Tuyển chọn 150 bài luận tiếng anh có lời dịch hay nhất

Tuyển chọn 150 bài luận tiếng anh có lời dịch hay nhất

4.5/5

Tác giả: Thầy Tùng

Đăng ngày: 22 Aug 2022

Lưu về Facebook:
Hình minh họa Tuyển chọn 150 bài luận tiếng anh có lời dịch hay nhất

Công thức toán học không thể tải, để xem trọn bộ tài liệu hoặc in ra làm bài tập, hãy tải file word về máy bạn nhé

150 BÀI LUẬN TIẾNG ANH CÓ LỜI DỊCH

1 LIFE IN THE CITY

Bài mẫu

Life in the city is full of activities. Early in the morning, hundreds of people rush out of their homes in the manner ants do when their nest is broken. Soon the streets are full of traffic. Shops and offices open, students flock to their schools and a work day begins. The city now throb with activities, and it is full of noise. Hundreds of sight-seers, tourists and others visit many places of interest in the city while businessmen from various parts of the world arrive to transact business.

Then towards evening, the offices and day schools begin to close. Many of the shops close too. There is now a rush for buses and other means of transport. Everyone seems to be in a hurry to reach home. As a result of this rush, many accidents occur. One who has not been to the city before finds it hard to move about at this time. Soon, however, there is almost no activity in several parts of the city. These parts are usually the business centres.

With the coming of night, another kind of activity begins. The streets are now full of colorful lights. The air is cooler and life becomes more leisurely. People now seek entertainment. Many visit the cinemas, parks and clubs, while others remain indoors to watch television or listen to the radio. Some visit friends and relatives and some spend their time reading books and magazines. Those who are interested in politics discuss the latest political developments. At the same time, hundreds of crimes are committed. Thieves and robbers who wait for the coming of night become active, and misfortune descends upon many. For the greed of a few, many are killed, and some live in constant fear. To bring criminals to justice, the officers of the law are always on the move.

Workers and others who seek advancement in their careers attend educational institutions which are open till late at night. Hundreds of them sit for various examinations every year. The facilities and opportunities that the people in the city have to further their studies and increase their knowledge of human affairs are indeed many. As a result, the people of the city are usually better informed than those of the village, where even a newspaper is sometimes difficult to get.

The city could, therefore, be described as a place of ceaseless activity. Here, the drama of life is enacted every day.

Bài dịch

Cuộc sống, ở thành thị cuộc sống ở thành thị rất nhộn nhịp. Từ tờ mờ sáng hàng trăm người ùa ra khỏi nhà như đàn kiến vỡ tổ. Chẳng bao lâu đường phố đông nghẹt xe cộ. Các cửa hàng và văn phòng mở cửa. Học sinh hối hả cắp sách đến trường và một ngày làm việc bắt đầu. Giờ đây thành phố hoạt động nhộn nhịp và rất huyên náo. Hàng trăm người ngoạn cảnh, du khách và nhiều người khác viếng thăm những thắng cảnh của thành phố trong khi các doanh nhân từ nhiều nơi trên thế giới đến trao đổi công việc làm ăn.

Trời về chiều, những văn phòng và trường học bắt đầu đóng cửa. Nhiều của hàng cũng vậy. Lúc này mọi người chen nhau đi đón xe buýt và các phương tiện giao thông công cộng khác. Dường như mọi người đều vội vã về nhà. Kết quả của sự vội vã này là nguyên nhân của nhiều tai nạn xảy ra. Những ai chưa từng đến thành phố cảm thấy khó có thể đi lại vào giờ này. Tuy vậy, không bao lâu một số khu vực của thành phố như ngừng hoạt động. Những nơi này thường là các trung tâm kinh doanh.

Đêm xuống, một hình thức hoạt động khác lại bắt đầu. Đường phố tràn ngập ánh đèn màu. Bầu không khí dịu xuống và cuộc sống trở nên thư thả hơn. Giờ đây mọi người tìm đến những thú vui giải trí. Nhiều người đến rạp chiếu phim, công viên và câu lạc bộ, trong khi những người khác ở nhà xem ti vi và nghe đài phát thanh. Có người đi thăm bạn bè và người thân. Có người dành thời gian đọc sách và tạp chí. Những người quan tâm đến chính trị bàn luận về những sự kiện chính trị nóng hổi. Cũng trong thời gian này, hàng trăm vụ trộm cướp diễn ra. Trộm cướp chờ đêm xuống để hoạt động, và vận rủi ập xuống nhiều người. Chỉ vì lòng tham của một số ít người mà nhiều người sẽ bị giết, và nhiều người khác phải sống trong cảnh sợ hãi triền miên. Để đưa tội phạm ra trước công lý, các viên chức luật pháp luôn luôn sẵn sàng hành động.

Người lao động và những người muốn tiến triển trên con đường công danh sự nghiệp của mình thì tham gia các lớp học ban đêm. Mỗi năm có hàng trăm người trong số họ tham dự vào nhiều kỳ thi khác nhau. Các phương tiện và cơ hội dành cho người dân thành thị để mở rộng học hỏi và gia tăng kiến thức nhân sinh thực sự rất phong phú. Do đó người dân ở thành phố luôn nắm bắt thông tin nhanh hơn người dân vùng nông thôn, nơi mà có khi ngay đến một tờ báo cũng khó kiếm.

Tóm lại thành thị có thể nói là nơi của những hoạt động không ngừng nghỉ. Chính tại đây vở kịch cuộc đời tái diễn mỗi ngày.

New words

  1. flock (v): lũ lượt kéo đến, tụ tập, quây quanh
  2. throb (v): rộn ràng, nói rộn lên, rung động
  3. sight-seer (n): người đi tham quan
  4. transact (v): thực hiện, tiến hành; giải quyết
  5. means of transport: phương tiện vận chuyển
  6. commit (v): phạm phải
  7. misfortune (n): rủi ro, sự bất hạnh, điều không may
  8. descend upon (v): ậpxuống bất ngờ, đến bất ngờ
  9. greed (n): tính tham lam
  10. to bring S.O to justice: đem ai ra tòa, truy tố ai trước tòa
  11. on the move: di chuyển
  12. facility (n): điều kiện thuận lợi, phương tiện dễ dàng

2. LIVING IN A MULTIRACIAL COMMUNITY

Bài mẫu

Living in a community where there are people of various races could be a rewarding and an exciting experience. Such a community is like a small world with many types and races of people in it.

Everyone, young or old, enjoys listening to stories about people in other lands. We read books and newspapers to learn about the habits, customs and beliefs) of people who do not belong to our race, but when we live in a community composed of many races, we have the opportunity to meet and talk with people or various races. We can learn about their customs and beliefs directly from them. In this way, we have a better understanding of their ways of life. For example, in Singapore and Malaysia, which are known as multi-racial countries, Malays, Chinese, Indians and others have lived together for several decades. They have learnt a lot about the cultures of one another, more than what they could have learnt by reading books or newspapers. By living together, they have also absorbed many of the habits of one another to their common benefit.

Further, living in a multi-racial community teaches us how to respect the views and beliefs of

people of other races. We learn to be tolerant and to understand and appreciate the peculiarities of those who are not of our race. In this way, we learn to live in peace and harmony with foreigners whose ways of life are different from ours in several respects. We become less suspicious of strangers and foreigners.

The relationship that develops among the people from common understanding in a multi-racial community makes life in such a community very exciting. Any celebration of any race becomes a celebration of all the other races. Thus, there is a lot of fun and excitement during every celebration. In this way, better understanding is promoted among the peoples of the world. Through each of the races of the people in a multi-racial community, we come to know about their respective countries. For example, through the Chinese and the Indians in Malaysia or Singapore we have come to know much about China and India. As a result, we have a better understanding of the peoples of China and India as a whole.

It could, therefore, be said that life in a multi-racial community teaches us many useful lessons in human relations.

Bài dịch

Sống trong một cộng đồng mà các cư dân thuộc nhiều chủng tộc khác nhau có thể là một trải nghiệm thú vị và bổ ích. Một cộng đồng như thế cũng giống như một thế giới thu nhỏ gồm nhiều sắc tộc và kiểu tính cách.

Tất cả mọi người, dù già hay trẻ, đều thích nghe chuyện kể về những người dân xứ khác. Chúng ta đọc sách, báo để biết về những thói quen phong tục và tín ngưỡng của các dân tộc khác, nhưng khi chúng ta sống trong một cộng đồng đa sắc tộc, chúng ta có cơ hội gặp gỡ và trò chuyện với người dân thuộc nhiều chủng tộc khác nhau. Chúng ta có thể trực tiếp học hỏi về những phong tục và tín ngưỡng của họ. Bằng cách này, chúng ta có thể hiểu nhiều hơn về lối sống của họ. Chẳng hạn như tại Singapore và Malaysia, những nước được xem là đa sắc tộc, người Mã Lai, Trung Quốc, Ấn Độ và các sắc dân khác đã chung sống với nhau qua vài thập kỷ. Họ đã học hỏi rất nhiều về văn hóa của nhau mà việc đọc sách báo không thể sánh bằng. Qua việc chung sống với nhau, họ cũng đã tiếp thu nhiều tập quán của nhau để mang lại lợi ích chung cho cộng đồng.

Thêm vào đó, cuộc sống trong một cộng đồng đa sắc tộc dạy cho ta biết tôn trọng quan điểm và tín ngưỡng của dân tộc khác. Chúng ta biết khoan dung, hiểu biết và đánh giá cao nét đặc thù của những người không thuộc chủng tộc mình. Bằng cách này, chúng ta học chung sống trong hòa bình và hòa thuận với những người ngoại quốc mà lối sống của họ khác chúng ta trên vài phương diện. Chúng ta trở nên ít nghi ngại những người lạ và người nước ngoài.

Mối quan hệ nảy sinh giữa các dân tộc từ sự hiểu biết chung trong một cộng đồng đa sắc tộc làm cho cuộc sống trong cộng đồng như thể trở nên hết sức thú vị. Bất kỳ lễ kỷ niệm của một dân tộc nào cũng trở thành lễ kỷ niệm của tất cả các dân tộc khác. Nhờ vậy, có rất nhiều niềm vui thích và thú vị trong mỗi một dịp lễ hội. Bằng cách này, sự hiểu biết lẫn nhau giữa các dân tộc trên thế giới được đẩy mạnh. Thông qua mỗi một dân tộc trong cộng đồng đa chủng tộc, chúng ta dần dần hiểu biết về quốc gia mà họ là đại diện. Chẳng hạn, thông qua người Trung Quốc và Ấn Độ ở Malaysia hay Singapo. Chúng ta biết nhiều về Trung Quốc và Ấn Độ. Vì vậy, chúng ta hiểu nhiều hơn về tổng thể dân tộc và đất nước Trung Quốc và Ấn Độ.

Vì thể có thể nói rằng cuộc sống ở một cộng đồng đa chủng tộc dạy cho ta nhiều bài học hữu ích về mối quan hệ của con người.

  1. race (n): chủng tộc, giống người
  2. belief (n): tín ngưỡng
  3. composed (adj): gồm có, bao gồm
  4. multi-racial (adj): đa chủng tộc, nhiều chủng tộc
  5. decade (n): thời kỳ mười năm, thập kỷ
  6. absorb (v): hấp thụ, tiếp thu
  7. peculiarity (n): tính chất riêng, nét riêng biệt, nét đặc biệt
  8. in peace and harmony with: trong hòa bình và hòa thuận
  9. promote (v): nâng cao, xúc tiến, đẩy mạnh
  10. as a whole: nói chung, toàn bộ

3. A VISIT TO A FAMOUS CITY

Bài mẫu

A few months ago my father and visited Singapore, one of the most famous cities in Asia.

Singapore, a small island, lies at the southern and of West Malaysia. A long and narrow piece of land joins Singapore with Johore Hahru, the southern-most town of West Malaysia. Singapore is now an independent.

The city of Singapore is extremely beautiful. It is well known for its centres of business and other activities. There are many places of interest such as the Tiger Balm Garden, the Botanical Gardens and Raffles Museum. There are also many important centres of learning such as the University of Singapore, Science Centre, the Nanyang University and the Polytechnic. Being a famous city, hundreds of people come every day from various parts of the world to do business or to enjoy the sights of the city. Singapore therefore has large and beautiful airports and its harbours are full of ships.

There are many night schools where people who cannot go to the day schools for some reason or other can continue their studies. And, the government of Singapore is still doing its best to make further improvements in the city for the benefit of the people.

During my stay in Singapore, went out every day with my father to see the beautiful and interesting places and things in the city. One day we went to the Tiger Balm Garden where saw several statues of people, animals and other strange creature beautifully made and kept. The sea near this garden makes this a pleasant place to visit. We spent almost half of the day at this place.

Another day we visited the museum where saw hundreds of curious things preserved for scholars and others. It was indeed an education to see all those things. There is so much to learn here that every visit by any person is sure to add to his knowledge.

I also visited some of the harbours and saw the large ships anchored there. The sight of the ships aroused a desire in me to cross the oceans and go round the world. was indeed deeply impressed by the activities at the harbour.

Then every night, I went round the town and visited some of the parks and other places of interest. The numerous sights and the constant stream of traffic kept the city alive. I visited a few of the cinemas as well. In short, I enjoyed every moment of my stay in this famous city of Singapore.

Bài dịch

Cách đây vài tháng, bố tôi và tôi đi tham quan Singapore, một trong những thành phố nổi tiếng nhất châu Á.

Singapore là một hòn đảo nhỏ nằm ở phía nam và thuộc miền trung tây Malaysia. Một dải đất nhỏ và hẹp nối liền Singapore vói Johore Hahru, thành phố cực nam của vùng Tây Malaysia. Singapore hiện nay là một quốc gia độc lập.

Thành phố Singapore cực kỳ đẹp. Nó nổi tiếng bởi những trung tâm buôn bán và các hoạt động khác. Có nhiều thắng cảnh như Vườn Tiger Balm, vườn sinh học và viện Bảo tàng Raffles. Ngoài ra, còn có nhiều trung tâm nghiên cứu quan trọng như Đại học tổng hợp Singapore, Trung tâm khoa học, Đại học Nanyang và Đại học Bách khoa. Vì là một thành phố nổi tiếng nên hàng ngày có hàng trăm người từ các nước khác nhau trên thế giới đến để làm việc hay chiêm ngưỡng cảnh quan thành phố. Vì thế Singapore có những sân bay lớn và đẹp, còn những hải cảng của thành phố lúc nào cũng tấp nập tàu bè.

Có những lớp học ban đêm cho những người không thể đến trường vào ban ngày vì một lý do nào đó để họ tiếp tục học tập. Và hiện nay, chính phủ Singapore đang làm hết sức mình để ngày càng phát triển thành phố vì lợi ích cho người dân Singapore.

Trong suốt những ngày ở Singapore, hàng ngày tôi ra phố dạo chơi với bố và ngắm nhìn cảnh vật thi vị và đẹp đẽ của thành phố. Một ngày nọ tôi đến vườn Tiger Balm, nơi tôi thấy có vài bức tượng người, nhiều loài thú và những tạo vật lạ kỳ được tạo tác công phu và gìn giữ rất cấn thận. Biển rất gần khu vườn này và càng khiến cho nơi này trở thành một địa điểm rất đáng để đến thăm. Chúng tôi ở đó gần nửa ngày.

Chúng tôi cũng tham quan viện bảo tàng, ở đó tôi thấy hàng trăm thứ quý giá được giữ gìn cho các học giả và những người khác. Thật là một cơ hội học tập khi được xem tất cả các vật này. Ở đây có rất nhiều điều để học hỏi đến nỗi bất cứ người nào đến thăm viện bảo tàng cũng có thểm kiến thức cho mình.

Tôi cũng đi thăm vài hải cảng và thấy những con tàu lớn thả neo ở đó. Cảnh tượng tàu bè khuấy động trong tôi ước muốn vượt đại dương đi vòng quanh thế giới. Các hoạt động ở bến cảng thật sự gây cho tôi ấn tượng sâu sắc.

Rồi mỗi đêm tôi đều đi quanh thành phố đến thăm những công viên và thắng cảnh khác. Vô số ánh đèn và dòng xe cộ bất tận làm thành phố rất sống động. Tôi cũng đến thăm một vài rạp chiếu phim. Tóm lại tôi yêu thích mỗi khoảnh khắc tôi sống tại thành phố Singopore nổi tiếng này.

New words

  1. places of interest: những nơi đáng chú ý, những nơi thú vi
  2. strange creatures: những sinh vật lạ
  3. curious (adj): ham hiểu biết, tò mò, hiếu kỳ
  4. anchor (v): bỏ neo, thả neo
  5. arouse a desire: gợi lên sự khao khát
  6. impress (v): gây ấn tượng
  7. numerous lights: nhiều ánh đèn
  8. scholar (n): thành phần trí thức

THE VALUE OF LIBRARIES

Bài mẫu

A good library is an ocean of information, whose boundaries continue to extend with the endless contribution of the numerous streams of knowledge. Thus, it has a peculiar fascination for scholars, and all those whose thirst for knowledge is instable.

The usefulness of libraries in the spread of knowledge has been proved through the years. The field of knowledge is so extensive and life is so brief that even the most avid reader can never expect to absorb it all. Those who have a love for knowledge, therefore, try to master only a small fraction of it. Even this requires reading of hundreds of books, cheap and expensive, new and old. But few people are able to buy all the books on the subject in which they wish to attain proficiency. It is therefore necessary for them to visit a good library, where they can read a great variety of books on the subject they love. Besides, many old and valuable books on certain subjects are found only in a good library. Even the original manuscript of an author, who died several years ago, can be found in it, sometimes.

Today, men everywhere have discovered the benefits of learning. More and more books are being written to extend human knowledge and experience. Governments and individuals throughout the world are, therefore, opening more and more libraries to enable people to read as many books as possible. Libraries have been opened even in the remotest regions of the earth, so that people who are unable to buy books from the towns can still gain access to the various sources of knowledge. Mobile libraries serve the people in various parts of the earth.

The importance of libraries, however, is felt most acutely by students in schools and universities, where most students are engaged in deep studies. The number of books that a student has to study, especially at a university, is so large that unless he comes from a rich family, he can hardly buy them all. Besides, many of the t books may not be available in the book-shops within his reach. It is therefore to his advantage to visit a good library.

Some people even have then own private libraries in which they spend their leisure, reading the books that they have collected over the years and drive great intellectual benefit and pleasure.

In short, libraries have contributed so much to the extension of knowledge that , they have become almost indispensable to all literate men.

Bài dịch

Một thư viện lớn là một đại dương của thông tin mà ranh giới của nó tiêp tục mở rộng với sự đóng góp vô tận những dòng suối tri thức không bao giờ ngừng lại. Vì vậy, nó có sức quyến rũ đặc biệt đối với các học giả và những người khát khao vươn đến chân trời kiến thức.

Sự hữu dụng của thư viện trong việc truyền bá kiến thức đã được minh chứng hàng bao năm qua. Cánh đồng của tri thức thì quá rộng và cuộc đời thì quá ngắn cho nên ngay cả những độc giả tham lam nhất cũng đừng bao giờ mong rằng sẽ đọc được tất cả. Vì thế, những người yêu mến tri thức chỉ nắm vững một phần nào đó mà thôi. Mà chỉ thế thôi cũng phải đọc hàng trăm quyển sách, rẻ và đắt, mới và

cũ. Nhưng ít ai có thể mua tất cả những quyến sách về chuyên môn mà họ muốn thành thạo. Vì thế họ cần phải đến thư viện nơi họ có thể đọc thật nhiều sách về chủ đề yêu thích. Hơn nữa, nhiều quyển sách quý chỉ có trong thư viện. Đôi khi cả một bản thảo nguyên gốc của một tác giả qua đời cách đây vài năm cũng có thể tìm thấy trong thư viện.

Ngày nay, con người ở khắp nơi đã phát hiện ra lợi ích của việc học tập. Ngày càng có nhiều cuốn sách được viết để mở rộng kiến thức và kinh nghiệm con người. Vì thế, các chính phủ và cá nhân trên thế giới không ngừng mở những thư viện giúp người ta đọc càng nhiều sách càng tốt. Thư viện cũng xuất hiện tại ngay cả ở những vùng xa xôi nhất của trái đất để những ai không thể mua sách từ thành phố vẫn có thể tiếp thu những nguồn kiến thức đa dạng. Những thư viện di động phục vụ người đọc sách ở mọi nơi trên thế giới.

Tuy nhiên, tầm quan trọng của thư viện là dễ thấy nhất ở sinh viên, học sinh các trường phổ thông và đại học, nơi mà phần lớn học sinh luôn bận rộn nghiên cứu. Con số những quyển sách mà một sinh viên phải nghiên cứu đặc biệt ở trường đại học là khá lớn đến nổi gần như không thể mua hết được, trừ khi gia cảnh của anh ta hết sức giàu có. Hơn nữa, nhiều quyển sách có thể không có sẵn trong hiệu sách để anh ta mua. Vì vậy đến thư viện rất là tiện lợi.

Một số người có thư viện riêng để khi nhàn rỗi đọc những quyển sách họ đã sưu tầm trong nhiều năm và mang về niềm vui và nguồn tri thức.

Tóm lại, thư viện đã đóng góp rất nhiều trong việc mở mang kiến thức đến nổi nó trở nên không thể thiếu được đối với tất cả con người.

  1. fascination (n): sự thôi miên; sự mê hoặc, sự quyến rũ
  2. instable (adj): không ổn định
  3. avid (adj): khao khát, thèm khát, thèm thuồng
  4. fraction (n): phần nhỏ, miếng nhỏ
  5. to attain proficiency (v): trở nên thành thạo, giỏi giang
  6. manuscript (n): bản viết tay
  7. acutely (adv): sâu sắc
  8. intellectual (adj): (thuộc) trí tuệ
  9. to drive great intellectual benefit: theo đuổi lợi ích tri thức lớn
  10. indispensable (adj): tuyệt đối cần thiết, không thể thiếu được
  11. literate men (n): những người có học

DISCUSS THE PART THAT MONEY PLAYS IN OUR LIVES

Bài mẫu

Money plays an important part in our lives. In several aspects, it is the most important thing in life. It is therefore much sought after.

Without money we could not buy our food, clothes and all the other things that we need to live comfortably. We require money to travel, to buy medicine when we are ill and also to pay for the services rendered to us by others. In truth, money is almost indispensable to our survival. Most of our activities are therefore directed towards earning as much money as possible.

We use money not only to meet the basic needs of life but also to pay for our own advancement.

We use it for education which helps us to live a better life. Thousands of students are unable to attend school or continue their studies for want of money. Lack of money also causes great hardship and sorrow in hundreds of families. Thousands of people are dying everyday throughout the world because they are not able to pay their doctors fee or because they cannot buy nutritious food.

As money is so important, many crimes are committed everyday in all parts or the world to gain possession of it. Some are driven by hunger and desperation to steal, rob, and even kill to get at least what they require to keep body and soul together. Others commit the most serious crimes out of sheer greed for money. Such people cause much trouble and unpleasantness in society, and to bring them to justice, large sums of money are spent by every government.

Today, millions of dollars are being spent by the various governments in the world for the betterment of the people. Numerous schools and hospitals are being built, and hundreds of acres or land are being cultivated to produce more food for the growing population of the world. As a result, the world is gradually becoming a better place to live in.

At the same time, however, much money is being wasted in producing deadly weapons of war. Countries which have more money than the others have become more powerful by strengthening their armed forces. This has led to rivalries among the powerful nations, and several parts of the world are in turmoil. All this shows what an important part money plays in human affairs.

Bài dịch

Tiền giữ vai trò quan trọng trong đời sống chúng ta. Trên một vài phương diện nào đó, tiền là quan trọng nhất trong cuộc sống. Vì vậy người ta chạy theo tiền.

Không có tiền chúng ra không thể mua thực phẩm, quần áo và tất cả những vật dụng cần thiết cho một cuộc sống tiện nghi. Chúng ta cần tiền để đi lại mua thuốc khi đau ốm và trả cho những dịch vụ mà người khác làm cho chúng ta. Nói cho đúng, tiền hầu như không thể thiếu với sự tồn tại của chúng ta. Phần lớn các hoạt động của chúng ta vì thế hướng tới việc kiếm ra càng nhiều tiền càng tốt.

Chúng ta dùng tiền bạc không chỉ để thỏa mãn những nhu cầu tối thiểu trong cuộc sống mà còn để nâng cấp cuộc sống của mình. Chúng ta dùng tiền trong giáo dục để có cuộc sống tốt hơn. Hàng ngàn học sinh không thể đến trường hay tiếp tục học tập chỉ vì thiếu tiền. Việc thiếu tiền gây ra khó khăn và những nỗi lo lớn cho hàng trăm gia đình. Trên thế giới hàng ngàn người đang chết dần vì họ không có tiền để đến bác sĩ hay vì họ không có tiền để mua thực phẩm giàu chất dinh dưỡng.

Vì tiền quan trọng như thế nên hằng ngày trên thế giới diễn ra rất nhiều vụ phạm pháp để giành lấy quyền sở hữu tiền. Có người điên khùng vì đói khát và tuyệt vọng phải đi ăn cắp, ăn trộm và ngay cả giết người để ít nhất giữ cho phần hồn và phần xác của họ không phải lìa nhau. Có người phạm những tội ác nghiêm trọng nhất đơn giản chỉ vì tham tiền. Những người như vậy gây ra rất nhiều phiền toái và khó chịu trong xã hội và để đưa họ ra trước công lý, mỗi một quốc gia phải bỏ ra những món tiền rất lớn.

