MỤC LỤC
Ở một loài thú, alen A quy định thân cao trội hoàn toàn so với alen a quy định thân thấp; alen B quy định lông đen trội hoàn toàn so với alen b quy định lông trắng; Alen D quy định có sừng trội hoàn toàn so với alen d quy định không sừng. Thực hiện phép lai P: $\large \dfrac{Ab}{aB}{{\text{X}}^{\text{D}}}{{\text{X}}^{\text{d}}}\times \dfrac{AB}{ab}{{\text{X}}^{\text{D}}}\text{Y}$, thu được $\large {{F}_{1}}$ có tổng số cá thể thân cao, lông đen, có sừng và cá thể thân thấp, lông trắng, không sừng chiếm 41,5%. Biết không xảy ra đột biến và có hoán vị gen ở cả hai giới với tần số bằng nhau.
I. Trong tổng số con cái thân cao, lông đen, có sừng ở $\large {{F}_{1}}$, số cá thể đồng hợp tử 3 cặp gen chiếm tỉ lệ 1/27.
II. Ở $\large {{F}_{1}}$ có số cá thể thân cao, lông đen, không sừng chiếm tỉ lệ 13,5%.
III. Ở $\large {{F}_{1}}$ có số cá thể đực thân cao, lông đen, có sừng chiếm tỉ lệ 13,5%.
IV. Trong tổng số cá thể thân cao, lông đen, có sừng ở $\large {{F}_{1}}$, số cá thể cái đồng hợp tử 3 cặp gen chiếm tỉ lệ 2/81.
Lời giải chi tiết:
Chọn đáp án A
Giải thích:
Cả 4 phát biểu đúng. $\large \to$ Đáp án A.
Phép lai: $\large \dfrac{\underline{Ab}}{aB}{{X}^{D}}{{X}^{d}}\times \dfrac{\underline{AB}}{ab}{{X}^{D}}Y$ = ($\large \dfrac{\underline{Ab}}{aB}\times \dfrac{\underline{AB}}{ab}$)($\large {{X}^{D}}{{X}^{d}}\times {{X}^{D}}Y$)
$\large F_1$ có 46,75% số cá thể thân cao, lông đen, có sừng (A-B-D-) và cá thể thân thấp, lông trắng, không sừng (aabbdd)
Ta có: $\large (0,5 + \dfrac{\underline{ab}}{ab}) \times 0,75 + \dfrac{\underline{ab}}{ab}\times 0,25 = 0,415$.
Giải ra ta được $\large \dfrac{\underline{ab}}{ab}= 0,415 – 0,375 = 0,04$.
$\large \dfrac{\underline{Ab}}{aB}\times \dfrac{\underline{AB}}{ab}$ cho đời con có $\large 0,04 \dfrac{\underline{ab}}{ab} = 0,4ab \times 0,1ab$.
I. Trong tổng số con cái thân cao, lông đen, có sừng ở $\large F_1$, số cá thể đồng hợp tử 3 cặp gen chiếm tỉ lệ = $\large \dfrac{\dfrac{\underline{AB}}{AB}}{A-B-}\times \dfrac{{{X}^{D}}{{X}^{D}}}{{{X}^{D}}{{X}^{-}}}$ = \dfrac{0,04}{0,54}\times \dfrac{1}{2}= 1/27$.
II. Ở $\large F_1$ có số cá thể thân cao, lông đen, không sừng ($\large A-B-dd$) chiếm tỉ lệ $\large = 0,54\times 1/4 = 0,135 = 13,5\%$.
III. Ở $\large F_1$ có số cá thể đực thân cao, lông đen, có sừng ($\large A-B-X^DY$) chiếm tỉ lệ $\large = 0,54\times 1/4 = 0,135 = 13,5\%$.
IV. Trong tổng số cá thể thân cao, lông đen, có sừng (A-B-D-) ở $\large F_1$, số cá thể cái đồng hợp tử 3 cặp gen chiếm tỉ lệ = $\large \dfrac{\dfrac{\underline{AB}}{AB}}{A-B-}\times \dfrac{{{X}^{D}}{{X}^{D}}}{{{X}^{D}}} = \dfrac{0,04}{0,54}\times \dfrac{1}{3} = 2/81$.
Xem thêm các bài tiếp theo bên dưới