Công thức toán học không thể tải, để xem trọn bộ tài liệu hoặc in ra làm bài tập, hãy tải file word về máy bạn nhé
Câu 1: Cách mạng miền Nam có vai trò như thế nào trong việc đánh đổ ách thống trị của đế quốc Mĩ và tay sai của chúng, giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước?
A. Quan trọng nhất. B. Cơ bản nhất.
C. Quyết định trực tiếp. D. Quyết định nhất.
Câu 2: Mục tiêu chung của cách mạng hai miền sau Hiệp định Giơnevơ là gì?
Câu 3: Chiến thắng nào mở đầu cho phong trào “Tìm Mỹ mà đánh, lùng nguỵ mà diệt” khắp miền Nam?
A. Ấp Bắc (2-1-1963) B. Vạn Tường (18-8-1965)
C. Mùa khô 1965-1966. D. Tổng tiến công và nổi dậy Xuân 1968.
Câu 4: Ngày 10 – 10 – 1954 là ngày diễn ra sự kiện quan trọng nào? A. Quân ta tiếp quản thủ đô Hà Nội.
Câu 5: Sau Hiệp định Giơnevơ năm 1954 về Đông Dương, nhân dân miền Bắc thực hiện nhiệm vụ cách mạng nào ?
Câu 6: Hội nghị Ban Chấp hành Trung Đảng lần thứ 15 (1-1959) đã xác định phương hướng cơ bản của cách mạng miền Nam là gì?
Câu 7: Âm mưu cơ bản của “Chiến tranh đặc biệt” mà Mĩ áp dụng ở miền Nam Việt Nam là gì?
Câu 8: Phong trào Đồng khởi đã đưa cách mạng miền Nam từ
Câu 9: Ngày 17/1/1960, phong trào Đồng khởi nổ ra ở ba xã điểm là Định Thuỷ, Phước Hiệp,
Bình Khánh thuộc huyện nào của Bến Tre
A. Giồng Trôm B. Mỏ Cày C. Ba Tri D. Thạch Phú
Câu 10: Nhiệm vụ của cách mạng miền Nam Việt Nam sau năm 1954 là gì?
Câu 11: Mục tiêu của kế hoạch Giônxơn – Mác Namara là gì? A. Hoàn thành bình định miền Nam trong vòng 18 tháng.
Câu 12: Các cuộc hành quân chủ yếu trong mùa khô 1965-1966 của Mĩ và quân đội Sài Gòn nhằm vào hai hướng chính là
A. Đông Nam Bộ và Nam Trung Bộ. B. Đông Nam Bộ và Tây Nguyên.
C. Đông Nam Bộ và Liên khu V. D. Đông Nam Bộ và Tây Nam Bộ. Câu 13: Trong cuộc Tiến công chiến lược năm 1972, quân ta đã chọc thủng ba phòng tuyến mạnh nhất của địch là
A. Đà Nẵng, Tây Nguyên, Sài Gòn. B. Quảng Trị, Đà Nẵng, Tây Nguyên.
C. Huế, Đà Nẵng, Sài Gòn. D. Quảng Trị, Tây Nguyên, Đông Nam Bộ
Câu 14: Từ năm 1969 đến năm 1973, ở miền Nam Việt Nam đế quốc Mĩ đã thực hiện chiến lược
A. "Chiến tranh đặc biệt". B. "Chiến tranh một phía".
C. "Việt Nam hoá chiến tranh". D. "Chiến tranh cục bộ".
Câu 15: Chiến thắng Ấp Bắc của quân ta đã dấy lên phong trào nào trên khắp cả nước
D. Cao trào Phá ấp chiến lược.
Câu 16: Mục tiêu cơ bản của chiến lược “Chiến tranh đặc biệt” là A. “Bình định” miền Nam trong 8 tháng.
Câu 17: Chiến thắng Vạn Tường (Quảng Ngãi) năm 1965 đã chứng tỏ
A. thực dân kiểu mới B. kinh tế C. ngoại giao D. thực dân kiểu cũ Câu 19: Chiến lược “Chiến tranh cục bộ” ra đời trong hoàn cảnh nào?
Câu 20: Mỹ dựa vào sự kiện nào để thực hiện ném bom bắn phá miền Bắc ở một số nơi?
Câu 21: Chiến thắng nào được gọi là “Ấp Bắc’ đối với quân đội Mĩ?
A. Chiến thắng mùa khô 1955-1956 B. Chiến thắng Vạn Tường (1965) C. Chiến thắng mùa khô 1966-1967 D. Chiến thắng Tết Mậu Thân (1968)
Câu 22: Hướng tiến công của Mĩ trong cuộc hành quân chiến lược “Lam sơn 719” là
A. Đông Nam Bộ. B. Liên khu V.
C. Đường 9 – Nam Lào. D. Dương Minh Châu.
Câu 23: Ngày 6-6-1969 gắn liền với sự kiện nào trong lịch sử dân tộc ta?
Câu 24: Chiến lược “Chiến tranh cục bộ” của Mĩ được thực hiện bằng lực lượng nào? A. Lực lượng tổng lực với vũ khí hiện đại, tối tân nhất.
Câu 25: Bước vào mùa khô thứ hai (đông-xuân 1966-1967), Mỹ đã tiến hành bao nhiêu cuộc hành quân chiến lược?
A. 890 cuộc hành quân chiến lược. B. 895 cuộc hành quân chiến lược.
C. 980 cuộc hành quân chiến lược. D. 450 cuộc hành quân chiến lược.
Câu 26: Vạn Tường là vùng đất thuộc tỉnh
A. Quảng Nam. B. Quảng Ngãi. C. Phú Yên. D. Bình Định.
Câu 27: Thắng lợi của chiến dịch Tây Nguyên đã chuyển cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước của nhân dân ta sang giai đoạn
Câu 30: Hội nghị lần thứ 21 (7-1973) của Đảng chủ trương đấu tranh trên những mặt trận nào?
A. Quân sự, chính trị, ngoại giao B. Chính trị, ngoại giao
C. Quân sự, ngoại giao D. Chính trị, quân sự
Câu 31: Cuộc Tổng tiến công và nổi dậy Xuân 1975 đã lần lượt trải qua các chiến dịch nào? A. Tây Nguyên, Huế - Đà Nẵng, Hồ Chí Minh
Câu 32: Mở đầu cuộc Tiến công chiến lược 1972, quân ta tấn công vào đâu?
A. Nam Trung Bộ. B. Tây Nguyên. C. Quảng Trị D. Đông Nam Bộ Câu 33: 10h45’ ngày 30-4-1975 ở Sài Gòn diễn ra sự kiện gì?
Câu 34: Chiến thắng Phước Long, giúp Bộ Chính trị bổ sung và hoàn chỉnh kế hoạch giải phóng miền Nam như thế nào?
Câu 35: Việt Nam bình thường hóa quan hệ ngoại giao với Mĩ vào thời gian
A. Tháng 7/1973 B. Tháng 12/1989 C. Tháng 7/1995 D. Tháng 7/1997
Câu 36: Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ III đã khẳng định vai trò của cách mạng miền Bắc như thế nào?
Câu 37: Đường lối xây dựng chủ nghĩa xã hội miền Bắc được xác định trong Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ III?
Câu 38: Đại hội lần thứ III của Đảng đã bầu ai làm Chủ tịch Đảng và Bí thư thứ nhất
Câu 39: Để hoàn thành nhiệm vụ chung, vai trò của miền Bắc là gì? A. miền Bắc là hậu phương, có vai trò quyết định trực tiếp.
Câu 40: Chiến thuật được sử dụng trong trong “Chiến tranh đặc biệt” là A. Dồn dân lập “ấp chiến lược”.
1-C | 2-B | 3-B | 4-A | 5-B | 6-C | 7-A | 8-C | 9-B | 10-A |
11-B | 12-C | 13-D | 14-C | 15-B | 16-B | 17-B | 18-A | 19-D | 20-C |
21-B | 22-C | 23-B | 24-C | 25-B | 26-B | 27-C | 28-B | 29-D | 30-A |
31-A | 32-C | 33-A | 34-D | 35-C | 36-C | 37-C | 38-B | 39-B | 40-B |
Trong Đại biểu toàn quốc lần thứ III của Đảng (9-1960) đã xác định: Cách mạng miền Nam có vai trò quyết định đối với sự nghiệp giải phóng miền Nam.
Mục tiêu chung của cách mạng hai miền sau Hiệp định Giơnevơ là hoàn thành cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân trong phạm vi cả nước, thực hiện hòa bình, thống nhất đất nước.
Chiến thấng Vạn Tường được coi là “Ấp Bắc” đối với quân Mĩ, mở đầu cao trào “Tìm Mĩ mà đánh, lùng ngụy mà diệt” trên khắp miền Nam.
