Định lý 1:
Trong một đường tròn:
a) Hai dây bằng nhau thì cách đều tâm.
b) Hai dây cách đều tâm thì bằng nhau.
Định lý 2:
Trong hai dây của một đường tròn:
a) Dây nào lớn hơn thì dây đó gần tâm hơn.
b) Dây nào gần tâm hơn thì dây đó lớn hơn.
Xét đường tròn tâm (O)(O) .
Kẻ OE⊥ABOE⊥AB tại EE suy ra EE là trung điểm của ABAB , kẻ OF⊥CDOF⊥CD tại FF suy ra FF là trung điểm của CDCD .
Xét tứ giác OEMFOEMF có ˆE=ˆF=ˆM=90∘ˆE=ˆF=ˆM=90∘ nên OEIFOEIF là hình chữ nhật, suy ra FM=OEFM=OE .
Ta có CD=12cm⇒FC=6cmCD=12cm⇒FC=6cm mà MC=2cm⇒FM=FC−MC=4cmMC=2cm⇒FM=FC−MC=4cm nên OE=4cmOE=4cm
Vậy khoảng cách từ tâm OO đến dây ABAB là 4cm4cm .
Xét đường tròn (O;OB)(O;OB)
Kẻ OE⊥CD;OF⊥ABOE⊥CD;OF⊥AB tại E,FE,F mà CD<AB⇒OE>OFCD<AB⇒OE>OF (hai dây bằng nhau thì cách đều tâm)
Xét đường tròn (O;OK)(O;OK) có OE⊥KN;OF⊥KMOE⊥KN;OF⊥KM tại E,FE,F mà OE=OF⇒KN=KMOE=OF⇒KN=KM (liên hệ giữa dây và khoảng cách từ tâm đến dây)
TH1: AB và CD khác phía với O
Hạ OH⊥AB;OK⊥CD
Ta có OH=15⇒OK=7⇒CD=2KD=2√252−72=48
TH2: AB và CD cùng phía với O (loại vì khi đó OK=37 >22
Trong tam giác ACD , ta có :
B là trung điểm của AC(gt);O là trung điểm của CD
Nên OB là đường trung bình của ΔACD .
Suy ra : OB=12AD (tính chất đường trung bình của tam giác)
Vậy AD=2.OB=2.3=6(cm)
Gọi C là tiếp điểm của EF với đường tròn (O), H là giao điểm của OC và AB.
Ta có OC⊥EF và AB//EF nên OC⊥AB
Ta tính được HB = 12 cm nên OH = 9 cm.
Ta có tam giác ΔOAB∼ΔOEF⇒OHOC=ABEF⇒EF=40cm
Kẻ BE⊥CD
Suy ra tứ giác ABED là hình chữ nhật
Ta có: AD=BE ; AB=DE=4(cm)
Suy ra: CE=CD−DE=9−4=5(cm)
Áp dụng định lí Pitago vào tam giác vuông BCE ta có :
BC2=BE2+CE2 ⇒BE2=BC2−CE2=132−52=144
⇒BE=12(cm)
Vậy: AD=12(cm)
Kẻ đường thẳng qua O vuông góc với AC tại E và cắt BD tại F thì EF⊥BD tại F vì AC//BD .
Xét hai tam giác vuông OEA và tam giác OFB có ^AEO=^OFC=90∘;^AOE=^FOC (đối đỉnh)
Nên ΔAEO∼ΔCFO (g - g) ⇒OEOF=OAOC mà OA=OB=2.OC⇒OEOF=OAOC=2⇒OE=2OF
Hay OE>OF suy ra AD<MN (dây nào xa tâm hơn thì dây đó nhỏ hơn).
Kẻ OH⊥AB,H∈AB
Dễ thấy ΔOAB cân tại O.
Do đó, OH vừa là đường cao, trung tuyến của tam giác
⇒H là trung điểm của AB⇒HA=HB=3 cm.
OH2=OB2−HB2=52−32=42. Do đó OH=4 cm
Gọi H,K lần lượt là trung điểm của CD và AB
Suy ra OH⊥CD;OK⊥AB và OH=9cm; OK=10cm.
Tam giác OHC vuông tại H nên OC2=OH2+HC2=92+122=225⇒OA2=OC2=225 .
Tam giác OAK vuông tại K nên AK2=OA2−OK2=225−102=125⇒AK=5√5(cm).
Vậy AB=2AK=10√5(cm) .
Ta có O luôn cách AB 1 khoảng cách bằng bán kính tức bằng 2cm
Khi đó tập hợp các tâm O thỏa mãn là 2 đường thẳng song song với AB và cách AB 1 khoảng bằng 2cm
ABCD là hình chữ nhật nên AD=BC .