Ngày nay, nhiều quốc gia đang bỏ ra hàng triệu đô la để cải thiện đời sống nhân dân. Nhiều trường học và bệnh viện đang được xây dựng. Hàng trăm mảnh đất đang được trồng trọt để sản xuất ra nhiều thực phẩm cho dân số đang gia tăng trên thế giới. Vì vậy thế giới dần dần trở thành một nơi cư ngụ tốt hơn.

Tuy nhiên cùng lúc đó, rất nhiều tiền bị hoang phí để sản xuất những vũ khí giết người trong chiến tranh. Những quốc gia nhiều tiền hơn trở nên hùng mạnh hơn bằng cách tăng cường lực lượng vũ trang của họ. Điều này làm các cường quốc đi đến thù địch và nhiều nơi trên thế giới đang trong tình trạng rối loạn. Tất cả những điều đó nói lên rằng tiền quan trọng như thế nào trong cuộc sống con người.

New words

  1. play an important part: đóng một vai trò quan trọng
  2. in several aspects: xét trên một vài khía cạnh
  3. render (v): render a service: giúp đỡ
  4. in truth: thật sự, thật ra
  5. survival (n): sự sống còn, sự tồn tại
  6. not only... but also... không những... mà còn...
  7. be unable to: không thể
  8. lack of: thiếu
  9. hardship: sự gian khổ, sự thử thách gay go
  10. at least: ít nhất
  11. sheer (adj): chỉ là
  12. at the same time: cùng lúc đó
  13. in turmoil: trong tình trạng rối loạn, hỗn độn
  14. affairs (n): công việc, cuộc sống

SCIENCE AND ITS EFFECTS

Bài mẫu

One of the most striking features of the present century is the progress of science and its effects on almost every aspect of social life. Building on the foundation laid by the predecessors, the scientists of today are carrying their investigation into ever-widening fields of knowledge.

Modern civilization depends largely on the scientist and inventor. We depend on the doctor who seeks the cause and cure of disease, the chemist who analyses our food and purifies our water, the entomologist who wages war on the insect pests, the engineer who conquers time and space, and a host of other specialists who aid in the development of agriculture and industry.

The advance of science and technology has brought the different parts of the world into closer touch with one another than ever before. We are able to reach distant lands within a very short time. We are also able to communicate with people far away by means of the telephone and the wireless. The invention of the printing machine has made it possible for US to learn from books and newspapers about people in other lands.

Indeed, man's curiosity and resourcefulness have been responsible for the steady stream of inventions that have created our civilization.

At the same time, however, there have been harmful effects. Our machine civilization is responsible for numerous accidents and industrial rivalries among nations. Everyday hundreds of people are dying from serious wounds and injuries. Further, the rapid tempo of modem life results in wide-spread nervous disorder. Moreover, science, which has helped man to secure control over nature, has also made it possible for him to develop more deadly weapons or war. More and more countries are competing with one another in the production of war material. But in these instances the fault lies not with science, but rather with man‟s intention to misuse the discoveries of science.

Science is admittedly the dominating intellectual force of the modem age.

Bài dịch

Một trong những đặc điểm nổi bật nhất trong thế kỷ hiện nay là sự tiến bộ của khoa học và ảnh hưởng của nó trên hầu như mọi mặt của cuộc sống xã hội. Xây dựng trên nền tảng của những người đi trước, các nhà khoa học ngày nay đang tiến hành nghiên cứu những lĩnh vực kiến thức lớn chưa từng có.

Nền văn minh hiện đại phụ thuộc phần lớn vào các nhà khoa học và nhà phát minh. Cuộc sống chúng ta phụ thuộc vào các bác sĩ trong việc tìm kiếm nguyên nhân và cách chữa bệnh, vào các nhà hoá học phân tích thực phẩm và làm sạch nguồn nước uống, vào các nhà côn trùng học chiến đấu với các loại côn trùng gây hại, vào kỹ sư chinh phục thời gian và không gian và rất nhiều những chuyên gia khác góp phần vào sự phát triển của nông nghiệp và công nghiệp.

Sự tiến bộ của khoa học và kỹ thuật đã làm cho các nước khác nhau trên thế giới xích lại gần nhau hơn bao giờ hết. Chúng ta có thể đến những vùng đất xa xôi trong một thời gian rất ngắn. Chúng ta có thể liên lạc với những người ở xa qua phương tiện điện thoại và máy vô tuyến. Việc phát minh ra máy in giúp chúng ta đọc sách, báo về con người ở những đất nước khác.

Thật vậy, tính tò mò và tài tháo vát của con người là nguyên nhân của nguồn phát minh bền vững tạo ra thời đại văn minh của chúng ta ngày nay.

Tuy nhiên, bên cạnh đó khoa học cũng có những ảnh hưởng tiêu cực. Thời đại văn minh máy móc của chúng ta là nguyên nhân của vô số tai nạn và những sự đối đầu về công nghiệp giữa các quốc gia. Hàng ngày, hàng trăm người đang hấp hối vì các thương tích trầm trọng. Hơn nữa nhịp độ tất bật của

cuộc sống hiện đại gây nên sự rối loạn thần kinh đang ngày càng lan rộng. Bên cạnh đó, chính khoa học đã giúp con người đạt được quyền kiểm soát thiên nhiên, nhưng cũng chính khoa học đã giúp con người tạo ra càng nhiều vũ khí giết người trong chiến tranh. Ngày càng nhiều quốc gia cạnh tranh với nhau sản xuất ra trang thiết bị chiến tranh. Nhưng trong những trường hợp này, lỗi lầm không thuộc về khoa học mà thuộc về con người đã sử dụng sai lầm những phát minh khoa học.

Khoa học được công nhận và lực lượng tri thức then chốt của kỷ nguyên hiện đại ngày nay.

New words

  1. striking (adj): nổi bật, thu hút sự chú ý, thu hút sự quan tâm, đáng chú ý, gây ấn tượng
  2. foundation (n): nền tảng, nền móng
  3. predecessor (n): người đi trước, người tiền nhiệm
  4. depend on (v): phụ thuộc vào
  5. analyse (v): phân tích
  6. purify (v): làm sạch, lọc trong, tinh chế
  7. communicate with (v): liên lạc với, giao thiệp với
  8. invention (n): sự phát minh, sự sáng chế
  9. curiosity (n): sự ham tìm hiểu, trí tò mò, tính hiếu kỳ
  10. harmful (adi): gây tai hại, có hại
  11. compete (v): đua tranh, ganh đua, cạnh tranh
  12. intention (n): ý định, mục đích

7. THE RIGHTS AND DUTIES OF A CITIZEN

Bài mẫu

Almost every modern state, especially a democracy, allows its citizens several rights; but in return, it expects its citizens to perform certain duties.

Among the rights enjoyed by the citizen in a democracy are the right to pursue his own affairs as he prefers; the right to express his views, however silly they may appear to others, and the right to move about as he pleases. The citizen is considered so important that his rights are protected by the law of the state, and whenever they are infringed, he can secure redress.

But in a totalitarian state, the rights of the citizen are so restricted that he has practically no freedom. The citizen is supposed to exist for the state. His interests are always subordinated to those of the state. Thus, his duties exceed his rights.

Even in a democracy, however, the citizen is expected to exercise his rights within the limits of the law. He should not do or say anything that may affect the rights of others. In exercising his right to act as he pleases, for example, he should not try to elope with another man's wife or say anything slanderous about her or anyone. In the same way, his actions should not cause injury or damage to any individual or his property. He cannot kill as he pleases. If his conduct infringes the rights of others, then those who have been affected by his misconduct could take legal action against him and he will be punished according to the law of the state. In this way, the state protects its citizens and their rights from the thoughtlessness of any individual in the state. This means, of course, that every citizen in the state is expected to do his duty to his fellow citizens.

The citizen is also expected to give his services for the protection of the state in times of war, and to maintain law and order in his state, at all times.

Thus every citizen who is conscious of his rights should also be conscious of his duties to the state and his fellow citizens.

Bài dịch

Hầu như mỗi một quốc gia hiện đại, đặc biệt là một quốc gia dân chủ, đều cho phép công dân có những quyền lợi nhất định; nhưng ngược lại nhà nước cũng yêu cầu công dân thi hành những bổn phận của mình.

Trong số các quyền lợi mà công dân của một quốc gia dân chủ được hưởng thụ, có bao gồm quyền theo đuổi những việc làm ta thích, quyền được bày tỏ các quan điểm của mình dù cho chúng nghe có vẻ ngớ

ngẩn, và quyền được đi lại tùy thích. Người công dân rất được tôn trọng đến mức các quyền lợi của công dân được luật pháp nhà nước bảo vệ và bất kỳ lúc nào những quyền này bị vi phạm người công dân có thể yêu cầu bồi thường.

Nhưng trong một quốc gia độc tài, các quyền lợi của công dân bị hạn chế nhiều đến nỗi trên thực tế anh ta chẳng có chút tự do nào. Người công dân được xem là phải tồn tại vì nhà nước. Các lợi ích của anh ta luôn bị xem nhẹ so với lợi ích của nhà nước. Như vậy, nghĩa vụ của công dân vượt quá quyền lợi của họ.

Tuy nhiên, ngay cả trong chế độ dân chủ, người công dân vẫn phải sử dụng quyền lợi của mình trong giới hạn của pháp luật. Anh ta không được làm hay nói điều gì ảnh hưởng đến quyền lợi của người khác. Chẳng hạn trong khi sử dụng quyền được làm những gì mình muốn, anh ta không được cố gắng tán tỉnh vợ người khác hay vu khống cô ta hoặc bất kỳ người nào khác. Tương tự, những hành động của anh ta không được gây thương tích hao tổn hại đến bất kỳ cá nhân nào cũng như tài sản của họ. Nếu anh ta vi phạm quyền lợi của người khác thì những người bị ảnh hưởng bởi hành vi sai trái của anh ta có thể nhờ đến luật pháp xét xử anh ta và anh ta sẽ bị trừng trị theo pháp luật nhà nước. Bằng cách này, nhà nước bảo vệ các công dân và quyền lợi của họ khỏi sự vô ý thức của bất kỳ các cá nhân nào trong đất nước. Đương nhiên điều này có nghĩa là mọi công dân trong nước phải thực hiện nghĩa vụ của mình với những công dân khác.

Người công dân cũng được yêu cầu thực hiện nghĩa vụ bảo vệ tổ quốc trong chiến tranh, duy trì trật tự và luật pháp trong mọi thời điểm.

Vì thế, mỗi công dân hiểu biết về quyền lợi cũng nên hiểu biết về nghĩa vụ của mình đổi với quốc gia và các công dân khác.

New words

  1. democracy (n): nền dân chủ, chế độ dân chủ
  2. rights (n): các quyền lợi
  3. infringe (v): xâm phạm, vi phạm
  4. redress (n): sự sửa sai, sự uốn nắn, sự đền bù, sự bồi thường
  5. totalitarian (adj): chuyên chế
  6. subordinated to (v): làm cho phụ thuộc vào
  7. slanderous (adj): vu khống, phỉ báng
  8. misconduct (n): hành vi sai trái
  9. thoughtlessness (n): sự vô ý thức, nông cạn, hời hợt
  10. conscious (adj): biết được, nhận ra, có ý thức

8 THE MOST IMPORTANT DAY IN MY LIFE

Bài mẫu

The most important day in my life was the day when my parents decided to send me to school.

I was then about seven years old. I had been playing with the children living around my house for some years. I had no thought of ever going to school. I enjoyed playing to catch fish from the shallow streams near by. Sometimes we went to the forest to catch birds and squirrels, and I had always thought that life would continue to be the same for me. But, one day, to my great sorrow, my parents suddenly announced that was no longer to play about and that I was to go to a school.

Words can hardly describe how sad I felt at the thought of having to go to a school. I had often heard that school teachers were very strict and cruel. I had also been told that there were many difficult subjects to learn in school and I could not bear the thought of being compelled to learn them. But everything had been decided for me and I had no choice but to go to school.

Soon after I was admitted to school, however, I discovered to my great joy that learning in school was a pleasure. I began to learn about the people and other wonderful things spread throughout the world. The teachers were very kind and friendly and they often told many interesting stories. The subjects that they taught were also very interesting as a result of all this, I began to take a keen interest in my lessons and I no longer wanted to waste my time playing about.

Today, I am older and I am in a secondary school, learning more and more about the world around us. The knowledge that I have gained has enriched my mind and I have a better understanding of human problems. I am also able to speak the English language with some ease, and I know that my knowledge of English will prove of great value in all my future activities. I also know that if can pass all my examinations, I will some day occupy an important position in some profession. I might even become a minister in the government of my country or a well-known person in some way.

Therefore, when I now think of the day when my parents arrived at the decision to send me to school, I am filled with love for them. That was indeed the most important day in my life, a day which has changed the whole course of my life.

Bài dịch

Ngày quan trọng nhất trong đời tôi là ngày ba mẹ tôi quyết định gửi tôi đến trường.

Lúc đó tôi lên bảy. Tôi đã rong chơi vài năm với các trẻ em quanh nhà. Tôi chưa bao giờ nghĩ đến việc đi học. Tôi thích chơi câu cá trong con suối cạn nước gần đó. Đôi khi chúng tôi vào rừng bắt chim và sóc và tôi luôn nghĩ rằng cuộc đời sẽ mãi như thế. Thế nhưng vào một ngày nọ, thật buồn cho tôi, cha mẹ tôi bất ngờ nói rằng tôi không được rong chơi nữa mà phải đến trường.

Không có từ nào diễn tả nỗi buồn của tôi khi phải đi học. Tôi thường nghe rằng các thầy giáo ở trường rất nghiêm khắc và dữ tợn. Tôi cũng nghe nói rằng có nhiều môn học rất khó ở trường và tôi không tài nào chịu được ý nghĩ rằng mình bị buộc phải học chúng. Nhưng mọi việc đã định sẵn cho tôi. Tôi không còn sự lựa chọn nào khác ngoài việc đến trường.

Tuy nhiên, chẳng bao lâu sau khi chấp nhận đi học, tôi nhận thấy rằng đi học thật là thú vị. Tôi bắt đầu học về con người và những điều kỳ diệu khác đang diễn ra trên khắp thế giới. Các thầy giáo rất tốt bụng và thân thiện, họ thường kể nhiều câu chuyện lý thú. Vì thế tôi bắt đầu yêu thích các bài học và không còn muốn phí thời gian rong chơi nữa.

Giờ đây tôi đã lớn hơn và là một học sinh trung học đang học ngày càng nhiều về thế giới xung quanh chúng ta. Những kiến thức tôi lĩnh hội được làm phong phú trí óc tôi và tôi đã hiểu biết nhiều hơn về các vấn đề của nhân loại. Tôi cũng có thể nói tiếng Anh lưu loát, và tôi biết rằng kiến thức tiếng Anh của tôi sẽ có ích trong cuộc sống tương lai của mình. Tôi cũng biết rằng nếu tôi đỗ tất cả các kỳ thi, một ngày nào đó tôi sẽ giữ một vị trí quan trọng trong một ngành nghề nào đó. Biết đâu thậm chí tôi sẽ trở một bộ trưởng trong chính quyền nhà nước hay một nhân vật nổi tiếng trong một lĩnh vực nào đó.

Vì thế, nghĩ về cái ngày ba mẹ quyết định gửi tôi đến trường, trong tôi tràn ngập yêu thương. Đó thực sự là ngày đáng nhớ nhất trong cuộc đời tôi đó là ngày đã thay đổi toàn bộ cuộc đời tôi.

  1. squirrel (n): con sóc
  2. as a result: do, vì
  3. ease (n): sự dễ dàng, sự thoái mái
  4. minister (n): Bộ trưởng

THE SUBJECT CONSIDER MOST IMPORTANT

Bài mẫu

Of all the subjects that I study in school, I think that English is the most important subject. It is mainly through the English language that we gain access to the various sources of knowledge.

English is a language which is spoken and understood by many people in most countries of the world. It is, in fact, the most important means of communication among the vanous countries of the world. Knowledge of new discoveries and inventions in one country is transmitted to other countries through English for the benefit of the world. In this way English helps to spread knowledge and progress.

It is true, however, that in the modem age, the study of Science and Mathematics too should be considered very important. Science has conferred many benefits in man. But it requires little thought to realise that scientific principles cannot be understood well without a good knowledge of a language. And, though other languages such as German and Russian are important in the world of Science, it is English that plays the most important role in spreading scientific knowledge. There is in fact no branch of study that has not been communicated in English. The original writings of great scientists, economists, philosophers, psychologists and others who did not speak and write the English language have all been translated into English. Therefore, one who has a good knowledge of English has access to all the sources of information.

Further, as the English language is used by people of different lands and cultures, it has become very rich. It contains so many words, ideas and thoughts that a good knowledge of English enriches the mind and enables one to express oneself well. It also helps one to think better and to understand the people of other lands. It is for all these reasons that I consider English the most important subject in school.

Bài dịch

Trong tất cả các môn tôi học ở trường, tôi nghĩ rằng tiếng Anh là quan trọng nhất. Chủ yếu nhờ có tiếng Anh mà chúng ta có thể tiếp cận nhiều nguồn kiến thức đa dạng.

Tiếng Anh là ngôn ngữ được nói và hiểu biết rất nhiều người đang sống trong các quốc gia trên thế giới. Trên thực tế tiếng Anh là phương tiện giao tiếp quan trọng nhất giữa nhiều quốc gia khác nhau trên thế giới. Kiến thức về những phát minh và khám phá mới trong một nước được truyền sang các nước khác thông qua tiếng Anh để mang lại lợi ích cho cộng đồng thế giới. Bằng cách này tiếng Anh góp phân truyền bá kiến thức và sự tiến bộ.

Tuy nhiên, hoàn toàn đúng khi cho rằng trong kỷ nguyên hiện đại, việc nghiên cứu Khoa học và Toán cũng nên được xem trọng. Khoa học đã ban cho loài người nhiều ích lợi. Nhưng không cần suy nghĩ cũng nhận thấy rằng người ta không thể hiểu biết các nguyên lý khoa học mà không có kiến thức về ngôn ngữ. Và mặc dù các ngôn ngữ khác như tiếng Đức và tiếng Nga cũng quan trọng trong giới khoa học, nhưng chính tiếng Anh chiếm giữ vai trò quan trọng nhất trong việc truyền bá kiến thức khoa học. Thật vậy không có ngành nghiên cứu nào mà không liên quan đến tiếng Anh. Tất cả những công trình nghiên cứu nguyên bản của các nhà khoa học, kinh tế học, triết học, tâm lý học vĩ đại đều đã được dịch sang tiếng Anh. Vì thế những ai hiểu biết về tiếng Anh có thể tiếp cận được mọi nguồn thông tin.

Hơn nữa vì được sử dụng bởi nhiều người của nhiều đất nước và nền văn hóa khác nhau, tiếng Anh trở nên rất phong phú. Nó bao gồm rất nhiều từ ngữ, ý kiến và tư tưởng, cho nên một sự hiểu biết sâu sắc về tiếng Anh sẽ làm phong phú trí tuệ và giúp ta diễn đạt ý tưởng của mình tốt hơn. Nó cũng giúp ta suy nghĩ tốt hơn và hiểu biết về con người của những đất nước khác. Với tất cả những lý do này tôi cho rằng tiếng Anh là môn học quan trọng nhất ở trường.

  1. various (adj): khác nhau, thuộc về nhiều loại, đa dạng
  2. transmit (v): truyền đi (qua các phương tiện thông tin đại chúng)
  3. progress (n): sự tiến bộ, sự phát triển
  4. confer (v): trao tặng, bàn bạc, hội ý, hỏi ý kiến
  5. role (n): chức năng, vai trò
  6. philosopher (n): nhà triết học, triết gia
  7. psychologist (n): nhà tâm lý học

THE VALUE OF MUSIC IN THE HAPPINESS OF MAN

Bài mẫu

Music has always been a source of happiness to all men on the earth. From their primitive days, men's love of music has led them to make instruments of all descriptions to produce beautiful music for their enjoyment and happiness.

Without music the world would indeed be a very dull place to live in. Even nature is full of music. There is music in the movements of the winds, the sea, as well as the trees; there is music in the calls of the birds, flies and insects and also in the night of the birds and animals. It is from all these things that men have learnt to appreciate the value of music. The same things have also taught men how to produce music from the simplest of things such as sticks, bamboos, and animal horns. Men make many kinds of flutes with bamboos which produce beautiful music.

That music is very important for men's happiness is hard to deny. Music removes men's depression and fills them with gladness. It is for this reason that music is played even in hospitals to cheer up the sick people.

As music has the capacity to make men happy, it contributes greatly to men's success in life. A happy man is a good and hard worker. He works happily among people and earns the good-will or all around. People like to associate with him and to employ him in all kinds of work. Thus, he leads a happy and successful life.

The value of music in the happiness of man is therefore great.

Bài dịch

Âm nhạc luôn luôn là nguồn hạnh phúc cho mọi người trên trái đất này. Từ thuở ban sơ, lòng say mê âm nhạc đã khiến con người sáng tạo những nhạc cụ đủ loại để tạo ra âm điệu tuyệt vời mang lại niềm vui và hạnh phúc cho mình.

Không có âm nhạc thế giới thực sự trở thành nơi cư ngụ buồn tẻ. Ngay cả thiên nhiên cũng tràn đầy âm nhạc. Có tiếng du dương trong những chuyển động của gió, của biển cả cũng như của cây xanh. Có âm điệu réo rắt trong tiếng hót của chim chóc, tiếng vo ve của ruồi muỗi và côn trùng cũng như âm thanh trong tiếng vỗ cánh bay đi hay chạy nhảy của chim và thú rừng. Từ đó con người đã biết cảm nhận giá trị của âm nhạc. Cũng chính những âm thanh đó đã giúp con người tạo ra âm nhạc từ những dụng cụ thô sơ nhất như gậy, tre và sừng động vật. Con người đã chế tạo ra nhiều loại sáo bằng tre phát ra những âm thanh du dương.

Khó mà phủ nhận rằng nhạc rất quan trọng tới hạnh phúc con người. Âm nhạc xoa dịu nỗi buồn của con người và làm họ tràn đầy niềm vui. Đó là lý do tại sao âm nhạc được sử dụng trong bệnh viện để khích lệ tinh thần bệnh nhân.

Vì âm nhạc có thể làm cho con người hạnh phúc, nó góp phần quan trọng cho sự thành công của con người trong cuộc sống. Một người hạnh phúc là một người làm việc tốt và siêng năng. Anh ta làm việc giữa mọi ngưòi và luôn được mọi người yêu mến. Người ta thích kết bạn với anh ta, thích thuê anh ta làm mọi công việc. Vì thế cuộc sống của anh ta luôn sung sướng và thành công.

Tóm lại âm nhạc có giá trị to lớn trong hạnh phúc con người.

  1. instrument (n): nhạc cụ
  2. appreciate (v): đánh giá đúng, đánh giá cao, hiểu rõ giá trị, thưởng thức
  3. flute (n): ống sáo
  4. capacity (n): có khả năng
  5. associate (v): kết giao, giao thiệp

THE ADVANTAGES AND DISADVANTAGES OF THE CINEMA

Bài mẫu

The influence that the cinema exerts on the minds of those who visit it is at once beneficial and harmful.

Today, there is a cinema in almost every town. The cinema provides so much entertainment that few people fail to visit it. One of the reasons for the popularity of the cinema is that, it entertains all types of people, young and old, literate and illiterate. Because it is so popular, it must exercise some influence on those whom it attracts.

The films shown in the cinema are often very instructive and informative. Almost every film shows something about the activities and customs of the people in other lands. By seeing such films, one learns a lot about human activities. One also gains a better understanding of people of the world.

Further, some films show the battles that were fought in the past. They also sometimes show very vividly how man has struggled through the centuries to remove discomfort from his life. In this way, some films have given many people an insight into the past. Even illiterate people have benefited from such films. What they cannot acquire from books owing to their inability to read, they can acquire from films. School students, too, often benefit from a visit to the cinema. What they see and hear in the cinema makes a better impression on their minds than only the spoken words or their teachers. For example, a teacher of history can hardly describe a battle scene to his students as vividly as a film does. For all these reasons, the cinema is often regarded as an important means of spreading knowledge.

It must be admitted, however, that some films have exerted an evil influence on many people. Films which show the activities of criminals have encouraged many youths to commit acts or crime. Other films, too, such as those dealing with sex and other natural weaknesses of man, have corrupted the morals of many people. As a result, the governments of many countries have been compelled to interfere in the display and production of certain films. Yet, the cinema continues to retain its popularity.

Bài dịch

Những ảnh hưởng mà rạp chiếu phim tác động đến tư tưởng của các khán giả đến xem vừa có lợi cũng vừa có hại.

Ngày nay hầu như thành phố, thị trấn nào cũng có rạp chiếu phim. Rạp chiếu phim mang lại sự giải trí lớn đến nỗi không mấy ai chưa từng đến rạp để xem phim. Một trong những lý do làm cho rạp chiếu phim được ưa thích là vì đây là phương tiện giải trí của mọi người dân, dù già hay trẻ, trí thức hay thất học. Vì phim ảnh khá phổ biến, nó có tác động đến những người thích xem phim.

Những bộ phim được chiếu ở rạp thường có tính chất truyền bá kiến thức và thông tin. Hầu như mỗi bộ phim đều kể chuyện về những sinh hoạt, phong tục của con người ở những xứ sở khác. Bằng cách xem phim, người ta học được rất nhiều về sinh hoạt con người. Người ta cũng có thể hiểu nhiều hơn về các dân tộc trên thế giới.