Ngày 10-10-1954, quân ta tiếp quản thủ đô Hà Nội trong không khí từng bừng của ngày hội giải phóng.
Đại hội lần III (9-1960) đã khẳng định đưa miền Bắc tiến nhanh, tiến mạnh, tiến vững chắc lên chủ nghĩa xã hội.
Hội nghị Ban Chấp hành Trung Đảng lần thứ 15 (1-1959) đã xác định phương hướng cơ bản của cách mạng miền Nam là khởi nghĩa giành chính quyền bằng lực lượng chính trị của quần chúng là chủ yếu, kết hợp với lực lượng vũ trang.
Âm mưu cơ bản của “Chiến tranh đặc biệt” mà Mĩ áp dụng ở miền Nam Việt Nam là: “Dùng người Việt đánh người Việt”.
Phong trào Đồng Khởi đã đánh dấu bước phát triển của cách mạng miền Nam chuyển từ thế giữ gìn lực lượng sang thế tiến công.
Ngày 17/1/1960, phong trào Đồng khởi nổ ra ở ba xã điểm là Định Thuỷ, Phước Hiệp, Bình Khánh thuộc huyện Mỏ Cày (Bến Tre).
Nhiệm vụ của cách mạng miền Nam Việt Nam sau năm 1954 là: tiếp tục cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân để thống nhất nước nhà.
Mục tiêu của kế hoạch Giônxơn – Mác Namara là hoàn thành bình định có trọng điểm miền Nam trong vòng 2 năm.
Các cuộc hành quân chủ yếu trong mùa khô 1965-1966 của Mĩ và quân đội Sài Gòn nhằm vào hai hướng chính là là Đông Nam Bộ và Liên khu V.
Trong cuộc Tiến công chiến lược năm 1972, quân ta đã chọc thủng ba phòng tuyến mạnh nhất của địch là: Quảng Trị, Tây Nguyên và Đông Nam Bộ
Từ năm 1969 đến năm 1973, ở miền Nam Việt Nam đế quốc Mĩ đã thực hiện chiến lược “Việt Nam hóa chiến tranh”.
Chiến thắng Ấp Bắc (2-1-1963) đã dấy lên phong trào “Thi đua Ấp Bắc, giết giặc lập công” trên khắp cả nước.
Mục tiêu cơ bản của chiến lược “Chiến tranh đặc biệt” là “bình định” miền Nam trong 18 tháng.
Chiến thắng Vạn Tường (Quảng Ngãi) năm 1965 đã chứng tỏ quân dân ta có khả năng đánh bại chiến lược “chiến tranh cục bộ” của Mĩ.
Chiến lược “Chiến tranh cục bộ” bắt đầu từ giữa năm 1965 là loại hình chiến tranh xâm lược thực dân mới.
Sau thất bại của chiến lược “Chiến tranh đặc biệt”, Mĩ đẩy mạnh chiến tranh xâm lược, chuyển sang chiến lược “Chiến tranh cục bộ”.
Ngày 5-8-1964, sau khi dựng lên “sự kiện Vịnh Bắc Bộ”, Mĩ cho máy bay ném bom bắn phá một số nơi ở miền Bắc như cửa Sông Gianh (Quảng Bình), Vinh – Bến Thủy (Bến Tre),…
Câu 21: Đáp án B
Chiến thắng Vạn Tường được coi như là Ấp Bắc đối với quân Mĩ.
Hướng tiến công của Mĩ trong cuộc hành quân chiến lược “Lam sơn 719” là “Đường 9 – Nam Lào”.
Ngày 6-6-1969, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam được thành lập.
Chiến lược “Chiến tranh cục bộ” của Mĩ được thực hiện bằng lực lượng Chiến lược “Chiến tranh cục bộ” của Mĩ được thực hiện bằng lực lượng.
Bước vào mùa khô thứ hai (đông-xuân 1966-1967), Mỹ đã tiến hành 895 cuộc hành quân chiến lược. Câu 26: Đáp án B
Vạn Tường là vùng đất thuộc tỉnh Quảng Ngãi.
Thắng lợi của chiến dịch Tây Nguyên đã chuyển cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước của nhân dân ta sang giai đoạn mới: từ tiến công chiến lược ở Tây Nguyên phát triển thành tổng tiến công chiến lược trên toàn chiến trường miền Nam.
Cuộc kháng chiến chống Mĩ, cứu nước của nhân dân Việt Nam (1954 - 1975) kết thúc thắng lợi đã mở ra kỉ nguyên mới của lịch sử dân tộc – kĩ nguyên đất nước độc lập, thống nhất, đi lên chủ nghĩa xã hội.
Nghị quyết của bộ chính trị 25-3-1975 đã nhấn mạnh: “Thời cơ chiến lược đã đến, ta có điều kiện hoàn thành sớm quyết tâm giải phóng miền Nam...”.
Hội nghị lần thứ 21 (7-1973) của Đảng chủ trương đấu tranh trên những mặt trận: chính trị, quân sự, ngoại giao.
Cuộc Tổng tiến công và nổi dậy Xuân 1975 đã lần lượt trải qua ba chiến dịch: Tây Nguyên, Huế - Đà Nẵng, Hồ Chí Minh.
Câu 32: Đáp án C
Mở đầu cuộc Tiến công chiến lược 1972, quân ta tấn công vào Quảng Trị.
10h45’ ngày 30-4-1975, xe tăng và bộ binh của ta tiến vào Dinh Độc Lập, bắt toàn bộ Nội các Sài Gòn.
Chiến thắng Phước Long, giúp Bộ Chính trị bổ sung và hoàn chỉnh kế hoạch giải phóng miền Nam là: Đề ra kế hoạch giải phóng miền Nam trong hai năm (1975-1976), nhưng nhận định kể cả năm 1975 là thời cơ và chỉ thị rõ: “Nếu thời cơ đến vào đầu hoặc cuối năm 1975 thì lập tức giải phóng miền Nam trong năm 1975”.
Câu 35: Đáp án C
Mĩ bình thường hóa quan hệ ngoại giao với Việt Nam vào ngày 11-7-1995.
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ III đã khẳng định cách mạng miền Bắc có vai trò quyết định nhất đối với sự phát triển của cách mạng cả nước.
Đường lối xây dựng chủ nghĩa xã hội miền Bắc được xác định trong Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ III là: lấy công nghiệp nặng làm nền tảng của nền kinh tế - ưu tiên phát triển côn nghiệp nặng một cách hợp lí.
Đại hội lần thứ III của Đảng đã bầu Hồ Chí Minh làm chủ tịch Đảng, Lê Duẩn làm bí thứ nhất Ban Chấp hành Trung ương Đảng.
Câu 39: Đáp án B
Để hoàn thành nhiệm vụ chung, miền Bắc là hậu phương, có vai trò quyết định nhất.
Chiến thuật được sử dụng trong trong “Chiến tranh đặc biệt” là “trực thăng vận”, “thiết xa vận”.
Câu 1: Đại hội chỉ rõ vai trò cách mang của từng miền sau kháng chiến chống Pháp là A. Hội nghị thành lập Đảng (2/1930).
Câu 2: Ấp chiến lược” được coi là “xương sống” của chiến lược chiến tranh nào của Mĩ thực hiện ở miền Nam Việt Nam từ 1961-1965?
A. “Đông Dương hóa chiến tranh”. B. “Chiến tranh cục bộ”.
C. “Việt Nam hóa chiến tranh”. D. “Chiến tranh đặc biệt”.
Câu 3: Chiến thắng nào của quân và dân miền Nam đánh dấu sự phá sản về cơ bản của
“Chiến tranh đặc biệt” (1961-1965) của Mĩ?
A. An Lão B. Ba Gia C. Ấp Bắc D. Bình Giã
Câu 4: Chiến lược "Chiến tranh đặc biệt" (1961 - 1965) được Mĩ thực hiện ở Việt Nam trong bối cảnh nào?
A. “Chiến tranh cục bộ” B. “Đông Dương hóa chiến tranh”.
C. “Chiến tranh đơn phương”. D. “Chiến tranh đặc biệt”.
Câu 6: Chiến thắng nào đánh dấu sự phá sản hoàn toàn của chiến lược “Chiến tranh đặc biệt” của Mỹ ở miền Nam Việt Nam?
Câu 7: Nguyên nhân trực tiếp dẫn đến phong trào “Đồng Khởi” (1959-1960) là
Câu 8: Trong thời kì 1954-1975, phong trào nào là mốc đánh dấu bước phát triển của cách mạng ở miền Nam Việt Nam từ thế giữ gìn lực lượng sang thế tiến công?
Câu 9: Nội dung nào sau đây phản ánh đầy đủ nhất về tình hình nước ta sau hiệp định
Gionever năm 1954 về Đông Dương
Câu 10: Ý nghĩa lớn nhất của việc miền Bắc đánh bại chiến tranh phá hoại lần thứ nhất của đế quốc Mĩ là gì?
