- Trị số R=UI không đổi với một dây dẫn được gọi là điện trở của dây dẫn đó.
- Đơn vị của điện trở: Ω(1kΩ=103Ω)
- Kí hiệu điện trở trong hình vẽ:
Định luật Ôm: Cường độ dòng điện chạy qua dây dẫn tỉ lệ thuận với hiệu điện thế đặt vào hai đầu dây và tỉ lệ nghịch với điện trở của dây : I=UR
Điện trở của một dây dẫn được xác định bằng công thức : R=UI
Trong đó:
I: Cường độ dòng điện (A),
U Hiệu điện thế (V)
R Điện trở (Ω)
- Điện trở của một dây dẫn là đại lượng đặc trưng cho tính cản trở dòng điện của dây dẫn đó.
- Điện trở của dây dẫn chỉ phụ thuộc vào bản thân dây dẫn.
Định luật Ôhm: Cường độ dòng điện chạy qua dây dẫn tỉ lệ thuận với hiệu điện thế đặt vào hai đầu dây và tỉ lệ nghịch với điện trở của dây: I=UR
Cường độ dòng điện qua điện trở:
I=UR⇒U=I.R=50.250.10−3=12,5V
Điện trở của dây dẫn là một đại lượng không đổi với mỗi đoạn dây dẫn xác định.
Định luật Ôhm: Cường độ dòng điện chạy qua dây dẫn tỉ lệ thuận với hiệu điện thế đặt vào hai đầu dây và tỉ lệ nghịch với điện trở của dây: I=UR.
Điện trở R của dây dẫn biểu thị tính cản trở dòng điện của dây dẫn.
Đáp án đúng là đáp án : 1MΩ=1000kΩ=1000000Ω.
R thì được tính bằng Ôm, kí hiệu là Ω
Điện trở của dây dẫn luôn không thay đổi, chỉ có thể thay đổi hiệu điện thế rồi đo cường độ dòng điện theo từng hiệu điện thế khác nhau.