1. Sự phân bố dân cư
- Tổng dân số: 415,1 triệu người (năm 2001), 496,7 triệu người (2018).
- Đặc điểm dân số:
+ Mật độ dân số: 20 người/km2.
+ Dân cư phân bố không đều giữa miền Bắc và miền Nam, giữa phía Đông và phía Tây.
+ Ngày nay, một bộ phận dân cư ở Hoa Kì đang có dự biến đổi lớn.
+ Hơn 3/4 dân cư Bắc Mĩ sống trong các đô thị.
2. Đặc điểm đô thị
- Đặc điểm:
+ Các đô thị ở Bắc Mĩ phát triển nhanh, đặc biệt là của Hoa Kì.
+ Số dân thành thị tăng nhanh, chiếm 76% dân số
- Phân bố:
+ Các đô thị lớn chủ yếu tập trung ven biển và phía Nam Hồ Lớn.
+ Nhiều đô thị mới đã xuất hiện ở phía Nam và phía Tây Hoa Kì.
Do chịu ảnh hưởng của sự phân hóa về tự nhiên, dân cư Bắc Mĩ phân bố rất không đồng đều giữa miền Bắc và miền Nam, giữa phía tây và phía đông.
Mặc dù Mê-hi-cô là nước tiến hành công nghiệp hóa muộn nhưng do nhịp độ phát triển cao nên tốc độ đô thị hóa cũng rất nhanh. Mê-hi-cô Xiti là một siêu đô thị khủng lồ với số dân trên 16 triệu người.
Các khu vực ở Bắc Mĩ dân cư phân bố thưa thớt là bán đảo A-la-xca, Ca-na-đa và ở dãy núi Cooc-đi-e.
Năm 2019, dân số Bắc Mĩ là 368,12 triệu người, mật độ dân số trung bình khoảng 20 người/km2 (Nguồn: https://danso.org/bac-my/).
Đông Bắc Hoa Kì có mật độ dân cư lên tới trên 100 người/km2, chủ yếu do công nghiệp phát triển sớm, mức độ đô thị hoá cao, tập trung nhiều thành phố, khu công nghiệp, hải cảng lớn.
Càng vào sâu trong lục địa thì đô thị càng thưa thớt do những khó khăn về điều kiện tự nhiên mang lại và dân cư thưa thớt,…
Dải đồng bằng hẹp ven Thái Bình Dương là có mật độ cao hơn (11 -50 người/km2).
Bán đảo Alaxca và phía Bắc Ca-na-da là nơi dân cư thưa thớt nhất (dưới 1 người/km2). Nhiều nơi không có người sinh sống.
Các đô thị trên trên 10 triệu dân ở Bắc Mĩ là Niu-I-ooc, Mê-hi-cô City và Lốt-An-giơ-lét.
Gắn với quá trình công nghiệp hoá, các thành phố của Bắc Mĩ, đặc biệt là của Hoa Kì, phát triển rất nhanh, số dân thành thị cũng tăng nhanh và chiếm trên 76% dân số.