Câu 11: Nội dung nào không phải là ý nghĩa của phong trào “Đồng khởi” (1959 – 1960)? A. Mĩ thừa nhận thất bại trong chiến lược chiến tranh thực dân mới ở miền Nam.
Câu 12: Quyết tâm "Một tấc không đi, một li không rời" được nhân dân miền Nam thực hiện trong việc chống lại thủ đoạn nào của Mĩ trong Chiến lược "Chiến tranh đặc biệt" (1961 – 1965).
Câu 13: Nội dung nào sau đây là công thức của “Chiến lược chiến tranh đặc biệt”?
Câu 14: Vì sao ngay sau khi Hiệp định Giơnevơ năm 1954 về Đông Dương được kí kết, hoà bình lập lại, nhân dân miền Bắc phải tiến hành cải cách ruộng đất?
Câu 15: Nhiệm vụ cơ bản của miền Bắc trong thời kì 1965 - 1968? A. Chống chiến tranh phá hoại của đế quốc Mĩ.
Câu 16: Sau hiệp định Giơnevơ 1954 về Đông Dương, nhiệm vụ của cách mạng nước ta
Câu 17: Thắng lợi quan trọng trong công cuộc cải cách ruộng đất ở miền Bắc (1954-1957) là
Câu 18: Nội dung nào không phải là ý nghĩa của chiến thắng Ấp Bắc (Mĩ Tho) ngày 2/1/2963?
Câu 19: Do đâu mà nước ta bị chia cắt làm hai miền sau hiệp định Gionevơ năm 1954 về
Đông Dương
Dương
Câu 20: Để tiếp tục thực hiện nhiệm vụ chống phong kiến, Đảng và Chính phủ ta đã có chủ
trương gì đối với cách mạng miền Bắc trong những năm 1954-1956
A. Đẩy mạnh vận động cải cách ruộng đất B. Cải tạo quan hệ sản xuất
C. Khôi phục kinh tế sau chiến tranh D. Đẩy mạnh phát triển công nghiệp
Câu 21: Ý nào không phản ánh đúng nhiệm vụ của cách mạng miền Nam sau năm 1954?
Câu 22: Âm mưu cơ bàn của chiến lược "Việt Nam hóa chiến tranh” là? A. Rút dần quân Mĩ về nước.
Câu 23: Nhiệm vụ cơ bản của kế hoạch 5 năm (1961-1965) ở miền Bắc là?
Câu 24: Những cơ sở để Mỹ thực hiện chiến lược “Chiến tranh đặc biệt” ở miền Nam là
Câu 25: Hội nghị 15 Ban chấp hành trung ương Đảng Lao động Việt Nam (1-1959) quyết định để nhân dân miền Nam sử dụng bạo lực cách mạng là do
Câu 26: Mục đích của Mĩ-Diệm khi xây dựng “ấp chiến lược” ở miền Nam Việt Nam là
Câu 27: Hình thức đấu tranh chủ yếu của nhân dân miền Nam trong những ngày đầu hiệp định Giơnevơ là
A. Đấu tranh chính trị B. Đấu tranh vũ trang
C. Khởi nghĩa giành chính quyền làm chủ D. Bạo lực cách mạng Câu 28: Mục tiêu cơ bản của “Chiến tranh đặc biệt” là gì? A. “Bình định” trên toàn miền Nam.
Câu 29: Trên mặt trận quân sự chiến thắng nào của ta có tính chất mở màn cho việc đánh bại chiến lược “chiến tranh đặc biệt” của Mĩ?
A. Bình giã (Bà Rịa) B. Ba Gia (Biên Hòa)
C. Đồng Xoài (Quảng Ngãi) D. Ấp Bắc (Mĩ Tho)
Câu 30: Cuộc tiến công chiến lược của ta đã chọc thủng ba phòng tuyến mạnh nhất của địch ở Quảng Trị, Tây Nguyên, Đông Nam Bộ là
Câu 31: Âm mưu nào dưới đây không nằm trong âm mưu phá hoại lần thứ nhất của Mĩ?
A. Chiến thắng Núi Thành. B. Chiến thắng mùa khô 1965-1966.
C. Chiến thắng mùa khô 1966-1967. D. Chiến thắng Vạn Tường. Câu 33: Ý nào sau đây không phản ánh đúng âm mưu và thủ đoạn của Mĩ trong chiến lược “Chiến tranh cục bộ” ở miền Nam?
Câu 35: Thắng lợi nào của quân dân miền Nam đã buộc Mĩ phải tuyên bố “Mĩ hóa” trở lại chiến tranh xâm lược?
Câu 36: Lí do trực tiếp nhất buộc Mĩ kí kết Hiệp định Pari (27 - 1 - 1973) về chấm dứt chiến tranh, lập lại hòa bình ở Việt Nam là
Câu 37: Để tiến hành chiến lược “Việt Nam hóa chiến tranh”, Mĩ chủ yếu sử dụng lực lượng A. Quân đội viễn chinh Mĩ.
Câu 38: Đập tan cuộc hành quân của Mĩ mang tên “Lam Sơn 719“ (từ ngày 12/2 đến ngày
23/3/1971) có sự phối hợp của quân đội nước nào?
Câu 39: Trận đánh quyết định của ta buộc Mĩ tuyên bố ngừng hẳn các hoạt động chống phá miền Bắc và kí với ta hiệp định Pari năm 1973 là
A. trận Ngọc Hồi – Đống Đa B. trận Điện Biên Phủ trên không
C. trận Điện Biên Phủ trên cao D. trận Điện Biên Phủ mặt đất
Câu 40: Chiến lược “chiến tranh cục bộ” của Mĩ diễn ra với quy mô và mức độ ác liệt hơn so với chiến lược “chiến tranh đặc biệt” do
Câu 41: Nội dung nào là công thức tổng quát về chiến lược Chiến tranh cục bộ của Mĩ ở miền
Nam
Sài Gòn+ vũ khí, trang thiết bị của Mĩ
Câu 42: Trong đợt 1 của cuộc Tổng tiến công và nổi dậy Xuân Mậu Thân (1968), yếu tố bất ngờ nhất khiến cho địch choáng váng là
Câu 43: Âm mưu thâm độc của Mỹ trong việc “Dùng người Việt đánh người Việt”, “Dùng người Đông Dương đánh người Đông Dương” nhằm A. Tăng cường khả năng chiến đấu của quân đội Sài Gòn
Câu 44: Âm mưu thâm độc nhất của Mĩ sau Hiệp định Pa-ri? A. Rút nhỏ giọt quân Mĩ về nước.
Câu 45: Đâu là ý nghĩa quan trọng nhất của trận Điện Biên Phủ trên không?
Câu 46: Ý nghĩa nào dưới đây không nằm trong thắng lợi của cuộc tổng tiến công chiến lược năm 1972?
Câu 47: Pháp thực hiện rút quân khỏi miền Nam Việt Nam trong bối cảnh nào? A. Tất cả mọi điều khoản được quy định tại hiệp định đã được hoàn tất.
Câu 48: Trong cuộc Tổng tiến công nổi dậy Xuân 1975, chiến dịch đã chuyển cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước sang giai đoạn mới: từ tiến công chiến lược sang tổng tiến công chiến lược la
A. Chiến thắng Phước Long B. Chiến dịch Tây Nguyên
C. Chiến dịch Huế - Đà Nẵng D. Chiến dịch Hồ Chí Minh
Câu 49: Sự kiện nào đánh dấu cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân đã hoàn thành trong cả nước?
Câu 50: Sau khi kí hiệp định Pa-ri và rút quân về nước Mĩ vẫn có hành động gì để thể hiện âm mưu tiếp tục kéo dài chiến tranh ở Việt Nam?
Câu 51: Thực chất hành động phá hoại Hiệp định Pa-ri của chính quyền Sài Gòn là A. Củng cố niềm tin cho binh lính Sài Gòn.
Câu 52: Đỉnh cao của đợt hoạt động quân sự Đông-Xuân 1974-1975 là
Câu 53: Sau Hiệp định Pari 1973 về chấm dứt chiến tranh ở Việt Nam, tương quan lực lượng có lợi cho cách mạng miền Nam là gì?
Câu 55: Sự kiện nào đánh dấu sự sụp đổ hoàn toàn của chiến lược "Chiến tranh cục bộ" ?
Câu 56: Chính phủ cách mạng lâm thời Cộng hoà Miền Nam Việt Nam được thành lập có ý nghĩa gì ?
Câu 57: Để quân đội Sài Gòn có thể tự đứng vững, tự gánh vác lấy chiến tranh, Mĩ đã: A. Tăng viện trợ kinh tế, giúp quân đội Sài Gòn đẩy mạnh chính sách "bình định".
