Bài thơ: Đoàn thuyền đánh cá (Huy Cận)

Bài thơ: Đoàn thuyền đánh cá (Huy Cận)

4.3/5

Tác giả: Thầy Tùng

Đăng ngày: 08 Aug 2022

Lưu về Facebook:
Hình minh họa Bài thơ: Đoàn thuyền đánh cá (Huy Cận)

A. Nội dung bài học

Nội dung bài thơ Đoàn thuyền đánh cá

Bài thơ: Đoàn thuyền đánh cá: nội dung, dàn ý, bố cục, tác giả | Ngữ văn lớp 9Bài thơ: Đoàn thuyền đánh cá: nội dung, dàn ý, bố cục, tác giả | Ngữ văn lớp 9

I. Đôi nét về tác giả

- Huy Cận (1919-2005) tên đầy đủ là Cù Huy Cận

- Quê quán: Làng Ân Phú- huyện Dụ Quang- tỉnh Hà Tĩnh

- Sự nghiệp sáng tác:

    + Huy Cận đã nổi tiếng trong phong trào thơ mới với thơ “Lửa thiêng”.

    + Ông tham gia cách mạng từ trước năm 1945 và sau cách mạng tháng Tám từng giữ nhiều trọng trách trong chính quyền cách mạng, đồng thời là một trong một trong những nhà thơ tiêu biểu của nền thơ hiện đại Việt Nam

    + Huy Cận đã được Nhà nước trao tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật (1996)

- Phong cách sáng tác:

    + Trước cách mạng, hồn thơ ông là một hồn thơ ảo não

    + Sau cách mạng, hồn thơ ông có sự biến chuyển tươi vui hơn

II. Đôi nét về tác phẩm Đoàn thuyền đánh cá

1. Hoàn cảnh sáng tác

    Giữa năm 1958, Huy Cận có một chuyến đi thực tế dài ngày ở vùng mỏ Quảng Ninh. Từ chuyến đi thực tế ấy, hồn thơ Huy Cận thực sự nảy nở dồi dào cảm hứng về thiên nhiên đất nước. Bài thơ được sáng tác trong thời gian ấy và in trong tập “Trời mỗi ngày lại sáng”

2. Bố cục: 3 phần

- Phần 1 (2 khổ đầu):Cảnh đoàn đánh cá ra khơi

- Phần 2 (4 khổ tiếp theo): Cảnh đoàn thuyền đánh trên biển

- Phần 3 (khổ cuối): Hình ảnh đoàn thuyền trở về

3. Giá trị nội dung

    Bài thơ là khúc tráng ca ca ngợi cuộc sống lao động tập thể của người dân chài trong công cuộc xây dựng và tái thiết đất nước, đồng thời bộc lộ niềm vui, niềm tự hào của nhà thớ trước khung cảnh thiên nhiên đất nước giàu đẹp.

4. Giá trị nghệ thuật

    Bài thơ có sự sáng tạo trong việc xây dựng hình ảnh thơ bằng liên tưởng, trí tưởng tượng phong phú. Âm hưởng thơ khỏe khoắn hào hùng và sáng tạo.

III. Dàn ý: phân tích Đoàn thuyền đánh cá

I. Mở bài

- Giới thiệu đôi nét về tác giả Huy Cận và bài thơ “Đoàn thuyền đánh cá”:

    + Huy Cận nổi tiếng trong phong trào thơ mới với thơ “Lửa thiêng”, ông hay viết về thiên nhiên và vũ trụ, trước cách mạng thơ ông phảng phất buồn nhưng sau cách mạng hồn thơ Huy Cận trở nên ấm nóng, tươi vui

    + “Đoàn thuyền đánh cá” là bài thơ tiêu biểu của ông – là khúc tráng ca ca ngợi cuộc sống lao động làm chủ biển khơi làm chủ cuộc đời

II. Thân bài

    1. Khúc hát ra khơi (khổ 1+2)

        • Khổ 1:

- Hai câu đầu: Đoàn thuyền ra khơi trong cảnh hoàng hôn (2 câu thơ đầu)

    + Phép so sánh “mặt trời xuống biển” ví như “hòn lửa” cho thấy màu sắc đỏ rực và hình dạng tròn đầy của mặt trời

    + Nhà thơ liên tưởng vũ trụ như ngôi nhà lớn với màn đêm là cánh cửa còn sóng biển là then cài

