chức cho HS thảo luận nhóm: Nhóm 1: Tìm những dẫn chứng tiêu biểu liên quan đến hình ảnh con sông Đà hung bạo?
Nhóm 2: Trong thiên tùy bút, tác giả đã dùng những biện pháp nghệ thuật nào để khắc họa một cách ấn tượng hình ảnh con sông Đà hung bạo?
*GV Tích hợp kiến thức âm nhạc, hội họa, quân sự, Tiếng Việt ( biện pháp tu từ về từ), hướng dẫn học sinh tìm hiểu đặc điểm độc đáo trong tài năng nghệ thuật của tác giả qua một đoạn văn tiêu biểu: …Còn xa lắm mới đến cái thác dưới. …hòn nào cũng nhăn nhúm méo mó hơn cả cái mặt nước chỗ này.
Hướng dẫn HS tìm hiểu hình tượng con sông Đà trữ tình:
Gọi 1 HS đọc các đoạn văn ở trang 190, 191. Nhóm 3: Cách viết của nhà văn đã thay đổi thế nào khi chuyển sang biểu hiện sông Đà như một dòng chảy trữ tình? Dẫn chứng minh hoạ? (Câu 3, SGK)
*GV Tích hợp kiến thức thơ Đường( bài Hoàng hạc Lâu tống Mạnh Hạo Nhiên của Lí Bạch đã học ở Văn 10) để hướng dẫn HS tìm hiểu về cái nắng Đường thi của sông Đà; tích hợp kiến thức Lịch sử 10 để nói về đời Lí đời Trần đời Lê liên quan đến con sông
* GV chốt lại : Trong đoạn này, tác giả đã khéo dùng cái động để tả cái tĩnh và mỗi câu văn viết ra nghe có âm hưởng như thơ. Sự ví von ở đoạn này cũng có những nét đặc biệt. Tác giả ví một cái vốn đã trừu tượng với một cái còn trừu tượng hơn nữa (hoang dại - bờ tiền sử; hồn nhiên
Nhóm 4: Qua hình tượng sông Đà, Nguyễn Tuân thể hiện tình cảm gì đối với thiên nhiên đất nước ?
lưu” (mọi con sông đều chảy theo hướng Đông, chỉ có sông Đà theo hướng Bắc)
họa sự hung bạo trên nhiều dạng vẻ:
+ Trong phạm vi 1 lòng sông hẹp, như chiếc yết hầu bị đá bờ sông chẹt cứng.
+ Trong khung cảnh mênh mông hàng cây số của một thế giới đầy gió gùn ghè, đá giăng đến chân trời và sóng bọt tung trắng xóa đòi nợ xuýt( từ độc đáo)
+ Những cái hút nước xoáy tít lôi tuột mọi vật xuống đáy sâu.
+ Những trùng vi thạch trận sẵn sàng nuốt chết con thuyền và người lái.
+ Âm thanh luôn thay đổi: oán trách nỉ non
khiêu khích, chế nhạo rống lên.
các bộ môn trong và ngoài nghệ thuật để làm nên hàng loạt so sánh liên tưởng, tưởng tượng kì lạ, bất ngờ.
+ Hình dung một cảnh tượng rất đỗi hoang sơ bằng cách liên tưởng đến hình ảnh của chốn thị thành, có hè phố, có khung cửa sổ trên “cái tầng nhà thứ mấy nào vừa tắt phụt đèn điện”.
+ Tả cái hút nước quãng Tà Mường Vát:
+ Lấy hình ảnh “ô tô sang số nhấn ga” trên “quãng đường mượn cạp ra ngoài bờ vực” để ví von với cách chèo thuyền …
+ Tưởng tượng về cú lia ngược của chiếc máy quay từ đáy cái hút nước cảm thấy có một cái thành giếng xây toàn bằng nước sông xanh ve
một áng thủy tinh khối đúc dày. ( ngôn ngữ điện ảnh)
+ Dùng lửa để tả nước.
HS phát biểu cảm nhận chung:
-Văn NT đa dạng, biến hoá…
HS phát biểu
-Giải thích câu thơ chữ Hán của Nguyễn Quang
Bích ( tích hợp TV)
-Ngay trong câu thơ, ta đã nhận ra con sông Đà có dòng chảy khác-dòng chảy nghịch ngược- những con sông trên đất Việt( thao tác so sánh)
-Tả ghềnh Hát Loóng
-Tả cái hút nước
-Tả thác
-Tả thạch thuỷ trận
Cụ thể : Cảnh đá dựng thành vách, những đoạn đá chẹt dòng sông như cái yết hầu; cảnh nước xô đá, đá xô sóng, sóng xô gió cuồn cuộn luồng gió gùn ghè; những hút nước sẵn sàng nhấn chìm và đập tan chiếc thuyền nào lọt vào; những thạch trận, phòng tuyến sẵn sàng ăn chết con thuyền và người lái đò;…
-Chứng minh:
Trong đoạn văn Còn xa lắm…, Nguyễn Tuân sử dụng nhiều biện pháp tu từ về từ. Đó là :
,nhổm cả dậy ,ngỗ ngược, hòn nào cũng nhăn nhúm méo mó …
Tác dụng của hình thức nghệ thuật này là : gợi hình ảnh con sông Đà hùng vĩ, dữ dội. Không còn là con sông bình thường, Sông Đà như có linh hồn, đầy tâm địa, nham hiểm. Qua đó, ta thấy được phong cách nghệ thuật độc đáo
->Biểu tượng về sức mạnh dữ dội và vẻ đẹp hùng vĩ của thiên nhiên đất nước.
->Bậc kì tài trong lĩnh vực sử dụng ngôn từ (sự phá cách mà ngoại trừ các tay bút thực sự tài hoa, không ai làm nổi)
yên ả, trải dài như chính dòng nước: con sông Đà tuôn dài như một áng tóc trữ tình,...
của Nguyễn Tuân.
Hiệu quả nghệ thuật của việc sử dụng đó là : thể hiện phong cách tài hoa, uyên bác của Nguyễn Tuân khi tả dòng sông Đà. Con sông được nhìn ở nhiều góc độ, trở nên sống động, mạnh mẽ, ấn tượng, thể hiện tình yêu thiên nhiên sâu đậm của nhà văn.
+ Ngôn ngữ bóng đá : đá xếp hàng tiền vệ...
+ Ngôn ngữ quân sự : đánh vu hồi, đánh hồi lùng, pháo đài đá
-Tác giả viết những câu văn mang dáng dấp mềm mại, yên ả, trải dài
+ Sông Đà nhìn từ trên cao
+ Sau chuyến đi dài ngày
+ Khi đi thuyền trên sông Đà Cụ thể :
-Dòng chảy uốn lượn của con sông như mái tóc người thiếu nữ Tây Bắc diễm kiều (Câu văn "Con Sông Đà tuôn dài tuôn dài như một áng tóc trữ tình, đầu tóc chân tóc ẩn hiện trong mây trời Tây Bắc bung nở hoa ban hoa gạo tháng hai và cuồn cuộn mù khói núi Mèo đốt nương xuân”khá dài, chỉ có một dấu phẩy, đòi hỏi người đọc phải đọc một hơi. Bằng lối viết này, phải chăng tác giả muốn nói với người đọc rằng dù ông có nói đến cạn hơi cũng không hết những nỗi niềm cảm xúc mà con sông Đà đã gợi lên.
; nước sông Đà biến đổi theo mùa, mỗi mùa có một vẻ đẹp riêng;
- Cảnh vật hai bên bờ sông Đà vừa hoang sơ nhuốm màu cổ tích, vừa trù phú, tràn trề nhựa sống
-Qua hình tượng sông Đà, Nguyễn Tuân thể hiện tình yêu mến thiết tha đối với thiên nhiên đất nước. với ông, thiên nhiên cũng là một tác phẩm nghệ thuật vô song của tạo hóa.
-Cảm nhận và miêu tả sông Đà, Nguyễn Tuân đã
+ Con sông giống như một cố nhân lâu ngày gặp lại.
+ Nắng cũng “giòn tan” và cứ hoe hoe vàng mãi cái sắc Đường thi “yên hoa tam nguyệt”
+ Mũi thuyền lặng lẽ trôi trên dòng nước lững lờ như thương như nhớ.
+ Con hươu thơ ngộ trên áng cỏ sương như biết cất lên câu hỏi không lời.
+ Bờ sông hoang dại và hồn nhiên như một bờ tiền sử, phảng phất nỗi niềm cổ tích.
ngây.
chứng tỏ sự tài hoa, uyên bác và lịch lãm. Hình tượng sông Đà làm phông nền cho sự xuất hiện và tôn vinh vẻ đẹp của người lao động trong chế độ mới. | |
Thao tác 1:
GV bổ sung cho HS kiến thức liên quan đế lai lịch và ngoại hình ông đò, tích hợp kiến thức Tiếng Việt ( so sánh tu từ, từ láy, liệt kê,…) +Bước vào cái tuổi 70, đầu tóc bạc trắng, thân hình ông lái đò vẫn đẹp như một pho tượng tạc bằng đá cẩm thạch. Nước da ánh lên chất sừng chất mun. Cánh tay rắn chắc trẻ tráng “Tay ông lêu nghêu như cái sào, chân ông lúc nào cũng khuỳnh khuỳnh như kẹp lấy một cuống lái tưởng tượng” +những dấu tích trên thân thể và mỗi dấu tích là một thành tích, một sự kiện lịch sử của cuộc đời ông lão đã thầm lặng lập lên. Trên ngực của ông nổi lên một số "củ nâu" thương tích trên "chiến trường Sông Đà" – một "thứ Huân chương lao động siêu hạng". GV tổ chức thảo luận nhóm Nhóm 1: Tìm những dẫn chứng tiêu biểu liên quan đến hình ảnh ông đò có vẻ đẹp là người giàu trải nghiệm? GV tích hợp kiến thức Tiếng Việt (so sánh tu từ, nhân hoá), ngôn ngữ quân sự (binh pháp, phục kích). GV chốt lại ý nghĩa: những dòng văn của Nguyễn Tuân đã khắc họa thật sinh động hình ảnh của một con người gắn bó với lao động, yêu nghề sông nước, từng trải và giàu kinh nghiệm. | 2. Hì n h tư ợn g n gười lá i đò tron g cu ộc ch iến đấu vớ i con s ôn g Đà hun g bạo: a/ Lai lịch và ngoại hình -Quê hương: ngã tư sông sát tỉnh Lai Châu. -Ngoại hình: Tay ông lêu nghêu như cái sào, chân ông lúc nào cũng khuỳnh khuỳnh như kẹp lấy một cuống lái tưởng tượng. → nghệ thuật so sánh, hệ thống từ láy gợi hình thể hiện tình cảm trân trọng của Nguyễn Tuân đối với người lao động. Chính nghề sông nước đã tạo ra vẻ đẹp ngoại hình như vậy. b/ Ông lái đò anh hùng - ông đò có vẻ đẹp là người giàu trải nghiệm |
Nhóm 2: Tìm và phân tích dẫn chứng tiêu biểu diễn tả cuộc chiến giữa người và sông qua 3 vòng trùng vi?
GV tích hợp kiến thức Tiếng Việt (so sánh tu từ, nhân hoá, tương phản, dùng hàng loạt động từ mạnh), ngôn ngữ thể thao (đô vật, đánh miếng đòn độc), quân sự( chiến thuật, trận địa).