Câu 58: Mĩ tiến hành chiến tranh phá hoại miền Bắc lần thứ nhất nhằm
Câu 59: Tập đoàn Níchxơn thực hiện cuộc Chiến tranh phá hoại miền Bắc lần thứ hai nhằm:
Câu 60: Khâu chính của công cuộc cải tạo quan hộ sản xuất Xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc trong năm 1958 – 1960?
1-D | 2-D | 3-D | 4-A | 5-D | 6-A | 7-D | 8-A | 9-B | 10-D |
11-A | 12-B | 13-A | 14-A | 15-C | 16-C | 17-B | 18-A | 19-A | 20-A |
21-A | 22-D | 23-C | 24-B | 25-B | 26-B | 27-A | 28-D | 29-D | 30-B |
31-C | 32-D | 33-D | 34-C | 35-A | 36-B | 37-D | 38-A | 39-B | 40-D |
41-A | 42-B | 43-C | 44-D | 45-B | 46-C | 47-D | 48-B | 49-C | 50-A |
51-D | 52-D | 53-A | 54-C | 55-C | 56-B | 57-C | 58-B | 59-A | 60-B |
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ III (9/1960) chỉ rõ vai trò của cách mạng hai miền và vai trò của cách mạng cả nước.
Ấp chiến lược” được coi là “xương sống”, là quốc sách của chiến lược “Chiến tranh đặc biệt”.
Chiến thắng Bình Giã (2-12-1964), đánh thắng các chiến thuật “trực thắng vận”, “thiết xa vận” của địch; chiến lược “chiến tranh đặc biệt” của Mĩ bị phá sản về cơ bản.
Từ cuối năm 1960, hình thức thống trị bằng chính quyền tay sai độc tài Ngô Đình Diệm bị thất bại, đế quốc Mĩ buộc phải chuyển sang thực hiện chiến lược “Chiến tranh đặc biệt”.
Chiến lược “Chiến tranh đặc biệt” là hình thức chiến tranh xâm lược thực dân kiểu mới, được tiến hành bằng quân đội tay sai, dưới sự chỉ huy của hệ thống “cố vấn” Mĩ, dựa vào trang bị vũ khí, phương tiện chiến tranh của Mĩ nhằm chống lại các lực lượng cách mạng và nhân dân ta.
Quân ta giành thắng lợi ở An Lão (Bình Định), Ba Gia (Quảng Ngãi), Đồng Xoài (Bình Phước),…gây cho quân đội Sài Gòn những thiệt hại nặng, có nguy cơ tan rã, làm phá sản hoàn toàn chiến lược “Chiến tranh đặc biệt” của Mĩ.
Chính quyền Ngô Đình Diệm ban hành luật 10 – 59, công khai chém giết, làm cho hàng vạn cán bộ, đảng viên bị giết hại, hàng chục đồng bào yêu nước bị tù đày. Đây là nguyên nhân trực tiếp dẫn đến bủng nổ phong trào Đồng Khởi (1960).
Phong trào Đồng khởi đánh dấu bước phát triển của cách mạng Việt Nam từ thế giữ gìn lực lượng sang thế tiến công.
Sau hiệp định Gionever năm 1954 về Đông Dương, miền Bắc được hoàn toàn giải phóng nhưng miền Nam vẫn còn đặt dưới ách thống trị của Mĩ – Diệm, đất nước ta tạm thời bị chia cắt làm hai miền.
Ý nghĩa lớn nhất của việc miền Bắc đánh bại chiến tranh phá hoại lần thứ nhất của đế quốc Mĩ là: Đánh bại âm mưu phá hoại miền Bắc của đế quốc Mĩ, miền Bắc tiếp tục làm nhiệm vụ của hậu phương lớn.
Đáp án A: Mĩ thừa nhận thất bại trong chiến lược chiến tranh thực dân mới ở miền Nam là khi Cuộc tổng tiến công xuân 1975 giành thắng lợi, ta đánh đuổi hoàn toàn Mĩ và tay sai.
Quyết tâm "Một tấc không đi, một li không rời" được nhân dân miền Nam thực hiện trong việc chống lại thủ đoạn dồn dân, lập “ấp chiến lược” của Mĩ trong Chiến lược "Chiến tranh đặc biệt" (1961 – 1965).
Công thức của Chiến lược “Chiến tranh đặc biệt” là được tiến hành quân đội tay sai, do “cố vấn” Mĩ chỉ huy, dựa vào vũ khí trang bị kĩ thuật, phương tiện chiến tranh của Mĩ.
Ngay sau khi Hiệp định Giơnevơ năm 1954 về Đông Dương được kí kết, hoà bình lập lại, nhân dân miền Bắc phải tiến hành cải cách ruộng đất bởi chế độ chiếm hữu ruộng đất phong kiến vẫn còn rất phổ biến.
Nhiệm vụ cơ bản của miền Bắc trong thời kì 1965 – 1968 là vừa chiến đấu, vừa sản xuất và thực hiện nhiệm vụ hậu phương lớn.
Sau hiệp định Giơnevơ 1954 về Đông Dương, nhiệm vụ của cách mạng nước ta là tiến hành cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc và cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam, thực hiện hòa bình thống nhất nước nhà.
Thắng lợi quan trọng trong công cuộc cải cách ruộng đất ở miền Bắc (1954-1957) là khẩu hiệu người cày có ruộng đã trở thành hiện thực.
Câu 18: Đáp án A
Đáp án A là ý nghĩa của chiến thắng Vạn Tường.
Sau hiệp định Gionevơ năm 1954 về Đông Dương, Mĩ và chính quyền Ngô Đình Diệm thực hiện phá hoại Hiệp định nên nước ta, thực hiện âm mưu chia cắt Việt Nam, biến miền Nam thành thuộc địa kiểu mới và căn cứ quân sự của Mĩ ở Đông Dương và Đông Nam Á. Chính vì thế, Việt Nam bị chia cắt thành hai miền.
Sau năm 1954, chế độ sở hữu ruộng đất phong kiến vẫn còn tồn tại, để tiếp tục nhiệm vụ xóa bỏ toàn dư của chế độ phong kiến, từ năm 1954 đến năm 1956, Đảng ta đã đề ra chủ trương đẩy mạnh cuộc vận động cải cách ruộng đất.
Câu 21: Đáp án A
Đáp án A là nhiệm vụ của cách mạng miền Bắc sau năm 1954.
Âm mưu cơ bàn của chiến lược "Việt Nam hóa chiến tranh thực chất vẫn là “Dùng người Việt đánh người Việt”.
Nhiệm vụ cơ bản của kế hoạch 5 năm (1961-1965) ở miền Bắc là phát triển công nghiệp, nông nghiệp, tiếp tục cải tạo xã hội chủ nghĩa củng cố và tăng cường thành phần kinh tế quốc doanh, cải thiện một bước đời sống nhân dân.
Cơ sở để thực hiện chiến lược “chiến tranh đặc biệt” (1961 - 1965) là lực lượng quân đội tay sai (quân đội Sài Gòn) và hệ thống cố vẫn Mỹ.
Hội nghị 15 Ban chấp hành trung ương Đảng Lao động Việt Nam (1-1959) quyết định để nhân dân miền Nam sử dụng bạo lực cách mạng là do ngoài con đường dùng bạo lực cách mạng, nhân dân miền Nam không có con đường nào khác. Cũng đồng nghĩa miền Nam không thể tiếp tục sử dụng biện pháp hòa bình được nữa.
Mục đích của Mĩ-Diệm khi xây dựng “ấp chiến lược” ở miền Nam Việt Nam để sử dụng giống như một cuộc chiến tranh tổng lực nhằm đẩy lực lượng cách mạng ra khỏi các ấp, xã, tách dân khỏi cách mạng, tiến tới nắm dân, thực hiện chương trình bình định miền Nam Việt Nam.
Từ sau năm 1954, cách mạng miền Nam chuyển từ đấu tranh vũ trang vũ trang chống Pháp sang đấu tranh chính trị chống Mĩ – Diệm.
=> Hình thức đấu tranh chủ yếu của nhân dân miền Nam trong những ngày đầu hiệp định Giơnevơ là đấu tranh chính trị.
Mục tiêu của chiến lược “Chiến tranh đặc biệt” (1961 – 1965) được cụ thể hóa trong kế hoạch Xtalây – Taylo với nội dung chủ yếu là bình định miền Nam trong vòng 18 tháng.
Trên mặt trận quân sự chiến thắng nào của ta có tính chất mở màn cho việc đánh bại chiến lược “chiến tranh đặc biệt” của Mĩ là chiến thắng Ấp Bắc (Mĩ Tho) ngày 2-1-1963.