        ⇒ Vũ trụ đang bước vào trạng thái nghỉ ngơi gợi sự bình yên, con người ra khơi vào thời điểm về đêm

- Hai câu sau: Dân chài cất cao tiếng hát tạo sự khỏe khoắn (2 câu thơ cuối)

    + Người dân chài ra khơi theo một tập thể- “Đoàn thuyền”

    + Từ “lại” cho thấy đó là một công việc thường xuyên, quen thuộc của họ, cứ màn đêm buống xuống thì họ lại ra khơi

    + Ẩn dụ “câu hát căng buồm” cho thấy câu hát cũng như có sức mạnh góp gió căng buồm đẩy con thuyền ra khơi

        ⇒ Vũ trụ bước vào trạng thái nghỉ ngơi thì con người bắt đầu ra khơi đánh cá với khí thế phơi phới và niềm vui đang chinh phục biển khơi

        • Khổ 2: Câu hát thể hiện mong ước đánh nhiều cá và sự tự hào về sự giàu có của biển

- “ Cá bạc, cá thu” gợi sự giàu có phong phú của biển

- So sánh “cá thu biển đông như đoàn thoi” – từng đàn cá lao trên mặt biển như đoàn thoi mang ánh sáng lấp lánh dệt muôn luồng sáng trên tấm thảm biển

- Ẩn dụ, nhân hóa “đêm ngày dệt biển” tạo ra nhiều sắc màu chuyển động

- Nhà thơ cất tiếng gọi cá thật dịu dàng “đến dệt lưới ta đoàn cá ơi”: vừa là lời gọi vừa là niềm mong ước đánh được nhiều cá vừa xen cả sự lạc quan tươi vui và tự hào về biển

    2. Khúc hát đánh cá trên biển(khổ 3+4+5+6)

        • Khổ 3: Người dân ra khơi với tư thế tầm vóc lớn lao

- Nghệ thuật phóng đại “Lướt giữa mây cao với biển bằng”- con thuyền đánh cá vốn nhỏ bé giờ đây qua cái nhìn của tác giả đã sánh ngang tầm vũ trụ

- Nghệ thuật ẩn dụ: “lái gió buồm trăng”: thiên nhiên hòa hợp, cùng con người lao động

        ⇒ Các biện pháp nghệ thuật trên làm nổi bật tầm vóc của con người và đoàn thuyền

- Không khí lao động đang trở nên hứng khởi “ Ra đậu dặm xa dò bụng biển”- mặc đêm tối, mặc gió khơi người dân chài vẫn ra khơi dò lồng cá trong lòng biển

- Ẩn dụ: “Dàn đan thế trận”- cuộc sống đánh cá của người dân chài như một trận chiến đấu ác liệt

        ⇒ sự kết hợp giữa hiện thực (đoàn thuyền) với chất lãng mạn (thuyền lái gió, trăng treo trên cánh buồm) tạo nên những vần thơ đẹp và sâu sắc

        • Khổ 4:Cảnh biển đẹp trong đêm

- Nhà thơ đã liệt kê những loài cá quý của biển: cá nhụ, cá chim, cá đé cho thấy sự phong phú và quý giá của biển

- Nhân hóa “Cái đuôi e quẫy” kết hợp với các tính từ chỉ màu sắc: làm cho lời thơ thêm sinh động

- Phép so sánh “đuôi cá” với “ngọn đuốc”: hình ảnh so sánh thú vị giàu liên tưởng

- Nhà thơ gọi cá bằng một cách gọi rất dịu dàng-“em” ẩn chứa sự yêu mến với cá và biển cả quê hương

- “Đêm thở sao lùa nước Hạ Long”: Màn đêm trước biển như một sinh mệnh

        ⇒ Thiên nhiên trên biển đêm thực sự rực rỡ sắc màu như một bức tranh sơn mài

        • Khổ 5:Tinh thần lao động hăng say và lòng biết ơn biển

- “Ta hát bài ca gọi cá vào”: Người dân chài đã biến công việc nặng nhọc thành bài ca vui tươi ⇒ Tiếng hát của người dân chài có khả năng kì diệu là gọi cá vào lưới