GV bình thêm: Cảnh vượt thác là bài ca chiến trận hào hùng. Nguyễn Tuân đã tung ra một đội quân ngôn ngữ thật hùng hậu, đa dạng, biến ảo thần kì với liên tục những phép tu từ vô cùng sinh động : so sánh ngầm , nhân hóa , cường điệu … Câu chữ tuôn chảy ào ạt , điệp điệp trùng trùng tạo ra một bức tranh chién trận hòanh tráng về không gian, ấn tượng về hình ảnh hiểm nguy, gay cấn về tình huống… Kết hợp với phong cách sử dụng nhiều loại hình nghệ thuật, trong đoạn viết này Nguyễn Tuân đã cho thấy cách viết của ông như kịch bản phim và qua bàn tay đạo diễn, nó tạo ra sự sống động hồi hộp âu lo, thán phục…
Nhóm 3: Tìm những dẫn chứng tiêu biểu liên quan đến hình ảnh ông đò có vẻ đẹp của một tâm hồn nghệ sĩ?
Nhóm 4: Hãy cắt nghĩa vì sao, trong con mắt của Nguyễn Tuân, thiên nhiên Tây Bắc quý như vàng nhưng con người Tây Bắc mới thật xứng đáng là vàng mười của đất nước ta?
Hướng dẫn học sinh vận dụng phép so sánh Người lái đò sông Đà với Chữ người tử tù viết trước cách mạng ở phương diện khắc họa con người.
GV tích hợp kiến thức làm văn ( thao tác phân tích, bình luận, so sánh) để hướng dẫn HS phát hiện nét giống và khác nhau giữa nhân vật Huấn Cao và ông đò.
GV chốt lại: Anh hùng và nghệ sĩ là cái Đẹp ở
ông đò mà nhà văn đã tìm kiếm được, không cần phải đi tìm ở một thời vang bóng xa xôi ( như nhân vật Huấn Cao) mà phát hiện cái đẹp ngay trong cuộc sống hiện tại, trong con người bình thường và trong cái nghề bình thường.
+Tính chất cuộc chiến: không cân sức
*Kết quả:
c/ Ông lái đò nghệ sĩ
-Ông có đức tính khiêm tốn
Đoạn viết về đêm hang đá tràn ngập chất trữ tình bên lửa cháy và có cả những câu chuyện đời
thường ở quá khứ ở phía trước nhưng tuyệt nhiên không có hồi ức về hiểm nguy mà tất cả đều lãng mạn ngọt ngào.
+ Thiên nhiên: vàng; con người lao động: vàng mười trong cảm xúc thẩm mĩ của tác giả, con người đẹp hơn tất cả và quý giá hơn tất cả.
+ Con người được ví với khối vàng mười quý giá lại chỉ là những ông lái, nhà đò nghèo khổ, làm lụng âm thầm, giản dị, vô danh.
+ Những con người vô danh đó đã nhờ lao động, nhờ cuộc đấu tranh chinh phục thiên nhiên mà trở nên lớn lao, kì vĩ, hiện lên như đại diện của Con Người.
Nét độc đáo trong cách khắc hoạ: Tô đậm nét tài hoa nghệ sĩ.
Tạo tình huống đầy thử thách để nhân vật bộc lộ phẩm chất.
Sử dụng ngôn ngữ miêu tả đầy cá tính, giàu chất tạo hình.
=>Khúc hùng ca ca ngợi con người, ca ngợi ý chí của con người, ca ngợi lao động vinh quang đã đưa con người tới thắng lợi trước sức mạnh tựa
Đại diện nhóm 1 trả lời:
-“trí nhớ ông được rèn luyện cao độ bằng cách
lấy mắt mà nhớ tỉ mỉ như đóng đanh vào lòng tất cả những luồng nước của tất cả những con thác hiểm trở. Sông Đà, đối với ông lái đò ấy, như một trường thiên anh hùng ca mà ông đã thuộc đến cả những cái chấm than chấm câu và những đọan xuống dòng ”.
- “ông lái đã nắm chắc được binh pháp của thần sông, thần đá. Ông đã thuộc qui luật phục kích của lũ đá”.
Đại diện nhóm 2 trả lời:
+ Ở trùng vi thứ nhất, vừa vào trận, sóng nước,
đá sông hò la vang dậy, ùa vào bẻ gãy cán chèo võ khí, đá trái thúc vào bụng, vào hông thuyền. Nước như đô vật túm thắt lưng ông đò rồi đánh miếng đòn độc, đánh vào chỗ hiểm. Nhưng ông đò cố nén vết thương, hai chân vẫn kẹp chặt cuống lái, mặt méo bệch đi. Trên con thuyền sáu bơi chèo vẫn nghe rõ tiếng chỉ huy ngắn gọn và tỉnh táo của người cầm lái, ông đò thực là một chiễn sĩ dũng cảm, rất bình tĩnh nén mọi đau đớn để chiến thắng kẻ thù.
+Sang trùng vi thứ hai, không một phút ngừng tay nghỉ mắt, ông đò thay đổi chiến thuật. Rất nham hiểm, xảo quyệt, sông Đà tăng thêm cửa tử, bố trí cửa sinh lệch sang bên phải để đánh lừa ông lái. Như thú dữ, dòng thác hùm beo hồng hộc tế mạnh. Bọn thủy quân xô ra định kéo thuyền vào tập đoàn cửa tử. Với khí thế cưỡi đến cùng như cưỡi hổ, nắm chặt bờm sóng, ông đò ghì cương bám chắc lấy luồng nước đúng, phóng nhanh vào cửa sinh mà lái miết một đường chéo. Hành động của ông lão thành thạo, chính xác, dũng mãnh trong từng động tác, đúng là tay lái ra hoa, điêu luyện của người nghệ sĩ. Bằng trí dũng, nghị lực kiên cường, người lái đò đã đánh bại dòng thác hùm beo đang hồng hộc tế mạnh.
+Trùng vi thứ ba ít cửa hơn, nhưng bên phải bên trái đều là cửa tử. Luồng sống ở ngay giữa bọn đá hậu vệ. Như một lão tướng, dày dạn kinh nghiệm, dũng cảm, nhanh gọn, dứt khoát, ông đò bình tĩnh tiến vào trận địa, rồi
thánh thần của dòng sông hung dữ. Đó chính là những yếu tố làm nên chất vàng mười của nhân dân Tây Bắc và của những người lao động nói chung.
bất ngờ phóng thẳng, chọc thủng cửa giữa. Con thuyền như một mũi tên lao vút xuyên nhanh qua hơi nước, vừa xuyên vừa lái được, lượn được qua cổng đá cánh mở cánh khép. Thế là qua luồng chết, thế là hết cửa tử, ra đến cửa sinh,... dòng sông vặn mình vào một bến cát có hang lạnh. Ông đò uy nghi rạng rỡ trở về từ cõi chết. Ông đã chiến thắng thiên nhiên làm chủ cuộc đời. Cuối cùng thiên nhiên phải khuất phục dưới sự tài ba và lòng dũng cảm tuyệt vời của con người. Đại diện nhóm 3 trả lời: - Đêm ấy nhà đò đốt lửa trong hang đá , nướng ống cơm lam , và tòan bàn tán về cá anh vũ , cá dầm xanh … Cũng chẳng thấy ai bàn thêm một lời nào về cuộc chiến thắng vừa qua ”. Ông đò bộc lộ 2 phẩm chất của người nghệ sĩ: lối sống giản dị và đức tính khiêm tốn Đại diện nhóm 4 trả lời:
hùng vĩ, vừa có vẻ đẹp thơ mộng
HS trả lời: -Họ có nhiều nét khác nhau vì họ xuất hiện trong hai thời kỳ khác nhau của lịch sử đất nước. Song cả hai đều giống nhau ở chất nghệ sĩ, chất chiến sĩ vẻ đẹp thăng hoa của con người trong vị trí xã hội, trong công việc cụ thể khi làm người và một nét chung nữa, ông đò cũng như ông Huấn đều rạng ngời phong cách nghệ thuật Nguyễn Tuân: tài hoa, uyên bác đầy sáng tạo bất ngờ trong dùng từ, viết câu và nồng ấm một tình yêu con người. -Hình ảnh ông lái đò cho thấy Nguyễn Tuân đã tìm được nhân vật mới: nhưng con người đáng trân trọng, ngợi ca, khong thuộc tầng lớp đài các vang bóng một thời mà là những người lao động bình thường-chất vàng mười của Tây Bắc. Qua đây, nhà văn mốn phát biểu quan niệm: người anh hùng không chỉ có trong chiến đấu mà còn có trong cuộc sống lao động thường ngày. . | |
Thao tác 1: | B. Nghệ thuật: |
Hướng dẫn HS tổng kết bài học
GV: Nêu thành công nghệ thuật và ý nghĩa văn bản của đoạn trích tuỳ bút?Người lái đò sông Đà ngợi ca điều gì? Qua tác phẩm, em có thể rút ra được điều gì về tác giả Nguyễn Tuân?
C. Ý nghĩa văn bản:
nhiên và con người lao động ở miền Tây Bắc của Tổ quốc.
3.LUYỆN TẬP
Hoạt động của GV - HS | Kiến thức cần đạt |
GV giao nhiệm vụ: Câu hỏi 1: Thông tin nào về tập | ĐÁP ÁN |
“Sông Đà” của Nguyễn Tuân là | |
chưa chính xác? a. Tác phẩm được xuất bản vào năm 1960 và là kết quả của nhiều | [1]='c' [2]='c' |
dịp Nguyễn Tuân đến với Tây Bắc trong kháng chiến chống Pháp và đặc biệt là chuyến đi thực tế năm | [3]='b' [4]='b' |
1958. b. Tác phẩm gồm 15 bài tùy bút và | [5]='d' |
bài thơ ở dạng phác thảo. | |
c. Tác phẩm chủ yếu hướng tới | |
ngợi ca nhân dân Tây Bắc trong | |
cuộc kháng chiến chống Pháp. | |
d. Tác phẩm vừa mang yếu tố | |
truyện,vừa thoải mái bàn bạc, nghị | |
luận, triết luận.. | |
Câu hỏi 2: Dòng nào dưới đây | |
chưa nói đúng đặc điểm ngôn ngữ | |
nghệ thuật của tác phẩm Sông Đà | |
? | |
a. Ngôn ngữ đôi chỗ kiểu cách cầu | |
kì quá mức. | |
b. Tinh tế, hiện đại, vừa trí tuệ lại | |
vừa giàu cảm xúc thẩm mĩ. | |
c. Vừa đậm màu sắc cổ điển, vừa | |
rất giàu chất hội họa. | |
d. Vừa đậm chất thơ, vừa giàu chất | |
tạo hình. |
Câu hỏi 3: Cảm hứng sáng tạo của tập tùy bút “Sông Đà” được khơi gợi chủ yếu từ hiện thực nào
?
Câu hỏi 5: Trong tùy bút Người
lái đò sông Đà, Nguyễn Tuân khẳng định tài nguyên quý nhất của Tây Bắc là gi?
a. Các mỏ quặng dưới lòng đất. b.Dòng nước Sông Đà.
c.Các cánh rừng hai bên bờ sông. d.Con người bản địa và con người miền xuôi lên góp phần xây dựng Tây Bắc.