Cuộc tiến công chiến lược của ta đã chọc thủng ba phòng tuyến mạnh nhất của địch ở Quảng Trị, Tây Nguyên, Đông Nam Bộ là cuộc tổng tiến công chiến lược năm 1972.
Cứu nguy cho chiến lược “Việt Nam hóa chiến tranh” là âm mưu của Mĩ trong chiến tranh phá hoại lần thứ hai của Mĩ.
Chiến thắng Vạn Tường trong cuộc kháng chiến chống chiến lược “Chiến tranh cục bộ” đã chứng tỏ quân dân miền Nam có khả năng đánh bại quân chủ lực Mỹ trong Chiến tranh cục bộ”?
Đáp án D là âm mưu và thủ đoạn của Mĩ trong chiến lược “Chiến tranh đặc biệt” (1961 – 1965).
Thắng lợi của cuộc Tổng tiến công và nổi dậy xuân Mậu Thân năm 1968 buộc Mĩ phải tuyên bố “phi Mĩ hóa” chiến tranh xâm lược.
Cuộc Tiến công chiến lược năm 1972 đã buộc Mĩ phải tuyên bố “Mĩ hóa” trở lại chiến tranh xâm lược.
“Điên Biên Phủ trên không” là trận thắng quyết định của ta, buộc Mĩ phải tuyên bố ngừng hẳn các hoạt động chống phá miền Bắc (15-1-1973) và kí Hiệp định Pari về chấm dứt chiến tranh, lập lại hòa bình ở Việt Nam (27-1-1973).
Để tiến hành chiến lược “Việt Nam hóa chiến tranh”, Mĩ chủ yếu sử dụng lực lượng quân đội Sài Gòn, có sự phối hợp về hoả lực, không quân của Mĩ và vẫn do Mỹ chỉ huy bằng hệ thống cố vấn.
Từ ngày 12-2 đến ngày 23-3-1971, quân đội Việt Nam có sự phối hợp của quân dân Lào đã đập tan cuộc hành quân mang tên “Lam Sơn – 719” của 4,5 vạn quân Mỹ và quân đội Sài Gòn.
“Điên Biên Phủ trên không” là trận thắng quyết định của ta, buộc Mĩ phải tuyên bố ngừng hẳn các hoạt động chống phá miền Bắc (15-1-1973) và kí Hiệp định Pari về chấm dứt chiến tranh, lập lại hòa bình ở Việt Nam (27-1-1973).
Chiến lược “chiến tranh cục bộ” của Mĩ diễn ra với quy mô và mức độ ác liệt hơn so với chiến lược “chiến tranh đặc biệt” do chiến lược chiến tranh này được tiến hành bằng lực lượng mạnh (quân đội Sài Gòn, quân viễn chinh Mĩ, quân đồng minh của Mĩ), số quân đông vũ khí hiện đại và mở rộng chiến tranh phá hoại ra cả miền Bắc
Công thức tổng quát về chiến lược “Chiến tranh cục bộ” của Mĩ ở miền Nam là: Cuộc chiến tranh xâm lược thực dân mới, tiến hành bằng quân đội Mĩ + quân đồng minh+ quân đội Sài Gòn+ vũ khí, trang thiết bị của Mĩ
Trong đợt 1 của cuộc Tổng tiến công và nổi dậy Xuân Mậu Thân (1968), yếu tố bất ngờ nhất khiến cho địch choáng váng là ta mở đầu cuộc tiến công vào đêm giao thừa, đồng loạt ở 37 tỉnh, 4 đô thị lớn.
Âm mưu thâm độc của Mỹ trong việc “Dùng người Việt đánh người Việt”, “Dùng người
Đông Dương đánh người Đông Dương” nhằm tận dụng xương máu của người Việt Nam.
Âm mưu thâm độc nhất của Mĩ sau Hiệp định Pa-ri là Viện trợ cho chính quyền Sài Gòn để tiếp tục thực hiện chiến lược "Việt Nam hoá chiến tranh”.
Ý nghĩa quan trọng nhất của trận Điện Biên Phủ trên không là buộc Mĩ kí hiệp định Pari về chấm dứt chiến tranh lặp lại hòa bình ở Việt Nam
Câu 46: Đáp án C
Đáp án C là ý nghĩa của trận “Điện Biên Phủ trên không”.
Pháp thực hiện rút quân khỏi miền Nam Việt Nam trong bối cảnh Rất nhiều điều khoản ghi trong hiệp định Giơ-ne-vơ chưa được hoàn tất, trong đó quan trọng nhất là chưa thực hiện hiệp thương tổng tuyển cử thống nhất hai miền Nam – Bắc.
Chiến dịch Tây Nguyên đã chuyển cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước sang giai đoạn mới: từ tiến công chiến lược sang tổng tiến công chiến lược trên toàn miền Nam.
Thắng lợi của chiến dịch Hồ Chí Minh 1975 đánh dấu cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân đã hoàn thành trong cả nước.
Sau khi kí hiệp định Pa-ri và rút quân về nước Mĩ vẫn giữ lại hơn 2 vạn cố vấn, lập bộ chỉ huy quân sự Mĩ ở miền Nam, tiếp tục viện trợ cho chính quyền Sài Gòn. Hành động này chứng tỏ Mĩ vẫn có âm mưu tiếp tục kéo dài chiến tranh ở Việt Nam.
Thực chất hành động phá hoại Hiệp định Pa-ri của chính quyền Sài Gòn là tiếp tục chiến lược “ Việt Nam hóa chiến tranh” của Níchxon
Cuối năm 1974 – đầu năm 1975, ta mở hoạt động quân sự ở vùng đồng bằng sông Cửu Long và Đông Nam Bộ. Quân ta đã giành thắng lợi vang dội trong chiến dịch đánh Đường 14 – Phước Long.
Hiệp định Pari quy định quân Mĩ và quân đồng minh rút khỏi nước ta, lúc này ở miền Nam chỉ còn quân đội Sài Gòn, điều khoản này đã tạo ra sự thay đổi so sánh lực lượng có lợi cho cách mạng Việt Nam.
Sau Hiệp định Pari, so sánh lực lượng thay đổi có lợi cho ta, đặc biệt là sau chiến thắng
Phước Long lại càng củng cố quyết tâm giải phóng hoàn toàn miền Nam của Đảng. => Đảng ta đã đề ra chủ trương kế hoạch giải phóng hoàn toàn miền Nam.
Cuộc Tổng tiến công và nổi dậy Xuân Mậu Thân 1968 đã buộc Mĩ phải tuyên bố “phi Mĩ hóa” chiến tranh xâm lược, tức thừa nhận thất bại của chiến tranh cục bộ.
Chính phủ cách mạng lâm thời Cộng hoà Miền Nam Việt Nam được thành lập (6-6-1969) là một thắng lợi trong quá trình hoàn chỉnh hệ thống chính quyền cách mạng miền Nam, đáp ứng yêu cầu cấp thiết của mặt trận đấu tranh ngoại giao.
Thực hiện chiến lược “Việt Nam hóa chiến tranh”, Mĩ tăng viện trợ quân sự, giúp quân đội tay sai tăng số lượng và trang bị hiện đại để quân đội Sài Gòn có thể tự đứng vững, tự gánh vác lấy chiên tranh.
Mĩ tiến hành chiến tranh phá hoại miền Bắc lần thứ nhất nhằm phá hoại tiềm lực kinh tế, quốc phòng, công cuộc xây dựng Chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc…
Tập đoàn Ních-Xơn thực hiện cuộc Chiến tranh phá hoại miền Bắc lần thứ hai nhằm cứu nguy cho chiến lược "Việt Nam hoá" chiến tranh và tạo thế mạnh trên bàn đàm phán ở Pa-ri.
Khâu chính của công cuộc cải tạo quan hộ sản xuất Xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc trong năm 1958 – 1960 là hợp tác hóa nông nghiệp.
Câu 1: Hãy lựa chọn phương án thích hợp để hoàn thiện đoạn dữ liệu sau: “phương hướng cơ bản của cách mạng miền Nam là khởi nghĩa giành chính quyền về tay nhân dân bằng…”
Câu 2: Thực tiễn lịch sử nào là yếu tố quyết định nhân dân Việt Nam phải tiến hành đồng thời hai nhiệm vụ cách mạng trong thời kì 1954-1975?
Câu 3: Đường lối thể hiện sự lãnh đạo sáng suốt, độc đáo của Đảng ta ngay sau khi hiệp định Giơne-vơ được kí kết là
XHCN ở miền Bắc
Câu 4: Với chiến thắng của phong trào “Đồng Khởi”, quân và dân miền Nam đã làm phá sản chiến lược chiến tranh nào của Mĩ?
A. “Chiến tranh cục bộ” B. “Chiến tranh đặc biệt”
C. “Việt Nam hóa chiến tranh” D. “Chiến tranh đơn phương
Câu 5: Âm mưu của Mĩ trong chiến lược “chiến tranh đặc biệt” giống với âm mưu trong chiến lược nào sau đây?