        ⇒ bút pháp lãng mạn khi miêu tả giúp cho công việc đánh cá đêm trở nên thơ mộng

    + Những người dân chài vô cùng biết ơn biển cả “biển cho ta cá như lòng mẹ”

    + So sánh biển với lòng mẹ cho thấy biển nuôi sống nhân dân từ bao đời nay

        ⇒ Nói lên lòng tự hào và biết ơn biển

        • Khổ 6:Cảnh thu hoạch cá

- “sao mờ kéo lưới kịp trời sáng”: người dân thu hoạch cá vào lúc trơi đã gần sáng hăng say

- “Ta kéo xoăn tay chùm cá nặng”: công việc trở nên khẩn trương với hi vọng đón chờ chùm cá nặng, cho hình dung thấy những cánh tay sắn chắc, cuồn cuộn, tư thế hiên ngang, làn da nhuộm năng gió, nhuộm cả vị mặn mòi của biển cả

- Kéo lưới lên là khi trời đã sáng, bình minh lên là kết thúc công việc đánh cá

        ⇒ Bút pháp lãng mạn được sử dung làm nổi bật vẻ thơ mộng khi đã kết thúc công việc đánh cá đêm.

- “Vẩy bạc đuôi vàng lóe rạng đông”: mọi vật đều tràn ngập sức sống ⇒ Cảnh biển vào lúc mình minh bao la kì vĩ ⇒ Đoàn thuyền đang khẩn trương để trở về

    3. Khúc ca khải hoàn (Khổ 7)

- “Câu hát căng buồm với gió khơi”: gió thổi đưa câu hát của người dân chài bay cao, bay xa trên biển

- “Đoàn thuyền chạy đua cùng mặt trời”: Đoàn thuyền lướt sóng trở về như đua cùng thời gian để nhanh chóng trở về bến cảng

        ⇒ Câu hát lúc trở về say sưa hơn bao giờ hết, vì một đêm lao động vất vả đã được đề đáp một cách xứng đáng

- “Mặt trời đội biển nhô màu mới”: niềm hi vọng, sự ngợi ca cuộc sống mới của người dân ngày càng ấm no, hạnh phúc, được làm chủ cuộc sống của mình

- Từ láy “huy hoàng”: là ánh sáng huy hoàng của niềm vui niềm tin vào một cuộc đời tốt đẹp

        ⇒ Vẻ đẹp của con người, thiên nhiên hòa hợp nhuần nhuyễn thành vẻ đẹp thực sự tráng lệ

III. Kết bài

- Khẳng định những giá trị nghệ thuật làm nên thành công của bài thơ: hình ảnh thơ đẹp, xây dựng bằng sự liên tưởng phong phú, âm hưởng mạnh mẽ, bút pháp lãng mạn xen hiện thực

- Bài thơ là khúc hát ngợi ca con người lao động trên biển đồng thời là niềm say mê tự hào của con người làm chủ quê hương

B. Bài tập luyện tập

Câu 1: Bài thơ Đoàn thuyền đánh cá viết về vùng biển nào?

A. Sầm Sơn (Thanh Hóa) B. Hạ Long (Quảng Ninh)

C. Đồ Sơn (Hải Phòng) D. Cửa Lò (Nghệ An)

Hướng dẫn giải:

Chọn đáp án: B

Câu 2: Huy Cận là nhà thơ nổi tiếng từ thời kì nào?

A. Kháng chiến chống Pháp B. Kháng chiến chống Mĩ

C. Sau cách mạng tháng Tám năm 1945 D. Trước Cách mạng tháng Tám

Hướng dẫn giải:

Chọn đáp án: D

Câu 3: Tác giả lấy cảm hứng nào để viết tác phẩm Đoàn thuyền đánh cá?

A. Cảm hứng về lao động B. Cảm hứng về thiên nhiên

C. Cảm hứng về chiến tranh D. Cả A và B đều đúng

Hướng dẫn giải:

Chọn đáp án: D

Câu 4: Bài thơ có bố cục theo hành trình một chuyến ra khơi của đoàn thuyền đánh cá, đúng hay sai?

A. Đúng B. Sai

Hướng dẫn giải:

Chọn đáp án: A

Câu 5: Nội dung 2 khổ thơ đầu là gì?