4.VẬN DỤNG
Hoạt động của GV - HS | Kiến thức cần đạt |
GV giao nhiệm vụ: (…) Con Sông Đà tuôn dài tuôn dài như một áng tóc trữ tình, | 1. Đoạn văn trên được viết theo phương thức miêu tả là chính. Tác dụng : tạo nên hình ảnh một sông Đà với nhiều sắc vẻ độc đáo vào hai thời điểm là mùa xuân và mùa thu, giúp cho bức |
đầu tóc chân tóc ẩn hiện trong mây trời Tây Bắc bung nở hoa ban hoa gạo tháng hai và cuồn cuộn mù khói núi Mèo đốt nương xuân. Tôi đã nhìn say sưa làn mây mùa xuân bay trên Sông Đà, tôi đã xuyên qua đám mây mùa thu mà nhìn xuống dòng nước Sông Đà. Mùa xuân dòng xanh ngọc bích, chứ nước Sông Đà không xanh màu xanh canh hến của Sông Gâm, Sông Lô. Mùa thu nước Sông Đà lừ lừ chín đỏ như da mặt một người bầm đi vì rượu bữa, lừ lừ cái màu đỏ giận dữ ở một người bất mãn bực bội gì mỗi độ thu về (…)
( Trích Tuỳ bút Sông Đà- Nguyễn Tuân)
tranh về dòng sông trở nên sống động và chân thật.
2. Nội dung chính của đoạn văn bản trên: Miêu tả vẻ đẹp thơ mộng, trữ tình của sông Đà khi nhìn từ trên cao.
Hiệu quả nghệ thuật: So sánh sông Đà với áng tóc trữ tình và phối thanh nhiều thanh bằng, Nguyễn Tuân đã gợi vẻ đẹp trữ tình, thơ mộng của dòng sông, tràn đầy sức sống của một thiếu nữ đang độ xuân thì, vừa kiều diễm, vừa hoang dại, man sơ. Qua đó, tác giả thể hiện cái nhìn yêu mến tha thiết vẻ đẹp của thiên nhiên Việt Nam.
5, TÌM TÒI, MỞ RỘNG.
Hoạt động của GV - HS | Kiến thức cần đạt |
GV giao nhiệm vụ: + Vẽ bản đồ tư duy bài học + Qua hình tượng Huấn Cao và ông đò, chỉ ra điểm thống nhất và đổi mới trong phong cách Nguyễn Tuân trước và sau CM tháng tám -HS thực hiện nhiệm vụ: - HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ: | + Vẽ đúng bản đồ tư duy + Dựa vào tác phẩm, so sánh 2 nhân vật để phát hiện điểm giống và khác nhau trong phong cách. |
+BẢN ĐỒ TƯ DUY:
TIẾT 48
Ngày soạn: Ngày thực hiện:
+ SGK, SGV, Tư liệu Ngữ Văn 11, thiết kế bài học.
+ Máy tính, máy chiếu, loa...
Nhận biết và sửa lỗi lập luận trong văn nghị luận
a/ Nhận biết: Nhận ra lỗi trong quá trình lập luận trong văn nghị luận b/ Thông hiểu: Nguyên nhân của lỗi lập luận
c/Vận dụng thấp:Vận dụng hiểu biết về lỗi lập luận để sửa câu sai
d/Vận dụng cao:Viết bài cảm nghị luận với hành văn trong sáng, chặt chẽ.
a/ Biết làm: bài nghị luận, không mắc lỗi lập luận;
b/ Thông thạo: các bước lập luận trong quá trình nghị luận. 3.Thái độ :
a/ Hình thành thói quen: đọc hiểu văn bản , nhận diện chỗ sai và cách sửa trong quá trình lập luận;
b/ Hình thành tính cách: tự tin khi diễn đạt trong quá trình lập luận; c/Hình thành nhân cách: có ý thức giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt.
4. Những năng lực cụ thể học sinh cần phát triển:
-Năng lực thu thập thông tin liên quan đến văn bản có mặc lỗi trong khi diễn đạt
-Năng lực hợp tác để cùng thực hiện nhiệm vụ học tập
-Năng lực giải quyết những tình huống đặt ra trong các văn bản
-Năng lực đọc - hiểu các văn bản nghị luận;
-Năng lực sử dụng ngôn ngữ, trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân sao cho các diễn đạt trôi chảy, trong sáng.
1. KHỞI ĐỘNG ( 5 phút)
Hoạt động của Thầy và trò | Chuẩn kiến thức kĩ năng cần đạt, năng lực cần phát triển |
chọn và bài làm của HS có mắc lỗi về diễn đạt để hướng dẫn các em sửa lỗi.
Từ đó, giáo viên giới thiệu Vào bài: Trong quá trình viết văn nghị luận, chúng ta thường mắc nhiều lỗi về cách nêu luận điểm, luận cứ và luận chứng. Bài học hôm nay chúng ta sẽ đi vào tìm hiểu các lỗi thường gặp để tìm cách phân tích và sửa chữa khi viết văn nghị luận. |
nhiệm vụ cần giải quyết của bài học.
|
2. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC
Hoạt động của GV - HS Kiến thức cần đạt
Thao tác 1 - Tổ chức tìm hiểu và chữa lỗi liên quan đến việc nêu luận điểm.
Thao tác 2 - Tổ chức tìm hiểu lỗi liên quan đến việc nêu luận cứ.
|
Lỗi nêu luận điểm :
2. Bài tập 2
II . Lỗi liên quan đến việc nêu luận cứ Bài tập 1
Bài tập 2
|
Thao tác 1 - Tổ chức tìm hiểu lỗi liên quan đến việc vận dụng các phương pháp luận.
| III. Lỗi liên quan đến việc vận dụng các phương pháp luận Bài tập 1
(tham khảo đoạn văn mẫu) Bài tập 2
|
p đ
vậy chỉ cần sửa lại luận điểm là : “Nam Cao viết nhiều về miếng ăn và cái đói”. Cách sửa là có thể viết lại luận điểm cho phù hợp với luận cứ, hoặc các luận cứ phải làm rõ ý của luận điểm để tạo nên tính thống hất của một văn bản.
Bài tập 3
- Lỗi : luận điểm và luận cứ lộn xộn, không phù hợp.Hoạt động
3.LUYỆN TẬP
Hoạt động của GV - HS | Kiến thức cần đạt |
GV giao nhiệm vụ: | Trả lời: |
Câu hỏi 1: Đoạn văn nào sau đây không phạm | [5]='c' |
lỗi về lập luận? | [6]='b' |
a. Lão Hạc có tình thương bao la. Lão thương | |
con chó Vàng của lão: “ Tao ăn gì, mày cũng ăn | |
cái ấy…Sau này tao chết, này ở với ai?”. Lão | |
thà chết chứ không tiêu vào số tiền của con trai | |
và nhất định không bán nhà. Lão ăn củ chuối | |
thay cơm và cuối cùng, khi không còn gì để ăn | |
nữa, lão đã tự tử và chết một cách đau đớn, vật | |
vã. | |
b.Lão Hạc có tình thương bao la. Lão thương | |
con chó Vàng của lão: “ Tao ăn gì, mày cũng ăn | |
cái ấy…Sau này tao chết, này ở với ai?”. Lão | |
thà chết chứ không tiêu vào số tiền của con trai | |
và nhất định không bán nhà. | |
c.Lão Hạc có tình thương bao la. Lão thương | |
con chó Vàng của lão: “ Tao ăn gì, mày cũng ăn | |
cái ấy…Sau này tao chết, này ở với ai?”. Lão | |
thà chết chứ không tiêu vào số tiền của con trai | |
và nhất định không bán nhà. Những việc làm ấy | |
của lão đều xuất phát từ lòng thương con, muốn | |
giữ vốn cho con. | |
d.Lão Hạc có tình thương bao la. Lão thương | |
con chó Vàng của lão: “ Tao ăn gì, mày cũng ăn | |
cái ấy…Sau này tao chết, này ở với ai?”. . Lão | |
ăn củ chuối thay cơm và cuối cùng, khi không | |
còn gì để ăn nữa, lão đã tự tử và chết một cách | |
đau đớn, vật vã. | |
Câu hỏi 2: Đoạn văn nào sau đây không phạm | |
lỗi về lập luận? | |
a. Trước hết, ta thấy nàng Kiều là một con | |
người sống lương thiện, có lòng nhân ái. Cuộc | |
đời của nàng Kiều có tài, có sắc, con người có |
tình, đa sầu đa cảm, có đạo đức. Đáng lẽ con người này phải được sống sung sướng nhưng nàng Kiều đã nếm trải tất cả nỗi khổ đau của người phụ nữ do xã hội cũ gây nên.
Chị Dậu không như Thúy Kiều hay Kiều Nguyệt Nga khi gặp hoạn nạn thì tìm vào cõi phập để hưởng chút bình an, mà chị đã đấu tranh để bảo vệ nhân phẩm.
4.VẬN DỤNG
Hoạt động của GV - HS | Kiến thức cần đạt |
GV giao nhiệm vụ: Sửa lỗi lập luận câu văn sau: Tôi bị hai vết thương, một vết ở mắt, một vết ở bến xe.
| - Lỗi không đồng vị ngữ - Sửa: Tôi bị hai vết thương, một vết ở mắt, một vtế ở bàn tay. |
5. TÌM TÒI, MỞ RỘNG.
Hoạt động của GV - HS Kiến thức cần đạt
GV giao nhiệm vụ:
-HS thực hiện nhiệm vụ:
Sưu tầm trên báo TUỔI TRẺ CƯỜI, mục Quán mắc cỡ để tìm ra những lỗi lập luận;
- Có ý thức tìm kiếm trong sách, báo, tạp chí để rút kinh nghiệm vễ lập luận.
TIẾT :49-50
(Trích- Hoàng Phủ Ngọc Tường)
Ngày soạn: Ngày thực hiện:
1/Thầy
-Giáo án
-Phiếu bài tập, trả lời câu hỏi
-Tranh ảnh về nhà văn, hình ảnh, phim về Sông Hương, ;
-Bảng phân công nhiệm vụ cho học sinh hoạt động trên lớp
-Bảng giao nhiệm vụ học tập cho học sinh ở nhà 2/Trò
-Đọc trước ngữ liệu trong SGK để trả lời câu hỏi tìm hiểu bài
-Các sản phẩm thực hiện nhiệm vụ học tập ở nhà (do giáo viên giao từ tiết trước)
-Đồ dùng học tập
Những đặc sắc về nội dung và nghệ thuật của đoạn trích tác phẩm kí Ai đã đặt tên cho
dòng sông- Nguyễn Tuân
Một số đặc điểm và sự đóng góp của thể loại kí Việt Nam từ sau Cách mạng tháng Tám 1945 đến hết thế kỉ XX.
a/ Nhận biết: HS nhận biết, nhớ được tên tác giả và hoàn cảnh ra đời của các tác phẩm.
b/ Thông hiểu: HS hiểu và lí giải được hoàn cảnh sáng tác có tác động và chi phối như thế nào tới nội dung tư tưởng của tác phẩm.
c/Vận dụng thấp: Khái quát được đặc điểm phong cách tác giả từ tác phẩm. d/Vận dụng cao:
a/ Biết làm: bài nghị luận về một đoạn trích văn xuôi, về 1 ý kiến bàn về văn học; b/ Thông thạo: các bước làm bài nghị luận
a/ Hình thành thói quen: đọc hiểu văn bản bút kí
b/ Hình thành tính cách: tự tin , sáng tạo khi tìm hiểu văn bản bút kí c/Hình thành nhân cách:
-Biết nhận thức được ý nghĩa của kí hiện đại Việt Nam trong lích sử văn học dân tộc
-Biết trân quý những giá trị văn hóa truyền thống mà kí hiện đại đem lại
-Có ý thức tìm tòi về thể loại, từ ngữ, hình ảnh trong kí hiện đại Việt Nam .
