Đề cương ôn tập lịch sử 10 học kỳ 2 tự luận năm 2020-2021 có lời giải

Đề cương ôn tập lịch sử 10 học kỳ 2 tự luận năm 2020-2021 có lời giải

4.6/5

Tác giả: Thầy Tùng

Đăng ngày: 22 Aug 2022

Lưu về Facebook:
Hình minh họa Đề cương ôn tập lịch sử 10 học kỳ 2 tự luận năm 2020-2021 có lời giải

Công thức toán học không thể tải, để xem trọn bộ tài liệu hoặc in ra làm bài tập, hãy tải file word về máy bạn nhé

ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP LỊCH SỬ 10 HỌC KỲ II

NĂM HỌC 2020-2021

Bài 14: CÁC QUỐC GIA CỔ ĐẠI TRÊN ĐẤT NƯỚC VIỆT NAM

1. Quốc gia Văn Lang - Âu Lạc

- Cơ sở hình thành: văn hóa Đông Sơn

- Kinh tế: Đầu thiên niên kỷ I TCN cư dân đã biết sử dụng công cụ đồng phổ biến và bắt đầu biết sử dụng công cụ sắt.

+ Nông nghiệp dùng cày khá phát triển, kết hợp với săn bắn, chăn nuôi và đánh cá.

+ Có sự phân chia lao động giữa nông nghiệp và thủ công nghiệp.

- Xã hội:

+ Sự phân hóa giàu nghèo càng rõ rệt.

+ Công xã thị tộc tan vỡ, thay vào đó là công xã nông thôn và gia đình phụ hệ.

---> Sự chuyển biến kinh tế, xã hội đặt ra những yêu cầu mới: trị thủy, quản lý xã hội, chống giặc ngoại xâm.

Nhà nước ra đời đáp ứng những nhu cầu đó.

2. Quốc gia cổ Chămpa

  • Địa bàn: văn hóa Sa Huỳnh, miền Trung và Nam Trung Bộ ngày nay.
  • Kinh đô: Lúc đầu Trà Kiệu - Quảng Nam sau đó dời đến Đồng Dương - Quảng Nam, cuối cùng chuyển đến Chà Bàn - Bình Định.
  • Tình hình Chămpa tự thế kỷ II đến X.

+ Kinh tế: Hoạt động chủ yếu là trồng lúa nước; nghề thủ công: Dệt, làm đồ trang sức, vũ khí, đóng gạch và xây dựng, kĩ thuật xây tháp đạt trình độ cao.

+ Chính trị: Theo chế độ quân chủ chuyên chế.

  • Xã hội gồm các tầng lớp: Quí tộc, nông dân tự do, nô lệ.

+ Văn hóa:

  • Thế kỷ IV có chữ viết từ chữ Phạn (Ấn Độ).
  • Theo Balamôn giáo và Phật giáo.
  • Ở nhà sàn, ăn trầu, hỏa táng người chết.

3. Quốc gia cổ Phù Nam

  • Địa bàn: văn hóa Óc Eo, thuộc châu thổ đồng bằng sông Cửu Long.
  • Tình hình Phù Nam:

+ Kinh tế: Sản xuất nông nghiệp kết hợp với thủ công, đánh cá, buôn bán.

+ Văn hóa: Ở nhà sàn, theo Phật giáo và Bàlamôn giáo, nghệ thuật ca, múa nhạc phát triển.

+ Xã hội gồm: Quí tộc, bình dân, nô lệ.

BÀI 15 + 16. THỜI BẮC THUỘC VÀ CUỘC ĐẤU TRANH GIÀNH ĐỘC LẬP DÂN TỘC

(TỪ THẾ KỈ I ĐẾN ĐẦU THẾ KỈ X)

1. Chính sách cai trị các triều đại phong kiến phương Bắc

* Tổ chức bộ máy cai trị

- Các triều đại phong kiến phương Bắc từ nhà Triệu, Hán, Tùy, Đường đều chia nước ta thành các quận, huyện cử quan lại cai trị đến cấp huyện.

-> Mục đích: sát nhập đất nước Âu Lạc cũ vào bản đồ Trung Quốc.

* Chính sách bóc lột về kinh tế và đồng hóa về văn hóa

- Chính sách bóc lột kinh tế: Thực hiện chính sách bóc lột, cống nạp nặng nề, nắm độc quyền muối và sắt, quan lại đô hộ bạo ngược tham ô ra sức bóc lột dân chúng để làm giàu.

