I. ĐỜI SỐNG
- Trong tự nhiên, thỏ hoang sống ở ven rừng, trong các bụi rậm.
- Có tập tính đào hang, ẩn náu trong bụi rậm để lẩn trốn kẻ thù hay chạy nhanh bằng cách nhảy 2 chân sau khi bị săn đuổi.
- Kiếm ăn chủ yếu vào buổi chiều và ban đêm: khi nuôi thỏ người ta thường che bớt ánh nắng cho chuồng thỏ.
- Thức ăn: cỏ, lá cây bằng cách gặm nhấm: trong chăn nuôi người ta không làm chuồng thỏ bằng tre hay gỗ.
- Là động vật hằng nhiệt.
Đặc điểm sinh sản
- Thỏ đực có cơ quan giao phối.
- Thụ tinh trong
- Trứng phát triển trong ống dẫn trứng phôi và 1 bộ phận là nhau thai gắn liền với tử cung của thỏ mẹ.
+ Nhau thai có vai trò: đưa chất dinh dưỡng từ cơ thể mẹ vào phôi qua dây rốn.
+ Cũng qua dây rốn và nhau thai mà chất bài tiết từ phôi được chuyển sang cơ thể mẹ.
- Hiện tượng đẻ con có nhau thai gọi là hiện tượng thai sinh.
- Thỏ mẹ mang thai 30 ngày. Trước khi đẻ thỏ mẹ dùng miệng nhỏ lông ở ngực và quanh vú để làm tổ.
- Thỏ con sinh ra chưa có lông, được nuôi bằng sữa mẹ
* Ưu điểm của thai sinh so với đẻ trứng
- Thai được phát triển trong cơ thể mẹ an toàn hơn
- Lấy chất dinh dưỡng trực tiếp từ cơ thể mẹ qua nhau thai: đảm bảo đủ chất dinh dưỡng cho thai phát triển
- Con non được nuôi bằng sữa mẹ, được mẹ bảo vệ không lệ thuộc vào tự nhiên nhiều: khả năng sống sót cao hơn
II. CẤU TẠO NGOÀI VÀ DI CHUYỂN
1. Cấu tạo ngoài
Cơ thể được phủ bằng bộ lông dày, xốp gồm những sợi lông mảnh khô bằng chất sừng gọi là lông mao: giữ nhiệt và che chở cho cơ thể
- Chi trước ngắn: dùng để đào hang
- Chi sau dài khỏe: bật nhảy xa, giúp thỏ chạy nhanh
- Mũi thính, có ria là những lông xúc giác (xúc giác nhạy bén) phối hợp cùng khứu giác: giúp thỏ thăm dò thức ăn hoặc môi trường.
- Mắt thỏ không tinh lắm. Mi mắt cử động được, có lông mi: giữ nước làm màng mắt không bị khô, bảo vệ cho mắt.
- Tai thính, có vành tai dài, cử động được theo các phía: định hướng âm thanh phát hiện sớm kẻ thù.
2. Di chuyển
- Di chuyển bằng cách nhảy đống thời bằng cả hai chân sau.
- Thỏ chạy không dai sức bằng thú nhưng trong một số trường hợp vẫn thoát được nanh vuốt của con vật săn mồi vì:
+ Đường chạy của thỏ theo hình zic zac làm cho kẻ thù (chạy theo đường thẳng) bị mất đà nên không vồ được thỏ.
+ Lợi dụng khi kẻ thù bị mất đà, thỏ chạy theo 1 đường khác và nhanh chóng lẩn vào bụi rậm để ẩn nấp.
Thỏ đực có hai cơ quan giao phối.
Giải thích: thỏ đực chỉ có duy nhất một cơ quan giao phối.
Sinh sản bằng hình thức thai sinh (đẻ con) sẽ giúp phôi được nuôi dưỡng tốt qua nhau thai và được bảo vệ tốt hơn trong cơ thể mẹ, tỉ lệ phôi bị hao hụt thấp nhất so với 2 trường hợp còn lại. Ngoài ra, con non được nuôi bằng sữa mẹ.
Đặc điểm đúng khi nói về đời sống tự nhiên của thỏ:
+ Tất cả các giống thỏ nhà đều có nguồn gốc từ thỏ hoang.