1. KHỞI ĐỘNG ( 5 phút)
Hoạt động của Thầy và trò | Chuẩn kiến thức kĩ năng cần đạt, năng lực cần phát triển |
cách cho HS:
Từ đó, giáo viên giới thiệu Vào bài: Rất nhiều người trong chúng ta khắc sâu hình ảnh quê hương bằng dòng sông với muôn màu vẻ khác nhau, nhất là các nhà thơ, nhà văn. Dòng sông trong tim Tế Hanh là hình ảnh Nước gương trong soi tóc những hàng tre…, trong Hoàng Cầm là Xanh xanh bãi mía bờ dâu… Một dòng sông vừa hung bạo vừa trữ tình và đẹp như một người đàn bà kiều diễm làm chúng ta không thể nào quên được Nguyễn Tuân –nhà văn nổi tiếng với thể tùy bút. Hoàng Phủ Ngọc Tường, người con của xứ Huế cũng có những cảm xúc vừa sâu lắng, mãnh liệt, vừa tha thiết, chân thành về dòng sông Hương quê hương ông qua bút kí “Ai đã dặt tên cho dòng sông ?”. Chúng ta hãy cùng nhau tìm hiểu bút kí đó của Hoàng Phủ Ngọc Tường. |
cần giải quyết của bài học.
|
2. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC
Hoạt động của GV - HS Kiến thức cần đạt
* Thao tác 1 : Hướng dẫn HS tìm hiểu chung về tác giả và tác phẩm - GV gọi 1 HS đọc lại phần Tiểu dẫn và trình bày những nét chính về tác giả, tác phẩm Ai đã đặt tên cho dòng sông ? và vị trí đoạn trích. GV cũng nên khuyến khích HS trình bày những kiến thức vể tác giả, tác phẩm mà các em đọc được ngoài SGK. GV nhấn mạnh:
HS đọc và trình bày. -Cuộc đời của Hoàng Phủ Ngọc Tường gắn bó sâu sắc với xứ Huế (sinh ra tại thành phố Huế, học Đại học Huế, dạy học tại Trường Quốc học Huế, tham gia phong trào cách mạng tại Huế và trở thành một trí thức yêu nước, một chiến sĩ trong phong trào đấu tranh chống Mĩ — Nguỵ ở Thừa Thiên - Huế). - Hoàng Phủ Ngọc Tường là người có vốn hiểu biết sâu rộng trên nhiều lĩnh vực, nhất là lịch sử, địa lí, văn hoá Huế.
|
nước, là nhà văn gắn bó mật thiết với xứ Huế nên tâm hồn, tình cảm thấm đẫm văn hoá của mảnh đất này.
2. Tác phẩm:
ngày 04/01/1981, in trong tập sách cùng tên (NXB Thuận Hoá 1986)
|
Hướng dẫn HS đọc - hiểu văn bản -GV yêu cầu HS đọc (đọc thầm) lại một lần nữa đoạn văn đầu tiên rồi tìm hiểu xem nhà văn đã miêu tả sông Hương ở thượng nguồn như thế nào.
Nhóm 1: Nhà văn đã gọi sông Hương bằng tên gọi nào ? Đã ví nó với ai ? Đã sử dụng những thủ pháp nghệ thuật nào để làm nổi bật vẻ đẹp và đặc |
A/ Nội dung:
a) Sông hương nơi khởi nguồn:
- là “cô gái Digan phóng khoáng và man dại”
|
tính của con sông ?)
Nhóm 2:
-GV dẫn dắt và nêu câu hỏi : Nhà văn đã hình
dung vể sông Hương như thế nào khi nó còn ở “giữa cánh đổng Châu Hoá đầy hoa dại” ? Từ đó, hãy phát hiện điều thú vị trong cách cảm nhận của Hoàng Phủ Ngọc Tường về thuỷ trình của con sông khi nó bắt đầu vể xuôi?
-GV lưu ý HS phân tích những đặc sắc trong cách miêu tả của nhà văn qua nghệ thuật sử dụng từ ngữ, cách hành vần và các biện pháp nghệ thuật khác...
Nhóm 3:
-GV gợi ý thảo luận, tìm hiểu : Cuối cùng thì sông Hương cũng đã đến được thành phố thân yêu của mình. So với trước khi vào thành phố, sông Hương đã có thêm những vẻ đẹp mới, độc đáo và hiếm thấy ở các dòng sông khác trên thế giới. Ai có thể chứng minh điểu đó qua việc phân tích các góc độ cảm nhận và miêu tả sông Hương của Hoàng Phủ Ngọc Tường ?
Nhóm 4: Vẻ đẹp của sông Hương trước khi từ biệt Huế thể hiện như thế nào?
Đại diện nhóm 1 trả lời:
mãnh liệt, hoang dại, được thể hiện qua những so sánh và những hình ảnh đầy ấn tượng:
+ “rầm rộ giữa bóng cây đại ngàn, mãnh liệt qua những ghềnh thác, cuộn xoáy như cơn lốc vào những đáy vực bí ẩn”.
Đại diện nhóm 2 trả lời:
những đáy vực bí ẩn”.
-> Sự tài hoa của ngòi bút HPNT: liên tưởng kì thú, ngôn từ gợi cảm, câu văn dài, chia làm nhiều vế liên tục gợi dậy dư vang của trường ca; thủ pháp điệp cấu trúc + động từ mạnh tạo âm hưởng mạnh mẽ của con sông giữa rừng già
-> Thủy trình của sông Hương khi bắt đầu về xuôi tựa “một cuộc tìm kiếm có ý thức” người tình nhân đích thực của một người con gái đẹp trong câu chuyện tình yêu lãng mạn nhuốm màu cổ tích, gắn với những thành quách, lăng tẩm của vua chúa thuở trước.
- “điệu chảy lặng tờ” của con sông khi ngang qua thành phố đẹp như “điệu slow tình cảm dành riêng cho Huế”.
bản hùng ca ghi dấu bao chiến công oanh liệt của dân tộc “...”.
Tường:
+ Sông Hương như người gái đẹp bừng tỉnh sau một giấc ngủ dài: vóc dáng mới, sức sống mới đầy khát khao và lãng mạn.
+ Những câu văn giàu chất hoạ, giàu cảm xúc và liên tưởng.
Đại diện nhóm 3 trả lời:
+Sông Hương — ”điệu slow tình cảm dành riêng
cho Huế”
Miêu tả dòng sông giữa lòng thành phố, Hoàng Phủ Ngọc Tường chọn cho mình kênh tiếp cận là âm nhạc. Ở góc độ này, sông Hương chính là “điệu slow tình cảm dành riêng cho Huế”.
Đại diện nhóm 4 trả lời:
chung thủy”.
Thao tác 3:
GV: Trong lịch sử và trong đời thường, thi ca,
sông Hương đã hiện lên với những vẻ đẹp đáng trân trọng và đáng mến. Nhà văn đã phát hiện và lí giải về những vẻ đẹp đó của Hương giang như thế nào ?
Thao tác 4:
? Tác giả đã lí giải về tên của dòng sông như
thế nào? Cách lí giải ấy cho hiểu thêm điều gì về tính cách và tâm hồn người Huế?
HS phát hiện và lí giải:
=> lịch sử: hùng tráng và đời thường: giản dị, sông Hương tự biết thích ứng với từng hoàn cảnh, không gian và thời gian khác nhau -> dòng sông trở nên mới mẻ trong càm nhận của mọi người và có thêm vẻ đẹp mới
giản dị của “một người con gái dịu dàng của đất nước”.
thoại mĩ lệ: đó là chuyện về cư dân hai bên bờ sông nấu nước của trăm loài hoa đổ xuống dòng sông cho làn nước thơm tho mãi mãi. Huyền thoại về tên dòng sông đã nói lên khát vọng của con người ở đây muốn đem cái đẹp và tiếng thơm để xây đắp văn hoá, lịch sử, địa lý quê hương mình.
cảm hứng bất tận cho các văn nghệ sĩ. Tác giả cho rằng có một dòng thi ca về sông Hương. Đó là dòng thơ không lặp lại mình: + “Dòng sông trắng - lá cây xanh”(Chơi xuân- Tản Đà) + “Như kiếm dựng trời xanh”( Trường giang như kiếm lập thanh thiên-Cao Bá Quát). + “Con sông dùng dằng, con sông không chảy Sông chảy vào lòng nên Huế rất sâu”(Thơ của Thu Bồn) | |
Thao tác 1: -GV : Về phương diện nghệ thuật, những yếu tố nào đã làm nên vẻ đẹp và sự hấp dẫn của bài bút kí đặc sắc này ? -Từ đoạn văn anh (chị) hiểu thêm điều gì về thể loại bút kí ? Thể loại này có gì giống và khác với thể loại tuỳ bút ? (So sánh với tuỳ bút của Nguyễn Tuân) GV: Nêu ý nghĩa văn bản? GV : Tóm lại, một bài kí đặc sắc như vậy chỉ có thể là kết quả, là tổng hoà của những tình cảm và phẩm chất nào ở Hoàng Phủ Ngọc Tường ? HS đọc, phát hiện và lí giải . HS trả lời: - Văn phong tao nhã, hướng nội, tinh tế và tài hoa.
| B. Nét đặc sắc của văn phong Hoàng Phủ Ngọc Tường (Nghệ thuật bài kí): - Thể loại bút kí - Văn phong tao nhã, hướng nội, tinh tế và tài hoa.
C) Ý nghĩa văn bản: Thể hiện những phát hiện, khám phá sâu sắc và độc đáo về sông Hương; bộc lộ tình yêu tha thiết, sâu lắng và niềm tự hào lớn lao của nhà văn đối với dòng sông quê hương, với xứ Huế thân thương. |
3.LUYỆN TẬP
Hoạt động của GV - HS | Kiến thức cần đạt |
GV giao nhiệm vụ: Xét đến cùng, điều cốt lõi nào đã làm nên sức hấp dẫn của | (Đáp án : C) |
đoạn trích tác phẩm Ai đã đặt tên cho dòng sông ? của nhà văn Hoàng Phủ Ngọc Tường ?
a/Vì tình yêu, sự gắn bó thiết tha và thái độ trân trọng của nhà văn đối với sông Hương, với nền văn hoá Huế.
b/Vì đặc điểm hết sức tự do, phóng khoáng và đậm màu sắc trữ tình của một bài bút kí văn học.
c/Vì cái tôi tài hoa, uyên bác, giàu tình cảm và trí tưởng tượng phong phú, độc đáo, ỉãng mạn của tác giả.
d/Vì sự hiểu biết tường tận, sâu rộng của nhà văn về sông Hương và cảnh sắc thiên nhiên cũng nhự con người xứ Huế.
4.VẬN DỤNG
Hoạt động của GV - HS | Kiến thức cần đạt |
GV giao nhiệm vụ: - HS thực hiện nhiệm vụ: Có một dòng thi ca về sông Hương, và tôi hi vọng đã nhận xét một cách công bằng về nó khi nói rằng dòng sông ấy không bao giờ tự lặp lại mình trong cảm hứng của các nghệ sĩ. Mỗi nhà thơ đều có một khám phá riêng về nó: từ xanh biếc thường ngày, nó bỗng thay màu thực bất ngờ, “dòng sông trắng - lá cây xanh” trong cái nhìn tinh tế của Tản Đà, từ tha thiết mơ màng nó chợt nhiên hùng tráng lên “như kiếm dựng trời xanh” trong khí phách của Cao Bá Quát; từ nỗi quan hoài vạn cổ với bóng chiều bãng lãng trong hồn thơ Bà Huyện Thanh Quan, nó đột khởi thành sức mạnh phục sinh của tâm hồn, trong thơ Tố Hữu. |
Hương là dòng sông của thi ca, là nguồn cảm hứng bất tận cho các văn nghệ sĩ.
