A. Nội dung bài học
I. Đôi nét về tác giả
- Theo tài liệu của Sở Khoa học- Công nghệ Hà Nội
II. Đôi nét về tác phẩm Thông tin về ngày trái đất năm 2000
1. Hoàn cảnh sáng tác
- Thông tin về ngày Trái đất năm 2000 là văn bản được soạn thảo dựa trên bức thông điệp của 13 cơ quan nhà nước và tổ chức phi chính phủ phát đi ngày 22 tháng 4 năm 2000, nhân lần đầu tiên Việt Nam tham gia ngày Trái đất
2. Bố cục
- Phần 1: (Từ đầu đến “chủ đề Một ngày không sử dụng boa ni lông”): Thông báo về Ngày Trái Đất năm 2000.
- Phần 2: (tiếp đến “Ô nhiễm nghiêm trọng đối với môi trường”): Phân tích tác hại của việc sử dụng bao bì ni lông và nêu ra giải pháp
- Phần 3: (còn lại): Lời kêu gọi mọi người hãy hành động bảo vệ Trái đất
3. Giá trị nội dung
- Văn bản đã thuyết minh, phân tích đầy sức thuyết phục về tác hại của việc sử dụng bao bì ni lông, về lợi ích của việc giảm bớt chất thải ni lông và đề ra những giải pháp, hành động có thể cải thiện môi trường sống, để bảo vệ Trái đất.
4. Giá trị nghệ thuật
- Lập luận hợp lí, rõ ràng, logic, lời kêu gọi mang tính nhấn mạnh tác động sâu vào nhận thức cũng như hành động của mỗi người
- Sử dụng phương pháp liệt kê, phân tích dùng số liệu cụ thể
III. Dàn ý phân tích tác phẩm Thông tin về ngày trái đất năm 2000
I. Mở bài
- Cuộc sống hiện đại khiến con người bận rộn trong guồng quay công việc, chính bởi vậy con người thường quên mất sự hiện diện và vài trò quan trọng của môi trường sống
- Văn bản Thông tin về ngày Trái đất năm 2000 đưa đến cho mỗi chúng ta sự nhìn nhận và hành xử đúng đắn hơn với môi trường sống của mình
II. Thân bài
1. Thông báo về sự ra đời của Ngày Trái Đất năm 2000
- Một số sự kiện được thông báo
+ Ngày 22- 4 hằng năm được gọi là Ngày Trái Đất.
+ Có 141 nước tham gia.
+ Năm 2000 Việt Nam tham gia với chủ đề: Một ngày không sử dụng bao bì nilông.
⇒ Thông qua những con số, ngày tháng cụ thể, đi từ thông tin khái quát đến cụ thể ⇒ lời thông báo trực tiếp ngắn gọn dễ hiểu dễ nhớ.
⇒ Thế giới rất quan tâm đến vấn đề bảo vệ môi trường Trái Đất
2. Tác hại của bao bì ni lông và một số giải pháp hạn chế sử dụng bao bì ni lông
a. Những tác hại của bao bì ni lông
- Với môi trường: Gây hại cho môi trường vì đặc tính không phân huỷ của nó, chúng có thể tồn tại từ 20 năm đến 5000 năm
+ Lẫn vào đất dẫn đến cản trở quá trình sinh trưởng các loài thực vật, cỏ dẫn đến xói mòn.
+ Vứt xuống cống làm tắc đường dẫn nước thải, lây truyền dịch bệnh.
+ Trôi ra biển làm chết các sinh vật khi chúng nuốt phải
- Với con người
+ Ô nhiễm thực phẩm, gây bệnh cho não, phổi. . .
+ Khí độc thải ra gây ngộ độc, giảm khả năng miễn dịch, ung thư, dị tật. . .
⇒ Liệt kê, phân tích trên cơ sở thực tế và khoa học ⇒ Dùng bao bì ni lông bừa bãi làm ô nhiễm môi trường, phát sinh nhiều bệnh hiểm nghèo.
b. Những biện pháp hạn chế dùng bao bì ni lông
- Khẳng định các biện pháp như: chôn lấp, đốt, tái chế đều không triệt để
- Giải pháp:
+ Thay đổi thói quen sử dựng, giặt bao bì ni lông để dùng lại
+ Không sử dụng bao bì ni lông khi không cần thiết
+ Sử dụng các túi đựng bằng giấy, bằng lá, nhất là khi đựng thực phẩm
+ Tuyên truyền cho mọi người thấy được tác hại của bao bì ni lông ⇒ hạn chế tối đa việc dùng bao bì ni lông.
⇒ Các giải pháp đưa ra hợp lí, có tính khả thi cao
c. Lời kêu gọi về việc bảo vệ môi trường
- Mọi người hãy quan tâm đến trái đất hơn
- Hãy bảo vệ trái đât trước nguy cơ ô nhiễm môi trường
- Hãy cùng nhau hành động một ngày không sử dụng bao bì ni lông.