Hơn nữa, có những phim kể về các cuộc chiến tranh trong quá khứ. Nhiều bộ phim kể lại một cách rất sinh động cuộc đấu tranh của con người qua hàng thế kỷ để cải thiện đời sống của mình. Bằng cách này phim ảnh đã cho con người cái nhìn sâu sắc về quá khứ. Ngay cả người học cũng thu được nhiều lợi ích khi xem các phim này. Họ có thể xem phim để nắm bắt được những điều mà họ không đọc được trong sách vì mù chữ. Học sinh, sinh viên cũng học được nhiều điều bổ ích sau khi xem phim. Tất cả những điều họ nghe và thấy trong phim có ấn tượng sâu đậm trong trí tưởng của họ hơn bất kỳ bài giảng nào của giáo viên. Chẳng hạn một giáo viên lịch sử hầu như không thể miêu tả cho học sinh quang cảnh trận đánh sinh động như phim ảnh. Vì thế phim ảnh được xem là một phương tiện quan trọng để truyền bá kiến thức.

Tuy nhiên phải thừa nhận rằng phim ảnh đã gây ra ảnh hưởng tội lỗi cho nhiều người. Những bộ phim về các hoạt động tội phạm đã khuyến khích nhiều thanh niên phạm pháp. Những bộ phim khác về tình dục và bản năng yếu đuối của con người đã làm suy đồi đạo đức của khá nhiều người. Vì vậy chính

quyền của nhiều nước đã buộc phải can thiệp vào việc sản xuất và trình chiếu phim ảnh. Dù vậy, rạp chiếu phim vẫn tiếp tục duy trì đươc tính đại chúng của mình.

New words

  1. entertainment (n): sự giải trí, sự tiêu khiển
  2. entertain (v): phục vụ
  3. literate (adj): có học, biết đọc biết viết

- illiterate (adj): mù chữ, thất học

  1. struggle (v): đấu tranh
  2. acquire (v): được, giành được, thu được
  3. regard (v): coi như, xem như
  4. commit (v): phạm pháp, can phạm vào
  5. weakness (n): điểm yếu, khuyết điểm, lỗi
  6. corrupt (v): làm băng hoại, làm cho đồi bại
  7. morals (n): đạo đức, đức hạnh, phẩm hạnh

DESCRIBE SOME OF THE INTERESTING PLACES IN YOUR COUNTRY

Bài mẫu

Though my country is small, yet there are many places of interest spread throughout the country. In the southern most part of the country, where the state of Johore lies, there are some very interesting and beautiful places. In Kota Tinggi, for example, there are beautiful waterfalls which are visited by many people every day. Then, there is Johore Lama, a place of great historical interest. In Johore Bahru, there is a beautiful beach which is visited daily by several people who love the sea. In

Batu Pahat, another town in Johore, is Minyak Buku, an interesting place on the coast.

As we go towards the north, we aưive at Malacca, the oldest town that the Europeans occupied in Malaya in the past. The influences of the Portuguese and the Dutch can still be seen in many of the buildings there.

Further north lies Port Dickson which is well known for its beautiful beaches.

In Kuala Lumpur, the capital of Malaysia, there are many places of interest such as Batu Caves, the zoo and the museum. The city itself is an interesting place to visit.

Another beautiful town is Penang, situated on an island. The sea around it makes it the most beautiful town in the country.

Finally, the paddy fields in the northern most parts of the country are also very beautiful and interesting to look at. On the east coast of the country too there are some beautiful towns such as Kuantan and Kuala Trenganu. All these places have indeed made my country an interesting place to live in.

Bài dịch

Dù chỉ là một quốc gia nhỏ bé nhưng trên khắp đất nước tôi có rất nhiều thắng cảnh.

Ở vùng cực nam của đất nước, nơi có tiểu bang Johore, có rất nhiều cảnh sắc đẹp đẽ và thú vị. Ở Kota Tinggi chẳng hạn có những thác nước tuyệt vời mà hằng ngày có rất nhiều du khách đến chiêm ngưỡng. Sau đó là Johore Lama, một thắng cảnh lịch sử nổi tiếng. Ở Johore Bahru có một bãi biển đẹp mà nhiều người yêu biển thường ghé đến mỗi ngày. Ở Batu Pahat, một thị trấn khác của Johore, có Minyak Buku, một phong cảnh lý thú vùng duyên hải.

Về phía bắc, chúng ta đến Malacca, thị trấn cổ xưa nhất mà người châu Âu đã chiếm đống tại Malaysia trước đây. Có thể thấy trên các toà nhà ở đây dấu ấn sâu đậm của người Bồ Đào Nha và Hà Lan.

Xa hơn về phía bắc là cảng Dickson nổi tiếng với những bãi biển đẹp.

Ở Kuala Lumpur thủ đô Malaysia có nhiều thẳng cảnh như hang động Batu, vườn thú và viện bảo tàng. Ngay chính thành phố này cũng là một nơi thú vị cho du khách tham quan.

Một thị trấn xinh đẹp khác là Penang, toạ lạc trên một hòn đảo. Vùng biển quanh đảo giúp cho Penang trở thành thành phố đẹp nhất của đất nước.

Cuối cùng là những cánh đồng lúa ở vùng cực bắc của đất nước, tạo nên cảnh quan đẹp mắt và hấp dẫn. Tại vùng biển phía đông của đất nước cũng có một vài thị trấn xinh đẹp như Kuantan và Kuala Trengalu. Tất cả những thắng cảnh này thật sự làm cho đất nước chúng tôi trở thành một vùng đất tuyệt vời để sinh sống.

New words

  1. waterfall (n): thác nước
  2. occupy (v): chiếm, chiếm lĩnh, chiếm cứ
  3. situate (v): nằm, xây dựng ở
  4. paddy field (n): ruộng lúa, cánh đồng, nương lúa

WHAT CAREER WOULD YOU LIKE TO CHOOSE AFTER LEAVING SCHOOL

Bài mẫu

Today, it is not easy to choose a career. Hundreds of students pass various examinations every year and compete with one another for positions in the various professions which are not so many as there are applicants. I would, however, like to choose teaching as my career.

Teaching is an interesting career for several reasons. As a teacher I can learn many things, especially if I teach to an upper-secondary school. If I teach History or English, for example, I have to read many books to make my teaching lessons more interesting to my pupils. Thus, I can acquire more knowledge of the subjects that I teach than what I can learn from the class text books. It is indeed a fact that a teacher learns a lot from the class text books; but that is hardly enough to make the teacher's lessons interesting to pupils. A good teacher must therefore read many other books.

Again, as a teacher, I have to speak well so that my pupils will be able to understand my instructions well. In this way I can improve my powers of expression. Even my pronunciation of words will improve to great extent.

Further, as a teacher, I shall have enough leisure to read and prepare for various examinations. It is possible today to sit for many important examinations by studying entirely at home. Thus, I can acquire important qualifications.

Finally, as a teacher I will be respected as an educated person. People will assume that I have certain qualifications and show their regard for me and the opinions that I express. Thus, I shall be able to live a happy.

Bài dịch

Ngày nay, chọn nghề là một điều chẳng dễ dàng. Hàng trăm sinh viên trải qua nhiều kỳ thi mỗi năm và tranh đua với nhau để giành chỗ trong nhiều ngành nghề khác nhau mà số lượng ít ỏi hơn nhiều so với số ứng cử viên. Còn tôi, tôi muốn trở thành một giáo viên.

Có nhiều lý do để cho rằng dạy học là một nghề thú vị. Làm giáo viên tôi có thể học hỏi được nhiều điều, đặc biệt nếu tôi dạy ở một trường trung học phổ thông. Nếu tôi dạy Lịch sử hay Anh văn chẳng hạn, tôi phải đọc nhiều sách để bài giảng trở nên thú vị hơn đối với học sinh. Như vậy, tôi sẽ tiếp thu được nhiều kiến thức về các đề tài mình đang dạy hơn là những gì có thể đọc qua sách giáo khoa ở lớp. Quả thực không thể phủ nhận rằng một giáo viên học được rất nhiều điều từ sách giáo khoa; nhưng như thế vẫn chưa đủ để làm cho bài học hấp dẫn với học sinh. Một giáo viên giỏi phải đọc nhiều quyển sách khác nữa.

Tương tự, để làm một giáo viên giỏi tôi phải có khả năng diễn đạt tốt để học sinh có thể hiểu được những chỉ dẫn của mình. Bằng cách này tôi có thể phát triển khả năng diễn đạt của mình. Ngay cả cách phát âm của tôi cũng sẽ tốt hơn nhiều.

Hơn nữa, nếu là một giáo viên tôi sẽ có đủ thời gian rảnh rỗi để đọc sách và ôn luyện cho nhiều kỳ thi khác nhau. Ngày nay chúng ta có thể hoàn toàn tự học ở nhà để ôn luyện cho nhiều kỳ thi quan trọng. Nhờ vậy tôi có thể có những bằng cấp quan trọng.

Cuối cùng, khi làm giáo viên tôi sẽ được kính trọng như một người trí thức. Mọi người sẽ công nhận rằng tôi có năng lực, họ sẽ coi trọng tôi cũng như những ý kiến tôi đưa ra. Như vậy cuộc sống của tôi sẽ rất hạnh phúc.

New words

  1. career (n): nghề nghiệp, sự nghiệp
  2. applicant (n): người xin việc
  3. upper-secondary school: trường trung học, phổ thông, cấp ba
  4. pronunciation (n): sự phát âm, cách phát âm
  5. leisure (n): thời gian nhàn rỗi
  6. entirely (adv): hoàn toàn, toàn vẹn, trọn vẹn
  7. qualification (n): khả năng chuyên môn, trình độ chuyên môn, tiêu chuẩn chuyên môn, văn bằng, học vị
  8. respect (v): kính trọng, tôn trọng
  9. assume (v): cho rằng, thừa nhận

WHY IS AGRICULTURE IMPORTANT IN THE WORLD OF TODAY?

Bài mẫu

Since the dawn of history, agriculture has been one of the important means of producing food for human consumption. Today more and more lands are being developed for the production of a large variety of crops. In Asia, vast areas of land are being used to produce rice, wheat, rubber and a variety of other crops. More than half of the lands occupied and developed by human beings in the world are devoted to agriculture.

That agriculture is one of the most essential means of producing food is realised easily when we think of the types of things that we eat. The rice or wheat that we eat comes from the land. Even potatoes and other roots or vegetables and even leaves such as tea, as well as the fruits that men eat are the products of the soil that covers the earth. In fact, everything that we eat, except meat, fish and other kinds of flesh come from the land, and what grows on the land is part of agriculture. Even the sugar, oil, coffee and other beverages that we use are products of plants that grow on land. In the same way, many of the medicines that we use are made of plants that grow in various parts of the world. The tobacco that we use for relaxation also comes from a plant. I

Thus, it can be easily observed that without agriculture we would be almost without food. It is true, however, that in the remote past men did live mainly on flesh that he obtained by hunting. But such a kind of life was unhappy and inconvenient, for animals were not found everywhere easily. Therefore, men turned to agriculture for his livelihood. Today, agriculture continues to provide almost all the food that men require to survive on the earth.

Bài dịch

Từ buổi bình minh của lịch sử, nông nghiệp đã trở thành phương tiện sản xuất thực phẩm quan trọng cho con người tiêu thụ. Ngày nay, ngày càng có nhiều đất đai được khai hoang để sản xuất những vụ mùa lớn. Ở châu Á, những vùng đất mênh mông đang được dùng để trồng lúa gạo, lúa mạch, cao su và nhiều loại hoa màu khác. Hơn một nửa diện tích đất đai mà con người đã chiếm hữu và khai phá trên thế giới được dành để phát triển nông nghiệp.

Tầm quan trọng thiết yếu của nông nghiệp trong vai trò phương tiện sản xuất thực phẩm có thể được dễ dàng nhận ra khi chúng ta nghĩ đến các loại thực phẩm mình thường ăn. Lúa gạo và lúa mạch chúng ta ăn mọc từ đồng ruộng. Ngay cả khoai tây hay những loại rau củ khác, kể cả lá cây như lá trà, cũng như các loại trái cây mà cũng là sản phẩm của lớp đất bao phủ bề mặt trái đất. Trên thực tế, tất cả những gì chúng ta ăn trừ thịt, cá và những thứ thịt sống khác đều sinh ra từ đất đai, và những gì mọc trên đất đều là một phần của nông nghiệp. Ngay cả đường, dầu, cà phê và các thức uống khác cũng đều là

sản phẩm của thực vật mọc trên đất. Tương tự, nhiều vị thuốc chúng la lấy từ các thực vật ở nhiều nơi trên thế giới. Thuốc lá mà chúng ta dùng để thư giãn cũng lấy từ một loại cây.

Như vậy dễ dàng nhận thấy rằng không có nông nghiệp, chúng ta hầu như cũng không có thực phẩm. Tuy nhiên, sự thật là vào thời xa xưa con người sống chủ yếu nhờ vào thịt động vật kiếm được khi săn bắn. Nhưng một cuộc sống như thế không sung sướng và thoải mái bởi vì không phải ở đâu cũng dễ dàng tìm thấy thú vật. Vì vậy, con người chuyển sang nông nghiệp để nuôi sống bản thân họ. Ngày nay, nông nghiệp tiếp tục cung cấp phần lớn lương thực cần thiết cho sự tồn tại của loài người trên trái đất. New words

  1. dawn (n): bình minh, buổi đầu
  2. agriculture (n): nông nghiệp
  3. consumption (n): sự tiêu thụ, sự tiêu dùng
  4. variety (n): nhiều thứ đủ loại, sự đa dạng
  5. flesh: thịt
  6. remote (adj): xa xôi, xa xăm
  7. inconvenient (adj): bất tiện, thiếu tiện nghi
  8. livelihood (n): phương kế sinh nhai, sinh kế

A HEROIC DEED

Bài mẫu

The story of man is full of heroic deeds. One of the acts of heroism that I have seen myself was that of my uncle, who was attacked by a huge tiger while we were in our plantation.

My uncle, a young and well-built man, and I had left our home early in the morning to do some work in the plantation. When we reached there, we could hear some dogs barking in the distance. But we did not suspect anything, and began to do our work.

While we were working, however, we noticed some foot-prints of some animal. We then examined them closely and were satisfied that they did not belong to any member of the cat family, the most ferocious of animals. We then resumed our work. My uncle took a long knife and began to cut some sticks and branches of plants scattered throughout the plantation, while I did some other work. Soon, however, I saw a movement in the bush, a short distance away. I was alarmed. I ran up to my uncle to draw his attention, but he was hardly interested in what had to say. He continued to do his work. But shortly afterwards, my uncle himself observed the movement in the bush. Yet, he showed no signs of fear, and his composure dispelled my anxieties. He warned me, however, to be careful, and picked up an axe that had been lying on the ground. His knife, he gave to me. Then, he moved slowly and cautiously towards the bush, ready for any attack.

To our horror, a huge tiger soon emerged from the bush. But my uncle was prepared to face it, to escape seemed impossible. The tiger seemed to be fully aware of the strength and courage of its adversary. It paused several times while advancing towards my uncle. Then all of a sudden, it sprang on my uncle, but his agility enabled him to escape the sharp claws of the brute with the slightest injury. Now with the axe still in his firm grip, my uncle struck the tigers face again and again, until it was bleeding profusely. The length of the handle of the axe made it difficult for the tiger to get to close to my uncle. That the tiger was at a disadvantage was clear to me from the beginning.

In the end, however, the tiger collapsed and died. Within hours, after that all the people in our area heard of my uncle's bravery, which saved us both from death. It was indeed a greatest act of heroism that I had witnessed.

Bài dịch

Câu chuyện về một người đàn ông với nhiều hành động anh hùng. Một trong các hành động của chủ nghĩa anh hùng mà tôi từng chứng kiến là của chú tôi, người đã từng bị tấn công bởi một con hổ rất lớn trong khi chúng tôi đang ở đồn điền.

Chú của tôi, một người đàn ông trẻ tuổi và có thân hình vạm vỡ, tôi đã rời nhà vào buổi sáng sớm để làm một số công việc trong các đồn điền. Khi chúng tôi đến đó, chúng tôi nghe thấy một vài con chó

sủa từ đằng xa. Nhưng chúng tôi đã không nghi ngờ bất cứ điều gì, và chúng tôi bắt tay vào công việc.

Tuy vậy, trong khi làm việc, chúng tôi nhận thấy một số dấu chân của một số con vật. Sau đó chúng tôi kiểm tra chúng chặt chẽ và chúng tôi thấy thoải mái vì những dấu chân này không thuộc về bất cứ thành viên nào trong họ mèo, loài vật dữ dội nhất trong giới động vật. Sau đó chúng tôi tiếp tục công việc của chúng tôi.

Chú tôi lấy một con dao dài và bắt đầu cắt bớt một số cành cây nằm rải rác trong khu đồn điền, trong khi đó thì tôi làm một vài công việc khác. Tuy nhiên không lâu sau, tôi thấy một chuyển động trong bụi cây, một khoảng cách ngắn. Tôi rất lo lắng. Tôi chạy đến chỗ của chú tôi tôi để thu hút sự chú ý của chú, nhưng chú ấy hầu như không quan tâm đến những gì tôi nói. Chú ấy tiếp tục làm công việc của mình. Nhưng ngay sau đó, chính chú tôi đã trông thấy một sự chuyển động trong bụi rậm. Tuy nhiên, chú ấy không có dấu hiệu nào của sự sợ hãi và bình tĩnh xua tan sự lo lắng của tôi. Tuy nhiên, chú cảnh báo tôi phải hết sức cẩn thận, và chú nhắt một cái rìu đang nằm trên mặt đất. Chú cho tôi con dao của chú. Sau đó, chú di chuyển từ từ và thận trọng về phía bụi cây và chuẩn bị sẵn sàng cho bất cứ cuộc tấn công nào.

Đúng như sự lo ngại của chúng tôi, một con hổ rất lớn xuất hiện từ bụi rậm. Nhưng chú tôi đã chuẩn bị để đối phó với nó, việc chạy chốn dường như là không thể. Con hổ dường như nhận thức được sức mạnh và lòng can đảm của kẻ thù của nó. Nó dừng lại nhiều lần trong khi tiến về phía chú của tôi. Sau đó đột nhiên, nó chồm lấy chú tôi, nhưng sự nhanh nhẹn đã giúp ông thoát khỏi móng vuốt sắc nhọn của con hổ cà chỉ bị chấn thương một chút. Bây giờ với chiếc rìu vẫn nắm vững trong tay, chú tôi đập vào mặt con hổ một phát rồi lại thêm một phát nữa, cho đến khi nó bị chảy máu đầm đìa. Chiều dài tay cầm của chiếc rìu đã gây khó khăn cho con hổ trong việc tiếp cận chú tôi. Tôi đã sớm nhận ra rằng con hổ đang gặp phải tình trạng bất lợi.

Cuối cùng con hổ gục xuống và chết. Trong vòng vài giờ sau, tất cả mọi người trong khu vực của chúng tôi đều biết đến sự dũng cảm của chú tôi, chính nhờ sự dũng cảm này đã cứu chúng tôi khỏi tay tử thần. Đó thực sự là hành đầy chất anh hùng mà tôi đã chứng kiến.

New words

  1. heroic deed (n): hành động dũng cảm
  2. plantation (n): đồn điền, vườn cây, khu đất trồng trọt
  3. well-built (adj): lực lưỡng, cường tráng
  4. suspect (v): nghi, nghi ngờ, hoài nghi, ngờ vực
  5. ferocious (adj): dừ tợn, hung ác
  6. composure (n): sự bình tĩnh, sự điềm tĩnh
  7. cautiously (adv): cẩn thận, thận trọng
  8. horror (n): nỗi kinh hoàng, sự khiếp sợ, sự ghê rợn
  9. spring (sprang-sprung) (v): nhảy, bật mình
  10. agility (n): sự nhanh nhẹn, sự lẹ làng, sự lanh lợi
  11. profusely (adv): ướt đẫm, nhiều, dồi dào
  12. collapse (v): đổ sụp xuống, ngã gục

CRIMES IN SOCIETY

Bài mẫu

The human society is full of activity. People work in all kinds of business Firms, government offices, factories and other places, to earn their livelihood. Some work from dawn till dark; many work only at night; and others work during the day. At the same time men with criminal tendency are engaged in all kinds of activity, which often cause great hardship and sorrow to a large number of people in society.

Men develop criminal tendencies because of numerous frustrations. Society has always failed to satisfy the social, emotional and other needs of a large number of people, many of whom have therefore turned to crime for either survival or recognition. The activities of such men represent a constant threat

to the welfare society, and much being done to reform them.

But criminals cannot be reformed until they are apprehended. By that time, hundreds of people are forced to live in fear at the hands of criminals, who resort to violence at the slightest provocation. Numerous people of various descriptions have been killed by criminals without proper cause. Society is therefore straining all its resources to bring criminals to justice. Large sums of money are being spent to employ men and equipment for the prevention and detection of crime.

Criminals are desperate men, and when they are pursued, they fight tooth and nail to escape capture. Therefore, those who are employed to capture them have to be brave, intelligent and well-trained men. To have such men always on the alert for the protection of society involves much expenditure.

Punishment of criminals today, however, is not the same as what it was in the past. Society has realized its responsibility towards individuals who always find a bone to pick with it. It is now believed that criminals could be reformed. Therefore, psychologists and others who are responsible for the welfare of criminals are doing their utmost to train criminals to live a good life in the future. Only those who commit the most serious crimes are punished severely to deter others from committing such crimes.

Bài dịch

Xã hội loài người có rất nhiều hoạt động. Con người làm việc trong tất cả các ngành kinh doanh, các văn phòng chính phủ, các nhà máy và những nơi khác nữa để kiếm kế sinh nhai. Một số công việc phải làm từ sáng sớm cho đến tối mịt, rất nhiều người chỉ làm việc vào ban đêm trong khi một số người khác chỉ làm việc vào ban ngày. Song song với đó những tên tội phạm nhúng tay vào tất cả các loại hoạt động, điều này thường gây ra nhiều đau khổ và nỗi buồn cho rất nhiều người dân trong xã hội.

Con người thường có khuynh hướng gây ra tội lỗi vì gặp phải nhiều thất vọng. Xã hội luôn luôn không thể đáp ứng các nhu cầu xã hội, tình cảm và các nhu cầu khác của một bộ phận lớn những người dân trong xã hội, Chính vì vậy, nhiều người đã lao vào tội phạm nhằm mục đích tồn tại hoặc mong đợi sự công nhận của xã hội. Những hoạt động này là mối đe dọa liên tục cho xã hội, do đó cần nhiều hơn những nỗ lực để cải tạo chúng.

Nhưng bọn tội phạm sẽ không bao giờ được cải cách chừng nào chúng chưa bị bắt. trong khi đó, hàng trăm người vẫn phải sống trong sợ hãi dưới bàn tay của bọn tội phạm, họ phải chịu đựng sự bạo lực ngay cả khi chỉ với những hành động nhỏ nhất. Rất nhiều người đã bọn tội phạm giết mà không hề có lý do chính đáng. Do đó xã hội phải sử dụng tất cả các nguồn lực của mình để đưa bọn tội phạm ra trước công lý. Rất nhiều tiền đang được sử dụng để thuê người và cung cấp các trang thiết bị nhằm ngăn chặn và phát hiện tội phạm.

Tội phạm là những kẻ tuyệt vọng và khi chúng bị săn đuổi, chúng sẽ phản kháng hết sức nhằm có thể trốn thoát. Do đó, những người được tuyển dụng để trấn áp chúng phải dũng cảm, thông minh và được đào tạo bài bản. Để những nhân viên bảo vệ luôn sẵn sàng tinh thần bảo vệ xã hội thì cần rất nhiều chi phí.

Ngày nay, những hình phạt dành cho tội phạm không giống như trong quá khứ. Xã hội đã rất có trách nhiệm đối với những người mang tội. Giờ đây, người dân tin rằng những kẻ tội phạm có thể được cải tạo. Do đó, các nhà tâm lý học và những người nhà trức trách đang làm hết sức mình để cải tạo những kẻ tội phạm nhằm mang đến cho họ một sống một cuộc sống tốt đẹp hơn trong tương lai. Chỉ có những kẻ phạm các tội nghiêm trọng nhất mới bị trừng phạt nặng nhằm ngăn chặn người khác phạm những tội như vậy.

New words

  1. tendency (n): xu hướng, khuynh hướng
  2. engage (v): tham gia vào
  3. hardship (n): sự thử thách gay go; sự gian khổ
  4. numerous (adj): nhiều, đông đảo
  5. frustration (n): tâm trạng thất vọng, tâm trạng vỡ mộng, sự làm thất bại, sự làm hỏng
  6. welfare (n): hạnh phúc, sự thịnh vượng
  7. provocation (n): sự khiêu khích
  8. well-trained (n): được giáo dục tốt
  9. expenditure (n): chi phí, phí tổn
  10. utmost (adj): mức sống

A STRANGE HAPPENING

Bài mẫu

The mysteries of nature have always fascinated the human mind, and many of them remain unsolved for a long time. The story that I am about to relate concerns a mysterious relationship between a baby boy and a snake somewhere in Malaysia.

I was indeed intrigued when I read a report in a newspaper sometime ago that a snake had suddenly appeared in a room, with the birth of a child and that it had attempted to show some relationship with the child. I could hardly believe it. The report added that the mother of the child was finally convinced that there was indeed some relationship between her child and the snake and she allowed the snake complete freedom to play and live with the child. To make sure that the report was true, I made up my mind to visit the house where this unnatural relationship between a reptile and a human being was established.

Then, one morning, my brothers, sisters and I arived at the house, not very far from ours. As we enter the house we were greatly surprised to find a baby boy and a large snake playing with each other mirthfully. Soon, the mother of the child appeared and narrated the events that led to the snake and the child to live together. It seems that the snake was found lying near the baby just a few hours after the baby was bom. A man was called in to kill the snake; but every time the man struck at it with the stick that he brought, the child cried with pain. The man then tried to take the snake out of the room, but again the child began to cry. The child's mother then realised that there was some mysterious relationship between the snake and her child. She ordered the man to stop molesting the reptile, and to the surprise of all those who had aưived on the scene, the child stopped crying. The snake then returned to the child without attempting to harm anyone. Since then the snake has been fed by the mother of the child, and the snake and the child have been living together as brothers.