đạt : vừa ca ngợi sông Hương là nguồn cảm hứng của thi ca, đồng thời phát hiện ra phong cách nghệ thuật độc đáo của mỗi nhà thơ khi viết về sông Hương + Bài tập viết đoạn văn: Viết đoạn văn ngắn trả lời câu hỏi Ai đã đặt tên cho dòng sông?... Trả lời : Câu hỏi Ai đã đặt tên cho dòng sông?...có ý nghĩa : không phải để hỏi nguồn gốc của một danh xưng địa lý thông thường mà là một sự nhấn mạnh, ẩn chứa niềm tự hào sâu sắc về dòng sông quê hương. Tác giả gợi mở cho người đọc những hướng trả lời khác nhau bằng trải nghỉệm văn hóa của bản thân. Tên riêng của một dòng sông có thể do một cá nhân nào đó đặt ra, qua năm tháng, danh xưng của tác giả bị mai một, nó trở thành tài sản chung của cộng đồng, Tuy nhiên, cái tên đích thực của dòng sông phải là danh từ gắn với biểu tượng văn |
Và ở đây, một lần nữa, sông Hương quả thực là Kiều rất Kiều, trong cái nhìn thắm thiết tình người của tác giả Từ ấy.
Có một nhà thơ từ Hà Nội đã đến đây, tóc bạc trắng, lặng ngắm dòng sông, ném mẩu thuốc lá xuống chân cầu, hỏi với trời, với đất, một câu thật bâng khuâng: Ai đã đặt tên cho dòng sông?...
(Trích Bút kí Ai đã đặt tên cho dòng sông?...Hoàng Phủ Ngọc Tường)
Đọc văn bản trên và thực
hiện các yêu cầu sau :
hóa, tinh thần, chiều sâu lịch sử của một dân tộc. Ở khía cạnh này, chính những người dân bình thường – những người sáng tạo ra văn hóa, văn học, lịch sử là những người “ đã đặt tên cho dòng sông”.
bản?
tinh tế , khí phách, nỗi quan hoài vạn cổ , thắm thiết tình người có hiệu quả diễn đạt như thế nào?.
5. TÌM TÒI, MỞ RỘNG.
Hoạt động của GV - HS | Kiến thức cần đạt |
GV giao nhiệm vụ: + vẽ bản đồ tư duy + Tìm nghe bài hát Dòng sông ai đã đặt tên. Viết cảm nhận sau khi nghe bài hát -HS thực hiện nhiệm vụ: - HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ: | + Vẽ đúng bản đồ tư duy + Tìm trên yutube. Cảm nhận chân thành, cảm xúc. |
+BẢN ĐỒ TƯ DUY:
TIẾT : 49-50
ĐỌC THÊM: NHỮNG NGÀY ĐẦU CỦA NƯỚC VIỆT NAM MỚI
(Trích Những năm tháng không thể nào quên)
Võ Nguyên Giáp
Ngày soạn: Ngày thực hiện:
1/Thầy
- Giáo án
-Phiếu bài tập, trả lời câu hỏi
-Hình ảnh , phim ảnh về cách mạng tháng Tám năm 1945.
-Bảng phân công nhiệm vụ cho học sinh hoạt động trên lớp
-Bảng giao nhiệm vụ học tập cho học sinh ở nhà 2/Trò
-Đọc trước văn bản hồi kí;
-Các sản phẩm thực hiện nhiệm vụ học tập ở nhà (do giáo viên giao từ tiết trước)
-Đồ dùng học tập
đúng đắn và sáng suốt của Đảng, Chính phủ và Chủ tịch Hồ CHí Minh.
a/ Nhận biết:Cảm nhận được nỗ lực to lớn của Đảng, chính phủ Bác Hồ và nhân dân ta trong những ngày đầu sau Cách mạng tháng Tám để giữ vững nền độc lập, đem lại hạnh phúc cho nhân dân, khẳng định ví thế của nước Việt Nam mới.
b/ Thông hiểu: những dòng viết vừa khách quan vừa dạt dào cảm xúc, tái hiện chân thật những người thực việc thực, những sự kiện lịch sử quan trọng ở vào những thời điểm trọng đại, một giai đoạn đầy khó khăn và vinh quang của đất nước.
c/Vận dụng thấp:Vận dụng hiểu biết về tác giả, tác phẩm để đọc hiểu văn bản liên quan đến hồi kí.
d/Vận dụng cao:Viết bài cảm nhận riêng về hồi kí của Đại tướng Võ Nguyên Giáp.
a/ Biết làm: bài nghị luận về một đoạn trích văn xuôi
b/ Thông thạo: các bước nghị luận về một đoạn trích văn xuôi 3.Thái độ :
a/ Hình thành thói quen: đọc hiểu văn bản hồi kí
b/ Hình thành tính cách: tự tin khi trình bày nội dung, nghệ thuật tác phẩm c/Hình thành nhân cách: có tinh thần tự hào dân tộc, niềm tin vào cách mạng..
4. Những năng lực cụ thể học sinh cần phát triển:
-Năng lực thu thập thông tin liên quan đến văn bản
-Năng lực hợp tác để cùng thực hiện nhiệm vụ học tập
-Năng lực giải quyết những tình huống đặt ra trong các văn bản
-Năng lực đọc - hiểu các tác giả văn học
-Năng lực sử dụng ngôn ngữ, trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về tác giả Võ Nguyên Giáp
1. KHỞI ĐỘNG ( 5 phút)
Hoạt động của Thầy và trò | Chuẩn kiến thức kĩ năng cần đạt, năng lực cần phát triển |
cho HS:
Từ đó, giáo viên giới thiệu Vào bài: Đại tướng Võ Nguyên Giáp là nhà lãnh đạo kiệt xuất của cách mạng việt nam. Cuộc đời ông gắn liền với những năm tháng không thể nào quên của cách mạng. Đoạn trích “ Những ngày đầu của nước Việt nam mới” trích trong tập hồi kí “ Những năm tháng không thể nào quên” của ông ghi lại những nỗ lực của Đảng, chính phủ, Bác Hồ và nhân dân ta trong những ngày đầu sau cách mạng tháng Tám để giữ vững nền độc lập, đem lại hạnh phúc cho nhân dân, khẳng định vị thế của nước Việt nam mới. |
nhiệm vụ cần giải quyết của bài học.
|
Hoạt động của GV - HS | Kiến thức cần đạt |
* Thao tác 1 : Hướng dẫn HS tìm hiểu chung về tác giả và tác phẩm
sau: đôi nét về VNG, kể tên những tập hồi kí của tác giả.
- Tóm tắt nội dung của “NNTKTNQ”
phân chia bố cục nêu nội dung của từng đoạn
- Điểm nhìn trần thuật: bối cảnh đất nước ta năm 1970- cuộc kháng chiến chống Mĩ đang diễn ra vô cùng ác liệt | I/ Giới thiệu chung: 1/ Tác giả:
Bình. Là nhà lãnh đạo kiệt xuất của cách mạng việt nam, đảm đương nhiều chức trách quan trọng.
2/ Vài nét về tập hồi kí “ TKTNQ”” a)Thể loại hồi kí: +Ghi chép những gì xảy ra trong quá khứ trên cơ sở hồi tưởng + Tác giả: nổi tiếng +Hình thức: tự kể hoặc có người khác ghi lại và thể hiện. + Nội dung: cuộc đời mình, những sự kiện lịch sử tiêu biểu, những biến động xã hội rộng lớn. + nghệ thuật: tính xác thực cao. => có giá trị văn học và xã hội, lịch sử. b) Nội dung của “ NNTKTNQ”:
những biến cố có tính chất bước ngoặt trong lịch sử việt nam từ những ngày sục sôi trước cách mạng tháng tám đến những ngày gay go ác liệt của cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước, khắc hoạ hình ảnh những con người tiêu biểu của thời đại.
=> Tái hiện lịch sử ở những nét lớn, những bức tranh toàn cảnh, có sự đánh giá, bình luận ở tầm khái quát c) Đoạn trích “ Những ngày đầu của nước việt nam mới”
hiện.
|
Thao tác 3 : Hướng dẫn học sinh tìm hiểu văn bản: - Câu hỏi 1 : Cảm nghĩ cụ thể của tác giả về | II/TÌM HIỂU VĂN BẢN: 1)Cảmnghĩcủatácgiả: - Năm 1945 là thời kì làm mưa làm gió của chủ |
2. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC
NNĐCNVNM như thế nào? Được thể hiện bằng hình thức nghệ thuật gì?
Câu hỏi 2 : NVNM vừa mới khai sinh đã phải đương đầu với bao khó khăn, nguy nan nào?
nghĩa đế quốc gần hai chục vạn quân Tưởng từ mấy ngả ập vào miền Bắc; còn bây giờ mọi cách tô son trát phấn của đế quốc Mĩ với bọn ngụy quyền tay sai ở miền nam đều hoài công vô ích.
=> qua lối so sánh thể hiện tình cảm tự hào ngợi ca dân tộc tổ quốc
* Kinh tế:ruộng đất vẫn trong tay địa chủ, bão lụt hạn hán liên miên, buôn bán với nước ngoài đình trệ, kho bạc chỉ còn có 1 triệu bạc rách.
* Chính trị: nạn thất nghiệp tăng, nạn đói, dịch tả phát sinh và thực dân Pháp xâm lược
=> khó khăn “ càng thêm trầm trọng”, là thách thức quá lớn đối với chính quyền cách mạng còn non trẻ
=> Nội lực của Nước Việt Nam mới được nâng lên nhanh chóng.
...trong tình cảm”
giặc dôt, diệt giặc ngoại xâm(dựa vào lực lượng và tinh thần của dân). - Lý tưởng và tấm lòng của Người được tác giả khái quát : + Nước độc lập mà dân không được hưởng hạnh phúc thì độc lập không có nghĩa lý gì. + Hạnh phúc cho dân đó là mục đích của việc giành lấy chính quyền và giữ vững chính quyền ấy. => tác giả kết luận : “Đồng bào ta đã nhận thấy ở Bác Hồ hình ảnh tượng trưng cao đẹp nhất của dân, của Nước, của cách mạng | |
Thao tác 1 : Tổng kết củng cố :
Đảng và Bác Hồ đối với cvon thuyền CM Việt Nam
| III/ Tổng kết :
|
3.LUYỆN TẬP
Hoạt động của GV - HS | Kiến thức cần đạt |
GV giao nhiệm vụ: Câu hỏi 1: Trong đoạn trích | ĐÁP ÁN |
Những ngày đầu của nước Việt | |
Nam mới , tác giả không nhắc đến khó khăn trên lĩnh vực nào dưới đây ? | [1]='c' [2]='b' |
a. Kinh tế b.Chính trị c.Văn hoá | [3]='d' [4]='c' |
d.Hoạt động ngoại giao. Câu hỏi 2: Chính phủ thành lập | [5]='a' |
Quỹ độc lập vào ngày nào ? | |
a. Ngày 2 tháng 9 | |
b. Ngày 4 tháng 9 | |
c. Ngày 10 tháng 9 | |
d. Cả ba đều sai. | |
Câu hỏi 3: Ai là người được Hồ |
Chí Minh nêu trong thư để lấy ví dụ về tư tưởng lấy dân làm gốc ?
Câu hỏi 4: Dòng nào dưới đây nêu nét đặc sắc về nghệ thuật trong tác phẩm?
Câu hỏi 5: Quê hương của Võ Nguyên Giáp ở đâu?