A. Chiến tranh đơn phương B. Việt Nam hóa chiến tranh.
C. Chiến tranh cục bộ D. Tràn ngập lãnh thổ
Câu 6: Tại Hội nghị Chính trị đặc biệt (3-1964), Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nói "Trong 10 năm qua, miền Bắc đã tiến những bước dài chưa từng thấy trong lịch sử dân tộc. Đất nước, xã hội và con người đều đổi mới" để nhấn mạnh những thành tựu của miền Bắc trong A. 10 năm đầu sau Hiệp định Giơ-ne-vơ.
Câu 7: Nhận xét đầy đủ về Nghị quyết lần thứ 15 của Trung ương Đảng (1/1959) A. chỉ ra con đường tiến lên của cách mạng Việt Nam
Câu 8: “Máu đọng chưa khô lại đầy/Hỡi miền Nam trăm đắng ngàn cay“. Hai câu thơ này là hỉnh ảnh của miền Nam Việt Nam trong những ngày Mĩ - Diệm thực hiện chính sách gì
Câu 9: Ý nghĩa quan trọng nhất của việc thực hiện kế hoạch 5 năm lần thứ nhất (1961-1965) của nhân dân miền Bắc là gì?
Câu 10: Trong nội dung cơ bản của Nghị quyết TW Đảng lần thứ 15, điểm gì có quan hệ với phong trào “Đồng Khởi” (1959 - 1960)?
Câu 11: Kết quả lớn nhất của phong trào “Đồng Khởi” (1959 - 1960) là
Bộ. 3200 thôn ở Tây Nguyên
Câu 13: Ý nghĩa của những thắng lợi trên mặt trận quân sự trong đông-xuân 1964-1965 là
Câu 14: Điểm giống nhau về ý nghĩa của chiến thắng Ấp Bắc (2/1/1963) và chiến thắng Vạn Tường là
Câu 16: Cuộc hành quân mang tên “ánh sáng sao” được tiến hành trong chiến lược chiến tranh nào của Mĩ
A. Chiến tranh cục bộ B. Chiến tranh đặc biệt .
C. Việt Nam hóa chiến tranh D. Chiến tranh phá hoại
Câu 17: Điều khoản nào của Hiệp định Pari năm 1973 có ý nghĩa quyết định đối với sự phát triển của cuộc kháng chiến chống Mĩ, cứu nước?
Câu 18: Những thắng lợi quân sự có ý nghĩa quyết định làm phá sản hoàn toàn chiến lược
"Chiến tranh đơn phương" và chiến lược "Chiến tranh cục bộ" của Mĩ ở miền Nam là
Xuân Mậu Thân 1968.
Câu 19: Hai chiến lược chiến tranh mà Mĩ đều đánh phá miền Bắc là
Câu 20: Điểm khác biệt lớn nhất của chiến dịch Hồ Chí Minh 1975 so với chiến dịch Điện
Biên Phủ 1954 là
Câu 21: Điểm mới trong phong trào đấu tranh ở đô thị chống chiến lược “Chiến tranh cục bộ”
(1965-1968) so với phong trào đấu tranh ở đô thị chống chiến lược “Chiến tranh đặc biệt”
(1961-1965) của Mĩ là
Câu 22: Nội dung quan trọng nhất của Hiệp định Pari năm 1973 là
Câu 23: Sự khác biệt cơ bản về lực lượng của chiến lược “Chiến tranh cục bộ” so với chiến lược “Chiến tranh đặc biệt” là gì?
Câu 24: Điểm giống nhau giữa chiến lược “Chiến tranh cục bộ” và “Chiến lược Việt Nam hóa chiến tranh” là
Câu 25: “Lần đầu tiên trong lịch sử, một nước thuộc địa nhỏ yếu đã đánh thắng một nước thực dân hùng mạnh . ..”. Hãy cho biết đây là câu nói của ai?
A. Võ Nguyên Giáp. B. Trường Chinh.
C. Chủ Tịch Hồ Chí Minh. D. Phạm Văn Đồng.
Câu 26: Chủ trương “Thần tốc, táo bạo, bất ngờ, chắc thắng”, đó là tinh thần và khí thế của ta trong Chiến dịch nào sau đây? A. Chiến dịch Tây Nguyên.
Câu 27: Ý nghĩa lớn nhất của cuộc Tổng tiến công và nổi dậy xuân Mậu Thân 1968 là gì?
Câu 29: Ý nào dưới đây thể hiện điểm tương đồng về nội dung của Hiệp định Giơ-ne-vơ về Đông Dương và Hiệp định Pari 1973 về chấm dứt chiến tranh lặp lại hòa bình ở Việt Nam?
Câu 30: Ý nào dưới đây thể hiện tinh thần nhân văn của kế hoạch giải phóng miền Nam?
1.chiến thắng Vạn Tường
2.chiến thắng Ba Gia
3.chiến thắng 2 mùa khô
4. chiến thắng Điện Biên Phủ trên không
Câu 32: Nguyên nhân nào có tính chất quyết định đưa tới thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước của nhân dân Việt Nam?
Câu 33: Những mốc lớn đánh dấu thắng lợi từng bước của nhân dân ta trong sự nghiệp giải phóng dân tộc từ khi Đảng ra đời là
Câu 34: Ý nghĩa cơ bản nhất trong cuộc kháng chiến chống Mĩ của nhân dân ta là gì
Câu 35: Ý nghĩa lớn nhất của thắng lợi chiến dịch Tây Nguyên là A. Đưa cuộc kháng chiến của quân ta tiến lên với sức mạnh áp đảo
Câu 36: Đại hội lần III của Đảng được Chủ tịch Hồ Chí Minh xác định vấn đề gì?
Câu 37: Cho một số sự kiện sau:
1. Phong trào Đồng khởi
2.Chiến dịch Hồ Chí Minh
3.Hiệp định Pa-ri
4. Cuộc tấn công và nổi dậy xuân Mậu Thân
5.Trận “Điện Biên Phủ trên không”
Hãy sắp xếp theo thứ tự thời gian:
A. 1, 2, 3, 4, 5 B. 1, 3, 5, 2, 4 C. 1, 4, 5, 2, 3 D. 1, 4, 5, 3, 2
Câu 38: So với chiến dịch Điện Biên Phủ 1954 với chiến dịch Hồ Chí Minh 1975 có khác gì về kết quả và ý nghĩa?
Câu 39: Ý nghĩa quan trọng nhất của chiến thắng Phước Long đối với cuộc kháng chiến chống Mĩ là gì?
1.Hội nghị bốn bên chính thức họp phiên đầu tiên ở Pari
2.Hiệp định Pari được chính thức kí kết
3.“Trận Điện Biên Phủ trên không” suốt 12 ngày đêm
Hãy sắp xếp các sự kiện trên theo đúng trình tự thời gian:
A. 1,3,2 B. 2,3,1 C. 1,2,3 D. 3,2,1
1-D | 2-A | 3-C | 4-D | 5-B | 6-A | 7-C | 8-A | 9-D | 10-C |
11-C | 12-A | 13-A | 14-D | 15-C | 16-A | 17-D | 18-D | 19-D | 20-C |
21-A | 22-D | 23-D | 24-A | 25-C | 26-C | 27-A | 28-B | 29-C | 30-C |
31-B | 32-C | 33-C | 34-A | 35-D | 36-C | 37-D | 38-D | 39-B | 40-A |
Hội nghị lần thứ 15 Ban Chấp hành Trung ương Đảng (1-1959) đã nêu rõ “phương hướng cơ bản của cách miền Nam là là khởi nghĩa giành chính quyền về tay nhân dân bằng con đường đấu tranh chính trị là chủ yếu, kết hợp đấu tranh vũ trang, đánh đổ ách thống trị Mỹ- Diệm”.
Với việc kí kết và thực hiện Hiệp định Giơnevơ, nước Việt Nam tạm thời bị chia cắt thành hai miền, với hai chế độ chính trị khác nhau.
=> Thực tiễn lịch sử nào là yếu tố quyết định nhân dân Việt Nam phải tiến hành đồng thời hai nhiệm vụ cách mạng trong thời kì 1954-1975 là do đất nước bị chia cắt thành hai miền với hai chế độ chính trị khác nhau.
Hiệp định Giơ ne vơ được kí kết đã chia nước ta thành hai miền với hai chế độ chính trị khác nhau, miền Bắc đã được giải phóng nhưng miền Nam vẫn nằm dưới ách thống trị của Mĩ – Diệm. Đảng ta đã sáng suốt tiến hành đồng thời cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam và cách mạng Xã hội chủ nghĩa ở miền BắC.
