MỤC LỤC
Thành ngữ | Điển cố | |
Khái niệm | Là một cụm từ cố định | Câu chữ trong sách đời trước được trích dẫn |
Đặc điểm | -Tính hình tượng - Tính khái quát về nghĩa - Tính biểu cảm - Tính cân đối, có nhịp và có thể có vần | - Ngắn gọn - Nội dung ý nghĩa hàm súc - Dùng để nói về một điều tương tự |
Tác dụng | Tạo tính dân dã, mộc mạc, bình dị | Tạo tính bác học, ước lệ tượng trưng, trag nhã, cổ kính |
- Người nách thước kẻ tay dao,
- Một đời được mấy anh hùng,
Bõ chi cáchậu chim lồng mà chơi
- Đội trời đạp đất ở đời,
Họ Từ tên Hải vốn người Việt Đông.
(Truyện Kiều – Nguyễn Du)
- “Đầu trâu mặt ngựa”: thể hiện tính chất hung bạo, thú vật, vô nhân tính của bọn quan quân đến nhà Thúy Kiều khi gia đình nàng bị vu oan.
- “Cá chậu chim lồng”: thể hiện được cánh sống tù túng, chật hẹp, mất tự do.
- “Đội trời đạp đất”: thể hiện lối sống và hành động tự do, ngang tàng, không chịu sự bó buộc, không chịu khuất phục bất cứ uy quyền nào. Thành ngữ này nói về khí phách hảo hán, ngang tàng của nhân vật Từ Hải.
nước cành dương | mạc cưa mướp đắng | mắt xanh |
-Tính lịch sử: có người nước Thiên Trúc tên là Trừng rất giỏi các phép chữa bệnh của nhà Phật. Thạch Lộc nghe tiếng, mời đến chữa bệnh cho con đang ốm nặng. Trừng lấy cành dương nhúng vào nước trong rẩy lên mình người bệnh. Người bệnh tỉnh và sống lại. -Tính biểu trưng: điển tích này dùng để chỉ nước phép chữa được bệnh. | -Tính lịch sử: có người lấy mạc cưa giả làm cám đem đi bán. Người ấy lại gặp một người khác lấy mướp đắng gỉa làm dưa chuột. Hai bên mua bán cho nhau - Tính biểu tượng: điển tích này dùng để chỉ phường bịp bợm. | Tính lịch sử: Nguyễn Tịch đời Tấn quý ai thì tiếp bằng mắt xanh 9lòng đen của mắt), không ưa ai thì tiếp bằng mắt trắng (lòng trắn g của mắt). Tính biểu trưng: thể hiện lòng quý trọng của chủ thể đối với một người nào đó. |
Gương vỡ lại lành, Xanh vỏ đỏ lòng, Đứt đuôi con nòng nọc, Một nắng hai sương, Tái ông thất mã, Kính nhi viễn chi, Khẩu xà tâm phật, Mẹ tròn con vuông, Da ngựa bọc thây, Lực bất tòng tâm, Thuận buồm xuôi gió.
Thành ngữ | Tục ngữ |
- Xanh vỏ đỏ lòng | - Gương vỡ lại lành |
- Một nắng hai sương | - Tái ông thất mã |
- Kính nhi viễn chi | - Da ngựa bọc thây |
- Khẩu xà tâm phật | - Đứt đuôi con nòng nọc |
- Lực bất tòng tâm | |
- Mẹ tròn con vuông | |
- Thuậm buồm xuôi gió |
a. “Sầu đong các lắc càng đầy
(Nguyễn Du – Truyện Kiều)
b. “Nhớ ơn chín chữ cao sâu,
Một ngày một ngả bóng dâu tà tà”
(Nguyễn Du – Truyện Kiều)
c. Bấy lâu nghe tiếng má đào
(Nguyễn Du – Truyện Kiều)
a | b | c |
-Điển cố này xuất phát từ câu trong Kinh Thi: một ngày không thấy mặt nhau lâu như ba mùa thu (Nhất nhật bất kiến như tam thu hề) - Trong Truyện Kiều, Nguyễn Du sử dụng điển cố này nhằm diễn tả mối tương tư của Kim Trọng với Thúy Kiều. Một ngày không gặp Thúy Kiều, Kim Trọng có cảm giác lâu như đã ba năm. | - Điển cố này cũng xuất phát từ Kinh Thi. Chín chữ nói về công lao của cha mẹ đối với con cái, đó là: sinh, cúc, phủ, súc, trưởng, dục, cố, phục, phúc. - Điển cố này trong câu thơ nói đến việc Kiều nghĩ đến công ơn cha mẹ, trong khi nàng chưa có dịp báo đáp được | - Đời Tấn có người là Nguyễn Tịch Quý quý ai thì tiếp bằng mắt xanh, không ưa ai thì tiếp bằng mắt trắng - Từ Hải dùng điển tích này để khẳng định tuy Thúy Kiều ở chốn lầu xanh nhưng tấm lòng vẫ trong trắng, phẩm giá vẫn đáng quý trọng và đáng được đề cao. |