4.VẬN DỤNG
Hoạt động của GV - HS | Kiến thức cần đạt |
GV giao nhiệm vụ: Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi từ 1 đến 3: Ngày xưa, Trần Hưng Đạo khuyên vua chước giữ nước hay hơn cả là “lúc bình thời, khoan sức cho dân để kế sâu rễ, bền gốc”. Nguyễn Trãi chê Hồ Quý Ly để mất nước vì chỉ biết ngăn sông cản giặc, mà | Câu 1. Nhan đề: Lấy dân làm trọng/ Vì dân/ Tư tưởng “thân dân” của Hồ Chí Minh. Câu 2. Phần trích trình bày ý theo trình tự thời gian: ngày xưa – ngày nay. Câu 3. Tác giả đưa những nhân vật lịch sử như Trần Hưng Đạo, Nguyễn Trãi, Hồ Quý Ly vào đoạn văn thứ nhất nhằm làm nổi bật những điểm kế thừa và khác biệt với truyền thống trong tư tưởng “thân dân” của Hồ Chí Minh – được nói đến ở đoạn |
không biết lấy sức dân làm trọng. Các đấng anh hùng dân tộc đều lập nên công lớn, đều rất coi trọng sức dân để giữ nước, chống giặc.
Ngày nay, Hồ Chủ Tịch kêu gọi: “Diệt giặc đói, diệt giặc dốt, diệt giặc ngoại xâm”. Người nói: phải “dựa vào lực lượng của dân, tinh thần của dân”. Khác với người xưa, Hồ Chủ Tịch chỉ rõ: Làm những việc đó là “để mưu cầu hạnh phúc cho dân”.
Câu 1. Đặt nhan đề cho phần trích trên?
Câu 2. Phần trích trình bày ý theo trình tự nào?
Câu 3. Tác giả đưa những nhân vật lịch sử như Trần Hưng Đạo, Nguyễn Trãi, Hồ Quý Ly vào đoạn văn thứ nhất để tạo hiệu quả lập luận như thế nào? Trả lời trong khoảng 4-6 dòng.
văn thứ hai.
TÌM TÒI, MỞ RỘNG.
Hoạt động của GV - HS | Kiến thức cần đạt |
GV giao nhiệm vụ:
-HS thực hiện nhiệm vụ: - HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ: | -Tìm đọc ở thư viện, mạng IE - Chỉ ra sự khác nhau giữa 3 thể loại: 1. TUỲ BÚT: - Nét nổi bật ở tuỳ bút là tính chủ quan, chất trữ tình rất đậm. Nhân vật chính là “cái tôi” của nhà văn. Qua việc ghi chép những con người và sự kiện cụ thể, có thực, nhà văn chú trọng bộc lộ cảm xúc, suy tư và nhận thức, đánh giá của mình về con người và cuộc sống hiện tại. -Một số tuỳ bút tiêu biểu: Sông Đà ( Nguyễn Tuân); Đường chúng ta đi ( Nguyễn Trung Thành)… 3. BÚT KÍ: - Là một thể kí có quy mô tương ứng với truyện ngắn, không sử |
dụng hư cấu vào việc phản ánh hiện thực.
4.HỒI KÍ:
ÔN TẬP PHẦN VĂN HỌC
Ngày soạn: Ngày thực hiện:
1/Thầy
- Giáo án
-Phiếu bài tập, trả lời câu hỏi
-Hình ảnh , phim ảnh về các tác giả, tác phẩm tiêu biểu
-Bảng phân công nhiệm vụ cho học sinh hoạt động trên lớp
-Bảng giao nhiệm vụ học tập cho học sinh ở nhà 2/Trò
-Đọc lại các bài đọc hiểu đã học
-Các sản phẩm thực hiện nhiệm vụ học tập ở nhà (do giáo viên giao từ tiết trước)
-Đồ dùng học tập
- Phong cách và các quan điểm nghệ thuật của các tác giả văn học đã học.
a/ Nhận biết: Nắm được một cách hệ thống những kiến thức cơ bản về văn học Việt Nam và văn học nước ngoài trong chương trình Ngữ văn 12, tập I. Vận dụng linh hoạt và sáng tạo những kiến thức đó.
b/ Thông hiểu:Rèn luyện năng lực phân tích văn học theo từng cấp độ : sự kiện, tác giả, tác phẩm, hình tượng, ngôn ngữ văn học.
c/Vận dụng thấp:Trau dồi kĩ năng đọc-hiểu và viết văn nghị luận. d/Vận dụng cao:Viết thu hoạch, hệ thống hoá kiến thức đã học.
a/ Biết làm: bài nghị luận văn học
b/ Thông thạo: các bước hệ thống hoá kiến thức. 3.Thái độ :
a/ Hình thành thói quen: đọc hiểu văn bản về tác gia , tác phẩm văn học hiện đại b/ Hình thành tính cách: tự tin khi trình bày một bài ôn tập
c/Hình thành nhân cách: có tình yêu văn học
1. KHỞI ĐỘNG ( 5 phút)
Hoạt động của Thầy và trò | Chuẩn kiến thức kĩ năng cần đạt, năng lực cần phát triển |
cách cho HS:
Từ đó, giáo viên giới thiệu Vào bài: Như vậy, các em đã học xong phần VHVN từ sau 1945 đến hết thế kỉ XX, trong đó nổi bât là văn chính luận và phần thơ. Hôm nay, chúng ta cùng ôn tập để hệ thống lại toàn bộ kiến thức đã học. |
nhiệm vụ cần giải quyết của bài học.
|
2. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC
Hoạt động của GV - HS | Kiến thức cần đạt |
* Thao tác 1 : Hướng dẫn HS hệ thống hóa kiến thức HS hoạt động nhóm theo hướng dẫn của GV: + Nhóm 1: Thành tựu của văn học Việt Nam từ năm 1945 đến năm 1954. + Nhóm 2: Thành tựu của văn học Việt Nam từ năm 1955 đến năm 1964. + Nhóm 3: Thành tựu của văn học Việt Nam từ năm 1965 đến năm 1975. Nhóm 4: Thành tựu của văn học Việt Nam từ năm 1975 đến hết thế kỉ XX. * HS đại diện nhóm trả lời, nhóm còn lại góp ý bổ sung + Nhóm 1: Chặng đường 1945 - 1954 - Văn học phản ánh được không khí hồ hởi vui sướng đặc biệt của nhân dân ta khi Đất Nước vừa giành được độc lập. |
từ năm 1945 đến hết thế kỷ XX a) Chặng đường 1945 - 1954 |
Từ cuối năm 1946, văn học tập trung phản ánh cuộc kháng chiến chống Pháp. Văn học gắn bó với đời sống cách mạng và kháng chiến, tập trung khám phá sức mạnh và phẩm chất tốt đẹp của quần chúng nhân dân, thể hiện ở niềm tự hào dân tộc và niềm tin vào tương lai tất thắng của cuộc kháng chiến.
+ Truyện ngắn và ký, tiêu biểu : Một lần tới thủ đô và Trận phố Ràng của Trần Đăng, Đôi mắt, Nhật ký ở rừng của Nam Cao, Làng của Kim Lân, Vùng mỏ của Võ Huy Tâm, Xung kích của Nguyễn Đình Thi, Đất nước đứng lên của Nguyên Ngọc.
+ Thơ ca : Cảnh khuya, Rằm tháng giêng, Lên núi của Hồ Chí Minh, Bên kia sông Đuống của Hoàng Cầm, Tây Tiến của Quang Dũng, Nhớ của Hồng Nguyên, Cá nước, Việt Bắc của Tố Hữu...
+ Kịch : Bắc Sơn của Nguyễn Huy Tưởng, Chị Hoài của Học Phi.
+ Nhóm 2:
Chặng đường 1955 - 1964
+ Văn xuôi mở rộng đề tài, bao quát nhiều vấn đề, phạm vi trong xã hội. Các tác phẩm tập trung khai thác đề tài kháng chiến chống Pháp và hiện thực đời sống trước cách mạng tiêu biểu : Tranh tối tranh sáng của Nguyễn Công Hoan Sống mãi với thủ đô của Nguyễn Huy Tưởng,... Viết về đề tài xây dựng CNXH : Sông Đà của Nguyễn Tuân, Bốn năm sau của Nguyễn Huy Tưởng,...
+ Thơ ca : Gió lộng của Tố Hữu, ánh sáng và phù sa của Chế Lan Viên...
+ Kịch : Ngọn lửa của Nguyễn Vũ, Chị Nhàn của Đào Hồng Cẩm...
+ Nhóm 3:
Chặng đường từ 1965 - 1975
- Chủ đề : Yêu nước, ca ngợi chủ nghĩa anh hùng tiêu biểu như “Người mẹ cầm súng” của Nguyễn Thị, “Rừng xà nu” của Nguyễn Trung Thành...
+ Truyện kí : Nguyễn Tuân, Nguyễn Thành Long,... khuynh hướng mở rộng và đào sâu hiện thực đồng thời bổ sung và tăng cường chất suy tư, chính luận như Ra trận, Máu và hoa của tố Hữu, Hoa ngày thường, chim báo bão của Chế Lan Viên, Đầu súng trăng treo của Chính Hữu,... xuất hiện những đóng góp của một số nhà thơ trẻ thời chống Mĩ như Phạm Tiến Duật, Nguyễn
Khoa Điềm,... + Nhóm 4: Chặng đường từ 1975 đến hết thế kỉ XX + Đổi mới thơ ca tiêu biểu như Chế Lan Viên. Hiện tượng mở rộng thơ ca sau năm 1975 là một trong những thành tựu nổi bật của thơ ca giai đoạn này : Những người đi tìm tới biển của Thanh Thảo, Đường tới thành phố của Hữu Thỉnh, Trường ca sư đoàn của Nguyễn Đức Mậu,... + Một số cây bút bộc lộ ý thức muốn đổi mới cách viết mới về chiến tranh, cách tiếp nhận hiện thực đời sống : Đất trắng của Nguyễn Trọng oánh,... Từ năm 1986, văn học gắn bó với cuộc sống hằng ngày. Phóng sự xuất hiện đề cập văn xuôi thực sự khởi sắc với tập truyện ngắn Chiếc thuyền ngoài xa, Cỏ lau của Nguyễn Minh Châu... - Từ sau năm 1975 kịch nói phát triển mạnh mẽ như Hồn trương ba, da hàng thịt của Lưu Quang Vũ, Mùa hè ở biển của Xuân Trình... | |
* Thao tác 1 : Hướng dẫn HS ôn lại 3 đặc điểm cơ bản. GV: Nêu đặc điểm cơ bản của văn học Việt Nam từ 1945 – 1975?
mạng hoá, mang đậm tính dân tộc sâu sắc. Đây là một đặc điểm nói lên bản chất của văn học Việt Nam (1945 - 1975) văn học giai đoạn này thống nhất về nhiều mặt phụng sự kháng chiến và có tinh thần nhân dân sâu sắc.