⇒ Lời kêu gọi giản dị nhưng khẩn thiết với mỗi chúng ta.
III. Kết bài
- Khái quát giá trị nội dung và nghệ thuật tiêu biểu của tác phẩm
- Liên hệ thực tế bản thân: Những hành động của chúng ta trong việc bảo vệ môi trường
B. Bài tập luyện tập
Câu 1: Văn bản Thông tin về Ngày Trái Đất năm 2000 chủ yếu sử dụng phương thức biểu đạt nào?
A. Tự sự B. Nghị luận
C. Thuyết minh D. Biểu cảm
Hướng dẫn giải:
Chọn đáp án: B
Câu 2: Nhận định nào đúng với văn bản Thông tin về Ngày Trái Đất năm 2000?
A. Là văn bản được soạn thảo dựa trên bức thông điệp của 13 cơ quan nhà nước và tổ chức phi chính phủ phát đi ngày 22 – 04 – 2000 nhân lần đầu tiên Việt Nam tham gia Ngày Trái Đất
B. Là văn bản được soạn thảo dựa trên bức thông điệp của 13 cơ quan nhà nước và tổ chức phi chính phủ phát đi ngày 22 – 04 – 2000 nhân lần đầu tiên Việt Nam tham gia ngày Thế giới bảo vệ môi trường.
C. Là văn bản được soạn thảo dựa trên bức thông điệp của 13 cơ quan nhà nước và tổ chức phi chính phủ phát đi ngày 22 – 04 – 2000 nhân lần đầu tiên Việt Nam tham gia ngày Thế giới không hút thuốc lá
D. Là văn bản được soạn thảo dựa trên bức thông điệp của 13 cơ quan nhà nước và tổ chức phi chính phủ phát đi ngày 22 – 04 – 2000 nhân lần đầu tiên Việt Nam tham gia ngày Thế giới phòng chống ma túy.
Hướng dẫn giải:
Chọn đáp án: A
Câu 3: Một ngày không sử dụng bao bì ni lông là chủ đề của Ngày Trái Đất của quốc gia hay của khu vực nào?
A. Toàn thế giới B. Nước Việt Nam
C. Các nước đang phát triển D. Khu vực châu Á
Hướng dẫn giải:
Chọn đáp án: A
Câu 4: Trong văn bản Thông tin về Ngày Trái Đất năm 2000, bao bì ni lông được coi là gì?
A. Một loại rác thải công nghiệp B. Một loại chất gây độc hại
C. Một loại rác thải sinh hoạt D. Một loại vật liệu kém chất lượng
Hướng dẫn giải:
Chọn đáp án: C
Câu 5: Ý nào nói lên mục đích lớn nhất của tác giả khi viết văn bản Thông tin về Ngày Trái Đất năm 2000?
A. Để mọi người không sử dụng bao bì ni lông nữa.
B. Để mọi người thấy Trái Đất đang bị ô nhiễm nghiêm trọng
C. Để góp phần vào việc tuyên truyền và bảo vệ môi trường của Trái Đất
D. Để góp phần vào việc thay đổi thói quen sử dụng bao bì ni lông của mọi người
Hướng dẫn giải:
Chọn đáp án: C
Câu 6: Nội dung của đoạn văn “Như chúng ta đã biết . . . các dị tật bẩm sinh cho trẻ sơ sinh” là gì?
A. Những nguyên nhân làm cho môi trường bị ô nhiễm nghiêm trọng
B. Tác hại của việc sử dụng bao bì ni lông đối với môi trường, sức khỏe và con người
C. Những nhược điểm của bao bì ni lông với các vật liệu khác
D. Những tính chất hóa học cơ bản của bao bì ni lông và tác dụng của nó trong đời sống của con người
Hướng dẫn giải:
Chọn đáp án: B
Câu 7: Trong văn bản trên, tác giả đã chỉ ra điều gì là nguyên nhân cơ bản nhất khiến cho việc dùng bao bì ni lông có thể gây nguy hại với môi trường tự nhiên?
A. Tính không phân hủy của pla – xtic
B. Trong ni lông màu có nhiều chất độc hại
C. Khi đối bao bì ni lông, trong khói có nhiều khí độc
D. Chưa có phương pháp xử lí rác thải ni lông
Hướng dẫn giải:
Chọn đáp án: A
Câu 8: Nhận định nào không nói về tác hại của bao bì ni lông đối với môi trường tự nhiên?
