Công thức toán học không thể tải, để xem trọn bộ tài liệu hoặc in ra làm bài tập, hãy tải file word về máy bạn nhé
THPT CHUYÊN BẮC NINH ĐỀ KIỂM TRA ĐỊNH KÌ LẦN II
TỔ: NGỮ VĂN NĂM HỌC 2021-2022
(Đề thi gồm 02 trang) Môn thi: Ngữ văn
Dành cho khối 12
Thời gian: 120 phút, không kể thời gian phát đề
I. PHẦN ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)
Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu:
Triết gia Aristotle quan niệm rằng: “Mục đích chính đáng nhất của con người trong đời là nhận thức bản thân mình một cách toàn diện, phát triển các tiềm năng của mình đến độ viên mãn, và từ đó hoàn thiện mình. Cuộc sống tốt đẹp là kết quả của sự phát triển toàn mãn năng lực, thiên tư và nhân cách của con người. Một cá nhân không thực hiện được điều này sẽ luôn dằn vặt, tự bất mãn với chính mình. Sự suy sụp tinh thần ấy bộc lộ qua các biểu hiện buồn chán, đau khổ, những dấu hiệu của một cuộc sống bất hạnh. Còn người nào nhận thức và phát huy được bản chất cũng như năng lực tiềm ẩn của mình sẽ có được cuộc sống thỏa nguyện”.
Như vậy, mục tiêu lớn nhất của đời người là sống đúng với tiềm năng của bản thân.
Nhưng nếu chỉ ngồi yên, thì tiềm năng không thể nào trở thành tài năng. Ngôi sao
trong ta sẽ lụi tàn theo năm tháng.
Nếu không hành động, thì ta không thể nào có được cuộc sống viên mãn theo đúng
khả năng của mình.
Nếu không nỗ lực, thì những tố chất bên trong mỗi người chúng ta sẽ không thể nào hé lộ, mãi mãi tiềm ẩn phí hoài.
Nuôi dưỡng ngôi sao trong mình, vun trồng những tiềm năng tố chất. Để một ngày
nào đó, tỏa sáng rực rỡ.
Cuộc đời là một bộ phim mà trong đó ai cũng phải đóng một vai nào đó.
Vậy sao không tỏa sáng trong vở diễn đời mình?
(Trích “Tuổi trẻ đáng giá bao nhiêu?” – Rosie Nguyễn,
NXB Hội Nhà văn, 2019, trang 77-78)
Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản.
Câu 2. Theo tác giả, mục đích chính đáng nhất của con người trong đời là gì?
Câu 3. Anh/chị hiểu thế nào về câu “Nếu không nỗ lực, thì những tố chất bên trong mỗi người chúng ta sẽ không thể nào hé lộ, mãi mãi tiềm ẩn phí hoài.” ?
Câu 4. Thông điệp nào trong văn bản có ý nghĩa nhất với anh / chị? Vì sao?
II. LÀM VĂN (7.0 điểm)
Câu 1. (2.0 điểm)
Từ nội dung phần đọc hiểu, anh / chị hãy viết một đoạn văn ngắn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của mình về việc cần làm để “tỏa sáng trong vở diễn đời mình” của thanh niên hiện nay.
Câu 2. (5.0 điểm)
“- Mình đi, có nhớ những ngày
Mưa nguồn suối lũ, những mây cùng mù?
Mình về, có nhớ chiến khu
Miếng cơm chấm muối, mối thù nặng vai?
Mình về, rừng núi nhớ ai
Trám bùi để rụng, măng mai để già.
Mình đi, có nhớ những nhà
Hắt hiu lau xám, đậm đà lòng son
Mình về, còn nhớ núi non
Nhớ khi kháng Nhật, thuở còn Việt Minh
Mình đi, mình có nhớ mình
Tân Trào, Hồng Thái, mái đình cây đa?”
(Trích Việt Bắc, Tố Hữu, Ngữ văn 12, Tập một,
NXB Giáo dục Việt Nam, 2020, tr.110) Cảm nhận của anh/chị về đoạn thơ trên. Từ đó, nhận xét về tính dân tộc trong thơ Tố Hữu. .....................................Hết....................................
Thí sinh không được sử dụng tài liệu. Cán bộ coi thi không giải thích gì thêm.
Họ và tên thí sinh:......................................................., Số báo danh:.................................
HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ KIỂM TRA ĐỊNH KÌ LẦN II
NĂM HỌC 2021-2022 Môn thi: Ngữ văn
Dành cho khối 12
Phần | Câu | Nội dung | Điểm |
I. ĐỌC HIỂU | 1 | Phương thức biểu đạt chính: Nghị luận • Hướng dẫn chấm:
không cho điểm | 0.5 |
2 | Theo tác giả, “mục đích chính đáng nhất của con người trong đời là nhận thức bản thân mình một cách toàn diện, phát triển các tiềm năng của mình đến độ viên mãn, và từ đó hoàn thiện mình.” • Hướng dẫn chấm:
| 0.5
| |
3 |
• Hướng dẫn chấm:
Lưu ý: Học sinh trả lời các ý trong đáp án bằng các cách diễn đạt tương đương vẫn cho điểm tối đa. | 1.0 |
4 | Học sinh rút ra một thông điệp Có thể tham khảo một vài gợi ý sau:
• Hướng dẫn chấm:
| 1.0 | |
II. LÀM VĂN | 1 | Từ nội dung phần đọc hiểu, anh / chị hãy viết một đoạn văn ngắn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của mình về việc cần làm để “tỏa sáng trong vở diễn đời mình” của thanh niên hiện nay. | 2.0 |
a. Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn: Thí sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng - phân - hợp, móc xích hoặc song hành. | 0.25 | ||
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Việc cần làm để “tỏa sáng trong vở diễn đời mình” của thanh niên hiện nay. | 0.25 | ||
c. Triển khai vấn đề nghị luận: Thí sinh lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận theo nhiều cách. Có thể theo hướng sau:
| 1.0 |
* HS chủ động liên hệ đến bài học nhận thức và hành động cho chính mình. • Hướng dẫn chấm:
Lưu ý: Chấp nhận ý kiến phản biện, không yêu cầu tất cả HS thấy quan điểm này là đúng đắn; nhưng cần có bàn luận hợp lí, thuyết phục, không trái với thuần phong mĩ tục và pháp luật. | |||
d. Chính tả, ngữ pháp: Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt. • Hướng dẫn chấm: Không cho điểm nếu bài làm có quá nhiều lỗi chính tả, ngữ pháp. | 0.25 | ||
e. Sáng tạo: Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ. • Hướng dẫn chấm: Học sinh huy động được kiến thức và trải nghiệm của bản thân để bàn luận về tư tưởng, đạo lí; có cách nhìn riêng, mới mẻ về vấn đề nghị luận; có sáng tạo trong viết câu, dựng đoạn, làm cho lời văn có giọng điệu, hình ảnh. | 0.25 | ||
| 2 | Cảm nhận của anh/chị về đoạn thơ trong bài thơ Việt Bắc. Từ đó, nhận xét về tính dân tộc trong thơ Tố Hữu. | 5.0 |
a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận Mở bài nêu được vấn đề, Thân bài triển khai được vấn đề, Kết bài khái quát được vấn đề | 0.25 |
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận
| 0.5 | ||
c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm Học sinh có thể triển khai theo nhiều cách, nhưng cần vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng; đảm bảo các yêu cầu sau: |
| ||
1. Giới thiệu khái quát về tác giả, tác phẩm, đoạn thơ
• Hướng dẫn chấm
| 0.5 | ||
2. Cảm nhận về đoạn thơ: a. Những câu 6 chữ: Lời ướm hỏi của người Việt Bắc với người cán bộ về xuôi về nỗi nhớ, sự thủy chung: Mình đi – mình về có nhớ...
b. Những câu 8 chữ: Lời nhắc nhớ của người Việt Bắc về những kỉ niệm về thiên nhiên, con người, cuộc sống Việt Bắc.
|
2.0
|
*Nhận xét chung về nghệ thuật: Thể thơ lục bát với kết cấu đối đáp mình-ta, phép đối (tương đồng tăng cấp, tương phản), từ láy gợi hình, gợi cảm, phép điệp từ, điệp cấu trúc, các thủ pháp nghệ thuật ẩn dụ, hoán dụ, tượng trưng, ước lệ... • Hướng dẫn chấm:
|
| ||
|
| 3. Đánh giá
• Hướng dẫn chấm:
| 0.5 |
|
| 4. Nhận xét tính dân tộc trong thơ Tố Hữu
+ Kết cấu theo lối đối đáp quen thuộc của ca dao, dân ca. + Thể thơ lục bát nhuần nhuyễn được vận dụng tài tình. + Giọng điệu giao duyên, âm điệu ngọt ngào + Nhiều hình ảnh ước lệ quen thuộc của ca dao, dân ca: mưa nguồn suối lũ, những mây cùng mù... + Ngôn từ: Đại từ mình – ta quen thuộc trong ca dao. |
0.5 |
+ Các thủ pháp nghệ thuật quen thuộc của ca dao, dân ca (ẩn dụ, hoán dụ, tượng trưng...). • Hướng dẫn chấm
| |||
|
| d. Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ nghĩa, ngữ pháp tiếng Việt. • Hướng dẫn chấm: Không cho điểm nếu bài làm có quá nhiều lỗi chính tả, ngữ pháp. | 0.25 |
|
| e. Sáng tạo: Có cách diễn đạt mới mẻ, thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề • Hướng dẫn chấm:
| 0.5 |
Lưu ý khi chấm bài:
Giám khảo cần nắm vững yêu cầu chấm để đánh giá tổng quát bài làm của thí sinh, tránh cách chấm đếm ý cho điểm một cách máy móc, linh hoạt trong việc vận dụng hướng dẫn chấm.
Cần khuyến khích những bài làm có tính sáng tạo, nội dung bài viết có thể không trùng với yêu cầu trong đáp án nhưng lập luận thuyết phục, văn phong sáng rõ,...
-------------------------------- Hết ------------------------------
Xem thêm các bài tiếp theo bên dưới