Văn học tập trung vào 2 đề tài chính đó là : Tổ quốc và chủ nghĩa xã hội Đây cũng là một đặc điểm cơ bản của văn học Việt Nam (1945 - 1975). Văn học giai đoạn này gắn bó với vận mệnh chung của Đất Nước của cộng đồng dân tộc. Đề tài bao trùm của văn học là Tổ Quốc và chủ nghĩa xã hội
Kết hợp giữa khuynh hướng sử thi và khuynh hướng lãng mạn. | 2. Đặc điểm cơ bản của văn học Việt Nam từ 1945 - 1975
cách mạng hoá, mang đậm tính dân tộc sâu sắc.
|
Đây là một đặc điểm thể hiện khuynh hướng thẩm mỹ của văn học Việt Nam những năm 1945 - 1975. Văn học giai đoạn này mang đậm tính sử thi và chất lãng mạn, thấm đượm chất anh hùng ca, tạo nên vẻ đẹp riêng, mang đậm tính thời đại. Khuynh hướng sử thi và cảm hứng lãng mạn đã đáp ứng được yêu cầu phản ánh hiện thực đời sống trong quá trình vận động và phát triển của văn học giai đoạn này. | |
* Thao tác 1 : Tổ chức ôn tập về quan điểm sáng tác văn học nghệ thuật của Nguyễn ái Quốc - Hồ Chí Minh? Chứng minh mối quan hệ có tính nhất quán của quan điểm sáng tác với sự nghiệp văn học của người
chiến đấu lợi hại phụng sự cho sự nghiệp cách mạng : Quan điểm này bộc lộ rõ trong Tuyên ngôn nghệ thuật : Nay ở trong thơ nên có thép Nhà thơ cũng phải biết xung phong (Cảm tưởng đọc thiên gia thi) Sau này trong Thư gửi của hoạ sỹ nhân dịp triển lãm hội hoạ năm 1951 Người lại khẳng định : “Văn hoá nghệ thuật cũng là một mặt trận, anh chị em là chiến sỹ trên mặt trận ấy”.
ai?”(đối tượng) “Viết để làm gì ?”( mục đích). Sau đó mới quyết định “Viết cái gì ?”(nội dung) và viết “Như thế nào” (hình thức). Chính vì chú ý từ một cách toàn diện từ đối tượng tiếp nhận, mục đích sáng tác đến nội dung và hình thức của tác phẩm nên sáng tác của Người chẳng những có tư tưởng sâu sắc nội dung thiết thực mà còn có hình thức nghệ thuật sinh động, phong phú đa dạng. Chứng minh mối quan hệ có tính chất nhất quán giữa quan điểm sáng tác của Hồ Chí Minh | 2. Quan điểm sáng tác văn học nghệ thuật của Nguyễn ái Quốc- Hồ Chí Minh. |
với sự nghiệp văn học của Người : VD : Chẳng hạn truyện ngắn Vi hành được Người sáng tác vào đầu năm 1923 nhằm vạch trần tội ác của tên vua bù nhìn Khải Định trong chuyến đi Pháp nhục nhã của hắn, năm 1922 dự cuộc đấu xảo thuộc địa ở Macxây. Lấy việc tố cáo lật tẩy tính chất bù nhìn, tay sai dơ dáy của nhân vật nói trên làm mục đích, cho nên tinh thần châm biếm, đả kích đã trở thành linh hồn của tác phẩm. Tinh thần ấy thấm vào toàn bộ tác phẩm (từ giọng văn khắc hoạ hình tượng nhân vật, đến mọi chi tiết của tác phẩm). Tác phẩm được viết ra nhằm mục đích hướng tới độc giả người Pháp và những người biết tiếng Pháp cho nên phải viết bằng một bút pháp Châu Âu hiện đại. | HẾT TIẾT I |
* Thao tác 1 : Hướng dẫn HS ôn tập tác phẩm Tuyên ngôn Độc lập * Nhóm 1 : Câu 4-SGK Về mục đích và đối tượng của văn bản Tuyên ngôn độc lập (căn cứ vào hoàn cảnh cụ thể khi Hồ Chí Minh đọc Tuyên ngôn độc lập) ? - Phân tích nội dung và hình thức của tác phẩm để làm rõ Tuyên ngôn độc lập vừa là một áng văn chính luận mẫu mực, vừa là một áng văn chan chứa những tình cảm lớn ? * Nhóm 2 : câu 5 SGK 5. Tổ chức ôn tập về thơ Tố Hữu - Vì sao nói Tố Hữu là nhà thơ trữ tình - chính trị. Phân tích khuynh hướng sử thi và cảm hứng lãng mạn trong thơ Tố Hữu. * Nhóm 3: câu 6-SGK 6. Tổ chức ôn tập bài thơ Việt Bắc Phân tích những biểu hiện của tính dân tộc trong bài thơ Việt Bắc của Tố Hữu. * Nhóm 4: câu 7-SGK 7. Tổ chức ôn tập bài thơ Tây Tiến của Quang Dũng. - Phân tích vẻ đẹp của hình tượng người lính trong bài thơ Tây tiến của Quang Dũng (so sánh với hình tượng người lính trong bài thơ “Đồng |
lập
b) Làm rõ Tuyên ngôn độc lập vừa là một áng văn chính luận mẫu mực vừa là một áng văn chan chứa tình cảm lớn.
Tố Hữu là một trong số những nhà thơ lớn của nền thơ hiện đại Việt Nam. Tố Hữu là nhà thơ trữ tình - chính trị
Nghệ thuật biểu hiện của bài thơ Việt Bắc đậm đà bản sắc dân tộc.
|
chí” của Chính Hữu)
lập
+ Khẳng định quyền lợi tự do độc lập của dân tộc Việt Nam
+ Cuộc tranh luận ngầm vạch trần luận điệu xảo quyệt của kẻ địch và dư luận quốc tế
+ Nhân dân thế giới
+ Đồng bào cả nứơc
+ Bọn đế quốc Anh, Mĩ, thực dân Pháp.
+ Lập luận chặt chẽ trong toàn bài :
Trích dẫn 2 văn bản tuyên ngôn của Pháp, Mĩ đồng thời suy rộng ra vấn đề độc lập dân tộc bên cạnh quyền con người và quyền công dân.
+ Luận điểm xác đáng có sức thuyết phục. Tố cáo sự chà đạp chân lí đó của thực dân ở Việt Nam, đặc biệt là lợi dụng lá cờ tự do, bình đẳng, bác ái. Lên án sự phản bội trắng trợn, đê hèn, vong ân bội nghĩa của chúng, khẳng định quyền tự chủ chính đáng của nhân dân Việt Nam.
+ Lời lẽ đanh thép, giọng văn hùng biện
Sức mạnh của lí lẽ chính là sự thật. Tác giả đã dùng hàng loạt thực tế lịch sử để chứng minh thực dân Pháp “đã không bảo hộ” được Việt Nam, thực dân Pháp đã phản bội Việt Nam, TD Pháp đã reo rắt nhiều tội ác với nhân dân Việt Nam.
Dùng thực tế để khẳng định : Sự độc lập của Việt Nam phù hợp với lẽ phải và công lý và đạo lý.
thép.
+ Ngôn ngữ chính xác, giàu sắc thái biểu cảm, từ ngữ chọn lọc súc tích. Dùng hàng loạt động từ chính xác giàu sắc thái biểu cảm, điệp từ, điệp ngữ có tính khẳng định nhấn mạnh.
Tố Hữu là nhà thơ trữ tình - chính trị
Nghệ thuật biểu hiện của bài thơ Việt Bắc đậm đà bản sắc dân tộc
+ Cấu tứ : Là cấu tứ của ca dao với hai nhân vật trữ tình “ta” và “mình”, người ra đi và người ở lại hát đối đáp với nhau.
+ Nhà thơ rất chú ý sử dụng kiểu tiểu đối của ca dao, có tác dụng nhấn mạnh ý thơ, tạo ra nhịp thơ uyển chuyển cân xứng, hài hoà làm cho lời thơ dễ nhớ, dễ thuộc thấm sâu vào tâm tư :
- Mình về rừng núi nhớ ai
Trám bùi để rụng, măng mai để già - Về ngôn ngữ thơ : Tố Hữu chú trọng lời ăn tiếng nói của nhân dân rất giản dị, mộc mạc nhưng cũng rất sinh động để tái hiện lại một thời cách mạng và kháng chiến đầy gian khổ mà dạt dào tình nghĩa. Đó là : ngôn ngữ rất giàu hình ảnh cụ thể, ngôn ngữ rất giàu nhạc điệu, thơ Tố Hữu sử dụng rất nhuần nhuyễn phép trùng điệp của ngôn ngữ dân gian. Tất cả tạo ra giọng điệu trữ tình nghe tha thiết, êm ái, ngọt ngào như âm hưởng lời ru đưa ta vào từng kỉ niệm và nghĩa tình thuỷ chung.
Người lính hiện về trong hồi tưởng như một biểu tượng xa vời trong thời gian và không gian hoài niệm không dứt một nỗi nhớ thương mênh mang (nhớ về, nhớ chơi vơi….)
Liên hệ so sánh với người lính trong Đồng chí để thấy được nét tương đồng của người lính vệ quốc.
Nhạy cảm trước vẻ đẹp của thiên nhiên núi rừng với những cảnh sắc độc đáo rất tinh tế : (hùng vĩ, dữ dội, phi thường và duyên dáng trữ tình thơ mộng). + Cháy bỏng khát vọng chiến công, Ôm ấp về giấc mơ đẹp về tình yêu tuổi trẻ. Vẻ đẹp tâm hồn của người lính : lãng mạn, đa tình. So sánh với người lính trong “đồng chí” (là nông dân chất phác, bình dị gắn bó với làng quê nghèo…) để làm nổi bật nét riêng tài hoà , đa tình lãng mạn của người lính Tây Tiến. - Người lính hiện lên chân thực, thơ mộng lãng mạn đồng thời cũng rất hào hùng. | |
* Thao tác 1 : Hướng dẫn HS ôn tập về đề tài quê hương đất nước.
Những khám phá riêng của nhà thơ về đất nước quê hương qua bài thơ Đất nước (Nguyễn Đình Thi
| 8. Đề tài quê hương đất nước qua Đất nước (Nguyễn Đình Thi), đoạn trích Đất nước trong trường ca Mặt đường khát vọng (Nguyễn Khoa Điềm) Khám phá riêng từ quê hương đất nước a) Nguyễn Đình Thi |
Những khám phá riêng của nhà thơ về đất nước quê hương qua đoạn trích Đất nước trong trường ca Mặt đường khát vọng (Nguyễn Khoa Điềm)
Phân tích hình tượng sóng trong bài thơ cùng tên của Xuân Quỳnh. Anh (chị) cảm nhận được gì về tâm hồn người phụ nữ trong tình yêu của bài thơ này?
* HS đại diện nhóm trả lời, nhóm còn lại góp ý bổ sung
Khám phá riêng từ quê hương đất nước
Tóm lại, Nguyễn Đình Thi tự hào, ngợi ca đất nước vất vả đau thương, bất khuất, anh hùng trong chiến thắng chống Pháp.
Đất nước bắt nguồn từ những gì gần gũi nhất, thân thiết nhất và bình dị nhất trong đời sống vật chất và đời sống tâm linh của con người.
Tóm lại, Nguyễn Khoa Điềm thức tỉnh tuổi trẻ và mỗi người nhận biết về cội rễ và nguồn mạch
chính của Đất Nước. Khám phá truyền thống "đất nước của nhân dân". Cảm xúc lắng sâu trong nhận thức và trách nhiệm, cảm xúc lắng sâu trong nhận thức và trách nhiệm, hình ảnh thơ được khơi nguồn trong ca dao thần thoại
Nhận xét: Hai bài thơ ra đời trong hai thời điểm khác nhau, hai nhà thơ có tiếng nói thời đại khác nhau và họ đã có những bản thông điệp khác nhau về đất nước từ những góc nhìn văn hóa khác nhau. Nhưng điểm gặp gỡ và hội tụ là tình yêu quê hương đất nước và ý thức trách nhiệm phải giữ gìn, bảo vệ non sông đất nước.