DC là đường chéo hcn nên DC=AB⇒DC là đường kính (O)
Kẻ đường thẳng qua O vuông góc với CD tại E và cắt AB tại F thì EF⊥AB vì AB//CD .
Khi đó E là trung điểm của CD và F là trung điểm của AB (đường kính vuông góc với dây thì đi qua trung điểm dây đó)
Nên ED=6cm;FB=8cm;OD=OB=10cm
Áp dụng định lý Pytago cho tam giác vuông OED ta được OE=√OD2−ED2=8cm .
Áp dụng định lý Pytago cho tam giác vuông OFB ta được OF=√OB2−FB2=6cm .
Vậy khoảng cách giữa hai dây là EF=OE+OF=14cm .
Vẽ đường kính có AE=8cm .
Điểm B thuộc đường tròn đường kính AE ⇒^ABE=900 .
Xét ΔADC và ΔABE có
^DAC (chung),
^ADC=^ABE(=900) ,
do đó ΔADC∼ΔABE ⇒ADAB=ACAE⇒AD=AC.ABAE . Mà AC=2cm,AB=5cm,AE=8cm , nên AD=2.58=54(cm) .
Kẻ OE vuông góc CD nên E là trung điểm của đoạn CD⇒CE=ED=CD2=9cm .
Xét ΔCOE vuông tại E ta có OC2=CE2+EO2 ( theo định lí pytago) ⇒OE=√OC2−CE2=√112−92=2√10 .
Tương tự áp dụng định lí pytago trong ΔMOE vuông tại E ta được ME=√MO2−EO2=√72−(2√10)2=3 .
Mà EC=MC+ME⇒MC=ECME=9−3=6⇒MD=CD−MC=18−6=12cm .
Xét tam giác vuông AOM có OA=AM=3cm⇒OM=3√2cm
Vậy điểm M chuyển động trên đường tròn (O;3√2cm)
Khi đó khẳng định nào sau đây là đúng
Kẻ AH⊥xy , ta có: AH=12cm
Bán kính đường tròn tâm A là R=13cm . Mà AH=d=12cm ⇒d<R
Vậy (A;13cm) cắt đường thẳng xy tại hai điểm phân biệt B và C
Áp dụng định lí Pitago vào tam giác vuông AHC ta có:
AC2=AH2+HC2 ⇒HC2=AC2−AH2=132−122=25⇒HC=5(cm)
Ta có: BC=2.HC=2.5=10(cm)
Cho đường tròn (O;R) từ điểm M bên ngoài đường tròn ta kẻ hai đường thẳng lần lượt cắt đường tròn tại các điểm A,B và C,D biết AB=CD .
Vẽ OH⊥AB(H∈AB) , OK⊥CD(K∈CD) .
Ta có AB=CD (gt), nên OH=OK (định lý liên hệ dây cung và khoảng cách đến tâm) và H,K
lần lượt là trung điểm của AB,CD (định lý đường kính vuông góc dây cung) ⇒AH=CK .
Xét ΔOHM (^OHM=900) có OM (cạnh chung) và OH=OK , do đó ΔOHM=ΔOKM (cạnh huyền, cạnh góc vuông) ⇒MH=MK . Ta có MH−AH=MK−CK⇒MA=MC .
Xét đường tròn tâm (O) .
Kẻ OE⊥AB tại E suy ra E là trung điểm của AB , kẻ OF⊥CD tại F suy ra F là trung điểm của CD .
Xét tứ giác OEMF có ˆE=ˆF=ˆM=90∘ nên OEIF là hình chữ nhật, suy ra FM=OE .
Ta có CD=8cm⇒FC=4cm mà MC=1cm⇒FM=FC−MC=4−1=3cm nên OE=FM=3cm
Vậy khoảng cách từ tâm O đến dây AB là 3cm .
Từ O kẻ OE⊥AB=E,OF⊥CD=F .
mà AB//CD nên O,F,E thẳng hàng.
+) Xét tam giác OAE vuông tại E, theo định lý Pytago ta có:
OE2=OA2−AE2=502−402=302⇒OE=30
+)Xét tam giác OCF vuông tại F, theo định lý Pytago ta có OF2=OC2−CF2=502−482=142⇒OF=14(cm).
Khoảng cách giữa hai đường thẳng AB và CD là EF=OE−OF=30−14=16(cm)
Xét đường tròn (O;OB)
Kẻ OE⊥CD;OF⊥AB tại E,F mà CD<AB⇒OE>OF (dây nào lớn hơn thì gần tâm hơn)
Xét đường tròn (O;OK) có OE⊥KN;OF⊥KM tại E,F mà OE>OF⇒KN<KM (liên hệ giữa dây và khoảng cách từ tâm đến dây)