To see this strange occuưence, many people from all parts of the country come everyday. It is said that the snake, by its touch, has cured many sick people; but the

mystery remains unsolved.

Bài dịch

Những bí ẩn của thiên nhiên luôn luôn cuốn hút tâm trí con người và rất nhiều bí ẩn này vẫn chưa được giải quyết trong một thời gian dài. Câu chuyện mà tôi dự định kể dưới đây liên quan tới một cậu bé và một con rắn ở Malaysia.

Tôi đã thực sự thấy hấp dẫn khi tôi đọc một bài báo rằng trước kia có một con rắn đã bất ngờ xuất hiện trong một căn phòng, cùng thời điểm với sự ra đời của một đứa trẻ và nó đã cố gắng thể hiện một mối liên hệ tình cảm nào đó với đứa trẻ. Tôi hầu như không thể tin được. Bài báo cũng nói thêm rằng người mẹ của đứa trẻ cuối cùng đã tin rằng thực sự có một mối quan hệ nào đó giữa con mình và con rắn và bà ấy cho đã cho phép con rắn hoàn toàn tự do chơi và sống với đứa trẻ. Để đảm bảo rằng bài đúng là sự thật, tôi quyết định đến thăm ngôi nhà nơi đã diễn ra mối quan bất thường giữa loài bò sát và loài người.

Sau đó, vào một buổi sáng sớm, tôi cùng các anh chị em của tôi đã đến ngôi nhà đó, nó không cách xa ngôi nhà của chúng tôi lắm. Khi chúng tôi bước vào ngôi nhà, chúng tôi thực sự bất ngờ khi thấy cậu bé đang chơi với một con rắn rất lớn. Sau đó mẹ đứa trẻ bước vào và kể về những sự kiện dẫn tới việc con rắn và đứa trẻ này sống cùng nhau. Dường như con rắn được tìm thấy ở rất gần đứa bé chỉ vài giờ sau khi nó được sinh ra. Một người đàn ông đã được mời đến để giết chết con rắn đó. Nhưng mỗi lần người đàn ông này dùng gậy đánh con rắn thì đứa trẻ lại kêu lên một cách đau đớn. Sau đó người đàn ông này cố gắng đuổi con rắn ra khỏi phòng nhưng một lần nữa đứa trẻ lại khóc thét lên. Mẹ của đứa trẻ khi đó đã nhận ra rằng có một mối liên hệ bí ẩn nào đó giữa đứa trẻ và con rắn. Bà ấy ra lệnh cho người đàn ông ngừng hại con rắn. Và trước sự ngạc nhiên của tất cả chúng tôi, đứa trẻ ngừng khóc. Sau đó con

rắn quay trở lại với đứa trẻ và không làm hại bất cứ ai. Kể từ đó mẹ của đứa trẻ đã nuôi cả con rắn và con rắn với đứa trẻ cùng chung sống với nhau như anh em.

Để xem hiện tượng kì lạ này, nhiều người từ khắp nơi trong nước này đã ghé thăm nơi đây mỗi ngày. Người ta nói rằng con rắn đã chữa lành cho nhiều người bệnh chỉ với việc tiếp xúc với họ, tuy vậy bí ẩn vẫn chưa được giải đáp.

New word

  1. fascinate (v): mê hoặc, quyến rũ, làm mê
  2. intrigue (v): hấp dẫn, gợi thích thú, kích thích tò mò
  3. convince (adj): tin chắc, đoán chắc
  4. reptile (n): loài bò sát
  5. mirthfully (adv): vui, vui vẻ
  6. narrate (v): kể lại, thuật lại
  7. bitterly (adv): một cách đau đớn, quyết liệt, cay đắng, chua chát
  8. molest (v): quấy rầy, quấy nhiễu, làm phiền

18 A JOURNEY BY TRAIN

Bài mẫu

The house in which I lived before was near the railway station. Trains used to pass by at regular interval and I had become so familiar with their sound and sight that I took little interest in them. It never occuưed to me that I might make journey by train some day. However, when my father decided to take up a new appointment in the place where we now live, it was decided that we should travel by train. It was only then that I discovered how pleasant a journey by train might be.

My father, mother and I boarded a train one afternoon. As the train moved out of the station, began to think of the days I had spent in our old house which could still see from the train. But soon the house went out of sight, and I began to think of my journey itself.

The train was now moving quite fast. The first thing that impressed me was the beauty of the landscape. There were green valleys, and tropical plants could be seen everywhere. In certain places there was tall grass. All this reminded me of the geography lessons I had in the classroom. Several palm-oil and rubber plantations could be seen now and then. Sometimes I saw a few houses here and there. I also saw many vegetable gardens at several places.

The train stopped at many stations, and soon it became dark. But sometime later the moon appeared and the landscape looked romantic. As I looked outside, felt a thrill of admiration for the great artistry of nature.

Inside the train, too, everything was interesting. Some restless passengers moved about aimlessly and their restlessness was amusing. Some were sleeping with their mouths wide open, into which some mosquitoes blundered. Others were reading magazines and newspapers. Occasionally, the ticket-checker passed by. At one corner I saw two policemen keeping a close watch on a man who was hand-cuffed.

At every station a few passengers alighted from the train while a few boarded it. Whenever the train stopped at a big station, I saw a large number of people on the platforms, smartly dressed, and often smiling. As the train moved out, many waved their hands and the passengers too waved in response. After we had passed several stations, I felt sleepy and closed my eyes. When I opened them, I saw the dim light of the dawn. I looked outside and saw the mist-covered plants. The air was fresh, and some birds were flying about. The scene looked extremely beautiful and I was lost in admiration of it. But we soon arrived at our destination and my enjoyment came to an end.

Bài dịch

Ngôi nhà trước kia tôi sống nằm gần ga xe lửa. Nhũng con tàu thường ghé qua đây đều đặn và tôi đã trở nên quá quen thuộc với những âm thanh và hình ảnh này, tuy vậy tôi không quan tâm đến chúng nhiều lắm. Tôi chưa từng nghĩ rằng một ngày nào đó tôi lại đi xe lửa. Tuy vậy, khi cha tôi quyết định đảm

nhận một vị trí mới ở nơi mà chúng tôi đang sống, chúng tôi đã quyết định là nên đi bằng tàu hỏa. Sau đó tôi phát hiện ra rằng thật thú vị khi đi lại bằng xe lửa.

Một chiều, tôi cùng cha mẹ đáp một chuyến tàu. Khi xe lửa rời nhà ga, tôi bắt đầu nghĩ về những ngày tôi đã trải qua trong ngôi nhà cũ của chúng tôi nơi mà tôi vẫn có thể nhìn thấy nó từ trên con tàu này. Nhưng ngôi nhà nhanh chóng qua khỏi tầm mắt của tôi và tôi bắt đầu nghĩ về cuộc hành trình của chính tôi.

Con tàu đang di chuyển khá nhanh. Điều đầu tiên làm tôi ấn tượng đó chính là khung cảnh đẹp. Có những thung lũng đầy màu xanh, những cây cối miền nhiệt đới mà ta dễ dàng nhìn thấy ở khắp nơi. Ở một vài nơi còn có những cây cỏ cao. Tất cả những điều này khiến tôi nhớ về các bài học trong môn địa lí mà tôi đã học trong lớp. Một vài đồn điền dầu cọ và cao su cũng thỉnh thoảng xuất hiện. Đôi lúc tôi lại thấy một vài ngôi nhà. Ở một vài nơi tôi cũng thấy nhiều vườn rau.

Tàu dừng lại ở nhiều trạm và màn đêm sớm buông xuống. Nhưng không lâu sau mặt trăng đã xuất hiện và quang cảnh trông thật lãng mạn. Khi tôi nhìn ra ngoài, tôi cảm thấy một sự rung động mãnh liệt về vẻ đẹp rất thơ mộng của thiên nhiên.

Bên trong tàu cũng vậy, mọi thứ đều rất tuyệt. Một vài hành khách đi lại vu vơ trông cũng rất vui. Một số thì đang ngủ trong khi miệng mở rộng và những con muỗi vô tình bay vào. Những người khác đang đọc báo và tạp chí. Thỉnh thoảng, nhân viên soát vé đi qua đi lại. Ở một góc, tôi nhìn thấy hai chú cảnh sát đang tiếp tục theo dõi chặt chẽ một người đàn ông bị còng tay.

Tại mỗi trạm một vài hành khách xuống tàu trong khi một vài người khác lại lên. Khi nào tàu dừng lại tại một trạm lớn, tôi thấy rất nhiều ở sân ga, họ ăn mặc đẹp và luôn tươi cười. Khi tàu rỏi ga, rất nhiều cánh tay vẫy chào và những hành khách cũng vẫy tay chào lại. Sau khi chúng tôi qua một vài nhà ga, tôi cảm thấy buồn ngủ và tôi nhắm mắt lại. Khi tôi tỉnh dậy, tôi thấy ánh sáng lờ mờ của buổi bình minh. Tôi bước ra ngoài và thấy các nhà máy đều bị bao phủ bởi sương. Không khí thật trong lành và một vài chú chim đang bay lượn. Khung cảnh trông thật tuyệt và tôi ngây ngất chiêm ngưỡng nó. Nhưng chúng tôi đã nhanh chóng đến đích và niềm vui của tôi cũng kết thúc.

New words

  1. interval (n): thời gian giữa hai sự kiện; khoảng thời gian
  2. appointment (n): công việc được bổ nhiệm, sự hẹn gặp
  3. admiration (n): sự say mê, ngưỡng mộ
  4. mosquito (n): con muỗi
  5. blunder (v): mò mẫm vào
  6. hand-cuff (v): xích tay, còng tay
  7. extremely (adv): vô cùng, cực độ, cực kỳ

DISCUSS “NEWS TRAVEL FAST”

Bài mẫu

Until a few decades ago news travelled very slowly. It took several days to know what was happening in places only a few miles away. But today news travels at a speed much greater than ever before.

In the past, men had to travel on root to get information, even about the most unimportant thing. There were no motor vehicles and travel was slow and difficult. As a result, news too travelled very slowly. If one's relative died in some distant place, one received the news of the death several days later. Sometimes there was no news at all. The difficulty in getting news and information about people in other places made life dull and miserable. There was little communication among those whom we would regard as neighbours today. News was therefore difficult to send and in times of need, it was hard to obtain help.

But all this has changed today. The invention of the means of communication such as the telephone, the wireless and several others has made it possible to send and receive news within a matter of hours and minutes. Even the newspaper and the post office help to spread news and information quickly. As a result, we know what is happening today in all parts of the world. If a great man dies or a war breaks out in some comer or the earth, we receive news about it almost immediately. The ease and

speed with which news travels today have helped greatly in promoting better understanding and co-operation among the peoples of the world. When the people of one place or country suffer a sudden calamity, news is at once sent to all parts of the world and help comes from many countries within a very short time. This is not possible in the past when news travelled slowly.

That news travels fast can also be known from our own personal affairs. If we are ill or if something unfortunate happens to us, our friends and relatives come to know about it very quickly. It is therefore true to say that today “news travels fast”.

Bài dịch

Mãi cho tới một vài thập kỷ trước tin tức được truyền đi rất chậm, cần phải một vài ngày để biết điều gì đang diễn ra tại những nơi cách đó chỉ vài dặm. Nhưng ngày nay thông tin di chuyển ở tốc độ lớn hơn trước kia rất nhiều.

Trong quá khứ, con người phải đi đường để thu thập thông tin, kể cả những thông tin không quan trọng. Không có phương tiện giao thông gì và việc đi lại rất chậm và khó khăn. Do đó thông tin cũng di chuyển rất chậm. Nếu người thân của một người mất đi ở một nơi xa xôi nào đó, anh (cô) ta sẽ nhận được thông tin vào một vài ngày sau đó. Thỉnh thoảng còn không nhận được tin nào. Sự khó khăn trong việc nhận tin về những người ở những nơi khác khiến cuộc sống trở nên nhàm chán và khổ sở. Ngày nay có rất ít sự giao tiếp giữa những người mà chúng ta coi như hàng xóm. Do đó, tin tức rất khó truyền đi và trong trường hợp cần thiết cũng rất khó để nhận sự giúp đỡ.

Nhưng ngày nay, tất cả những điều này đã thay đổi. Việc sáng tạo ra các phương tiện truyền thông như điện thoại, thiết bị không dây và một số những phương tiện khác khiến cho việc truyền và nhận thông tin chỉ cần vài giờ hoặc vài phút. Báo chí cũng như các bưu điện khiến cho việc truyền thông tin còn diễn ra nhanh hơn. Do vậy, chúng ta biết rõ những gì đang diễn ra trên khắp thế giới. Nếu một người vĩ đại hy sinh trong chiến tranh hay một cuộc chiến tranh nổ ra ở bất cứ nơi nào trên thế giới, chúng ta gần như nắm bắt được thông tin đó ngay lập tức. Sự truyền đạt thông tin nhanh chóng và dễ dàng đã thúc đẩy sự hiểu biết lẫn nhau và hợp tác giữa tất cả mọi người trên thế giới. Khi người dân ở một nơi hoặc một nước phải chịu một tai họa bất ngờ, tin tức ngay lập tức được gửi đến tất cả các nơi trên thế giới và sự viện trợ từ nhiều quốc gia sẽ đến trong thời gian rất ngắn. Điều này không thể diễn ra trong quá khứ vì thông tin di chuyển rất chậm.

Việc tin tức truyền đi nhanh chóng cũng giúp ích cho những công việc cá nhân của chúng ta. Nếu chúng ta bị bệnh hoặc nếu có điều gì không may xảy ra với chúng ta, bạn bè và người thân của chúng ta sẽ biết về nó rất nhanh chóng. Do đó, ngày nay rất đúng khi nói rằng ngày “tin tức truyền đi thật nhanh chóng”.

New words

  1. decade (n): thời kỳ mười năm, thập kỷ
  2. motor vehicle (n): xe máy
  3. miserable (adj): nghèo nàn
  4. wireless (n): radio, máy thu thanh, vô tuyến
  5. promote (v) xúc tiến, đẩy mạnh; thăng chức
  6. co-operation (n): sự hợp tác, cộng tác
  7. calamity (n): tai họa, tai ương, thiên tai

WORLD TRADE

Bài mẫu

In the past when men‟s needs were few, it was not necessary to get things from distant lands. But today, the people of one country depend on the people of another country for a variety of things. As a result, world trade has developed.

Without world trade, it would be difficult for the people of any country to get many things which are now considered necessaries. Some countries are not rich in mineral resources. They have no iron or coal mines, while others have too many of them. Again, some countries are not suitable for agriculture while others have several fertile plains to grow crops.

Further, even if a country is rich in natural resources, it may not have enough skilled men to exploit them. For such geographical and other reasons the peoples of the world have learnt to buy things which they cannot produce profitably and to sell things for which they have a special ability to produce. West Malaysia, for example, specialises in producing rubber for which there is a great demand from several courtiers in the world. But she has no ability to produce machinery and several other things. West Malaysia therefore depends on other countriers for many of her needs.

In the same way, all the countries of the world co-operate and exchange things with one another. From other countries we get motor- cars, radios, television sets and several other things, which we cannot produce ourselves. At the same time we give to other countries the things that we can produce better than many others. In this way, every country specialises in producing only a few things. As a result, the quality of goods is improved to the common benefit of the people of the world.

World trade has also raised the standard of living of the people in the world. We are able to use things made in countries across miles of ocean. As a result of all this, life has become more comfortable than what it was before; and it is realised that a country could hardly progress without world trade.

Bài dịch

Trong quá khứ, khi nhu cầu của người loài người rất ít thì việc nhận vật phẩm từ những nơi xa xôi không hề quan trọng. Nhưng ngày nay, người dân của một đất này nước phụ thuộc vào người dân của đất nước khác rất nhiều về một số các loại hàng hóa. Do đó thương mại thế giới đã phát triển.

Không có trao đổi thương mại trên thế giới thì sẽ thật khó cho những người ở bất kì quốc gia nào muốn có được các nhu yếu phẩm. Một số quốc gia không giàu về khoáng sản. Họ không có sắt hay than đá, trong khi đó những người ở quốc gia khác lại có quá nhiều những mặt hàng này. Thêm vào đó, một số quốc gia không phù hợp với trồng trọt nông nghiệp trong khi đó một số quốc gia khác lại có đất đai màu mỡ để trồng trọt.

Hơn nữa, ngay cả khi một quốc gia giàu tài nguyên thiên nhiên, quốc gia đó chưa chắc có được những người có khả năng khai thác chúng. Vì lí do địa lí hay những lí do khác, con người trên khắp thế giới đã học cách buôn các mặt hàng mà họ không thể sản xuất và bán những mặt hàng mà họ có khả năng sản xuất được. Tây Mã Lai chẳng hạn, họ chuyên về sản xuất cao su vì nhu cầu từ các nước khác trên thế giới rất lớn. Nhưng họ lại không có khả năng sản xuất máy móc và các vật dụng khác. Do đó họ phụ thuộc vào các quốc gia khác về những thứ họ cần.

Cũng như trên, tất cả các nước trên thế giới hợp tác và trao đổi mọi thứ với nhau. Từ các quốc

gia khác mà chúng tôi có được động cơ xe hơi, radio, ti vi và một số thứ khác, mà chúng ta không thể sản xuất chúng ta. Đồng thời chúng tôi cung cấp cho các nước khác những mặt hàng mà chúng ta có thể sản xuất tốt hơn so với nhiều người khác. Bằng cách này, mỗi quốc gia chỉ chuyên sản xuất một vài mặt hàng. Kết quả là chất lượng sản phẩm được cải tiến và mang lại lợi ích cho tất cả mọi người trên thế giới.

Thương mại thế giới cũng đã nâng cao chất lượng cuộc sống của mọi người dân trên thế giới. Chúng ta có thể sử dụng những thứ được sản xuất ở các quốc từ các lục địa khác. Kết quả là cuộc sống đã trở nên thoải mái hơn nhiều so với trước đó và chúng ta nhận ra rằng một đất nước hầu như không thể phát triển nếu trao đổi thương mại không diễn ra.

New words

  1. mineral (adj): khoáng, (thuộc) khoáng sản
  2. fertile (adj): phì nhiêu, màu mỡ
  3. exploit (v): khai thác, bóc lột, lợi dụng

TRAVEL AS A MEANS OF EDUCATION

Bài mẫu

In the past, travel was considered an essential part of education. Poets and writers realised the value of travel and went out to other countries in search of knowledge. A man's education was not completed until he had visited foreign lands.

That travel broadens the mind cannot be denied. Those who remain within the confines of their homes are cut off from the outside world. As a result, they develop a narrow outlook on life. But those who travel come into contact with various types of people whose ways of life are completely different from theirs. They see things with their own eyes and have a better understanding of the affairs of the world.

The impressions that they receive while they travel remain fresh in their minds for many years, and all false impressions and ideas are removed from their minds. Thus, they are able to see things in their proper perspective and make correct judgments and decisions, and to be able to make connect decisions is a valuable part of education.

It is argued, however, that the presence of the great variety of books, newspapers, the radio and television today obviates the need for travel to acquire knowledge. One would study in the comfort and privacy of one's own home and absorb all the knowledge that one desires. But there are many things which books cannot describe effectively. For example, the love and respect people in other lands have for us and the natural beauty of the various parts or the world cannot be described properly in words. They have to be seen and felt. Besides, not all can understand everything that they read about people away from their homes. To such people, especially, travel is an important means of education. Of course, travel involves time and money which most people cannot afford. But the value of travel as a means of education is so great that time and money spent on travel are not a waste of effort.

Bài dịch

Trong quá khứ, việc đi lại được coi là một phần thiết yếu trong ngành giáo dục. Các nhà thơ và nhà văn đều nhận ra giá trị của việc đi lại và đi tới các quốc gia khác nhằm mở rộng kiến thức. Việc học của một người chưa coi là hoàn thành chừng nào người đó chưa đến thăm những vùng đất lạ.

Du lịch mở rộng trí tuệ của chúng ta là điều không thể phù nhận. Những người không ra khỏi nhà bị tách biệt khỏi thế giới bên ngoài. Kết quả là họ chỉ có một cái nhìn rất thiển cận về cuộc sống. Nhưng những người đi thăm quan nhiều và tiếp xúc với nhiều lớp người cổ cách sống khác nhau thì hoàn toàn khác. Họ nhìn nhận sự việc bằng chính đôi mắt của họ và họ có sự thấu hiểu sâu sắc hơn về các sự việc trên thế giới.

Những dấu ấn mà họ nhận được trong khi họ đi du lịch vẫn còn rất sinh động trong tâm trí của họ trong nhiều năm và tất cả những ấn tượng và ý tưởng sai bị loại khỏi tâm trí của họ. Do đó, họ có thể nhìn thấy mọi điều theo quan điểm thích hợp của họ và đưa ra những phán xét, những quyết định chính

xác. Và việc có thể kết nối các quyết định thực sự là một phần quan trọng của giáo dục.

Tuy vậy, cũng có những tranh luận rằng sự xuất hiện của rất nhiều loại sách, báo, các đài phát thanh và truyền hình ngày nay đã làm giảm đi nhu cầu đi lại để tiếp thu kiến thức. Người ta có thể nghiên cứu một cách thoải mái và riêng tư trong ngôi nhà riêng của họ và tiếp thu tất cả những kiến thức mà mình mong muốn. Nhưng có rất nhiều điều mà sách vở không thể mô tả một cách hiệu quả. Ví dụ, tình yêu và sự tôn trọng mọi người ở các vùng đất khác dành cho chúng ta và vẻ đẹp tự nhiên của những nơi khác nhau trên thế giới không thể được mô tả bằng lời. Họ phải được nhìn thấy và cảm thấy. Bên cạnh đó, không phải tất cả mọi người đều có thể hiểu được tất cả những điều mà họ đọc về những con người xa quê hương. Đối với những người như vậy việc đi lại chính là một cách học vô cùng quan trọng. Dĩ nhiên việc đi lại cũng cần tiền và thời gian điều mà hầu hết mọi người đều thiếu. Nhưng giá trị của việc đi lại trong công cuộc giáo dục thì thực sự là to lớn và những đồng tiền bỏ ra cho việc đi lại này không phải là một sự lãng phí công sức.

New words

  1. broaden (v): mở rộng
  2. confines (n): biên giới, ranh giới
  3. Outlook (n): quan điểm, cách nhìn
  4. perspective (n): phối cảnh, viễn cảnh
  5. obviate (v): xoá bỏ, tẩy trừ
  6. absorb (v): hấp thụ

THE COUNTRY WOULD LIKE TO VISIT

Bài mẫu

I have heard much about the beauty of the East as well as the West, about the wonderful islands in the Pacific and also in the Atlantic. In short, the whole world seems to be full of beautiful places. The country that I would like to visit, however, is the United States of America.

My knowledge of the United States of America is derived from the geography and history books that I have read, the films that I have seen and the stories that I have heard from people who have visited this country.

The United States of America is a vast country with a mixed population. People from many different lands have come and settled here. This mixture of different races of people with different customs, religions, cultures and abilities have created a nation unique in history. Although this country has a very short history compared with that of the other large countries in the world, it is an example to the world of how people of different races could live together in peace and harmony. The exchange of ideas among the people of so many racial origins here has contributed greatly to the progress and prosperity of the nation. There are world famous scientists, doctors, lawyers, engineers, teachers and politicians whose original homes were in many different lands. The work of such men has made this country a wonderful land indeed. The roads, buildings and cinemas here may be said to be the best in the world. There are many places and things of interest such as Hollywood, the United Nations building, Niagara Falls and the skyscrapers. Even the natural vegetation and features are rich in variety. If one travels across the land, one will find different kinds of scenery in different places. Further, as the people here still follow their original customs and traditions, one will also have the feeling that one is passing through many different countries.

The people of the United States are proud of their country, for it was their country that gave the modem world ideas of freedom. The name of Abraham Lincoln will always be remembered by those who believe in the freedom of man. It was the United States, again, who saved the world from destruction in two World Wars. Such a country must be a wonderful land, and it is for this reason that I would like to visit this country some day.

Bài dịch

Tôi đã nghe nói nhiều về vẻ đẹp của phương Đông cũng như phương Tây, về những hòn đảo tuyệt

vời ở Thái Bình Dương và Đại Tây Dương. Nói tóm lại, cả thế giới dường như rất nhiều những cảnh đẹp. Tuy vậy đất nước mà tôi muốn viếng thăm đó là nước Mĩ.

Những hiểu biết của tôi về nước Mĩ có được từ việc đọc những cuốn sách về địa lí, lịch sử, những bộ phim mà tôi đã xem và những câu chuyện mà tôi từng nghe từ những người đã từng viếng thăm đất nước này.

Hoa Kỳ là một đất nước rộng lớn với nhiều dân tộc. Những con người từ các vùng đât khác nhau đều đến định cư ở nơi đây. Trong lịch sử, sự hòa trộn của nhiều dân tộc với những phong tục, tôn giáo, văn hóa khác nhau đã tạo ra sự thống nhất đất nước.