9. Bài thơ Sóng của Xuân Quỳnh a)Phân tích hình tượng sóng :
bài thơ còn có một hình tượng nữa là em-cái tôi trữ tình của nhà thơ. “Em” và “Sóng” có lúc phân đôi để soi chiếu lại hoa nhập vào (để tạo nên sự âm vang cộng hưởng).
yêu đương.
+ Mỗi trạng thái tâm hồn cụ thể của người phụ nữ đang yêu đều có thể tìm thấy sự tương đồng của nó với một khía cạnh, một đặc tính nào đó của cuộc sống.
+ Dùng hình tượng sóng để biểu hiện cũng chưa đủ chưa hết, chưa thoả cái tôi trữ tình của nhà thơ nhiều khi trực tiếp nói lên tình cảm tha thiết mãnh liệt của mình.
+ Đó là cuộc hành trình khởi đầu, là sự từ bỏ cái chật chội, nhỏ hẹp để tìm đến một tình yêu bao la rộng lớn và cuối cùng là khát vọng được sống hết mình trong tình yêu vĩnh viễn hoá tình yêu của mình.
+ Những ý nghĩ này có vẻ tự do tản mạn nhưng từ chiều sâu của thi thứ vẫn có sự vận động nhất quán.
b) Phát biểu cảm nhận của mình.
Tâm hồn phụ nữ giàu khao khát, không yên lặng. Đó là tâm hồn trong sáng thuỷ chung vô hạn.
-> Quan niệm tình yêu như vậy rất gần gũi với mọi người có gốc rễ trong tâm hồn của dân tộc.
b) Phát biểu cảm nhận của mình.
Câu 12: Điểm thống nhất và khác biệt của phong cách nghệ thuật Nguyễn Tuân trước và sau Cách mạng tháng Tám 1945 qua truyện ngắn Chữ người tử tù và tùy bút Người lái đò Sông Đà:
+ Có cảm hứng mãnh liệt trước những cảnh tượng độc đáo, tác động mạnh vào giác quan nghệ sĩ.
+ Tiếp cận thế giới thiên về phương diện thẩm mỹ, tiếp cận con người thiên về phương diện tài
+ GV lưu ý thêm cho HS vì sao lại có sự khác biệt đó trong phong cách sáng tác của Nguyễn Tuân.
hoa nghệ sĩ.
+ Ngòi bút tài hoa, uyên bác.
+ Nếu trong Chữ người tử tù, Nguyễn Tuân đi tìm cái đẹp trong quá khứ “vang bóng một thời”, thì trong Người lái đò Sông Đà, nhà văn đi tìm cái đẹp trong cuộc sống hiện tại.
+ Trong Chữ người tử tù, Nguyễn Tuân đi tìm chất tài hoa nghệ sĩ ở tầng lớp những con người thực sự là những nghệ sĩ. Còn trong Người lái đò Sông Đà, ông đi tìm chất tài hoa nghệ sĩ trong đại chúng nhân dân. Cái đập mạnh vào giác quan nghệ sĩ của ông giờ đây là những thành tích của nhân dân trong lao động.
3.LUYỆN TẬP
Hoạt động của GV - HS | Kiến thức cần đạt | |||||
GV giao nhiệm vụ: Bảng thống kê các tác giả tác phẩm tiêu biểu của văn học Việt Nam từ năm 1945 đến hết thế kỉ XX: | - Chọn kiến thức cơ bản để điền vào ô trống. | |||||
Văn xuôi | Thơ ca | Kịch | ||||
Từ 1945 đến 1954 | …… | ….. | ….. | |||
Từ 1955 đến 1964 | ……. | …… | …… | |||
Từ 1965 đến 1975 | …….. | ……. | ……. | |||
Từ 1975 đến hết thế kỉ XX | ……. | ……. | ……. |
4.VẬN DỤNG
Hoạt động của GV - HS | Kiến thức cần đạt |
GV giao nhiệm vụ: thể lập bảng so sánh nét riêng của hình tượng người lính trong Tây Tiến của Quang Dũng và Đồng chí của Chính Hữu để dễ ghi nhớ:
| - Chọn kiến thức cơ bản để điền vào ô trống. |
Tây Tiến | Đồng chí | |
Xuất thân | ……. | ……. |
Bút pháp miêu tả | ……. | ……. |
Khung cảnh | ……. | ……. |
Tính chất hình tượng | ……. | ……. |
TÌM TÒI, MỞ RỘNG.
Hoạt động của GV - HS | Kiến thức cần đạt |
GV giao nhiệm vụ: - Thống kê những tác giả,tác phẩm đã học ở HKI -HS thực hiện nhiệm vụ: - HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ: | Thống kê chính xác, đầy đủ. |
TIẾT 52-52 : Bài viết số 4 Thi theo đề thi chung của Sở
Ngày soạn: Ngày thực hiện:
+ SGK, SGV, Tư liệu Ngữ Văn 11, thiết kế bài học.
+ Máy tính, máy chiếu, loa...
Thực hành chữa lỗi lập luận trong văn nghị luận
a/ Nhận biết: Nhận ra lỗi trong quá trình lập luận trong văn nghị luận b/ Thông hiểu: Nguyên nhân của lỗi lập luận
c/Vận dụng thấp:Vận dụng hiểu biết về lỗi lập luận để sửa câu sai
d/Vận dụng cao:Viết bài cảm nghị luận với hành văn trong sáng, chặt chẽ.
a/ Biết làm: bài nghị luận, không mắc lỗi lập luận;
b/ Thông thạo: các bước lập luận trong quá trình nghị luận. 3.Thái độ :
a/ Hình thành thói quen: đọc hiểu văn bản , nhận diện chỗ sai và cách sửa trong quá trình lập luận;
b/ Hình thành tính cách: tự tin khi diễn đạt trong quá trình lập luận; c/Hình thành nhân cách: có ý thức giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt.
4. Những năng lực cụ thể học sinh cần phát triển:
-Năng lực thu thập thông tin liên quan đến văn bản có mặc lỗi trong khi diễn đạt
-Năng lực hợp tác để cùng thực hiện nhiệm vụ học tập
-Năng lực giải quyết những tình huống đặt ra trong các văn bản
-Năng lực đọc - hiểu các văn bản nghị luận;
-Năng lực sử dụng ngôn ngữ, trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân sao cho các diễn đạt trôi chảy, trong sáng.
1. KHỞI ĐỘNG ( 5 phút)
Hoạt động của Thầy và trò
Chuẩn kiến thức kĩ năng cần đạt, năng lực cần phát triển
Đoạn văn sau phạm lỗi gì về lập luận?
Qua bài thơ Tràng giang, nhà thơ Xuân Diệu đã khẳng định: “ Tràng giang là bài thơ dọn đường cho lòng yêu giang sơn tổ quốc”, bởi vì bài thơ đã bộc lộ được tâm trạng cô đơn buồn tẻ của lớp thanh niên cũng như của tác giả.
Từ đó, giáo viên giới thiệu Vào bài: Chúng ta đã có một tiết tìm hiểu bài Chữa lỗi lập luận trong văn nghị luận. Hôm nay, chúng ta tiếp tục thực hành bài học đó.
2. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC
Hoạt động của GV - HS | Kiến thức cần đạt |
* Thao tác 1:
những lỗi lập luận thường gặp (đã tìm hiểu trong bài Chữa lỗi lập luận trong văn nghị luận).
| I. Lỗi liên quan đến việc nêu luận điểm II . Lỗi liên quan đến việc nêu luận cứ III. Lỗi liên quan đến việc vận dụng các phương pháp luận |
- GV hướng dẫn HS chia nhóm HS (hai bàn thành một nhóm) thảo luận phát hiện và phân tích các lỗi lập luận trong các đoạn văn và thực hành chữa lại đoạn văn để lập luận chặt chẽ, lôgíc và có sức thuyết phục. + Nhóm 1: phát hiện và phân tích các lỗi lập luận trong các đoạn văn a và chữa lỗi. + Nhóm 2: phát hiện và phân | 1. Đoạn văn a:
trước đó, không làm toát lên được ý “tác động mạnh mẽ đến tâm hồn con người”.
2. Đoạn văn b:
3. Đoạn văn c: |
tích các lỗi lập luận trong các đoạn văn b và chữa lỗi.
+ Nhóm 3: phát hiện và phân tích các lỗi lập luận trong các đoạn văn c và d rồi chữa lỗi.
+ Nhóm 4: phát hiện và phân tích các lỗi lập luận trong các đoạn văn e và chữa lỗi.
+ Nhóm 5: phát hiện và phân tích các lỗi lập luận trong các đoạn văn g và chữa lỗi.
+ Nhóm 6: phát hiện và phân tích các lỗi lập luận trong các đoạn văn h và chữa lỗi.
tập trung làm sáng rõ được, hơn nữa còn mắc lỗi khác ngoài lỗi lập luận.
+ Câu trích dẫn đưa ra không phù hợp với ý kiến đưa ra: “Hình ảnh những thế hệ cây xà nu cũng gợi lên sự tiếp nối của thế hệ những người dân Xô Man” không phù hợp với trích dẫn: “Có những cây non vừa lớn...lông vũ”.
+ Có những câu tối nghĩa.
nhau: “Các tác phẩm VHDG đề hướng con người tới “chân, thiện, mĩ”. Không một ai là không biết đến truyen5 cổ tích “Tấm Cám”; ...
của mình. Ta thử tìm hểu điều ấy qua truyện cổ tích “Tấm Cám”.
3.LUYỆN TẬP
Hoạt động của GV - HS | Kiến thức cần đạt |
GV giao nhiệm vụ: | TRẢ LỜI46 [1]='a' |
- HS thực hiện nhiệm vụ: | |
Câu hỏi 1: Dòng nào dưới đây nêu không đúng yếu tố chính của lập luận trong bài văn nghị luận ? | [2]='c' [3]='b' [4]='d' |
a. Luận đề | |
b.Luận điểm | |
c.Luận chứng | |
d.Luận cứ | |
Câu hỏi 2: Dòng nào dưới đây nêu đúng | |
nhất cách hiểu về luận chứng? | |
a. Là những ý kiến xác định của người viết | |
về vấn đề được bàn luận | |
b.Là việc vận dụng các phép suy luận | |
logic, tổ chức kết hợp các lí lẽ, dẫn chứng | |
để tăng thuyết phục cho luận điểm | |
c. Là các tài liệu, các dẫn chứng được | |
dùng làm cơ sở để thuyết minh cho luận | |
điểm, | |
d. Là những vấn đề triển kai từ luận điểm, | |
góp phần sáng tỏ vấn đề được bàn luận | |
Câu hỏi 3: Dòng nào dưới đây nêu không | |
đúng những lỗi thường gặp trong lập luận | |
của một bài văn nghị luận? | |
a. Nêu luận điểm trùng lặp | |
b. Đưa ra dẫn chứng không phù hợp | |
c. Nêu luận cứ thiếu chính xác | |
d. Lập luận mâu thuẫn | |
Câu hỏi 4: Trong khi lập luận , cần chú ý | |
điều gì ? | |
a.Xác định rõ luận điểm cần trình bày | |
b. Dùng các phương tiện ngôn ngữ phù | |
hợp | |
c. .Chú ý tính logic, nhất quán của các | |
luận điểm , luận cứ | |
d.Cả 3 ý kiến trên đều đúng |
4.VẬN DỤNG
Hoạt động của GV - HS | Kiến thức cần đạt |
GV giao nhiệm vụ:
|
5. TÌM TÒI, MỞ RỘNG.
Hoạt động của GV - HS | Kiến thức cần đạt |
GV giao nhiệm vụ: -HS thực hiện nhiệm vụ: - HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ: |