Cho hai mặt phẳng: (P):a1x+b1y+c1z=0(P):a1x+b1y+c1z=0 và (Q):a2x+b2y+c2z=0(Q):a2x+b2y+c2z=0.
Ta có
A1A2=2−1;B1B2=−13;C1C2=51⇒A1A2≠B1B2≠C1C2
A1A2+B1B2+C1C2=2.(−1)+(−1).3+5.1=0
⇒(P)và (Q)vuông góc với nhau
Vector pháp tuyến cùng phương và hệ số tự do của mặt phẳng khác nhau
(P)⊥(Q)⇔→nP.→nQ=0⇔−2−m+1=0⇔m=−1
Mặt phẳng vuông góc với mặt phẳng (P) nếu tích vô hướng của hai vecto pháp tuyến bằng 0⇒ Chọn đáp án x+z−3=0
Vị trí tương đối giữa (P1) và (P2)
(P1)cắt (P2) ⇔A1:B1:C1≠A2:B2:C2.
(P1)//(P2)⇔A1A2=B1B2=C1C2≠D1D2
(P1)≡(P2)⇔A1A2=B1B2=C1C2=D1D2
Nếu chỉ cho A1A2=B1B2=C1C2 thì chưa thể kết luận được hai mặt phẳng đó song song hay trùng nhau.
Suy ra loại tất cả các đáp án chứa khẳng định II
Ta thấy: 12≠23≠−1−7. Vậy: (P) cắt (Q)
Ta thấy mặt phẳng x−y=0 song song với mặt phẳng (P):x−y−1=0 nên chọn đáp án x−y=0
Với x=2;y=3 thay vào x+y+z=0 ta được z=−5
Vậy tọa độ giao điểm cần tìm là (2;3;−5)