Số lượng NST trong nguyên phân
Số lượng NST trong giảm phân
6 nhóm gen liên kết ↔ 2n = 12.
Thể một 2n – 1 = 11.
Kì sau nguyên phân : NST kép phân li thành 2 NST đơn nhưng tế bào chưa phân đôi. Do đó trong tế bào có gấp đôi bộ NST là 22 NST.
Đột biến số lượng NST gồm : đột biến đa bội và đột biến lệch bội.
Thể một 2n – 1 = 24 – 1 = 23 NST.
Loài thực vật lưỡng bội 2n = 14.
Thể một: 2n – 1 = 13.
Thể tam bội: 3n = 21.
Nguyên nhân do thể đa bội lẻ thường bất thụ và không có khả năng sinh sản hữu tính →Thể đa bội lẻ thường không có hạt.
Sự thay đổi số lượng nhiễm sắc thể chỉ liên quan đến một hay một số cặp nhiễm sắc thể gọi là đột biến lệch bội. Cá thể có bộ NST như trên được gọi là thể lệch bội.
Tế bào rễ của loài thực vật có bộ NST tồn tại ở dạng thể ba nhiễm → 2n + 1 → Có 15 NST
Người có 44 NST thường và NST giới tính XXY có 47 NST, có dạng 2n+1.
→ Đột biến thể lệch bội.
Thể ba 2n+1 có 15 NST trong tế bào sinh dưỡng.
Hai loại tế bào trên thuộc dạng đột biến là: thể một (2n-1) và thể ba (2n+1).
Tế bào có 1 cặp NST không phân li trong giảm phân cho giao tử: n + 1 và n – 1.
Các tế bào khác giảm phân bình thường cho giao tử: n.
Cônxixin được ứng dụng gây đột biến đa bội do chất này cản trở sự hình thành thoi phân bào là cho nhiễm sắc thể không phân li.
Giả sử tế bào sinh dục sơ khai trên có bộ NST là x.
1 tế bào sinh dục sơ khai nguyên phân 4 lần, tạo ra 24 = 16 tế bào con.
Quá trình nguyên phân trên cần môi trường cung cấp số NST là : 16x – x = 15x.
Theo bài ra, có 15x = 285 → x = 19.
Vậy tế bào có bộ NST là 2n – 1 .
Loài có bộ NST bình thường là 2n.
Thể đột biến có 3 dạng tế bào 2n : 2n +1; 2n – 1.
Đây là dạng đột biến lệnh bội, được hình thành trong nguyên phân của thể đột biến .
Thể một nhiễm: 2n-1 = 13.
Nguyên phân liên tiếp 2 lần thì số lượng tế bào được tạo ra là 4.
Số lượng NST trong một tế bào là: 84: ( 4 – 1) = 28.
Loài đầu có 2n = 14 $\Rightarrow$ n = 7.
Tế bào đó chứa 28 NST nên tế bào đó ở dạng 4n.
Vậy loài đó mang bộ NST tứ bội.
Cây lai bất thụ có bộ NST là: 9R+9B.