A. Bao bì ni lông lẫn vào đất làm cản trở quá trình sinh trưởng của các loài thực vật bị nó bao quanh
B. Bao bì ni lông bị vứt xuống cống làm tắc các đường dẫn nước thải, làm tăng khả năng ngập lụt của các đô thị về mùa mưa
C. Bao bì ni lông màu đựng thực phẩm làm ô nhiễm thực phẩm do chứa các kim loại như chì, ca-đi-mi gây tác hại cho não và là nguyên nhân gây ung thư phổi
D. Bao bì ni lông trôi ra biển làm chết các sinh vật khi chúng nuốt phải
Hướng dẫn giải:
Chọn đáp án: C
Câu 9: Nhận định nào nói đúng nhất các nguyên nhân mà bao bì ni lông có thể gây nguy hại đến sức khỏe con người?
A. Bao bì ni lông màu đựng thực phẩm làm ô nhiễm thực phẩm do chứa các kim loại như chì, ca-đi-mi gây tác hại cho não và là nguyên nhân gây ung thư phổi
B. Bao bì ni lông thải bỏ bị đốt, các khí độc thải ra, đặc biệt là chất đi-ô-xin có thể gây ngộ độc, gây ngất, khó thở, nôn ra máu, ảnh hưởng đến các tuyến nội tiết, giảm khả năng miễn dịch, gây rối loạn chức năng, gây ưng thư, . . .
C. Sự tắc nghẽn hệ thống cống rãnh (do có những bao bì ni lông bị vứt xuống) làm cho muỗi phát sinh, lây truyền bệnh dịch
D. Cả ba nội dung trên đều đúng
Hướng dẫn giải:
Chọn đáp án: D
Câu 10: Đoạn văn “Vì vậy chúng ta cần phải . . . nghiêm trọng đối với môi trường” nói lên điều gì?
A. Một số giải pháp để tiết kiệm bao bì ni lông
B. Một số giải pháp cho vấn đề sử dụng bao bì ni lông
C. Một số giải pháp để bảo vệ môi trường tự nhiên
D. Một số giải pháp để làm tăng số lần sử dụng bao bì ni lông
Hướng dẫn giải:
Chọn đáp án: B
Câu 11: Từ hoặc cụm từ nào được coi là phương tiện để liên kết các nội dung của phần 2 trong văn bản Thông tin về Ngày Trái Đất năm 2000?
A. Hãy B. Vì vậy
C. Như chúng ta đã biết D. Cả A, B, C đều đúng
Hướng dẫn giải:
Chọn đáp án: B
Câu 12: Phương tiện liên kết đó dùng để nối những nội dung nào với nhau?
A. “Tác hại của việc sử dụng bao bì ni lông đối với môi trường tự nhiên” và “một số giải pháp cho vấn để sử dụng bao bì ni lông ở Việt Nam”
B. “Ích lợi của việc sử dụng bao bì ni lông” và “một số giải pháp cho vấn đề sử dụng bao bì ni lông”
C. “Hiện trạng của môi trường ở Việt Nam” và “một số giải pháp cho vấn đề sử dụng bao bì ni lông”
D. “Tác hại của việc sử dụng bao bì ni lông” và “một số giải pháp cho vấn đề sử dụng bao bì ni lông”
Hướng dẫn giải:
Chọn đáp án: D
Câu 13: Hai từ “hãy” trong phần cuối của văn bản được hiểu theo nghĩa nào?
A. Là tiếng thốt ra để gọi người đối thoại, có ý thúc giục
B. Biểu thị điều kiện bắt buộc không thể không làm, nhất thiết không thể khác hoặc nhất thiết cần có
C. Biểu thị yêu cầu có tính chất mệnh lệnh hoặc thuyết phục, động viên làm việc gì đó, nên có thái độ nào đó
D. Biểu thị điều, việc đang nói đến là hay, có lợi, làm hoặc thực hiện được thì tốt hơn
Hướng dẫn giải:
Chọn đáp án: A
Câu 14: Nhận định nào là đúng nhất về các giải pháp hạn chế việc dùng bao bì ni lông mà người viết đưa ra trong bài?
A. Chưa phù hợp với trình độ phát triển của con người
B. Vượt quá khả năng của con người
C. Không có tính thuyết phục và khả thi
D. Có tính thuyết phục và khả thi
Hướng dẫn giải:
Chọn đáp án: D
Câu 15: Phát biểu nào sau đây là sai?
A. Bao bì ni lông không thể phân hủy được
B. Văn bản đưa đến cho chúng ta thông điệp: Hãy dùng một ngày trong cuộc đời để nói không với bao bì ni lông
C. Túi ni lông qua sử dụng là rác thải. Nhưng loại rác thải này lại được dùng đựng các loại rác thải khác khiến chúng càng khó phân hủy và sinh ra chất độc hại: NH3, CH4, H2S.
D. Văn bản chỉ ra tác hại nghiêm trọng của việc sử dụng bao bì ni lông
Hướng dẫn giải:
Chọn đáp án: B