A. Miêu tả cảnh hoàng hôn và sự phong phú của các loài cá biển

B. Miêu tả cảnh lên đường và tâm trạng náo nức của con người

C. Miêu tả cảnh hoàng hôn trên biển

D. Miêu tả cảnh lao động trên biển

Hướng dẫn giải:

Chọn đáp án: A

Câu 6: Tìm biện pháp tu từ trong câu thơ sau:

Đêm thở sao lùa nước Hạ Long

A. Nhân hóa B. Ẩn dụ

C. Nhân hóa và Ẩn dụ D. Hoán dụ

Hướng dẫn giải:

Chọn đáp án: C

Câu 7: Nội dung các “câu hát” trong bài thơ có ý nghĩa như thế nào?

A. Biểu hiện của sức sống căn tràn của thiên nhiên

B. Biểu hiện niềm vui, sự phấn chấn của người lao động

C. Thể hiện sự vô địch của con người

D. Thể hiện sự bao la, hùng vĩ của biển cả

Hướng dẫn giải:

Chọn đáp án: B

Câu 8: Câu thơ nào cho thấy việc đánh cá là công việc thường xuyên của người dân chài?

A. Đêm ngày dệt biển muôn luồng sáng B. Dàn đan thế trận lưới vây giăng

C. Đoàn thuyền đánh cá lại ra khơi D. Đoàn thuyền chạy đua cùng mặt trời

Hướng dẫn giải:

Chọn đáp án: C

Câu 9: Hãy tìm biện pháp tu từ trong những câu thơ sau:

Thuyền ta lái gió với buồm trăng

Lướt giữa mây cao với biển bằng

Ra đậu dặm xa dò bụng biển,

Dàn đan thế trận lưới vây giăng

A. Nhân hóa B. So sánh

C. Ẩn dụ D. Liệt kê

Hướng dẫn giải:

Chọn đáp án: A

Câu 10: Phép tu từ đó có tác dụng gì?

A. Nhấn mạnh khung cảnh rộng lớn của biển cả

B. Nhấn mạnh sự nhộn nhịp của cảnh đánh cá trên biển

C. Làm cho con thuyền đánh cá trở nên kì vĩ, khổng lồ

D. Thể hiện niềm vui say trong lao động của con người

Hướng dẫn giải:

Chọn đáp án: C

Câu 11: Hai câu thơ “Cá nhụ cá chim cùng cá đé- Cá song lấp lánh đuốc đen hồng” sử dụng phép tu từ gì?

A. So sánh B. Nói quá

C. Nhân hóa D. Liệt kê

Hướng dẫn giải:

Chọn đáp án: D

Câu 12: Câu thơ “Cái đuôi em quẫy trăng vàng chóe” nên hiểu như thế nào?

A. Đuôi cá quẫy vào bóng trăng màu vàng chóe B. Ánh trăng màu vàng chóe

C. Nước biển màu vàng chóe D. Mạn thuyền màu vàng chóe

Hướng dẫn giải:

Chọn đáp án: A

Câu 13: Phép so sánh trong hai câu thơ “Biển cho ta cá như lòng mẹ- Nuôi lớn đời ta tự buổi nào” có tác dụng gì?

A. Nhấn mạnh sự rộng lớn của biển cả B. Nhấn mạnh tác dụng biển cả

C. Nhấn mạnh vẻ đẹp của biển cả D. Cả A, B, C đều đúng

Hướng dẫn giải:

Chọn đáp án: D

Câu 14: Khổ thơ cuối nói về khoảng thời gian nào khi đoàn thuyền đánh cá trở về

A. Bình minh B. Hoàng hôn

C. Đêm tối D. Giữa trưa

Hướng dẫn giải:

Chọn đáp án: B

Câu 15: Nhận định nào nói đúng nhất giọng điệu của bài thơ?

A. Khỏe khoắn B. Sôi nổi

C. Bay bổng D. Cả A, B, C đều đúng

Hướng dẫn giải:

Chọn đáp án: D

Câu 16: Ý nào nói đúng nhất vẻ đẹp nghệ thuật của bài thơ?

A. Lời thơ dõng dạc, điệu thơ như khúc hát say mê, hào hứng

B. Giọng thơ khỏe khoắn, sôi nổi, phơi phới, bay bổng

C. Sử dụng nhiều biện pháp tu từ nghệ thuật

D. Cách gieo vần có nhiều biến hóa linh hoạt

Hướng dẫn giải:

Chọn đáp án: A