Phong trào Đồng Khởi (17-1-1960) nổ ra và lan rộng đã giáng đòn nặng nề vào chính sách thực dân mới của Mĩ làm lung lay tận gốc chính quyền tay sai Ngô Đình Diệm. Xét âm mưu và hành động của Mĩ từ năm 1954 đến năm 1960 cho thấy, Việt Nam vẫn thực hiện nghiêm túc những điều khoản của Hiệp định Giơnevơ nhưng Mĩ lại lập lên chính quyền tay sai Ngô Đình Diệm Chính quyền Ngô Đình Diệm sau khi thành lập đã có những hành động phản động như: ban hành đạo luật đặt cộng sản ra ngoài vòng pháp luật, ra luật 10/59 công khai chém giết, làm cho hàng vạn cán bộ, đảng viên bị giết hại, hàng chục vạn đồng bào yêu nước bị tù đây. Đây là hành động đơn phương của Mĩ và chính quyền tay sai nên gọi là “Chiến tranh đơn phương”. Phong trào “Đồng Khởi” đã chuyển cách mạng Việt Nam từ thế giữ gìn lực lượng sang thế tiến công, phá sản hoàn toàn chiến lược “Chiến tranh đơn phương” của Mĩ.
Âm mưu của Mĩ trong chiến lược “chiến tranh đặc biệt” giống với âm mưu trong chiến lược “Việt Nam hóa chiến tranh” đều là: “Dùng người Việt đánh người Việt”.
Những thành tựu đạt được trong việc thực hiện kế hoạch 5 năm (1961 – 1965) và nói chung trong 10 năm (1954 – 1964) đã làm thay đổi bộ mặt xã hội miền Bắc. Tại Hội nghị Chính trị đặc biệt (3/1964), Chủ tịch Hồ Chí Minh nói: “Trong 10 năm qua, miền Bắc nước ta đã tiến hành những bước dài chưa từng thấy trong lịch sử dân tộc, đất nước, xã hội và con người đều đổi mới.” Ngày 7/2/1965, Mỹ gây chiến tranh phá hoại miền Bắc lần thứ nhất, miền Bắc chuyển hướng xây dựng và phát triển kinh tế cho phù hợp với điều kiện chiến tranh.
Nghị quyết lần thứ 15 của Trung ương Đảng (1/1959) chỉ ra một cách toàn diện con đường tiến lên của cách mạng miền Nam, thể hiện đúng đắn độc lập, tự chủ và quyết đoán của Đảng:
Máu đọng chưa khô lại đầy/Hỡi miền Nam trăm đắng ngàn cay“. Hai câu thơ này là hỉnh ảnh của miền Nam Việt Nam trong những ngày Mĩ - Diệm thực hiện chính sách tố cộng, diệt công của Mĩ – Diệm thực hiện từ sau năm 1954 đến năm 1960.
Trong giai đoạn 1961 – 1965, miền Bắc vẫn cần thực hiện đầy đủ hai vai trò:
Hoàn thanh kế hoạch 5 năm lần thứ nhất (1961 – 1965), miền Bắc đã thực hiện tốt hai nhiệm vụ này; hậu phương miền Bắc được củng cố vững mạnh có khả năng tự bảo vệ trước những hành động phá hoại của kẻ thù và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ hậu phương đối với miền Nam, cung cấp sức người sức của cho tiền tuyến.
Nghị quyết Trung ương Đảng lần thứ 15 có đề ra phương hướng cơ bản của cách mạng miền Nam là khởi nghĩa giành chính quyền về tay nhân dân bằng con đường đấu tranh chính trị là chủ yếu kết hợp với đấu tranh vũ trang, đánh đổ ách thống trị Mĩ – Diệm
Ngày 17-1-1960, cuộc “Đồng Khởi” nổ ra ở 3 xã điểm là: Định Thủy, Phước Hiêp và Bình
Khánh thuộc huyện Mỏ Cày (Bến Tre) sau đó lan ra toàn huyện Mỏ Cày và các huyện Giồng Trôm, Thạnh Phú, Ba Tri, Châu Thành, Bình Đại.
Quần chúng nổ dậy giải tán chính quyền địch, đặc điểm của phong trào này là “lực lượng chính trị là chủ yếu kết hợp với lực lượng vũ trang của nhân dân”.
Kết quả lớn nhất của phong trào “Đồng khởi” (1959 – 1960) ở miền Nam Việt Nam là sự ra đời của Mặt trận Dân tộc Giải phóng miền Nam ra đời (20-12-1960). Đây là mặt trận chủ trương đoàn kết toàn dân, đấu tranh chống đế quốc Mĩ xâm lược và chính quyền Ngô Đình Diệm, thành lập chính quyền cách mạng dưới hình thức những ủy ban nhân dân tự quản. Măt trận có vai trò quan trọng đấu tranh chống các chiến lược chiến tranh của Mĩ.
Đứng trước sự phát triển mạnh mẽ của phong trào cách mạng của nhân dân trẻn cả hai mặt trận quân sự và chính trị đã làm cho Mĩ lo ngại. Để xoa dịu phong trào kháng chiến này, tháng 11-1963, Mĩ giật dây các tướng lính trong quân đội Sài Gòn do Dương Văn Minh cầm đầu làm cuộc đảo chính giết anh em Diệm – Nhu, đưa tay sai mới lên nắm quyền với hi vọng ổn định tình hình.
=> Nguyên nhân quan trọng nhất khiến cho chính quyền Ngô Đình Diệm bị lật đổ năm 1963 là do Mĩ và tay sai lo sợ trước những thắng lợi vang dội của quân và dân miền Nam trên tất cả các mặt trận.
Trong phong trào đấu tranh chống lại chiến lược “Chiến tranh đặc biệt” của quân Mĩ. Chiến thắng trên mặt trận quân sự đóng vao trò quan trọng, đặc biệt là trong đông – xuân 1964 – 1965.
Chiến thắng Ấp Bắc và chiến thắng Vạn Tường đều là hai chiến thắng quân sự mở đầu cho cuộc kháng chiến của nhân dân ta chống lại hai chiến lược chiến tranh “Chiến tranh đặc biệt” (1961 – 1965) và “Chiến tranh cục bộ” của Mĩ. Hai chiến thắng mở đầu này chứng tỏ nhân dân miền Nam có khả năng đánh bại hai chiến lược chiến tranh của Mĩ.
Chiến tranh đặc biệt (1961 – 1965).
Chiến tranh cục bộ (1965 – 1968).
Việt Nam hóa chiến tranh – Đông Dương hóa chiến tranh (1969 – 1973)
Trận Vạn Tường – nằm trong chiến dịch Operation Starlite (Cuộc hành quân Ánh sáng
sao ) là chiến dịch “tìm” và “diệt” của quân đội Mỹ trong chiến tranh Việt Nam vào năm 1965. Cuộc hành quân Ánh sáng sao bắt đầu ngày 17 tháng 8 năm 1965 và kết thúc ngày 24 tháng 8 năm 1965 với trận đánh chính diễn ra ngày 18 tháng 8 tại làng Vạn Tường nên được gọi là trận Vạn Tường
Đại tá Don P. Wyckoff – chỉ huy chiến dịch lúc đầu đặt tên cho chiến dịch là Satellite (Vệ tinh) nhưng gặp sự cố máy phát điện bị hỏng nên nhân viên đánh máy đánh nhầm là Starlite cùng âm với từ Star Light nghĩa là Ánh sáng của các ngôi sao nên sau này lịch sử cũng dịch là chiến dịch Ánh Sáng Sao.
Chủ lực của chiến dịch là lữ đoàn 9 Thủy quân lục chiến được tăng cường 1 số đơn vị xe tăng, pháo binh, … tổng cộng khoảng 5.500 binh sĩ. Ngoài ra còn được pháo hạm từ ngoài biển của các tàu chiến thuộc Hạm đội 7 yểm trợ hỏa lực
Trong trận Vạn Tường, quân ta đã đánh bại cuộc hành quân Ánh sáng sao này, chứng minh khả năng đánh thắng đánh thắng quân Mĩ của nhân dân ta trong “Chiến tranh cục bộ”.
Hiệp định về chấm dứt chiến tranh, lập lại hòa bình ở Việt Nam được kí kết chính thức ngày 27-1-1973 tại Pari giữa bốn ngoại trưởng, đại diện cho các chính phủ tham dự hội nghị và bắt đầu có hiệu lực.
Trong các điều khoản của Hiệp định Pari có điều khoản: “Hoa Kì rút hết quân đội của mình và quân các nước đồng minh, hủy bỏ các căn cứ quân sự, cam kết không tiếp tục dính líu quân sự hoặc can thiệp vào công việc nội bộ của miền Nam Việt Nam”.