Mặc dù đất nước này có một lịch sử rất ngắn so với các nước lớn khác trên thế giới, nó thực sự là một ví dụ cho cả thế giới về cách mọi người thuộc các chủng tộc khác nhau có thể sống chung với nhau trong hòa bình và hòa hợp. Việc trao đổi các quan niệm về con người từ nhiều chủng tộc đã đóng góp to lớn cho sự phát triển và thịnh vượng của quốc gia. Có những nhà khoa học, bác sĩ, luật sư, kĩ sư, giáo viên và những nhà chính trị nổi tiếng mà quê nhà của họ ở những vùng đất khác nhau. Những đóng góp của những con người tuyệt vời đó đã thực sự biến đất nước này thành thiên đường. Những con đường, những tòa nhà và những rạp chiếu phim ở đây thuộc hạng tốt nhất trên thế giới. Có nhiều nơi với nhiều điều thú vị như Hollywood, tòa nhà liên hợp quốc gia, thác Niagara và những tòa nhà chọc trời. Kể cả những thảm thực vật tự nhiên cũng rất phong phú. Nếu ta đi khắp đất nước này, ta sẽ thấy những khung cảnh khác nhau ở những nơi khác nhau. Thêm vào đó, người dân nơi đây vẫn duy trì những phong tục và tập quán truyền thống, ta cũng sẽ có cảm giác rằng ta đang du lịch ở nhiều nước khác nhau.

Người dân Mỹ rất tự hào về đất nước của họ, bởi vì chính đất nước của họ đã mang đến những tư tưởng hiện đại trên thế giới về tự do. Cái tên Abraham Lincoln sẽ mãi mãi ghi dấu trong tâm trí con người về tinh thần tự do. Chính nước Mĩ một lần nữa đã giải cứu thế giới khỏi sự suy tàn trong thế chiến thứ hai. Một đất nước như vậy chắc hẳn sẽ là một đất nước thần tiên. Và chính vì lí do này mà tôi mong muốn một ngày nào đó được đến thăm nơi đây.

New words

  1. derive (v): xuất phát từ, bắt nguồn từ
  2. racial (adj): thuộc chủng tộc
  3. sky-scraper (n): nhà chọc tròi
  4. destruction (n): sự phá huỷ, sự tiêu diệt

GOOD MANNERS

Good manners play an important part in maintaining peace and good- will in a community. A man who has good manners does not hurt the feelings of others, and therefore he is on good terms with his friends and neighbors and also with others. In this way he helps to keep peace in society.

But a man whose manners are bad has no respect for others. He uses words carelessly and

behaves rudely towards other and causes a lot of ill- will and unpleasantness. In the end, it is he himself who suffers the most. Everyone avoids him and he is forced to live almost in isolation.

To live well in a society, money alone is not enough. We should also have good manners, for it is human nature to seek friendship; and friendship cannot be bought with money. Friendship with others makes life pleasant and it has to be earned through our own attitude towards others. If we are kind to others, they will be kind to US, and kindness is the essence of good manners. Bad manners not only drive away friends but also others, including our own family members.

For a man who may have enough money to buy all the things than he wants; but if his manners are bad he will have no friends, and no one can live happily without friends. Even the members of his own family may not respect him and finally he will become a lonely man.

On the other hand, a man whose manners are good has many friends. He commands the respect of all those who come into contact with him. He does not talk ill about others. Even when he is provoked, he tries his best to use words in a way which will not offend others. He is also sympathetic towards the weak and ignorant and does not poke fun at the deformities and weaknesses of others.

There are, however, many people who behave so well outside their homes that they are respected and admired by everyone outside. But in their own homes they are worse than the devil. Such people could not be said to have good manners. Their whole behavior is a pretence and it does not take long for others to discover this. If one‟s manners are good, one behaves well everywhere, even when one is away from the critical eyes of others. Only such a person can live well in society. It is therefore essential for everyone to cultivate good manners.

Bài dịch

Cách cư xử tốt đóng một vai trò quan trọng trong việc duy trì hòa bình và tốt đẹp trong một cộng đồng. Một con người có cách cư xử tốt không làm tổn thương cảm xúc của người khác, do đó anh ta có quan hệ tốt với bạn bè và hàng xóm của mình cũng như với những người khác. Bằng cách này, người đó giúp cho việc giữ hòa bình trong xã hội.

Nhưng một người có cách cư xử không tốt sẽ không tôn trọng người khác. Người đó sử dụng ngôn từ bất cẩn và cư xử thô bạo với người khác và gây ra rất nhiều bệnh, ý chí và những điều khó chịu. Cuối cùng, đó là chính bản thân người đó bị ảnh hưởng nhiều nhất. Tất cả mọi người đều lảng tránh người đó và họ gần như phải sống một cách biệt lập.

Để sống tốt trong một xã hội, chỉ tiền bạc không thôi là không đủ. Chúng ta cũng cần có cách cư xử tốt, vì đó là bản chất con người để tìm kiếm tình bạn và tình bạn không thể mua được bằng tiền. Tình bạn với những người khác làm cho cuộc sống trở nên dễ chịu và tình bạn đó được xây dựng thông qua thái độ của chúng ta đối với người khác. Nếu chúng ta tốt với người khác, họ sẽ tốt với chúng ta và lòng tốt là bản chất của cách cư xử tốt. Cách cư xử xấu không chỉ khiến ta mất bạn mà còn mất cả những người khác, trong đó có cả những thành viên trong chính gia đình chúng ta.

Đối với một người có đủ tiền để mua tất cả những điều mà anh ta muốn, nhưng nếu cách cư xử của mình xấu, anh ta sẽ không có bạn bè và không ai có thể sống hạnh phúc mà không có bạn bè. Ngay cả các thành viên trong gia đình của anh ta có thể không tôn trọng anh ta và cuối cùng anh ta sẽ trở thành một người cô đơn.

Mặt khác, đối với một người đàn ông có cách cư xử tốt thì cũng có nhiều bạn bè. Anh ta nhận được sự tôn trọng của tất cả mọi người mà anh ta tiếp xúc. Anh ta không nói những điều khiến người khác bị tổn thương. Ngay cả khi anh ta bị thách đố, anh ta sẽ cố gắng hết sức để sử dụng các từ theo cách mà sẽ không xúc phạm người khác. Anh ta cũng rất thông cảm với những người yếu đuối và không bằng mình, anh ta cũng châm chọc các yếu điểm hay những dị tật của người khác.

Tuy vậy, có những người cư xử với thế giới bên ngoài rất tốt và họ được ngưỡng mộ bởi mọi người bên ngoài. Tuy vậy, trong gia đình của họ thì họ lại tồi hơn cả loài quỷ dữ. Những người như vậy không thể coi là có cách cư xử tốt được. Hành vi đó chỉ là một sự giả mạo và người ta sẽ không mất nhiều thời gian để bóc mẽ cái vỏ đạo đức đó. Nếu ai đó cư xử tốt, người đó sẽ cư xử tốt ở mọi nơi, ngay cả khi người đó bị phê phán trong mắt người khác. Chỉ những người như vậy mới có thể sống tốt trong xã hội. Do đó việc chăm chút những cách cư xử tốt đó là điều vô cùng thiết yếu cho mọi người.

New words

  1. maintain (v): duy trì, giữ vững
  2. isolation (n): sự cô lập hoặc cách ly
  3. seek (v): tìm, tìm kiếm
  4. attitude (n): thái độ, quan điểm
  5. provoke (v): khiêu khích, chọc tức, kích động
  6. sympathetic (n): thông cảm, đồng cảm
  7. deformity (n): dị dạng, dị hình

CHOOSING A CAREER

Bài mẫu

It is not easy to choose a career today. Hundreds of students are leaving schools and universities every year to seek employment in the various professions, though employment opportunities are not increasing proportionately. As a result, there is a lot of unemployment.

The inability of the various professions to absorb all those seeking employment makes the choice of a career more difficult. Before one leaves school or university, one has many plans, confident that choosing a career will not be difficult. But when the time comes to choose a career, one finds that there are others with better qualifications waiting to enter the same profession. Disillusioned, one then looks for any kind of employment. In this way, many who wanted to become police, inspectors or field assistants in the rubber estates in this country, become teachers instead, and many who wanted to become teachers, have become clerks.

The lack of institutions where people could acquire the skills necessary for a particular career makes the choice of a career even more difficult. For example, if one desires to become a journalist, one has to receive some training and instruction in a school of journalism. But if there is no such school, one is compelled to think of some other career. On the other hand, even if there are institutions where one could acquire the necessary skills, one may still experience difficulty in gaining admission to them because one may not have the financial resources or the academic ability. Thus, many who wanted to become doctors and lawyers have actually become clerks and teachers.

Further, even if one has all the academic and intellectual requirements for the career that one has chosen, one's temperament may not enable one to make a success of that career. Thus, many who passed several professional examinations and began their career as teachers are now working in the banks and other commercial firms.

All this indicates the difficulty in choosing a career. Only a few are able to remain in the professions of their choice.

Bài dịch

Ngày nay thật không dễ để chọn một nghề nghiệp. Hàng trăm sinh viên sắp ra trường và họ đang tìm kiếm công việc trong các ngành nghề khác nhau, mặc dù vậy cơ hội nghề nghiệp dành cho họ lại không tăng tương ứng. Kết quả là thất nghiệp rất nhiều.

Sự bất lực của các ngành khác nhau trong việc tìm kiếm việc làm khiến cho việc chọn được đúng nghề lại càng khó hơn. Trước khi một người ra trường, người đó có rất nhiều kế hoạch và tự tin rằng việc chọn một nghề nghiệp thì không có gì khó khăn. Tuy vậy khi thời cơ đến, anh ta nhận ra rằng có rất nhiều người khác với những bằng cấp tốt hơn đang đợi để cạnh tranh vị trí tương tự.

Vỡ mộng, sau đó anh ta lao vào tìm kiếm công việc ở bất cứ ngành nghề gì. Theo đó, nhiều người mong muốn được làm cảnh sát, thanh tra viên hay trợ lí trong các lĩnh vực như cao su bất động sản trên đất nước. Thay vì trở thành giáo viên, nhiều đã trở thành những nhân viên.

Việc thiếu các học viện, nơi mọi người có thể học được những kĩ năng cần thiết để chọn được một nghề nghiệp càng khiến cho việc tìm việc trở nên khó khăn hơn. Ví dụ, nếu một ai đó muốn trở thành nhà báo, anh ta phải được đào tạo và được hướng dẫn trong các trường báo chí. Nhưng nếu không có những trường như vậy, anh

ta buộc phải nghĩ đến việc chọn nghề khác. Trái lại, thậm chí kể cả có những học viện, nơi mà một người có thể đạt được những kĩ năng cần thiết, anh ta vẫn phải trải nghiệm những khó khăn trong việc theo học vì anh ta không đủ khả năng tài chính hay khả năng học tập. Do vậy, nhiều người muốn trở thành bác sĩ hay luật sư lại phải trở thành những nhân viên hay giáo viên.

Hơn nữa, ngay cả khi một người có đầy đủ những yêu cầu về bằng cấp cho nghề nghiệp mà anh ta đã chọn, tính khí của anh ta lại ngăn cản anh ta thành công trong nghề nghiệp. Do vậy, nhiều người đã vượt qua các kì thi tuyển dụng và bắt đầu nghề nghiệp của họ là giáo viên thì nay lại bắt đầu làm việc trong ngân hàng và các doanh nghiệp thương mại khác.

Tất cả điều này cho thấy sự khó khăn trong việc lựa chọn một nghề nghiệp. Chỉ có một số ít là có thể ở lại trong các ngành nghề mà họ lựa chọn.

New words

  1. opportunity (n): cơ hội, thời cơ
  2. proportionately (adv): cân xứng, tương xứng
  3. disillusion (v): làm vỡ mộng, làm tan vỡ ảo tưởng
  4. institution (n): cơ quan, tổ chức
  5. on the other hand: trái lại
  6. academic (adj): thuộc về học thuật, học vấn
  7. intellectual (adj): (thuộc) trí óc, (thuộc) trí tuệ
  8. commercial (adj): thuộc về hoặc dành cho thương mại

A VISIT TO A ZOO

Bài mẫu

The zoo is an artificial forest created by man. Though there are few trees compared with the natural forest. The animals, birds and other creatures found in the zoo must always remind us of the forest. It is indeed an interesting place to visit.

Even in the natural forest such a variety of animals, birds and other creatures cannot be found as are found in a big zoo. Animals which are not found in the forests of one country are caught in other parts of the world and brought to the zoo. The lion, for example, is not found in Malaysia; but one may see an African lion in the zoo at Johore Bahru.

Until I visited the zoo at Johore Bahru, a few months ago, I had no idea how informative a visit to a zoo might be. Though the zoo at Johore Bahru is not big, I found many kinds of interesting animals and other creatures there. Lions, tigers and other animals were moving about lazily in their cages. Some of the animals appeared to be bored, and they took little interest in the visitors. The monkeys, however, showed their natural agility. Whenever they saw a visitor, they ran towards him and begged for something to eat. I was indeed amused at their behavior. Most of them were caught in Malaysia and their variety was amazing.

Some of the birds too were very interesting to see. Their beautiful feathers and looks fascinated me. Birds are indeed one of the loveliest creations of God. A few birds are larger than many animals.

The lions and the tigers in this zoo were so docile that could not but treat them as domestic animals like the dog and the cat. I went very close to them, but they showed little interest in me. I then began to think of how the animal or even human spirit could be broken by confinement. Confined to their cages, these animals had become spiritless. Even the sight of food did not seem to excite them much.

Then, there was the crocodile with its usual pretence of innocence. It refused to be disturbed. Heaven knows how it might have reacted if a child had fallen into its pit. However, my visit to the zoo had increased my knowledge of animals.

Bài dịch

Sở thú là một khu rừng nhân tạo được tạo ra bởi con người. Tuy vậy có rất là ít cây nêu so sánh với khu rừng tự nhiên. Những loài động vật, chim chóc và những sinh vật khác trong sở thú luôn nhắc

chúng ta về rừng. Đó thực sự là một nơi thú vị để đến thăm.

Thậm chí trong rừng tự nhiên thì một lượng lớn đa dạng các loài động vật, chim chóc và những sinh vật khác thì không có nhưng lại có trong những vườn thú lớn. Những loài động vật không được tìm thấy trong rừng của một quốc gia có thể được tìm thấy ở một nơi nào đó trên thế giới và được mang tới sở thú. Ví dụ sư tử không được tìm thấy ở Malaysia nhưng ta có thể bắt gặp một con sư tử Châu Phi trong sở thú tại Johore Bahru.

Cho đến khi tôi đến thăm vườn thú ở Johor Bahru, cách đây vài tháng, tôi không hề biết một chuyến đi thăm vườn thú lại mang đến nhiều thông tin hữu ích như thế nào. Mặc dù vườn thú ở Johore Bahru thì không lớn nhưng tôi thấy rất nhiều loại động vật và các loài sinh vật thú vị khác ở nơi đây. Sư tử, hổ và các loài động vật khác đang đi lại một cách chậm rãi trong lồng của chúng. Một vài loại động vật có vẻ đang chán nản và chúng không quan tâm tâm đến du khách. Loài khi thì khác, chúng vẫn thể hiện vẻ nhanh nhẹn tự nhiên của chúng. Mỗi khi chúng thấy một du khách, chúng lao về phía anh ta và xin đồ ăn. Tôi thực sự hào hứng với hành động đó của chúng. Hầu hết chúng đều được tìm thấy ở Malaysia và sự đa dạng của chúng thật đáng ngạc nhiên.

Xem một số loài chim cũng rất thú vị. Bộ lông đẹp của chúng khiến tôi mê mẫn. Những chú chim thực sự là những sinh vật đáng yêu nhất mà thượng đế tạo ra. Một vài loài chim thì lớn hơn cả nhiều loài động vật.

Những chú sư tử và hổ trong vườn thú thì ngoan đến nổi tôi có thể sử sự với chúng như những loài chó mèo trong gia đình. Tôi lại rất gần chúng nhưng chúng không quan tâm lắm đến tôi. Sau đó tôi bắt đầu nghĩ về tinh thần của những loài động vật hay thậm chí con người sẽ sụp đổ khi chúng bị cô lập. Những con vật này đã trở nên vô hồn. Thậm chí việc nhìn thấy thức ăn cũng không khiến chúng hào hứng.

Loài cá sấu với vẻ giả bộ ngây thơ của chứng. Nó không hề bị quấy rầy. Có chúa mới biêt chúng sẽ phản ứng như thế nào nếu một đứa trẻ rơi vào hố của nó. Tuy nhiên, chuyến thăm của tôi đến sở thú đã nâng cao kiến thức của tôi về động vật.

New words

  1. informative (adj): cung cấp nhiều thông tin, có tác dụng nâng cao kiến thức
  2. agility (n): sự nhanh nhẹn, sự lanh lợi
  3. beg (v): xin, cầu xin
  4. fascinate (v): mê hoặc, quyến rũ
  5. docile (adj): dễ bảo, dễ sai khiến, ngoan ngoãn
  6. crocodile (adj): cá sấu châu Phi, cá sấu

26 THE IMPORTANCE OF THE NEWSPAPER

Bài mẫu

The newspaper, today, plays a vital role in human affairs. Its importance has not been diminished by the appearance of the radio or the television. Men no longer have travel to get information. The newspaper has become the main source of information about local and foreign affairs. Though the radio and television convey important news and messages quicker than the newspaper, they seldom give the details of an incident. The newspaper, on the other hand, gives not only more details about a particular incident but it also contains more new items. This is of great importance today when political changes occur with a rapidity unknown before. Besides, the newspaper is easier to carry and it could be read at any time during the day. Further, the permanence of the printed word helps one to refresh one‟s memory of certain facts and incidents reported in the past.

The importance of the newspaper has been increased greatly by the spread of education. Education sharpens one's curiosity about events in distant lands and also makes one conscious of the necessity to maintain one's reading habits. In both respects the newspaper appeals most, especially if one finds little time to read books.

The newspaper should, however, be read with caution, for its capacity to do harm is great. Most people believe every thing that is reported by the newspaper. As a result, the newspaper exerts a profound influence on the minds of its reader. Therefore, when some news is reported wrongly either by mistake or design, it may cause a lot of harm. On the other hand, if the policy of the newspaper is to promote the welfare of the people, it could do a lot of good. For example, it could exercise its influence to persuade the government of a country to do many things for the benefit of the people. In a country like Malaysia, where there are many races of people, the newspaper could also use its influence to promote good-will and harmony among the people. It is, therefore, important to know the policy of the newspaper that one reads.

In general, however, the newspaper tries to report as accurately as possible, for there are various magazines and periodicals competing with the newspaper to provide accurate information on world developments, and it is the newspaper that links us with the outside world.

Bài dịch

Ngày nay báo chí đóng một vai trò rất quan trọng trong hoạt động xã hội của con người. Tầm quan trọng của báo chí không hề bị suy giảm bởi sự xuất hiện của đài phát thanh hay ti vi. Con người không cần phải đi lại để tìm kiếm thông tin. Báo chí đã trở thành nguồn thông tin chính về các vấn đề trong và ngoài nước. Mặc dù đài phát thanh và ti vi truyền đạt thông tin quan trọng nhanh hơn cả báo chí, chúng hiếm khi đưa ra những chi tiết về một tai nạn. Trái lại báo chí không chỉ đưa ra những chi tiết về một tai nạn cụ thể nào đó mà nó còn đưa ra những thông tin khác nữa. Ngày nay, điều này cũng quan trọng khi tình hình chính trị thay đổi rất nhanh mà trước kia chưa từng có. Ngoài ra, báo chí còn rất dễ dàng mang theo và nó có thể được đọc bất cứ khi nào trong ngày. Thêm vào đó, độ bền của giấy in cũng cho phép con người tạm thời không cần nhớ tất cả các sự kiện trong quá khứ.

Tầm quan trọng của báo chí ngày càng tăng nên bởi sự phát triển của giáo dục. Giáo dục mài sắc tính tò mò về các sự kiện ở những nơi xa xôi và nó cũng làm cho người ta ý thức được sự cần thiết phải duy trì thói quen đọc của mọi người. Trong cả hai khía cạnh, báo chí đều có sức thu hút, đặc biệt là nếu ai đó ít thời gian để đọc sách.

Tuy vậy, báo chí cũng cần phải được đọc một cách cẩn thận vì khả năng gây hại của nó cũng rất lớn. Hầu hết mọi người tin mọi thông tin trên báo. Kết quả là báo chí gây ảnh hưởng rất lớn lên tâm trí người đọc. Vì vậy khi một thông tin sai nào đó được tung ra, dù vô ý hay hữu ý, nó có thể gây ra rất nhiều ảnh hưởng xấu. Mặt khác, nếu chính sách của giới báo chí là gia tăng phúc lợi xã hội, nó có thể mang tới nhiều ích lợi. Ví dụ, báo chí có thể gây những ảnh hướng lớn tới việc thuyết phục chính phủ một nước thực hiện những điều tốt đối với nhân dân. Ở Malaysia, nơi có rất nhiều chủng tộc, báo chí cũng có thể thúc đẩy những ý chí tốt đẹp hài hòa với mọi người. Do vậy, việc hiểu biết những chính sách của báo chí là điều vô cùng quan trọng đối với người đọc báo.

Tuy nhiên, nhìn chung, báo chí luôn cố gắng để báo cáo một cách chính xác nhất có thể, vì có những tạp chí khác nhau và các tạp chí cạnh tranh với nhau để cung cấp thông tin chính xác về sự phát triển trên thế giới và chính báo chí là đường dây liên kết chúng ta với thế giới bên ngoài.

New words

  1. vital role (n): vai trò thiết yếu
  2. diminish (v): giảm bớt, thu nhỏ
  3. convey (v): truyền đạt, chuyển tải
  4. permanence (n): tính lâu dài, lâu bền, tính vĩnh cữu
  5. conscious (adj): có ý thức, biết được, nhận ra
  6. policy (n): đường lối hành động, chính sách
  7. accurately (adv): một cách đúng đắn, chính xác
  8. periodical (n): tạp chí xuất bản định kỳ

THE THINGS THAT I LIKE MOST

Bài mẫu

There are so many things around us that one finds it hard to have a special preference for a few particular things. I, however, take a special interest in motorcar and television.

Motor-cars have always fascinated me. Since my childhood I have been travelling in motor-cars, and I have visited hundreds of places in this country. I have been to remote villages and almost all the towns, large and small. Travel has broadened my outlook on life. I have met various types of people, and my knowledge of the people and places of this country has increased greatly. If I am at home or if I am walking along a road, I feel the urge to travel as soon as I see a car.

It is because of motor-cars that I am able to do various types of work. In the morning I go to my school, a long distance away, in my father's car. After school I go to my father's plantation to help him in his work. Then I visit one of my class-mates and discuss our school work. Sometimes I visit the cinema, miles away. If there were no motor-cars, I would not have seen so much. Even in this small country, I would perhaps not have been able even to attend school.

The next thing that I like is television. Television helps us to see and hear some of the famous leaders of the world. We are also able to see some of the great events of the day. In addition, we can get news from all parts of the world, and listen to songs and music. Sometimes there are special programmes which are very amusing. The television programmes become more interesting on a rainy day. We can then sit in the comfort of our home and watch the television programme. Even if we cannot read the newspaper for some reason, television keeps us well informed about the latest developments in the world. In this respect, television is better than the radio because the pictures and incidents shown on television convey a better impression than only the spoken words of the radio.

I shall therefore always have a special preference for the motor-car and television.

Bài dịch

Có rất nhiều điều xung quanh chúng ta mà chúng ta thấy thật khó để có một niềm đam mê đặc biệt đối với một điều gì đó. Tuy vậy, tôi có một sự quan tâm đặc biệt đối với xe moto và truyền hình.

Xe ô tô luôn luôn cuốn hút tôi. Từ khi còn nhỏ, tôi đã được đi du lịch trong động cơ xe hơi, và tôi đã đến thăm hàng trăm địa điểm ở đất nước này. Tôi đã đến những ngôi làng xa xôi và gần như tất cả các thị trấn lớn nhỏ. Du lịch đã mở rộng tâm nhìn của tôi về cuộc sống. Tôi đã gặp nhiều hạng người, và kiến thức của tôi về con người và cảnh vật nơi đây đã tăng lên rất nhiều. Nếu tôi ở nhà hoặc khi tôi đi bộ dọc theo một con đường, tôi cảm thấy bị thúc giục bởi các chuyến đi du lịch khi tôi nhìn thấy những chiếc ôtô.

Chính vì những chiếc xe moto mà tôi có thể làm được nhiều công việc khác nhau. Vào mỗi sáng sớm, tôi tới trường bằng xe ôtô của cha tôi, một quãng đường xa. Sau khi tan trường, tôi đến đồn điền của cha tôi để giúp đỡ ông trong công việc. Sau đó, tôi đến thăm một người bạn cùng lớp và thảo luận về các bài tập trên lớp. Thỉnh thoảng tôi đến rạp chiếu phim cách xa mấy dặm. Nếu không có xe môtô thì tôi sẽ không thể đi xem phim nhiều. Thậm chí cả đối với đất nước nhỏ bé này, tôi cũng sẽ không có khả năng đến trường.

Điều tiếp theo mà tôi thích là truyền hình. Truyền hình giúp chúng ta thấy và nghe được một số các nhà lãnh đạo nổi tiếng trên thế giới. Chúng ta cũng có thể xem một số sự kiện lớn trong ngày. Ngoài ra, chúng ta có thể nhận được tin tức từ khắp nơi trên thế giới, và lắng nghe các bài hát và âm nhạc. Đôi khi có những chương trình đặc biệt rất thú vị. Các chương trình truyền hình còn trở nên thú vị hơn trong những ngày mưa. Tiếp đó chúng ta ngồi xem ti vi một cách thoải mái trong nhà.

Ngay cả khi chúng ta không thể đọc báo vì lý do nào đó, tivi giúp chúng ta nắm bắt những thông tin mới nhất về sự phát triển của thế giới, về mặt này ti vi còn tốt hơn radio vì những hình ảnh hiển thị trên truyền hình truyền tải thông tin tốt hơn chỉ nghe những lời nói qua radio.

