Công thức toán học không thể tải, để xem trọn bộ tài liệu hoặc in ra làm bài tập, hãy tải file word về máy bạn nhé
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO KIỂM TRA CUỐI KỲ II NĂM HỌC 2021-2022
TỈNH QUẢNG NAM Môn: NGỮ VĂN – Lớp 12
ĐỀ CHÍNH THỨC |
Thời gian: 90 phút (không kể thời gian giao đề)
I. ĐỌC HIỂU (3.0 điểm)
Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu:
Đời nối đời sống trong cát bỏng
Kiệm từng hạt nước lá thành gai
Mặc cho thiên hạ chê còi cọc
Cứ lặng lẽ xanh giữa rạc rài
Ngậm chút sương đêm ru ngày nắng
Dành hơi mưa hát với gió Lào
Nung nấu nhiệt tâm thành hoa lửa
Chiếu vàng soi đỏ tận trăng sao
Người khôn “di thực” sang màu mỡ
Kẻ dại cỗi cằn bám đất quê Cố thổ dẫu nghèo nhưng đẹp lắm Đi đâu cũng nôn nả quay về! ...
(Trích Xương rồng, Nguyễn Ngọc Hưng in trong Bài ca con dế lửa, NXB Hội Nhà văn, trang 20)
Câu 1. (0.5 điểm) Xác định thể thơ được sử dụng trong đoạn trích.
Câu 2. (0.5 điểm) Tìm những từ ngữ cho thấy hoàn cảnh sống khắc nghiệt của xương rồng.
Câu 3. (1.0 điểm) Chỉ ra và nêu hiệu quả của biện pháp tu từ có trong hai câu thơ: Ngậm chút sương đêm ru ngày nắng
Dành hơi mưa hát với gió Lào
Câu 4. (1.0 điểm) Bài học về lẽ sống mà anh/chị rút ra được từ đoạn trích.
II. LÀM VĂN (7.0 điểm)
Trong tác phẩm “Chiếc thuyền ngoài xa”, Nguyễn Minh Châu viết:
(Trích Chiếc thuyền ngoài xa, Nguyễn Minh Châu,
Ngữ Văn 12, tập Hai, NXB Giáo dục tr.71,76,)
Cảm nhận của anh (chị) về vẻ đẹp tâm hồn của nhân vật người đàn bà hàng chài qua đoạn trích trên. Từ đó nhận xét về ngòi bút nhân đạo của nhà văn.
-HẾT-
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO KIỂM TRA CUỐI KÌ I NĂM HỌC 2021-2022
QUẢNG NAM Môn: Ngữ Văn – Lớp 12
Thời gian: 90 phút (Không kể thời gian giao đề)
HƯỚNG DẪN CHẤM
(Hướng dẫn chấm này có 02 trang)
A. HƯỚNG DẪN CHUNG
PHẦN | NỘI DUNG | ĐIỂM |
I. Đọc hiểu | 3.0 | |
Câu 1 | Xác định thể thơ: Thể thơ bảy chữ/bảy chữ | 0.5 |
Câu 2 | Những từ ngữ chỉ hoàn cảnh sống khắc nghiệt của xương rồng: sống trong cát bỏng, kiệm từng hạt nước, còi cọc, rạc rài, cỗi cằn. (Học sinh chỉ ra được 2 trong các từ ngữ trên) | 0.5 |
Câu 3 | Biện pháp tu từ: nhân hóa | 0.5 |
| Tác dụng : Học sinh có thể diễn đạt theo nhiều cách khác nhau song cần thể hiện được ý: + Tạo sự sinh động, hấp dẫn cho câu thơ. + Thể hiện sự cần kiệm, bền bỉ, tinh thần vượt lên hoàn cảnh sống khắc nghiệt. |
0.5 |
Câu 4 | Yêu cầu:
Sau đây là những gợi ý: + Sống có nghị lực, lạc quan, vượt lên hoàn cảnh khó khăn. + Sống gắn bó, thủy chung với quê hương. | 1.0 |
II. Làm văn: Cảm nhận của anh (chị) về vẻ đẹp tâm hồn của nhân vật người đàn bà hàng chài qua đoạn trích. Từ đó nhận xét về ngòi bút nhân đạo của nhà văn Nguyễn Minh Châu | 7.0 | |
1. | Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận: Mở bài nêu được vấn đề nghị luận. Thân bài triển khai các luận điểm để giải quyết vấn đề. Kết bài đánh giá, kết luận được vấn đề. | 0.5 |
2. | Xác định đúng vấn đề nghị luận. | 0.5 |
3. | Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm; vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng. Học sinh có thể trình bày hệ thống các luận điểm theo nhiều cách nhưng cần đảm bảo các nội dung sau: a. Nội dung:
+ Vui nhất là lúc ngồi nhìn đàn con tôi chúng nó được ăn no… + Biết trân quý những giây phút vợ chồng con cái “sống vui vẻ, hòa thuận”.
+ Hiểu được cuộc sống trên thuyền cần có một người đàn ông để “chèo chống khi phong ba”, “nuôi nấng đặng một sắp con”. + Ý thức được thiên chức của người phụ nữ: “Ông trời sinh ra người đàn bà là để đẻ con và nuôi con cho đến khi khôn lớn”. * Nhận xét về ngòi bút nhân đạo của nhà văn:
b. Nghệ thuật:
| 5.0
|
4. | Sáng tạo: Có cách diễn đạt mới mẻ, thể hiện cảm nhận sâu sắc về vấn đề nghị luận | 0.5 |
5. | Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt. | 0.5 |
-HẾT-
Xem thêm các bài tiếp theo bên dưới