Đây là điều khoản tạo nên so sánh lực lượng giữa ta và địch, khi quân Mĩ đã rút hoàn toàn khỏi miền Nam Việt Nam, mặc dù sau đó Mĩ vẫn giữ lại 2 vạn cố vẫn quân sự nhưng ở miền Nam chỉ còn lực lượng quân đội Sài Gòn => tạo nên so sánh lực lượng có lợi cho cách mạng Việt Nam.
=> Tạo điều kiện để ta đánh bại chính quyền Sài Gòn, giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước.
=> Đây là điều khoản có ý nghĩa quyết định đối với sự phát triển của cách mạng miền Nam Việt Nam.
=> Hai chiến lược chiến tranh mà Mĩ đều đánh phá miền Bắc là chiến lược “Chiến tranh cục bộ” và chiến lược “Việt Nam hóa chiến tranh”.
Phong trào đấu tranh ở các đô thị.
- Giai đoạn 1961 – 1965: (chống chiến lược “chiến tranh đặc biệt” của Mĩ, sgk trang 171). Phong trào đấu tranh chính trị của nhân dân trong các đô thị phát triển mang mẽ, nổi bật là các tín độ Phật giáo, “đội quân tóc dài” chống lại sự đàn áp của chính quyên Diệm. - Giai đoạn 1965-1968: (chống chiến lược “chiến tranh cục bộ” của Mĩ, sgk trang 175). Trong hầu khắp các thành thị, công nhân và các tầng lớp nhân dân lao động khác, học sinh, sinh viên, phật tử, một số bĩnh sĩ quân đội Sài Gòn,…đấu tranh đòi Mĩ rút về nước, đòi tự do dân chủ.
Xét từ mục tiêu chiến lược trong cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước, thì việc đánh đuổi đế quốc Mĩ, giành độc lập dân tộc là mục tiêu quan trong nhất. Sau chiến thắng “Điện Biên Phủ trên không”, Mĩ buộc phải kí Hiệp định Pari, chấm dứt chiến tranh ở Việt Nam. Xuất phát từ mục tiêu đó nên nội dung quan trọng nhất của Hiệp định Pari đó là Hoa Kì cam kết tôn trọng độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của Việt Nam.
Hơn nữa, trong tương quan so sánh với Hiệp định Giơnevơ thì đây lúc nào cũng là nội dung đầu tiên và quan trọng nhất.
Cả ba chiến lược chiến tranh Mĩ thực hiện ở Việt Nam từ năm 1961 đến năm 1973 đều là loại hình chiến tranh xâm lực thực dân kiểu mới của Mĩ.
Nhờ sự đoàn kết chặt chẽ và anh dũng hy sinh của toàn quân và dân ta, chúng ta đã đại thắng ở Điện Biên Phủ vào mùa hè năm 1954… Lần đầu tiên trong lịch sử, một nước thuộc địa nhỏ yếu đã đánh thắng một nước thực dân hùng mạnh. Đó là một thắng lợi vẻ vang của nhân dân Việt Nam, đồng thời cũng là một thắng lợi của các lực lượng hòa bình, dân chủ và xã hội chủ nghĩa trên thế giới.
Tinh thần “Đi nhanh đến, đánh nhanh thắng” và khí thế “Thần tốc, táo bạo, bất ngờ, chắc thắng”. Đó là tinh thần và khí thế ra quân của dân tộc ta trong chiến dịch Hồ Chí Minh. Câu 27: Đáp án A
Cuộc Tổng tiến công và nổi dậy xuân Mậu Thân 1968 là gì có ý nghĩa lớn nhất là làm lung lay ý chí xâm lược của quân viễn chinh Mĩ, buộc Mĩ phải tuyên bố “phi Mĩ hóa” chiến tranh xâm lược, tức thừa nhận thất bại của chiến lược “Chiến tranh cục bộ”. Đây là điều kiện quan trọng buộc Mĩ phải đến Hội nghị Pari để bàn về việc chấm dứt chiến tranh, lập lại hòa bình ở Việt Nam.
Tội ác man rợ của Mĩ là không chỉ tiêu diệt bộ đội của ta, phá hủy cơ sở hạ tầng mà còn ném bom và các khu vực đông dân, trường học, nhà trẻ, bệnh việc để tàn sát nhân dân Việt Nam.
Những điểm giống nhau của Hiệp định Giơ-ne-vơ về Đông Dương và Hiệp định Pari 1973 bao gồm:
+ Đều buộc các nước Đế quốc công nhân các quyền dân tộc cơ bản của Việt Nam bào gồm:
độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ.
+ Đều đưa đến chấm dứt chiến tranh, lập lại hòa bình ở Việt Nam.
+ Đều đưa đến việc Đế quốc xâm lược phải rút quân về nước.
+ Đều là sự phản ánh, sự ghi nhận thắng lợi giành được trên chiến trường.
+ Đều là hiệp định hòa hoãn đưa đến chấm dứt chiến tranh, lập lại hòa bình; là cơ sở pháp lý để ta tiếp tục đấu tranh
Tinh thần nhân văn là sự giảm thiểu thiệt hại cho con người trong chiến tranh. Trong kế hoạch giải phóng hoàn toàn miền Nam, tính nhân văn này được thể hiện khi đảng tranh thủ thời cơ đánh nhanh để đỡ thiệt hại về người và của cho nhân dân, giữ gìn tốt cơ sở kinh tế, công trình văn hóa....giảm bớt sự tàn phá của chiến tranh. Câu 31: Đáp án B
3.chiến thắng 2 mùa khô (1965 – 1966 và 1966 – 1967).
4.chiến thắng Điện Biên Phủ trên không (1972).
Trong cuộc kháng chiến chống Pháp và sau đó là kháng chiến chống Mĩ đều có sự giúp đỡ của nhân dân ba nước Đông Dương, sự giúp đỡ của các nước XHCN. Nhân dân ta vốn đã có truyền thống yêu nước từ lâu đời, không phải trong kháng chiến chống Mĩ mới có. Tuy nhiên, khi thực dân Pháp xâm lược, do không có đường lối đúng đắn nên các cuộc đấu tranh lần lượt bị thất bại.
Đến năm 1930, Đảng cộng sản Việt Nam ra đời đã bắt đầu tổ chức phong trào cách mạng 1930 – 1931,…Đến cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước, dưới sự lãnh đạo đúng đắn và sáng suốt của Đảng nên đã tổ chức và kêu gọi nhân dân miền Bắc chi viện cho miền Nam ruột thịt. Đảng cũng xác định: Miền Bắc có vai trò quyết định nhất đến cuộc kháng chiến, miền Nam có vai trò quyết định trực tiếp. Cũng dưới sự lãnh đạo của Đảng, cách mạng đi từ thắng lợi này đến thắng lợi khác, lần lượt phá tan các chiến lược chiến tranh của Mĩ, giành thắng lợi trong cuộc đấu tranh ngoại giao tại Pari, chớp thời cơ tổ chức cuộc Tổng tiến công mùa xuân 1975.
=> Sự lãnh đạo sáng suốt và đúng đắn của Đảng là nguyên nhân có tính chất quyết định đến thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước.
Mốc lớn đánh dấu thắng lợi từng bước bao gồm 3 chiến thắng quân sự lớn:
Ý nghĩa lớn nhất của chiến dịch Tây Nguyễn được đặt trong sự phát triển của cuộc Tổng tiến công và nổi dậy Xuân 1975. Chiến thắng này đã chuyển cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước sang giai đoạn mời, từ tiến công chiến lược phát triển thành tổng tiến công chiến lược trên toàn miền Nam.
Trong lời khai mạc của Đại hội toàn quốc lần thứ III (9-1960), Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nêu rõ: "Đại hội lần này là Đại hội xây dựng CNXH ở miền Bắc và đấu tranh hòa bình thống nhất nước nhà".
Nhiệm vụ chung của cách mạng hai miền là: hoàn thành cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân trong cả nước, thực hiện hòa bình thống nhất đất nước.
1. Phong trào Đồng khởi (1960)
3. Hiệp định Pa-ri (1973)
2. Chiến dịch Hồ Chí Minh (1975)
Trong cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước trường kỳ và gian khổ của nhân dân Việt Nam, chiến thắng của chiến dịch đường 14 - Phước Long có ý nghĩa chiến lược vô cùng quan trọng. Lần đầu tiên ở miền Nam có một tỉnh được hoàn toàn giải phóng. Chiến thắng Phước Long là một đòn trinh sát chiến lược, tạo tiền đề cho Bộ Chính trị Trung ương Đảng hạ quyết tâm chiến lược giải phóng hoàn toàn miền Nam, thống nhất đất nước.
1. Hội nghị bốn bên chính thức họp phiên đầu tiên ở Pari (1968)
3. “Trận Điện Biên Phủ trên không” suốt 12 ngày đêm (1972)
2. Hiệp định Pari được chính thức kí kết (1973)
Xem thêm các bài tiếp theo bên dưới