Vì vậy tôi sẽ luôn luôn có một sở thích đặc biệt đối với xe hơi và truyền hình.

New words

  1. childhood (n): tuổi thơ ấu, thời thơ ấu
  2. broaden (v): mở rộng
  3. urge (adv): sự thôi thúc, sự thúc đẩy mạnh mẽ, sự ham muốn mạnh mẽ

MY HOBBY

Bài mẫu

To have a hobby is to know how to spend one's leisure moments. A hobby, besides providing an avenue of escape from boredom, can also add to one's knowledge of human affairs. And my hobby is reading.

When my day's work is over, I sit down in the privacy of my room and read the newspaper. Reading the newspaper is like travelling round the world. As I read about the developments in the various parts of the world, I fell that I am there myself observing the incidents. I also feel that I am having contacts with many leaders and peoples of the world. This feeling is a source of pleasure to me. By reading the newspaper I have acquired a better knowledge of the world. am aware of what scientists, economists and politicians are doing to make this world a better place to live in. At the same time, I am also aware of the activities of those who are trying to create chaos in the world.

After reading the newspaper, I take a book which requires deep concentration, such as a history book or a book on psychology. Sometimes I read a novel or a popular magazine. Through this hobby I have learned that people everywhere are the same, in all ages, and in all countries. I have also learned that the world was made not for man alone but for every creature that can feel hunger and thirst, warm and cold. It has also helped me to see not only into the most remote regions of the world today but also into the world in which our ancestors lived.

My hobby has deepened and widened my knowledge of man and his place in the universe. Reading, I think, has made men more human, broad-minded and sympathetic. It has brought me into contact with many great minds, and acquainted with the beauty of language and ideas. It has also improved my powers of expression. I have little difficulty in expressing my thoughts and feelings. Therefore, I could say that my hobby has made me a better person.

Bài dịch

Có một sở thích nghĩa là biết cách sử dụng thời gian rảnh rỗi. Sở thích không chỉ cho chúng ta cách để thoát khỏi sự buồn chán mà còn cung cấp cho chúng ta thêm kiến thức về con người. Và sở thích của tôi là đọc sách.

Khi tôi kết thúc ngày làm việc, tôi ngồi trong phòng riêng và đọc báo. Đọc báo cũng giống như việc đi du lịch vòng quanh thế giới. Khi tôi đọc về những sự phát triển ở nhiều nơi trên thế giới, tôi cảm thấy như chính tôi đang ở đó chứng kiến những sự kiện này. Tôi cũng cảm thấy như chính mình đang tiếp xúc với các vị lãnh đạo và những người dân trên thế giới. Thông qua việc đọc báo tôi cũng có thêm kiến thức về thế giới. Tôi hiểu thêm về các nhà khoa học, các nhà kinh tế và các nhà chính trị - những người đang làm cho trái đất của chúng ta trở nên tươi đẹp hơn. Song song với đó tôi cũng hiểu thêm về các hoạt động của những người này trong việc gây ra những chao đảo trên trái đất này.

Sau khi đọc báo xong, tôi lấy một cuốn sách đòi hỏi sự tập trung cao độ như sách lịch sử hay sách tâm lý. Thỉnh thoảng tôi đọc tiểu thuyết hay một tạp chí nổi tiếng. Nhờ có sở thích này tôi biết thêm rằng con người ở mọi nơi, mọi lứa tuổi và mọi đất nước đều như nhau. Tôi cũng hiểu ra rằng thế giới của chúng ta được tạo ra không chỉ rành riêng cho loài người chúng ta mà còn cho tất cả các loài sinh vật - những loài cũng cần cái ăn, cái uống và cần cái ấm áp cũng như sự lạnh giá. Việc đọc cũng giúp tôi không chỉ hiểu biết những vùng đất xa xôi trên thế giới mà còn cả nơi mà tổ tiên chúng ta đã từng sống.

Sở thích của tôi đã đào sâu và mở rộng thêm kiến thức của tôi về loài người và vị trí của loài người trong vũ trụ. Việc đọc sách khiến cho con người đúng với nghĩa loài người hơn, nó mở rộng sự hiểu biết và thông cảm lẫn nhau. Nó cũng giúp tôi làm quen với những người vĩ đại và giúp tôi hiểu hơn về vẻ đẹp của ngôn ngữ và những ý tưởng. Đọc sách cũng nâng cao khả năng thể hiện của chúng ta. Tôi có một chút khó khăn trong việc bày tỏ những quan điểm và tình cảm của mình. Do đó tôi có thể nói rằng, sở thích của tôi giúp tôi trở thành một con người hoàn thiện hơn.

New words

  1. avenue (n): đại lộ
  2. privacy (n): sự riêng tư, sự cách biệt
  3. chaos (n): sự hỗn độn, sự hỗn loạn, sự lộn xộn
  4. concentration (n): sự tập trung
  5. ancestor (n): ông bà, tổ tiên
  6. universe (n): vũ trụ
  7. acquaint (v): làm quen

THE ADVANTAGES AND DISADVANTAGES OF THE CINEMA 2

Bài mẫu

Cinemas are a common sight nowadays. They are found in every town. The existence of so many cinemas reflects their popularity. They have indeed become the most popular places of entertainment.

The cinema attracts large numbers of people everyday. It is the magnet of the town. It sometimes attracts even those who do not wish to see a film.

As it is so popular, the cinema exerts a profound influence on the minds of many people, young and old. The influence is sometimes good, and sometimes it is bad. Films showing criminal activities and the sensual desires of man have caused much harm to many youths. Some youths have become criminals themselves though almost every film shows how the good always triumphs over the evil. The cinema has also caused many people to waste money. Such people have become so addicted to visiting the cinema that they see almost every film, good or bad. In this way money is wasted not only on purchasing tickets for admittance to the cinema but also on travelling and many other things.

Often, however, the cinema helps to spread knowledge. There are many films which show the activities of the various races of people living in the remote regions of the earth. Some films show how man has struggled through the centuries to make the world a better place to live in. There are also films which show the events that led to some of the important battles in the past. They are shown with so much realism that one remembers them for a long time. Such films are indeed invaluable, especially to those who are illiterate. In this respect the cinema could be regarded as a school. Even the dullest student learns many things if he sees an educational film in the cinema though he may learn nothing from his teacher or his books. Such is the effect of the film, and in many countries, educational authorities are trying to make the best use of the cinema to spread knowledge and information.

It is, therefore, clear that the cinema has many advantages as well as disadvantages. Often the advantages outweigh the disadvantages. Those who visit the cinema with the purpose of learning something good are sure to benefit from almost every visit to the cinema.

Bài dịch

Các rạp chiếu phim ngày nay thật phổ biến. Chúng có ở mọi thị trấn. Sự xuất hiện của nhiều rạp chiếu phim phản ánh tính phổ biến của chúng. Chúng thực sự trở thành một nơi giải trí được ưa chuộng nhất.

Rạp chiếu phim thu hút một số lượng người rất lớn hàng ngày. Nó thực sự là cục nam châm của thành phố. Thỉnh thoảng nó còn có thể thu hút cả những người không thích xem phim.

Chính vì nó rất phổ biến, các chuyên gia phim ảnh đã tạo ra một ảnh hưởng vô cùng sâu sắc nên tâm trí con người, cả người già lẫn người trẻ. Tác động này đôi khi tốt nhưng đôi khi cũng không tốt. Phim ảnh trình chiếu nhiều hoạt động tội phạm và tình dục đã gây ảnh hưởng rất xấu cho nhiều người trẻ tuổi. Một số bạn trẻ đã trở thành tội phạm mặc dù các phim đều chỉ ra rằng cái tốt luôn chiến thắng cái xấu. Phim ảnh cũng khiến cho các bạn trẻ lãng phí nhiều tiền. Những người như vậy nghiện đi xem phim tới mức mà họ xem hầu như tất cả các bộ phim kể cả hay lẫn dở. Cứ như vậy tiền bạc bị lãng phí không chỉ qua việc phải mua vé vào mà còn tốn chi phí cho việc đi lại và những thứ khác nữa.

Tuy vậy, phim ảnh cũng thường xuyên giúp chúng ta mở rộng hiểu biết. Có rất nhiều phim nói về các hoạt động phân biệt chủng tộc ở những vùng theo tôn giáo. Một số phim cũng cho chúng ta biết cách thức con người đã đấu tranh trong nhiều thế kỉ trước để làm cho thế giới trở nên tốt đẹp hơn. Cũng có những bộ phim cho ta biết những sự kiện dẫn tới những cuộc chiến lớn trong lịch sử. Chúng được chiếu

một cách chân thực và nhiều người ghi nhớ chúng rất lâu. Những bộ phim như vậy quả thực là vô giá đặc biệt là đối với những người mù chữ. về khía cạnh này, phim ảnh có thể xem như là một công cụ dạy học. Ngay cả những sinh viên ngốc nhất cũng học được nhiều điều nếu cậu ta xem một bộ phim mang tính giáo dục trong rạp phim, mặc dù cậu ta không thể học gì từ thầy giáo của cậu ta hay từ việc đọc sách. Những tác động của phim ảnh là như vậy, và ở nhiều đất nước các nhà giáo dục đang cố gắng tận dụng hết sức mạnh của phim ảnh để truyền tải kiến thức và thông tin.

Do vậy rõ ràng là phim ảnh có cả mặt tích cực lẫn tiêu cực. Thông thường là mặt tích cực nhiều hơn mặt tiêu cực. Những người đi xem phim với mục đích học hỏi những điều tốt chắc chắn sẽ nhận được những điều hữu ích sau mỗi lần đi xem phim.

New words

  1. entertainment (n): tiêu khiển, giải trí
  2. magnet (n): nam châm
  3. profound (adj): sâu sắc, sâu rộng
  4. sensual (adj): (thuộc) xác thịt, nhục dục
  5. triumph (v): chiến thắng, thắng lợi
  6. addicted (adj): say mê, nghiện
  7. purchase (v): mua sắm
  8. realism (n): chủ nghĩa hiện thực
  9. outweigh (v): nặng hơn, có nhiều giá trị hơn, có nhiều ảnh hưởng hơn

THE IMPORTANCE OF EXAMINATIONS

Bài mẫu

Life today has become so complex that examinations have come to play an important part in one's educational career. Examinations are considered so important that most students are afraid of them.

The ability to pass an examination is indeed a valuable quality. It shows that the student is able to express his thought and ideas to a manner others can understand. It also shows that the student has acquired a certain amount of knowledge in some branches of study. Besides, the mind of a student, even if he is dull, receives good exercise when he prepares for an examination. A student's success in an examination, therefore, helps employers and others to assess his mental or general ability.

Some people, however, argue that examinations test only a certain kind of skill. They say that many people have a good memory and a special ability to pass examinations and achieve brilliant results, though they have no capacity for original thought or imagination. But it should be realized that today the syllabuses are so extensive that a student cannot expect to pass an examination by relying entirely on his memory. The student of today must not only have a fair knowledge of the subject manner but also be able to show his intelligence and power of reasoning, especially if he is sitting for a higher examination. Therefore, a student's ability to pass an examination must indicate some of his mental powers as well as his grasp of the subjects that he has studied.

If there were no examinations, most scholars would have been less informed than they are today. Examinations compel students to read as much as they can, and as they do so, they absorb knowledge unconsciously. Further, because of examinations; teachers have to confine themselves to the syllabuses which are aimed at imparting knowledge in a systematic manner, and thus develop mental discipline. Examinations are therefore an important part of academic studies.

Bài dịch

Ngày nay cuộc sống trở nên phức tạp đến nỗi những bài kiểm tra trở thành một phần quan trong trong quá trình giáo dục của mỗi con người. Những bài kiểm tra quan trọng đến nỗi mọi sinh viên đều sợ chúng.

Khả năng vượt qua một kì thi thực sự có giá trị rất lớn. Nó chỉ ra rằng sinh viên có thể thể hiện quan điểm và ý tưởng theo cách mà người khác có thể hiểu. Nó cũng chỉ ra rằng sinh viên đã đạt được

một lượng kiến thức nhất định trong môn học đó. Thêm vào đó là trí tuệ của người học, thậm chí ngay cả khi một sinh viên không thông minh nhưng cậu ta vẫn có thể đạt điểm tốt nếu chuẩn bị kĩ cho kì thi. Thành công của một sinh viên trong kì kiểm tra giúp các nhà tuyển dụng và những người khác hiểu về khả năng trí tuệ và những năng lực chung của cậu ta.

Tuy nhiên, một số người lập luận rằng các cuộc thi chỉ kiểm tra được một vài kĩ năng. Họ cho rằng nhiều người có trí nhớ tốt và có khả năng đặc biệt để vượt qua kì thi thì thường đạt kết quả tốt. Tuy vậy họ không có khả năng tưởng tượng cũng như sáng tạo. Nhưng cũng phải công nhận rằng ngày nay các giáo trình nhiều kiến thức đến mức mà một sinh viên không dám nghĩ là có thể vượt qua được kì thi nếu chỉ hoàn toàn dựa vào trí nhớ của cậu ta. Sinh viên ngày ngay không chỉ buộc phải có một lượng kiến thức tương đối về môn học mà còn phải biết thể hiện trí tuệ cũng như khả năng lí luận của mình, đặc biệt nếu cậu ta học ở bậc học cao hơn. Do vậy khả năng vượt qua kì thi của sinh viên cho thấy sức mạnh ý chí của cậu ta cũng như những khả năng thấu hiểu những môn học mà cậu ta nghiên cứu.

Nếu không có những kì kiểm tra thì hầu hết người học sẽ thu được ít thông tin hơn ngày ngay. Các kì thi buộc sinh viên phải đọc nhiều hết sức có thể và họ cũng cần tiếp thu kiến thức một cách vô thức. Thêm vào đó nhờ có các kì thi, các giáo viên cần biết cách điều chỉnh mình theo các giáo trình nhằm đạt được những kiến thức một cách có hệ thống và qua đó phát huy tinh thần kỉ luật. Các kì thi vì vậy đóng một vai trò rất quan trọng trong học thuật.

New words

  1. complex (adj): phức tạp, rắc rối
  2. acquire (v): thu được, đạt được
  3. assess (v): đánh giá, ước định.
  4. argue (v): biện luận, tranh luận
  5. achieve (v): đạt được, giành được
  6. syllabus (n): chương trình học, đề cương bài giảng
  7. entirely (adv): hoàn toàn
  8. grasp (n): sự nắm được, sự hiểu thấu
  9. scholar (n): học giả
  10. compel (v): buộc phải, bắt buộc, thúc ép

31 A WEEK IN HOSPITAL

Bài mẫu

I had always dreaded the thought of being admitted to hospital. The peculiar smell of the hospital, the sight of deformed and critically ill persons and dead bodies in the hospital are things that I had always wished to avoid. But a serious illness sometime ago necessitated my admission to the General Hospital in Malacca.

Though I was seriously ill and required special attention, yet the knowledge that I was in the hospital made me feel miserable during the first few days. The clothes that I had to wear in the hospital were uncomfortable and the food was tasteless. At night, when all the patients were asleep, I used to wake up and think of what might happen it the dead bodies in the mortuary nearby came back to life. I also thought of the patients who might die at anytime. Sometimes I thought that I myself might not wake up from my sleep; that might have to leave my dear parents, brothers and sisters and never return. Tears would then flow from my eyes.

From the fourth day, however, my spirits were high. The doctors and nurses assured me that I would recover completely in a few days and that I could move around in the hospital as wished.

I now began to think of the good work that was being done in the hospital to reduce pain and suffering. Hundreds of sick people were coming to the hospital, many with serious injuries caused by various kinds of accidents, with the last hope of survival. And while many were dying, many more were returning home with smiles on their faces. Working every minute and sacrificing their own pleasures and pastimes, the doctors, nurses, hospital assistants and all the other staffs were doing their utmost to save another life. Their humanity impressed me deeply.

I now realised what an important role the hospitals were playing in our daily life, and the disgust that fell on the first few days was gone. After being in the hospital for a week, returned home with a better knowledge of human misery and sacrifice.

Bài dịch

Tôi luôn sợ mỗi khi phải nhập viện. Cái mùi đặc biệt của nó, những khuôn mặt bị biến dạng và những người ốm nặng cùng những xác chết trong bệnh viện luôn là những điều tôi không muốn thấy. Tuy vậy một trận ốm nặng trước đây đã buộc tôi phải nhập bệnh viện đa khoa tại Malacca.

Mặc dù tôi đang ốm nặng và cần sự quan tâm đặc biệt, tuy thế cái ý nghĩ tôi phải nằm viện khiến tôi rất khổ sở trong những ngày đầu. Những chiếc quần áo mà tôi phải mặc trong viện thật không thoải mái chút nào còn thức ăn thì thật nhạt nhẽo. Ban đêm, khi tất cả các bệnh nhân đang ngủ, tôi thường thức dậy và nghĩ về điều gì sẽ xảy ra nếu những xác chết trong nhà xác sống lại. Tôi cũng nghĩ về những bệnh nhân có thể chết bất cứ khi nào. Thỉnh thoảng tôi nghĩ rằng chính bản thân tôi không thể tỉnh lại sau khi đã ngủ, nghĩ rằng lôi có thể phải rời xa gia đình, các anh chị em yêu dấu và sẽ không bao giờ có thể được song lại. Những giọt nước mắt cứ thế tuôn rơi từ khóe mắt tôi.

Tuy vậy kể từ ngày thứ 4, tinh thần của tôi đã tốt lên. Các bác sĩ và y tá đảm bảo với tôi rằng tôi sẽ bình phục hoàn toàn trong vài ngày tới và tôi có thể đi lại trong bệnh viện nếu tôi muốn.

Bây giờ tôi bắt đầu nghĩ tới những công việc hữu ích được làm trong bệnh viện nhằm giảm nỗi đau và nỗi sợ hãi. Hàng trăm bệnh nhân đang tới bệnh viện với những vết thương nặng bởi nhiều loại tai nạn và đang mong manh hy vọng sống. Và trong khi rất nhiều người đang dần chết đi thì nhiều người khác đã có thể trở về nhà với khuôn mặt rạng rỡ. Các bác sĩ, y tá và tất cả những người khác đã cống hiến từng phút giây, đã hy sinh những thú vui của mình để cứu sống các bệnh nhân. Sự nhân đạo của họ đã để lại trong tôi ấn tượng sâu sắc.

Giờ đây tôi nhận ra rằng bệnh viện có vai trò thật quan trọng trong cuộc sống của chúng ta. Và những ghê tởm về bệnh viện trong tôi đã biến mất. Sau khi nằm viện một tuần, tôi trở về nhà và hiểu hơn về những nỗi khổ của con người và những hy sinh cao thượng.

New words

  1. dread (v): kinh hãi, kinh sợ
  2. peculiar (adj): lạ kì, riêng biệt
  3. critically (adv): nguy kịch, trầm trọng
  4. necessitate (n): bắt phải, đòi hỏi phải, cần phải có
  5. tasteless (adj): vô vị, nhạt nhẽo
  6. mortuary (n): nhà xác
  7. assure (v): quả quyết, cam đoan
  8. sacrifice (v): hy sinh
  9. disgust (n): sự ghê tởm, sự kinh tởm

32 DISCUSS "FIRE IS A GOOD SERVANT BUT A BAD MASTER"

Bài mẫu

How man first learnt to use fire is still unknown, but it is known that even the most primitive man, centuries ago, found it to be of great service to him as it is to us today. Man, in his early days, did not cook his food. He ate everything raw, including meat and fish. But the discovery of fire changed his eating habits completely. He then learnt to cook his food; and, when he found that cooked food was more delicious, fire became an important thing in his life.

Fire also gave the early man warmth and light. Even in his scanty clothes he could keep himself warm in his cave on rainy or cold nights. His cave was no longer dark and he could move about freely at night. Further, fire gave him protection from wild beasts, and his life was more secure than it was before. In fact, fire, like water and air, became indispensable to man; and, today, we use fire for a diversity of purposes. We use it even to operate machinery to produce goods.

But fire has to be kept under strict control, for its capacity to destroy his great. Once it is out of control, it will destroy life and property at tremendous speed and the world has lost things worth millions of dollars because of fire. And, people often use fire's enormous capacity to great advantage. They use it to bum thousands of acres of forest and grow crops: As a result, we now find green fields where once there were forests.

On the other hand, fire has been used by men, especially of the modern age, to destroy men. In every human battle in the past fire was used to destroy the enemy. Even today, thousands of people in many parts of the world are being destroyed by fire; and, when furious men try to make the best use of fire's extreme anger, misery is hard to avoid. It then reigns suprêmes. Innocent people, young and old, must die in thousands. It is, therefore, true to say that, "fire is a good servant, but a bad master".

Bài dịch

Cách thức con người đầu tiên sử dụng lửa vẫn còn là điều bí ẩn, tuy vậy chúng ta biết rằng cách đây mấy trăm năm ngay cả một người nguyên thủy cũng nhận ra giá trị to lớn của lửa đối với họ cũng như đối với con người chúng ta ngày nay. Con người trong thời kì sơ khai không biết nấu chín thức ăn. Họ ăn sống tất cả mọi thứ. Nhưng khi họ khám phá ra lửa, thói quen ăn uống của họ đã khác hoàn toàn. Họ học cách nấu chín thức ăn và khi họ nhận ra rằng thức ăn chín ngon hơn thì lửa cũng trở thành một điều quan trọng trong cuộc sống của họ.

Lửa cũng mang lại hơi ấm và ánh sáng cho con người nguyên thủy. Ngay cả khi có rất ít quần áo họ cũng có thể giữ ẩm cơ thể trong hang của họ vào những ngày mưa hay những đêm giá lạnh. Hang trú ẩn của họ không còn tối tăm nữa và họ có thể đi lại một cách thoải mái trong đêm. Thêm vào đó, lửa cũng bảo vệ những người nguyên thủy khỏi các loài thú dữ và cuộc sống của họ trở nên an toàn hơn trước kia. Trên thực tế, lửa cũng như nước hay không khí đều không thể thiếu đối với con người. Và ngày nay, chúng ta sử dụng lửa cho rất nhiều mục đích. Chúng ta sử dụng nó để chạy máy móc nhằm tạo ra sản phẩm.

Tuy vậy, lửa phải được đặt dưới sự kiểm soát vì khả năng phá hủy của nó vô cùng kinh khủng. Một khi nó nằm ngoài tầm kiểm soát, nó sẽ phá hủy cuộc sống và gia tài của chúng ta với một tốc độ khủng khiếp và thế giới sẽ tốn hàng triệu đô la vì lửa. Và loài người chúng ta tận dụng sức mạnh của lửa. Chúng ta sử dụng lửa để đốt hàng vạn mẫu rừng để trồng trọt. Kết quả là chúng ta thu được những cánh đồng xanh tốt nơi mà trước đây từng là rừng.

Mặt khác lửa còn được con người sử dụng và để tiêu diệt chính con người đặc biệt trong thế giới hiện đại. Trong mỗi trận chiến tranh trong quá khứ lửa được sử dụng để đánh giặc. Thậm chí ngày nay, hàng ngàn người khắp nơi trên thế giới đã bị chết do lửa. Khi ai đó tức giận và họ tận dụng sức mạnh của lửa, những tổn thất lớn là điều khó tránh khỏi. Lửa vẫn giữ vai trò ngự trị. Những người dân vô tội dù trẻ hay già đều thiệt mạng. Do đó thật đúng khi nói rằng “lửa là một kẻ đầy tớ tốt nhưng lại là một ông chủ tồi

New words

  1. scanty (adj): ít ỏi, thiếu, không đủ
  2. indispensable (adj): tuyệt đối cần thiết, không thể thiếu được
  3. diversity (n): tính đa dạng
  4. out of control: vượt ngoài tầm kiểm soát
  5. tremendous (adj): ghê gớm, kinh khủng, khủng khiếp, dữ dội
  6. acre (n): mẫu Anh (khoảng 0.4 hecta)
  7. furious (adj): giận dữ
  8. supreme (adj): tột đỉnh, tối cao

32 THE IMPORTANCE OF GOOD ROADS IN A COUNTRY

Bài mẫu

Good roads are essential for the development of a country. The Romans realised this centuries ago, and wherever they established themselves, they tried to improve the roads there. Today, the governments of all countries in the world are building more and more roads to gain access to the remotest regions of their countries.

Roads link towns and villages and enable the people of one place to communicate with the people of another place. When food is scarce in one place, it can be brought from another place without much difficulty. Even things which cannot be produced in one region can be brought from another region where they are produced in abundance. The invention of motor-vehicles has made it easy to transport goods from place to place. But these vehicles require good roads to travel quickly, and the better the roads the more goods can be transported from one place to another in a very short time. Thus, trade is improved.

Further, good roads help people to travel easily to places where they can work and develop their lands and industries. In Malaysia, for example, the improvement of roads has made it easy for skilled workers from the towns to work in remote villages. The people of the villages, on the other hand, have been able to learn much from the towns. As a result, there has been a lot of improvement in this country in all spheres of activity.

Finally, in times of war good roads help armies to move about without difficulty. Sometimes, a country is defeated because its army is not able to reach a place in good time owing to bad roads. Even the police may not be able to reach a place where there is some trouble if the roads are bad. For all these reasons: it is always necessary for a country to have good roads.

Bài dịch

Những con đường tốt thực sự vô cùng quan trọng đối với sự phát triển của một quốc gia. Những người La Mã đã thực hiện điều này cách đây nhiều thế kỉ, bất cứ nơi đâu họ đặt chân tới, họ đều cố gắng nâng cấp những con đường ở đó. Ngày nay, chính phủ của các nước trên thế giới đang ngày càng xây dựng thêm những con đường để có thể đi đến những vùng đất xa xôi nhất trên đất nước của họ.