+ Thỏ được nuôi đầu tiên ở Tây Ban Nha để lấy lông và lấy thịt.
+ Thỏ ở Việt nam có nguồn gốc từ phương tây.
Kiến thức cơ bản trong SGK Sinh 7.
Bộ lông của thỏ có đặc điểm dày, xốp, gồm những sợi lông mảnh và khô cấu tạo từ chất sừng, gọi là lông mao. Bộ lông có chức năng che chở, giữ nhiệt cho cơ thể.
Nhau thai.
Giải thích: đây là phần kiến thức cơ bản, các em xem lại trong SGK sinh học 7.
Thỏ mẹ mang thai trong 30 ngày.
Giải thích: đây là phần kiến thức cơ bản, các em xem lại trong SGK sinh học 7.
Các đặc điểm cấu tạo ngoài của thỏ thích nghi với đời sống và tập tính lẩn trốn của kẻ thù:
+Bộ lông mao dày, xốp giúp cho che chở và giữ nhiệt cho cơ thể .
+Chi trước ngắn giúp thỏ đào hang và chi chuyển.
+ Chi sau dài, khỏe, bật xa giúp thỏ chạy nhanh khi bị săn đuổi.
Đây là kiến thức cơ bản, các em xem lại SGK Sinh 7.
Thỏ di chuyển bằng cách nhảy trên hai chân sau dài khỏe, do vậy trên đoạn đường chạy trốn khỏi kẻ thù tuy không dai sức bằng thú ăn thịt nhưng một số trường hợp vẫn có thể chạy thoát.
Đặc điểm đúng khi nói về đời sống tự nhiên của thỏ:
+ Trong tự nhiên, thỏ hoang sống ở ven rừng hoặc trong các bụi rậm
Các ý còn lại sai do:
+ Thỏ thuộc lớp thú, đã có cơ quan giao phối chính thức.
+ Thỏ mẹ mang thai trong khoảng 30 ngày, trước khi đẻ, thỏ mẹ dùng miệng nhổ lông ở ngực và xung quanh vú để lót ổ.
Kiến thức cơ bản trong SGK Sinh 7.
Thỏ có tập tính kiếm ăn vào ban đêm, do vậy mắt thỏ thường không tinh lắm nhưng mũi thỏ rất thính.
Các đặc điểm cấu tạo giác quan phù hợp với đời sống lẩn trốn kẻ thù là:
+Mũi rất thính và lông xúc giác nhạy bén giúp thỏ thăm dò thức ăn hoặc môi trường.
+Tai rất thính, vành tai dài lớn giúp thỏ phát hiện sớm kẻ thù.
+ Mắt cử động được, có lông mi giúp bảo vệ cho mắt, giữ màng mắt không bị khô.
Đây là kiến thức cơ bản, các em xem lại SGK Sinh 7.
Hiện tượng đẻ con có nhau thai.
Giải thích: đây là phần kiến thức cơ bản, các em xem lại trong SGK sinh học 7.
Các đặc điểm cấu tạo giác quan phù hợp với đời sống lẩn trốn kẻ thù là:
+Mũi rất thính và lông xúc giác nhạy bén giúp thỏ thăm dò thức ăn hoặc môi trường.
+Tai rất thính, vành tai dài lớn giúp thỏ phát hiện sớm kẻ thù.
+ Mắt cử động được, có lông mi giúp bảo vệ cho mắt, giữ màng mắt không bị khô.
Đây là kiến thức cơ bản, các em xem lại SGK Sinh 7.
Đào hang và di chuyển.
Giải thích: chi trước của thỏ ngắn, có vuốt sắc dùng để đào hang và phối hợp với chi sau trong quá trình di chuyển.
Thị giác.
Giải thích: đây là phần kiến thức cơ bản, các em xem lại trong SGK sinh học 7.
Định hướng âm thanh, phát hiện nhanh kẻ thù.
Giải thích: đây là phần kiến thức cơ bản, các em xem lại trong SGK sinh học 7.
Lông mao.
Giải thích: đây là phần kiến thức cơ bản, các em xem lại trong SGK sinh học 7.
Xem thêm các bài tiếp theo bên dưới