BÀI 18: SINH QUYỂN. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI SỰ PHÂN BỐ VÀ PHÁT TRIỂN CỦA SINH VẬT
I. Sinh quyển
- Khái niệm: Là một quyển của Trái Đất, trong đó có toàn bộ sinh vật sinh sống.
- Phạm vi của sinh quyển:
+ Phía trên: tiếp xúc với tầng ô dôn.
+ Phía dưới: đến đáy đại dương nơi sâu nhất trên 11km, trên lục địa đáy của lớp vỏ phong hóa.
Kết luận: Sinh quyển bao gồm toàn bộ tầng thấp của khí quyển, toàn bộ thủy quyển và phần trên của thạch quyển.
II. Các nhân tố ảnh hưởng tới sự phát triển và phân bố của sinh vật
1. Khí hậu
- Nhiệt độ:
+ Mỗi loài thích nghi với một giới hạn nhiệt nhất định.
+ Nhiệt độ thích hợp, sinh vật phát triển nhanh, thuận lợi.
- Nước và độ ẩm không khí: là môi trường thuận lợi, sinh vật phát triển mạnh.
- Ánh sáng:
+ Quyết định quá trình quang hợp của cây xanh.
+ Cây ưa sáng phát triển tốt ở nơi có đầy đủ ánh sáng, những cây chịu bóng thường sống trong bóng râm.
2. Đất
- Đặc điểm: Các đặc tính lí, hóa, độ phì ảnh hưởng đến sự phát triển, phân bố của thực vật.
- Ví dụ: Đất ngập mặn có rừng ngập mặn; đất feralit đỏ vàng có rừng xích đạo, cây lá rộng; đất chua phèn có cây tràm, cây lác,...
3. Địa hình
- Độ cao: Lên cao nhiệt độ thay đổi, độ ẩm thay đổi, thực vật phân bố thành vành đai khác nhau.
- Hướng sườn: Hướng sườn có ánh sáng khác nhau, thực vật phân bố khác nhau.
4. Sinh vật
- Thức ăn là nhân tố sinh học quyết định sự phân bố, phát triển của động vật.
- Mối quan hệ: Nơi nào thực vật phong phú thì động vật phong phú và ngược lại.
5. Con người
- Ảnh hưởng đến phạm vi phân bố của sinh vật (mở rộng hay thu hẹp).
- Ví dụ:
+ Tích cực: Trồng rừng, mở rộng diện tích rừng.
+ Tiêu cực: Khai thác rừng bừa bãi, rừng thu hẹp.
Khí hậu ôn đới hải dương có kiểu thảm thực vật chính là rừng lá rộng và rừng hỗn hợp.
Thức ăn là nhân tố sinh học quyết định đới với sự phát triển và phân bố của động vật.
Các đặc tính lí, hóa và độ phì của đất ảnh hưởng tới sự phát triển và phân bố của thực vật.
Ranh giới phía dưới của sinh quyển đến đáy đại dương nơi sâu nhất trên 11km, trên lục địa đáy của lớp vỏ phong hóa.
Giới hạn của sinh quyển bao gồm toàn bộ thủy quyển và thổ nhưỡng quyển.
Phân bố của các thảm thực vật trên Trái Đất thể hiện rõ ở sự thay đổi theo vĩ độ và độ cao địa hình.
Toàn bộ các loại thực vật khác nhau sinh sống trên một vùng rộng lớn được gọi là thảm thực vật.
Loại thực vật đặc trưng cho thảm thực vật đài nguyên là các loại rêu, cây địa y.
Giới hạn của sinh quyển bao gồm toàn bộ thủy quyển, phần thấp của khí quyển, lớp phủ thổ nhưỡng và lớp vỏ phong hóa.
Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển và phân bố sinh vật đó là khí hậu, đất đai, địa hình, sinh vật, con người.
Châu Âu là môi trường không có những kiểu thảm thực vật của môi trường đới nóng do ở châu lục này có thời tiết lạnh quanh năm.
Khí hậu cận cực lục địa có kiểu thảm thực vật chính là thảm thực vật đài nguyên.
Giới hạn phía trên của sinh quyển là nơi tiếp giáp với lớp ô dôn của khí quyển (22km).
Sinh quyển là một quyển của Trái Đất, trong đó có toàn bộ sinh vật sinh sống.
Khu vực Đông Nam Á có kiểu thảm thực vật chính là rừng nhiệt đới, xích đạo.
Lợi giải: Nước và độ ẩm không khí là môi trường thuận lợi, thúc đẩy sự sinh trưởng và phát triển mạnh của sinh vật.
Khí hậu ôn đới lục địa có kiểu thảm thực vật chính là rừng lá kim.