Những con đường giao thông kết nối các thành phố với những làng mạc và giúp cho con người ở những nơi này có thể giao thương với người ở nơi khác. Khi thực phẩm trở nên khan hiếm ở nơi này, nó có thể được mua ở những nơi khác mà không gặp nhiều khó khăn. Thậm chí kể cả những thứ không thể sản xuất ra ở vùng này vẫn có thể được mua từ những vùng khác mà họ có nhiều thứ đó. Sự sáng tạo ra xe mô tô đã khiến việc vận chuyển hàng hóa từ nơi này sang nơi khác trở nên dễ dàng. Nhưng các loại phương tiện này yêu cầu những con đường tốt để đi lại nhanh chóng, và con đường càng tốt thì hàng hóa được chuyển từ nơi này đến nơi khác càng nhanh. Do vậy thương mại sẽ được phát triển.

Hơn nữa, những con đường tốt giúp con người đi lại dễ dàng đến nơi làm việc và đến những vùng đất công nghiệp của họ. Mã Lai là một ví dụ, sự cải thiện những con đường đã giúp cho những công nhân lành nghề di chuyển đến những vùng đất xa xôi làm việc. Trái lại, những người dân trong làng lại có thể học hỏi được nhiều từ các thị trấn. Kết quả là rất nhiều cải tiến được nâng lên trong tất cả mọi lĩnh vực.

Cuối cùng, trong thời chiến, những con đường tốt giúp quân đội di chuyển một cách dễ dàng. Thỉnh thoảng một quốc gia thất bại vì quân đội của họ không sở hữu những con đường tốt. Ngay cả những cảnh sát cũng không thể đến được một nơi nào đó khi có những vụ ẩu đả xảy ra nếu những con đường không tốt. Vì tất cả những lí do trên, việc có một hệ thống đường giao thông tốt là điều vô cùng cần thiết đối với một quốc gia.

New words

  1. establish (v): thành lập, thiêt lập, kiến lập
  2. scarce (adj): khan hiếm
  3. abundance (n): nhiều, dư dật, giàu có, phong phú
  4. sphere (n): lĩnh vực, phạm vi, tầm ảnh hường
  5. defeat (v): đánh bại, làm thất bại

34 LIFE IN THE VILLAGE

The village has always been known to be a place of peace and quiet. The scattered houses among hundreds of plants and trees at once indicate the lack of activity in the village.

The workers in the village leave their homes early in the morning to work in the plantations or towns nearby. Some have their own plantations, and some make certain articles in their homes to sell them in the towns. A few of the villagers, including women, go out to catch fish in the streams and rivers found in the village. Though the people of the village do not usually earn much, yet they seem to be contented.

In the afternoon, most of the villagers are at home. Some of them take a nap after lunch; some work in their small gardens, and some visit the small shops in the village. In various parts of the village children may be seen playing the popular games of the village. Occasionally, a cyclist passes by.

Then, in the evening, the villagers meet one another. Some play cards and other types of games peculiar to the village. Some talk about the day's incidents in the village, and those whose minds go beyond the village discuss world events.

In almost every village there is a headman whose duty is to settle quarrels among the villagers and maintain peace in the village. Whenever there is a dispute, the villagers go to the headman who is held in such esteem that his word has the force or law. In this way the villagers have developed their own simple laws, and the crimes of cities are almost unknown to the people of the village.

During a festival, the whole village is alive with activities. Everyone is in a happy mood and plays his part to make the festival a success. This is the time for the men, women and children of the village to wear their best clothes and the village is full of colour. These simple ways of life in the village, however, must soon change. Progress in science and education has already begun to affect the outlook of the people in the village, and hundreds are leaving the village to seek their fortunes in the towns and cities.

Bài dịch

Làng tôi luôn được biết đến như một nơi thanh bình và yên tĩnh. Một vài ngôi nhà nằm rải rác giữa hàng trăm lùm cây cho thấy các hoạt động trong làng rất ít.

Buổi sáng những người lao động trong làng tôi rời nhà sớm và tới đồn điền hay các thị trấn lân cận làm việc. Một số người có đồn điền riêng của họ và một số khác sản xuất sản phẩm trong chính ngôi nhà của họ và mang ra thị trấn bán. Một vài người dân, kể cả phụ nữ đi bắt cá trên những dòng suối và những con sông trong làng. Tuy người dân trong làng không kiếm được nhiều tiền lắm nhưng họ hài lòng với điều đó.

Chiều đến, hầu hết người dân đều ở nhà. Một số người ngủ một giấc ngủ ngắn sau bữa trưa. Một số người thích làm việc trong khu vườn nhỏ của họ còn một số khác thì đi ghé thăm những cửa hàng nhỏ trong làng. Ở các nơi khác nhau trong làng, bọn trẻ đang chơi trò chơi. Thỉnh thoảng có một người đi xe đạp ghé qua.

Sau đó vào buổi tối dân làng gặp nhau. Một số người chơi bài, một số chơi trò chơi đặc trưng của làng. Một số nói về những sự kiện trong làng, còn một số khác thảo luận những sự kiện khác trên thế giới.

Trong hầu hết các làng đều có trưởng làng, công việc của họ là giải quyết các cuộc tranh cãi giữa những người dân và duy trì sự yên bình trong làng. Mỗi khi có tranh chấp, những người dân trong làng đều đến gặp trưởng làng - người có tiếng nói trong làng và nhờ trưởng làng phân xử. Bằng cách này những người dân đã phát triển thêm những luật đơn giản của họ. Và vì vậy, những tội ác trong các thành phố hầu như không hề xuất hiện trong làng.

Trong thời kì lễ hội, cả làng tràn ngập các hoạt động. Mọi người đều hạnh phúc và đóng góp vào sự thành công của lễ hội. Đây là khoảng thời gian mà mọi người dân trong làng kể cả đàn ông, đàn bà và trẻ em diện những bộ đồ đẹp nhất và sặc sỡ nhất. Tuy vậy, cách sống đơn điệu trong làng phải sớm thay đổi. Sự tiến bộ về mặt khoa học và giáo dục đã mang lại những cái nhìn mới cho người dân trong làng và hàng trăm người đang rời làng đi để tìm kiếm của cải trong các khu thị trấn và thành phố.

New words

  1. scattered (adj): lác đác, lưa thưa, rải rác
  2. article (n): hàng, vật phẩm, đồ đạc
  3. contented (adj): thoả mãn, mãn nguyện
  4. nap (n): giấc ngủ trưa

take a nap after lunch: ngủ một giấc sau bữa ăn trưa

  1. cyclist (n): người đi xe đạp
  2. headman (n): trưởng làng, già làng, tù trưởng
  3. dispute (n): cuộc bàn cãi, cuộc tranh luận
  4. esteem (n): sự kính mến, sự quý trọng
  5. mood (adj): tâm trạng, tính khí, tâm tính
  6. fortune (n): vận may

Bài mẫu

My favourite author is William Shakespeare, a man who has written enough for immortality.

Though a few hundred years have elapsed since the death of Shakespeare and volumes have been written on the life and work of this great writer, his early life still remains a subject for speculation and

conjecture. It is generally believed that Shakespeare had very little schooling. Yet his keen intellect and mastery of language have earned for him the appreciation and applause of the literary world.

Shakespeare's fame, I think, originates from his ability to identify his readers with the characters in his stories. In most of his stories we find reflections of our own experiences. This shows strikingly that Shakespeare had an insight into 'human nature and the problems of life. His tragedies such as "Macbeth' and "Hamlet” clearly show his deep knowledge of the human mind. Man's ambition, desperation, sorrows, frustrations and hopes are dealt with in these tragedies with such skill that the reader himself experiences all the mental conflicts and emotions, and thus gets a better idea about human nature. With equal skill, Shakespeare deals with man's joys and pleasures in all his comedies. His comedies like, "Twelfth Night" and "As You Like It,' are a delight to read. Through the characters in his stories Shakespeare conveys his views on life and the world. Most of his characters, such as Hamlet, are vehicles for moral instruction. Man's nature is the theme of all his writings. By a skillful combination of words and situations, he reveals the worst as well as the best in man. His choice of words is masterly and many of his phrases are literary gems. As man's nature is his theme, what he wrote years ago remains true even today, and it will remain so till the end of time. It is for all these reasons that I enjoy reading Shakespeare.

However, I do enjoy reading the works of other writers too, such as those of Charles Dickens and Jane Austen. But they do not give the satisfaction that Shakespeare gives. I find Shakespeare's stories so interesting that I have read the same stories several times in last few years; and, every time I read the same story, I learn something new about human nature. Shakespeare was indeed a genius.

Bài dịch

Tác giả yêu thích của tôi là William Shakespeare, người đã từng viết rất nhiều chuyện tình bất tử.

Mặc dù đã vài trăm năm trôi qua kể từ ngày Shakespeare ra đi và biết bao tác phẩm đồ sộ viết về cuộc đời ông nhưng cuộc sống thời trai trẻ của ông vẫn còn là điều ít người biết đến. Người ta thường tin rằng Shakespeare được hưởng rất ít từ sự giáo dục trong trường. Tuy vậy, niềm với trí tuệ và khả năng làm chủ ngôn ngữ của mình ông đã nhận được rất nhiều sự tán thưởng cũng như sự đánh giá cao của giới văn chương.

Theo tôi sự nổi tiếng của Shakespeare đến từ khả năng hình tượng hóa người đọc thông qua các nhân vật trong chuyện của ông. Hầu hết chúng ta đều thấy hình ảnh của mình trong những câu truyện của ông. Điều này minh chứng một cách mạnh mẽ rằng Shakespeare có khả năng thấu hiểu bản chất con người và những khó khăn của họ trong cuộc sống. Vở bi kịch Macbeth và Hamlet của ông thể hiện những hiểu biết uyên thâm của ông về con người. Những khát vọng, những thất vọng, những nỗi sầu và những niềm hy vọng của con người được hòa trộn trong vở bi kịch này một cách khéo léo đến mức người đọc cũng có cảm tưởng đã trải qua tất cả những xung đột tình cảm này trong tâm trí. Và do vậy, ta càng hiểu hơn về bản chất con người. Với năng lực đó, Shakespeare đã mang lại cho con người tất cả những niềm vui và những sự hoan hỉ qua những vở hài kịch. Những vở hài kịch của ông như “Đêm thứ 12 ” và “Vì em thích nó ” thực sự là một sự đam mê đối với người đọc. Thông qua các nhân vật trong truyện, Shakespeare đã thể hiện quan điểm của ông về cuộc sống và con người trên thế giới. Hầu hết các nhân vật của ông như Hamlet thực sự là những chỉ dẫn cho tâm hồn. Bản chất con người là chủ đề xuyên suốt trong những tác phẩm của Shakespeare. Bằng sự kết hợp hoàn hảo giữa ngôn từ và tình huống, Shakespeare đã cho chúng ta thấy tất cả những điều tốt đẹp nhất cũng như xấu xa nhất trong con người. Khả năng sử dụng từ ngữ điêu luyện của ông biến những câu văn của ông thực sự trở thành những viên ngọc. Vì lấy bản chất con người làm chủ đề, những điều ông viết tuy đã qua hàng ngàn năm nhưng vẫn giữ nguyên vẹn ý nghĩa cho tới ngày nay. Chính vì những điều này mà tôi thích đọc các tác phẩm của Shakespeare.

Tuy vậy, tôi cũng thích đọc cả những tác phẩm của các tác giả khác nữa như Charles Dickens và Jane Austen nhưng họ không mang lại cho tôi sự thỏa mãn như Shakespeare. Tôi thấy những câu chuyện của Shakespeare tuyệt đến nỗi tôi có thể đọc đi đọc lại nhiều lần. Và mỗi khi tôi đọc một câu truyện tương tự tôi đều học được những điều mới mẻ về bản chất con người. Shakespeare thực sự là một thiên tài.

New words

  1. favourite (adj): được ưa thích
  2. immortality (n): bất tử bất diệt, bất hủ, danh tiếng muôn thuở
  3. elapse (v): (nói về thời gian) trôi qua
  4. speculation (n): sự nghiên cứu, sự suy xét
  5. conjecture (n): sự phỏng đoán
  6. applause (n): sự hoan nghênh, sự tán thưởng
  7. ambition (n): hoài bão, tham vọng
  8. frustration (n): sự làm thất bại, tâm trạng vỡ mộng
  9. conflict (n): sự xung đột, cuộc xung đột
  10. theme (n): đề tài, chủ đề
  11. combination (n): sự kết họp, sự phối hợp
  12. reveal (v): bộc lộ, biểu lộ, khám phá
  13. masterly (adj): rất giỏi, bậc thầy, tài tình
  14. gem (n): đá quý, viên ngọc
  15. genius (n): người thiên tài, người anh tài, bậc kỳ tài

THE VALUE OF HIGHER EDUCATION

Bài mẫu

Since the dawn of civilization, great thinkers like Platon and Aristotle have been doing their utmost to spread education to the remotest comers of the earth. It is realised that education develops the intellect and enables one to discriminate between the good and the bad. More and more universities and other education institutions are therefore being opened in all parts of the world to provide higher education.

In almost every country today, there is a lot of unemployment. Only those who have received a high standard of education are able to secure high positions in society and in the various professions. It has therefore become necessary for many people to attend institutions or higher learning to improve their prospects of employment.

Higher education confers many other benefits. It broadens the mind and increases one's powers of thinking, reasoning and imagination. Further, it makes one more sympathetic towards others. It helps US to understand the problems and weaknesses of man, and we become less suspicious of strangers and others. We also become more thoughtful of the feelings and needs of others. As a result, we are able to mix better with people. Besides, higher education helps US greatly in deciding what is right and what is wrong, what is true and what is false. Therefore, people can hardly deceive or mislead us. Higher education also teaches US how to spend our leisure moments. We learn to make the best use of our spare time. Even during old age we know how to keep ourselves occupied. Again, higher education develops self-confidence. We learn to have faith in our own abilities. As a result, we are able to meet and talk with people anywhere. All these qualities, acquired through higher education, combine to make one a leader among men. One is able to live a better life in society.

The benefits of education are, therefore, many and everyone should try his best to acquire the highest of education, either by attendance at an educational institution or by private studies.

Bài dịch

Ngay từ thuở văn minh sơ khai, những nhà tư tưởng lớn như Platon và Aristole đã làm tất cả sức mình để truyền bá giáo dục tới những nơi xa xôi nhất trên thế giới. Người ta nhận ra rằng giáo dục phát triển trí tuệ con người và khiến cho con người có thể phân biệt những điều tốt đẹp và những điều xấu xa. Do vậy, ngày càng nhiều các trường đại học và viện giáo dục được mở ra trên khắp thế giới nhằm cung cấp những bậc học cao hơn.

Ngày nay, tại hầu hết các nước nạn thất nghiệp đều cao. Chi những người có giáo dục tốt mới có thể đảm bảo vị trí của mình trong xã hội và trong thế giới nghề nghiệp. Do vậy việc học những bậc học cao hơn ngày càng trở nên cần thiết hơn đối với nhiều người với mong ước tìm được việc làm.

Giáo dục đại học còn mang lại nhiều lợi ích khác nữa. Nó mở mang đầu óc và khả năng tư duy, lý luận và tưởng tượng của chúng ta. Thêm vào đó, nó khiến chúng ta trở nên biết thông cảm hơn. Nó cũng khiến chúng ta hiểu về những vấn đề cũng như những nhược điểm của con người và trở nên bớt nghi ngờ những người lạ hơn. Chúng ta cũng trở nên sâu sắc hơn và cảm nhận tốt hơn những nhu cầu của con người. Kết quả là chúng ta có thể hòa hợp tốt hơn với mọi người. Ngoài ra, giáo dục đại học còn giúp chúng ta rất nhiều trong việc xem xét phải trái, đúng sai. Vì vậy con người chúng ta hầu như khó bị lừa đảo hay lầm đường lạc lối. Việc học đại học cũng dạy chúng ta cách tận dụng thời gian của chúng ta một cách tốt nhất.

Thậm chí khi già chúng ta vẫn biết cách chăm sóc cho bản thân. Thêm nữa, việc học đại học cũng phát triển thêm niềm tin vào chính bản thân. Chúng ta có niềm tin vào khả năng của chính mình. Kết quả là chúng ta có thể gặp mặt và trò chuyện với mọi người ở bất cứ nơi đâu. Tất cả những tố chất này có được nhờ học tập, sự kết hợp này biến một người bình thường thành người lãnh đạo. Người có thể sống cuộc sống tốt hơn trong xã hội

Do đó những lợi ích của giáo dục rất nhiều, và tất cả mọi người nên cố gắng hết sức để có được học vấn cao nhất, bằng cách tham gia vào một viện đại học nào đó hoặc hoặc tự học.

New words

  1. civilization (n): nền văn minh
  2. discriminate (v): phân biệt
  3. institution (n): cơ quan, tổ chức
  4. suspicious (adj): nghi ngờ, tỏ ra có sự nghi ngờ
  5. mislead (v): làm cho mê muội, làm cho lạc đường, lạc lối
  6. self-confidence (n): sự tự tin, lòng tự tin
  7. combine (v): phối hợp, kết hợp

THE RAINY SEASON

Bài mẫu

When the grass dry, the trees have lost their leaves, the rivers have very little water in them and the fields are parched, everyone prays for the coming of rain. But when it continues to rain for several days, there are prayers everywhere for the rain to stop, for heavy and continuous rain often causes great hardship to many people, especially in the equatorial region. The rainy season is therefore welcomed at times, and at other times, it is hated.

In equatorial countries like Malaysia, the rainy season often causes much damage to crops, life and property. People who work in the paddy- fields, rubber and other plantations have to stop their work for sometime. As a result, they lose income and suffer hardship. Farmers too suffer as they have to stop selling vegetables and poultry for a few days. Even school children experience a lot of inconvenience. They find it difficult to go to school in comfort and ease. Some places are completely under water and many children are unable to go to school. Sometimes the schools have to be closed. Even to go to the market becomes a problem, and people cannot go out to enjoy or do any work.

Continuous rain during the rainy season also causes much illness among children and adults. Sometimes many children are drowned in the floods caused by heavy rains. Bridges and houses are swept away by the floods and there is much suffering.

But if the rains are not heavy, the rainy season can bring a lot of joy to farmers and others. Rains bring water for our crops and for use in our homes. Light rains make the day cool and pleasant and people find it easy to work in the fields and other places. The soil remains moist. Plants and flowers grow easily to make our gardens beautiful. Vegetables too grow well and markets are full of green vegetables. Even animals, like cows and goats find enough grass to eat. There is also enough water for them to drink.

Yet, those who live in places where there is a lot of rainfall do not realise how fortunate they are. Only those who live in the hot deserts realise the value of rainfall. They would surely welcome the rainy season.

Bài dịch

Khi cỏ trở nên khô cứng, cây cối rụng lá, những con sông nước cạn dần, và mọi người đều cầu nguyện cho những cơn mưa đến. Nhưng khi trời liên tục mưa trong vòng vài ngày. Ở khắp mọi nơi mọi người cầu cho mưa dừng lại đặc biệt là ở những vùng xích đạo. Mùa mưa vì vậy thinh thoảng được chào đón nhưng cũng thinh thoảng bị ghét.

Ở các nước gần xích đạo như Malaysia, mùa mưa thường gây ra nhiều thiệt hại cho cây trồng, con người và tài sản. Những người làm việc trên đồng ruộng, trong các vườn cây cao su và các đồn điền đôi khi phải dừng công việc của họ. Kết quả là họ bị mất thu nhập và gặp nhiều khó khăn. Nông dân cũng trong hoàn cảnh tương tự, họ phải ngừng bán các loại rau và gia cầm một vài ngày. Ngay cả học sinh cũng phải chịu rất nhiều bất tiện. Họ cảm thấy khó khăn để có thể đi học thoải mái và dễ dàng. Một số nơi ngập hoàn toàn trong nước và nhiều trẻ em không thể đến trường. Đôi khi các trường học phải đóng cửa. Ngay cả việc đi chợ cũng trở thành một vấn đề, và mọi người không thể đi ra ngoài để vui chơi hoặc làm bất kỳ công việc gì.

Mưa liên tục trong mùa mưa cũng gây ra nhiều bệnh ở trẻ em và người lớn. Đôi khi nhiều trẻ em bị chết đuối trong lũ lụt do mưa lớn. Cầu cống và những ngôi nhà bị cuốn trôi bởi lũ lụt và người dân phải chịu nhiều đau khổ.

Nhưng nếu những cơn mưa không nhiều, mùa mưa có thể mang lại rất nhiều lợi ích cho những người nông dân và những người khác nữa. Mưa mang nước tưới cho cây trồng của chúng ta và để sử dụng trong nhà. Những cơn mưa nhẹ làm cho ngày mát mẻ và dễ chịu và người ta thấy nó dễ dàng làm việc trong các lĩnh vực và những nơi khác. Đất vẫn còn ấm. Cây và hoa phát triển dễ dàng để làm cho khu vườn của chúng ta thêm đẹp. Rau cũng phát triển tốt và thị trường có đầy đủ các loại rau xanh. Ngay cả động vật, như bò, dê cũng tìm được thêm thức ăn. Ngoài ra còn có đủ nước cho chúng uống.

Tuy nhiên, những người sống ở những nơi có nhiều lượng mưa không nhận ra những may mắn họ đang có. Chỉ có những người sống trong sa mạc nóng mới nhận ra giá trị của mưa. Họ chắc chắn sẽ chào đón những mùa mưa.

New words

  1. parch (v): khô nẻ, rang, nung
  2. equatorial (adj): (thuộc) xích đạo, gần xích đạo
  3. poultry (n): gia cầm, gà, vịt, thịt gia cầm
  4. inconvenience (adj): sự bất tiện, sự phiền phức
  5. moist (adj): ẩm ướt

IMPORTANCE OF WATER

Bài mẫu

Since the beginning of time, water has continued to be an important thing to all living things. Without water nothing could live. We may change our food according to the climate of a place but we find no substitute for water. Man has always looked for pure fresh water to slake his thirst.

Water not only quenches our thirst but it is also a source of food to us. From the sea we catch large quantities of fish and other creatures. We use water to irrigate our lands to produce crops. Many

parts of the world are dry and barren because there is no water there. People in such places lead a very hard life. Even the plants and animals find it a real struggle to survive. They can obtain water only by some means of ingenuity. Water also helps to increase the fertility of the land in several parts of the world. The alluvium that is brought down by rivers is very fertile and yields large quantities of crops. Even electricity, which has changed our lives completely, is produced by water-power in many countries.

Further, water is an important means of transport. We use waterways to carry our goods or trade. Water transport is cheaper than land transport and in many remote regions, rivers are the only means of transport. In many countries rivers are used to bring down timber from the hilly regions to the lower regions where the timber mills are. In this way much money is saved.

It is true, however, that water has also caused much destruction to life and property throughout human history. Heavy rainfall, swollen rivers and the angry waves of the sea have killed thousands of people and destroyed homes and crops. Yet, water is indispensable to life, and people everywhere are trying their best to bring water to places where it is scarce, to control its flow in times of floods and to make greater use of it.

Bài dịch

Ngay từ thời sơ khai, nước luôn đóng vai trò quan trọng đối với mọi sự sống. Không có nước thì không loài nào có thể sống nổi. Chúng ta thay đổi thức ăn tùy theo khí hậu của mỗi nơi nhưng chúng ta không thể tìm ra thứ có thể thay thế nước. Con người luôn tìm kiếm nước sạch để thỏa mãn cơn khát của mình.

Nước không chỉ giải cơn khát của chúng ta mà đó còn là một nguồn thực phẩm của chúng ta. Chúng ta thu được rất nhiều cá và các sinh vật khác từ biển. Chúng ta sử dụng nước để tưới cho các mảnh đất trồng trọt. Nhiều nơi trên thế giới đất khô và cằn cỗi vì không có nước. Con người ở những nơi như vậy có cuộc sống vô cùng vất vả. Ngay cả cỏ cây và muông thú đều phải đấu tranh khốc liệt để có thể sống sót. Chúng chỉ có thể lấy nước bằng cách cực kì khéo léo. Nước cũng giúp ra tăng độ màu mỡ cho đất ở một số nơi trên thế giới. Phù sa được những con sông mang tới và làm màu mỡ cho rất nhiều cây trồng. Ngay cả điện, điều đã làm thay đổi cuộc sống của chúng ta hoàn toàn cũng được sản xuất từ nước

ở rất nhiều quốc gia.

Thêm vào đó, nước cũng là một phương tiện giao thông quan trọng. Chúng ta sử dụng đường thủy để vận chuyển hàng hóa hay trao đổi thương mại. Vận chuyển đường thủy cũng rẻ hơn vận chuyển đường bộ và ở những nơi xa xôi, những con sông chính là phương tiện vận chuyển di nhất. Ở nhiều quốc gia những con sông được dùng để chuyên chở gỗ từ những vùng đồi núi cao. Bằng cách này chúng ta tiết kiệm được nhiều tiền.

Tuy vậy, cũng phải thừa nhận là nước cũng đã phá hủy rất nhiều cuộc sống và tài sản trong suốt lịch sử con người. Mưa lớn, nước sông dâng lên và những con sóng giận dữ của biển đã giết chết hàng ngàn người và phá hủy nhiều nhà cửa và cây trồng. Tuy nhiên, nước không thể thiếu cho cuộc sống, và người dân ở khắp mọi nơi đang cố gắng hết sức mình để đưa nước tới những nơi khan hiếm nước, để kiểm soát dòng chảy của nó trong thời lũ lụt và tận dụng nó tốt hơn.

3. quench (v): làm hết khát

New words

  1. substitute (n): vật thay thế, người thay thế
  2. slake (v): làm nhẹ, làm dịu (đau đớn), làm nguội
  3. irrigate (v): tưới, làm ướt đất
  4. barren (adj): cằn cỗi
  5. ingenuity (n): tài khéo léo, tính chất khéo léo
  6. fertility (n): tình trạng màu mỡ
  7. alluvium (n): đất phù sa, bồi tích, đất bồi
  8. yield (v): mang lại, sinh ra, sản xuất
  9. timber mill (n): xưởng gỗ
  10. indispensable (adj): tuyệt đối cần thiết, không thể thiếu được

HOW I SPEND MY TIME AFTER SCHOOL

Bài mẫu

As I am now preparing for an important examination which will be held at the end of this year, I spend most of my time reading my books. There are, however, a few other things that I sometimes do during my leisure.

As soon as I reach home everyday after school, I have my lunch quickly in order to have as much time as possible to read my books. Eating quickly is not good for health but have to pass my examination. Therefore, the more I am able to read the more certain I can be of passing my examination. It is for this reason that read my books for about two hours after lunch everyday.

After reading in the afternoon, have my bath and then a cup of tea. Having done these, go out to my friend's house nearby and discuss our lessons for about an hour with my friend. Sometimes we go for a walk and as we do so, we talk mainly about our lessons. My friend is very good at her lessons and she explains many of the things that do not understand clearly at school.

Sometimes, however, I remain at home to help my mother in the kitchen, especially if we expect some visitors. I must admit that enjoy doing such work, as it helps me to learn how to prepare a good meal. I have already learned how to make some delicious cakes by helping my mother. There are times when spend some time working in our vegetable garden. My parents have planted many varieties of vegetables, and help them to water the plants so that they may grow well. Further, I also spend some time decorating my house, when feel that things in my house have become too dull to look at. At night, I study my lesson again, and go to bed late after dinner. Thus, my time after school is spent in a variety of way.

Bài dịch

Hiện tại tôi đang chuẩn bị cho kì thi quan trọng sẽ diễn ra vào cuối năm nay. Tôi dành hầu hết thời gian để đọc sách. Tuy vậy có một vài điều mà thỉnh thoảng tôi làm trong thời gian rảnh của mình.

Hàng ngày khi tôi về nhà sau khi tan học, tôi ăn trưa nhanh chóng để có nhiều thời để đọc sách. Ăn nhanh không hề tốt cho sức khỏe nhưng tôi cần phải dành thời gian cho thi cử. Do vậy tôi càng đọc nhiều sách, tôi càng có thêm cơ hội để vượt qua các kì thi. Chính vì lí do này mà tôi đọc sách khoảng hai giờ mỗi ngày sau bữa trưa.

Sau khi kết thúc buổi đọc chiều, tôi đi tắm và dùng một tách trà. Làm xong những việc này, tôi ra ngoài và đến thăm nhà bạn tôi để trao đổi bài khoảng một giờ với cậu ấy. Thỉnh thoảng chúng tôi đi dạo và khi chúng tôi đi dạo, chúng tôi bàn về những bài học. Bạn tôi rất giỏi và cô ấy thường giảng cho tôi nhiều thứ mà tôi không hiểu sâu lắm ở trường.

Thỉnh thoảng tôi ở nhà để giúp mẹ việc bếp núc, đặc biệt nếu chúng tôi chuẩn bị đón khách. Tôi phải thừa nhận rằng tôi thích làm việc nhà vì điều đó giúp tôi biết cách nấu một bữa ngon. Tôi cũng học được cách làm một số loại bánh ngon từ việc giúp đỡ mẹ. Cha mẹ tôi trồng nhiều loại rau và tôi giúp mẹ tưới rau để rau phát triển tốt. Thêm vào đó tôi cũng dành thời gian để trang trí nhà cửa, khi tôi cảm thấy đồ đạc trong gia đình quá bẩn. Buổi tối, tôi học bài và sau bữa tối tôi đi ngủ. Do vậy thời gian rảnh của tôi được sử dụng một cách rất đa dạng.

New words

  1. prepare (v): chuẩn bị
  2. leisure (n): thời gian rỗi
  3. delicious (adj): ngon
  4. decorate (v): trang trí

THE THINGS DISLIKE THE MOST

Bài mẫu

There are many things that most people dislike. The things that I dislike the most are noise, crowds and laziness.

Noise disturbs me greatly. This is why I do not like to live in a city where noise predominates. From dawn till mid-night, vehicles run to and for in the city to make the place extremely noisy. The noise is further increased by the voices of thousands of people engaged in all kinds of activity and the sounds of other things such as busy factories and machines. For this reason, the thought of going to a city, even for a short visit, is distasteful to me.

In the same way,I also dislike crowds. Crowds make movement difficult. If a place is crowded, it is not easy to move about or do any work. If we are in a hurry to go somewhere, a crowd can delay our progress.

A crowd can also interfere with our enjoyment of sights and visits. For example, if we go with others to places like the museum and the zoo, we may not be able to enjoy looking at the things around because of the constant fear of losing sight of the others with us, especially if they are small.

Finally, I dislike laziness because feel that a lazy person is always a burden not only to his parents but also to others. By refusing to do any work he compels others to work for his comforts. Sometimes even a weak and poor person has to struggle to provide for a strong and healthy man who will not exert himself only because he is lazy. Such a person is certainly inconsiderate and ill-mannered towards others. As long as he gets what he needs and wants, he does not care what others think of him.I hate to see such a person, even if he is my own brother or father.

These arguments explain why I hate the things that mentioned above.

Bài dịch

Có nhiều điều khiến hầu hết mọi người không thích. Những điều tôi không thích nhất là tiếng ồn, đám đông và sự lười biếng.

Tiếng ồn ảnh hưởng đến tôi rất nhiều. Đây là lý do tại sao tôi không muốn sống trong một thành phố nơi có đầy tiếng ồn. Từ bình minh cho đến nửa đêm, xe chạy trong thành phố và cực kỳ gây ồn ào. Tiếng ồn còn được tăng thêm bởi tiếng nói chuyện của hàng ngàn người trong các hoạt động khác nhau và cả âm thanh của những thứ khác như nhà máy hay tiếng máy móc. Vì lý do này, ý tưởng đi đến một thành phố, ngay cả một chuyến đi ngắn cũng là điều khủng khiếp với tôi.

Tương tự, tôi cũng không thích đám đông. Đám đông làm cho việc di chuyển gặp khó khăn. Nếu một nơi nào đó đông đúc, sẽ không dễ để di chuyển hay làm bất cứ việc gì. Nếu chúng ta đang bận đi tới đâu đó, đám đông có thể khiến chúng ta chậm lại

Một đám đông cũng có thể cản trở những niềm vui ngắm cảnh và đi tham quan của chúng tôi. Ví dụ nếu chúng ta đi với những người khác đến viện bảo tàng hay sở thú, chúng ta sẽ không thể nhìn ngắm mọi vật xung quanh thoải mái vì lo sợ lạc dấu bạn bè. Đặc biệt nếu đó là trẻ nhỏ.

Cuối cùng, tôi không thích sự lười biếng bởi vì tôi cảm thấy rằng một người lười biếng luôn luôn là một gánh nặng không chỉ cho cha mẹ của mình mà còn cho những ngườii khác. Bằng cách từ chối làm việc, anh ta buộc những người khác làm thay cho mình. Đôi khi một người yếu ớt và một người nghèo phải phục vụ hết mình cho một kẻ khỏe mạnh chỉ vì hắn lười biếng. Đối với một người xấu tính như vậy thì dĩ nhiên không đáng quan tâm. Miễn sao anh ta đạt được thứ anh ta muốn, anh ta không quan tâm đến người khác nghĩ gì. Tôi ghét gặp một con người như vậy, ngay cả khi người đó là cha hoặc anh trai tôi.

Những lập luận này giải thích lý do tại sao tôi ghét những điều mà tôi đã đề cập ở trên.

New words

  1. laziness (n): sự lười biếng, tính lười biếng
  2. predominate (v): chiếm ưu thế, vượt trội
  3. run to and for (v): đi đi, lại lại
  4. distasteful (adj): khó chịu, không vừa ý
  5. interfere (v): gây trở ngại
  6. constant (adj): không ngớt, không dứt, liên miên
  7. burden (n): gánh nặng
  8. compel (v): bắt buộc, ép buộc, thúc ép
  9. inconsiderate (adj): thiếu ân cần, thiếu chu đáo, thiếu quan tâm
  10. argument (n): lý lẽ, luận cứ

41. DESCRIBE THE THINGS YOU ENJOY DOING

Bài mẫu

I do many things everyday: but the things I enjoy doing most are picking flowers and preparing my school lessons.

A fourteen year-old girl, I help my mother everyday. My mother is a very religious lady. Every evening, before her prayers, I go out in search of flowers which she needs during her prayers. must admit that looking for flowers around my house is a very pleasant exercise. go to all our neighbours' gardens where a great variety of flowers can be found. Our neighbours are very kind and they allow me to pick as many flowers as I like.

As I look at the flowers, I fell extremely happy. They are so beautiful and colourful that they make the gardens the best place to visit in our area. Once am in these gardens I spend a long time to pick flowers because of the sheer pleasure of walking inside the gardens. Then, I return to the house with the best flowers that grow in these gardens, and my mother is always happy to see them. Thus,I must say that I enjoy picking flowers very much.

Preparing my school lessons also gives me a lot of pleasure. As I prepare them. I learn many things about the world and its affairs, past and present. I also learn about the people around us as well as those who are thousands of miles away in different lands across the oceans. Further,I

learn more and more new words and phrases which help me to express my own thoughts and feelings better. Besides, the knowledge that I acquire while preparing my lessons helps me to meet and talk with people with greater confidence. It is for these reasons that I like to prepare my lessons.

Thus, the things that I like to do most not only amuse my mind but also contribute to the extension of my knowledge.

Bài dịch

Hàng ngày tôi làm rất nhiều việc nhưng việc tôi thích làm nhất là hái hoa và học bài.

Là một cô bé 14 tuổi, tôi giúp đỡ mẹ hàng ngày. Mẹ tôi là một người phụ nữ theo tân giáo. Mỗi tối trước khi bà cầu nguyện tôi lại ra ngoài tìm những bông hoa mà mẹ tôi cần cho việc cầu nguyện. Tôi phải thừa nhận rằng tìm hoa xung quanh nhà là một bài tập thể dục tuyệt vời. Tôi đến các khu vườn của các nhà hàng xóm nơi có rất nhiều loại hoa. Những hàng xóm của tôi thực sự tốt bụng và họ cho phép tôi muốn hái bao nhiêu hoa tùy thích.

Khi tôi ngắm hoa, tôi cảm thấy thực sự vui. Chúng trông thật đẹp và nhiều màu sắc đến nổi chúng biến khu vườn thành nơi tuyệt vời nhất trong khu vực chúng tôi ở. Môi khi tôi ở trong vườn, tôi dành nhiều thời gian cho việc hái hoa vì việc đi dạo trong vườn khiến tôi thoải mái. Sau đó tôi trở về nhà với những bông hoa đẹp nhất và mẹ tôi rất vui khi thấy chúng. Do vậy tôi phải nói rằng tôi thực sự thích hái hoa.

Chuẩn bị cho bài học cũng mang lại cho tôi rất nhiều niềm vui. Khi tôi chuẩn bị bài, tôi học được nhiều điều về thế giới và các vấn đề của mình, trong quá khứ cũng như hiện tại. Tôi cũng tìm hiểu về những người xung quanh tôi và những người cách xa tôi hàng ngàn dặm ở các vùng đất khác nhau trên khắp các đại dương. Hơn nữa, tôi học thêm được nhiều từ mới và những cụm từ này giúp tôi có thể bày tỏ suy nghĩ và cảm xúc của mình tốt hơn. Bên cạnh đó, những kiến thức mà tôi có được trong khi chuẩn bị bài học của tôi giúp tôi gặp gỡ và nói chuyện được với nhiều người và điều đó khiến tôi tự tin hơn. Đó là những lý do mà tôi muốn chuẩn bị bài học của tôi.

Vì vậy, những điều mà tôi muốn làm nhất không chỉ vui vẻ cho tâm trí tôi mà còn góp phần mở rộng hiểu biết của tôi.

New words

  1. pick (v): hái (hoa)
  2. religious (adj): sùng đạo, mộ đạo, ngoan đạo
  3. sheer (adj): hoàn toàn, đơn thuần
  4. confidence (n): sự tin cậy, sự quả quyết
  5. extension (n): sự mở rộng

42. EXPRESS YOUR OPINION ON THE IMPORTANCE OF STUDYING GEOGRAPHY

Bài mẫu

Geography is a fascinating subject. It reveals all the wonderful changes and activities that have been going on in the world since the beginning of time.

By reading Geography we learn not only about our own country but also about countries beyond the seas. We also learn about the mountains, oceans, islands, lakes, volcanoes, the winds and a number of other very interesting things about the world and the universe.

Among the important things that we learn in Geography are the infinite varieties of creatures. Plants, birds and land features that exist in the world. We know that there are millions of creatures: small and large, of various kinds in all parts of the earth. We also know that many of the early creatures have now become extinct, while many of them have changed from their original forms. Reading about all these is indeed very interesting.

We also learn about the various types of plants and birds that exist throughout the world. The plants and birds in the cold lands are not the same as those in warmer lands. In the same way, the land forms in the cold regions are different from those in other regions. In the equatorial regions, for example, plant and animal life is luxuriant while in the poles the land is covered with snow, and animal and plant life is less abundant. In equatorial regions abundant rain has produced large rivers and lakes, while in areas where little rain falls there are large deserts without many rivers and lakes.

As the climate and vegetation of one place are not the same as those of another, the habits and activities of the people of different regions are also different. Even their religious convictions and languages are different from those of other parts of the world.

Thus, Geography is a very important subject, and because of its width and variety it is one of the most interesting subjects to read.

Bài dịch

Địa lý là một môn học hấp dẫn. Nó hé mở tất cả những thay đổi tuyệt vời và những hoạt động đang diễn tiễn trên khắp thế giới kể từ thời sơ khai.

Thông qua việc học địa lý chúng ta không chỉ học về đất nước của chúng ta mà còn học về các nước khác trên thế giới. Chúng ta cũng tìm hiểu về núi non, biển cả, đảo, hồ, núi lửa, gió và những điều rất thú vị khác về thế giới và vũ trụ.

Trong sổ những điều quan trọng mà chúng ta học được trong môn Địa lý là sự đa dạng về các loài sinh vật. Thực vật, chim chóc và các vùng đất tồn tại trên thế giới. Chúng ta biết rằng có hàng triệu sinh vật: nhỏ hay lớn đều có trong tất cả các nơi trên trái đất. Chúng ta cũng biết rằng rất nhiều sinh vật trong thời kì sơ khai đã bị tuyệt chủng, trong khi đó nhiều trong số chúng đã thay đổi hình thức ban đâu. Đọc những điều này thực sự rất thú vị.

Chúng ta cũng tìm hiểu về các loại thực vật và các loài chim đang tồn tại trên toàn thế giới. Các loài thực vật và các loài chim trong những vùng đất lạnh giá không giống như những loài ở các vùng đất ấm áp hơn. Cũng tương tự, các vùng đất ở các khu vực lạnh cũng khác với các vùng đất ở xứ nóng. Trong các khu vực xích đạo, ví dụ, thực vật và động vật rất um tùm trong khi ở cực kia mặt đất bị bao phù bởi tuyết, động vật và thực vật cũng khan hiếm hơn. Trong khu vực xích đạo, lượng mưa phong phú đã tạo ra các con sông lớn và các hồ nước, trong khi ở những nơi ít mưa xuất hiện những sa mạc lớn mà không có nhiều sông và hồ.

Vì khí hậu và thực vật ở nơi này không giống nơi khác, thói quen và các hoạt động của con người ở các vùng khác nhau cũng khác nhau. Ngay cả niềm tin tôn giáo và ngôn ngữ cũng khác với các vùng khác trên thế giới.

Do đó, Địa lý là một môn học rất quan trọng và vì sự rộng lớn và phong phú của nó, địa lý thực sự là một trong những môn học cực kì thú vị.

New words

  1. geography (n): địa lý học
  2. volcano (n): núi lửa
  3. universe (n): vũ trụ, vạn vật
  4. luxuriant (adi): phong phú, phồn thịnh, um tùm
  5. abundant (adj): nhiều, phong phú, dồi dào
  6. vegetation (n) : thực vật, cây cối, thảm thực vật
  7. conviction (n): sự nhận thức, thấy tội lỗi

43. THE IMPORTANCE OF RIVERS

Bài mẫu

Rivers have been very useful to men in all parts of the earth since very early times. They provide water to slake the thirst of men, to fertilize their lands and to provide a means of transport for the goods that they transport from place to place.

Early civilization began on the banks of the great rivers of the world, such as the Nile and the Indus. These rivers provided the water, the people on their banks needed for all their purposes. As people in those early days did not have the transport facilities that we have today. They had to live close to the rivers to transport their goods to places along the rivers and to draw the water that they needed.

Rivers not only provided water for their domestic needs and agricultural purposes but also enabled the people to move from place to place along their banks. Boats or rafts were used to travel from one end of a river to another. In the same way, goods were also transported. With the transport of good and the contacts of people between different parts of the same river there were also many cultural exchanges. Thus, rivers helped to spread civilization.

It is true, however, that rivers have also caused much misery and unhappiness to millions of people throughout history. They have caused floods and destroyed lives and property in all parts of the earth. For example, the Hwang Ho in China has been described as the “sorrow of China" because of the destruction that it had caused in the past.

But it should be realised that floods occur once in several years. Therefore, the damage that rivers cause is not so great as the benefits that they confer on humanity. Today, rivers continue to be used not only as a source of water for drinking and fertilizing the lands or as a means of transport but also as a source of electricity which has revolutionized society. The importance of rivers is therefore not difficult to appreciate.

Bài dịch

Những con sông thực sự hữu ích với loài người ở khắp nơi trên thế giới ngay từ thuở sơ khai. Chúng cung cấp nước cho con người giải cơn khát, chúng cũng làm cho đất đai màu mỡ hơn và đó cũng là một phương tiện vận chuyển hàng hóa từ nơi này sang nơi khác rất tốt.

Những nền văn minh khởi nguồn từ những con sông lớn trên thế giới như Nile và Indus. Những con sông này cung cấp nước cho người dân hai bên bờ sông dùng trong nhiều mục đích. Do vậy con người trong thời kì sơ khai này không có được những phương tiện vận chuyển tốt như chúng ta có ngày nay. Họ phải sống gần các con sông để vận chuyển hàng hóa của họ dọc theo dòng sông và lấy những lượng nước họ cần.

Sông ngòi không chỉ cung cấp nước cho các mục đích trong gia đình và việc tưới tiêu mà còn giúp con người có thể di chuyển từ nơi này đến nơi khác. Tàu thuyền đã từng được sử dụng để đi từ đầu

sông đến cuối sông. Song song với đó hàng hóa được chuyển đi. Bằng việc vận chuyển hàng và tiếp xúc với những người khác trên khắp thế giới, các hoạt động văn hóa diễn ra. Do vậy, những con sông cũng giúp mở rộng nền văn minh.

Tuy nhiên cũng phải thừa nhận rằng, những con sông gây ra không ít đau khổ và bất hạnh cho hàng triệu người kể từ thời xa xưa tới nay. Chúng gây ra lũ lụt và cướp đi nhiều sinh mạng cũng như phá hủy nhiều tài sản. Ví dụ con sông Hwang Ho ở Trung Quốc đã được ví như “nỗi sầu Trung Hoa" vì những tàn phá mà nó gây ra trong quá khứ.

Nhưng cũng phải nhận thức rằng lũ lụt xảy ra vài năm một lần. Do vậy những thiệt hại mà sông ngòi gây ra không thế lớn bằng những lợi ích chúng mang lại cho con người. Ngày nay, những dòng sông tiếp tục được sử dụng như một nguồn nước uống và nước tưới, một phương tiện vận chuyển mà còn là nguồn điện năng đã làm cách mạng xã hội của chúng ta. Tầm quan trọng của những con sông, do đó không khó để chúng ta có thể đánh giá.

New words

  1. slake the thirst (v): làm giảm cơn khát, đỡ khát
  2. civilization (n): nền văn minh
  3. bank (n): bờ sông
  4. facilities (n): điều kiện dễ dàng, thuận lợi, tiện nghi
  5. domestic (adj): trong nhà, trong gia đình
  6. raft (n ): bè, mảng, bè gỗ
  7. revolutionize (v): cách mạng hoá
  8. appreciate (v): đánh giá đúng, đánh giá cao, thưởng thức

44. THE VALUE OF BOOKS

Bài mẫu

Deep in the heart of every good book lies the distilled wisdom of centuries. To read it is to become wiser.

Books are written for the benefit and pleasure of all those who like to read them. But they are of various types. There are books for children, as well as for adults. Some books are written for the specialists, some are written for students in the schools and universities, and many are written just for the pleasures of the mind. Indeed, the variety of books is infinite.

One of the reasons for the existence of such a wide variety of books is that the field of knowledge is very extensive. Even to grasp a small part of it one has to read several books for many years. Another reason is that different people have different likes and dislikes. The book that one likes to read, the other may not like. To meet these broad and varying needs of people for information, knowledge, recreation and aesthetic enjoyment, more and more books are being written every year.

Those who aim to specialize in a certain branch of knowledge concentrate more on the books that provide information on their particular field of study. In the libraries and book shops they look mainly for such books. But those who have no particular interest in any subject read and buy all types of books. Sometimes they buy books intended for the specialist, sometimes they buy those written for children.

And sometimes if they are preparing for some examination, they buy books which give some information on their examination subjects.

Almost every book extends the knowledge of the reader and develops his intellect as well. Even if the reader does not learn any new facts from the book, he may at least learn a few new words, expressions or ideas. In fact, certain books are written mainly to acquaint the reader with the beauty of language and ideas. They do not deal with facts or actual human experiences. Books of this type provide great pleasure to the mind, and almost everyone who loves reading buys a few of such books. Books have also helped to promote better understanding among the peoples of the world. By reading books. The people of one country have come to know about the achievements of those in other countries.

Thus, books could be regarded as one of the channels of communication among men. Indeed, without books man would not have made so much progress as he has made today. By applying the knowledge that he has gained from books to practical purposes, he has made the world a pleasant place to live in.

Bài dịch

Những cuốn sách lưu giữ những tinh hoa của con người đã nằm tận sâu thẳm trong trái tim mỗi chúng ta suốt bao thế kỉ. Do vậy, đọc sách thực sự khiến người ta trở nên thông minh hơn.

Sách được viết vì lợi ích cũng như thú vui của những người thích đọc sách. Tuy vậy có rất nhiều loại sách. Có những cuốn sách dành cho trẻ nhỏ cũng như dành cho người lớn. Một số loại sách được viết dành cho những chuyên gia, một số khác được viết cho các sinh viên và học sinh của các trường đại học. Và rất nhiều loại sách khác được viết dành cho những thú vui. Thực sự mà nói sự đa dạng về sách là vô hạn.

Một trong nhũng lý do cho sự tồn tại của nhiều loại sách như vậy là vì kiến thức luôn không ngừng mở rộng. Để nắm bắt được một phần nhỏ của nó, người ta cũng cần phải mất rất nhiều năm. Một lý do khác là vì những người khác nhau có sở thích khác nhau. Cuốn sách mà người này thích thì người kia lại không thích. Để đáp ứng những nhu cầu lớn và đa dạng này của người dân về thông tin, về kiến thức hay về vui chơi giải trí, ngày càng nhiều sách được viết mỗi năm.

Những người mong muốn chuyên sâu vào một mảng kiến thức nào đó tập trung vào những loại sách cung cấp thông tin về ngành nghiên cứu của họ. Trong thư viện và các hiệu sách người ta tìm những cuốn sách như vậy. Nhưng đối với những người không có sở thích đặc biệt đối với loại sách và mua đủ các loại sách. Thỉnh thoảng họ mua sách dành cho các chuyên gia, đôi khi họ cũng mua sách dành cho trẻ nhỏ. Cũng có khi họ cần chuẩn bị cho các kì kiểm tra, họ mua những cuốn sách cung cấp các kiến thức về kì thi của họ.

Hầu hết mọi loại sách đều mở rộng kiến thức cho người đọc và phát triển trí tuệ của họ. Ngay cả khi người đọc không đọc nhiều thông tin từ các cuốn sách, họ cũng học thêm được một số từ, một số cách diễn đạt hay những ý tưởng nào đó. Thực vậy, một số loại sách được viết chủ yếu nhằm thỏa mãn người đọc bằng vẻ đẹp ngôn ngữ và những ý tưởng. Chúng không liên quan nhiều đến các sự kiện hay các kinh nghiệm thực tiễn của con người. Loại sách này mang lại những niềm vui cho độc giả. Và hầu hết mọi người đều thích đọc và mua một số cuốn sách như vậy. Sách cũng giúp nâng cao sự hiểu biết lẫn nhau giữa người với người trên thế giới. Thông qua việc đọc sách, người dân của quốc gia này hiểu thêm về những thành tựu của những con người ở quốc gia khác.

Do vậy, sách có thể coi như là kênh thông tin liên lạc giữa người với người. Thực sự mà nói thiếu sách thì con người sẽ không thể tiến bộ như ngày nay. Bằng việc áp dụng những kiến thức đạt được từ sách và áp dụng vào thực tiễn, con người đã khiến cho thế giới trở thành một nơi tuyệt vời hơn.

New words

  1. distil (v): đúc kết, chưng cất
  2. specialist (n): chuyên gia, chuyên viên