- Chính sách đồng hóa về văn hóa: Truyền bá Nho giáo, mở lớp dạy chữ nho, bắt nhân dân ta phải thay đổi phong tục, tập quán theo người Hán.

→ Nhằm mục đích thực hiện âm mưu đồng hóa dân tộc Việt Nam.

- Chính quyền đô hộ còn áp dụng luật pháp hà khắc và thẳng tay đàn áp các cuộc đấu tranh của nhân dân ta.

2. Một số cuộc khởi nghĩa tiêu biểu

- Khởi nghĩa Hai Bà Trưng: Tháng 3 – 40, Hai Bà Trưng phất cờ khởi nghĩa, chiếm được Cổ Loa buộc thái thú Tô Định trốn về Trung Quốc. Trưng Trắc lên làm vua xây dựng chính quyền tự chủ. Thể hiện khí phách anh hùng dân tộc với vai trò to lớn của người phụ nữ.

- Khởi nghĩa Lí Bí: chống nhà Lương, thành lập nước Vạn Xuân

- Khởi nghĩa Khúc Thừa Dụ: Năm 905, Khúc Thừa Dụ được nhân dân ủng hộ đánh chiếm Tống Bình, giành quyền tự chủ (giành chức Tiết độ sứ).

- Chiến thắng của Ngô Quyền trước quân Nam Hán trên sông Bạch Đằng năm 938 đã mở ra một thời đại mới - thời đại độc lập tự chủ lâu dài cho dân tộc.

BÀI 17: QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA NHÀ NƯỚC PHONG KIẾN (TỪ THẾ KỈ X ĐẾN THẾ KỈ XV)

1. Tổ chức bộ máy nhà nước

  • Năm 1010, Lý Công Uẩn dời đô từ Hoa Lư về Thăng Long (thủ đô Hà Nội nay).
  • Năm 1045, Lý Thánh Tông đặt quốc hiệu là Đại Việt. Mở ra một thời kỳ phát triển mới của dân tộc.
  • Bộ máy nhà nước thời Lê sơ
  • Năm 1428 sau khi chiến thắng nhà Minh Lê Lợi lên ngôi hoàng đế để lập nhà Lê (Lê sơ).
  • Những năm 60 của thế kỷ XV, Lê Thánh Tông tiến hành một cuộc cải cách hành chính lớn.

Chính quyền trung ương: chia cả nước thành 6 bộ, ngự sử đài, hàn lâm viện duy trì với quyền hành cao.

- Chính quyền địa phương: Cả nước chia thành 13 đạo thừa tuyên mỗi đạo có 3 ti (Đô ti, thừa ti, hiến ti). Dưới đạo là: Phủ, Huyện, Châu, Xã.

Ý nghĩa: cả cách đã hoàn chỉnh bộ máy từ trung ương tới địa phương, dưới thời Lê sơ bộ máy nhà nước quân chủ chuyên chế đạt mức độ cao, hoàn chỉnh.

  1. Luật pháp và quân đội
  • Luật pháp
  • 1042, Vua Lý Thánh Tông ban hành Hình thư (bộ luật đầu tiên).
  • Thời Trần: Hình luật.
  • Thời Lê sơ: Quốc triều hình luật.

Luật pháp nhằm bảo vệ quyền hành của giai cấp thống trị, an ninh đất nước và một số quyền lợi chân chính của nhân dân.

  • Quân đội: được tổ chức quy cũ.

Gồm cấm quân (bảo vệ vua, kinh thành) và ngoại binh (quân chính quy bảo vệ đất nước).

  1. Hoạt động đối nội và đối ngoại
  • Đối nội: Quan tâm đến đời sống nhân dân, chú ý đoàn kết đến các dân tộc ít người.
  • Đối ngoại:
  • Với nước lớn phương Bắc: Quan hệ hòa hiếu, đồng thời sẵn sàng chiến đấu bảo vệ tổ quốc.
  • Với: Chămpa, Lào, Chân Lạp có lúc thân thiện, có lúc xảy ra chiến tranh.


BÀI 18: CÔNG CUỘC XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRONG CÁC THẾ KỈ X – XV

1. Mở rộng, phát triển nông nghiệp

- Bối cảnh lịch sử: là giai đoạn đầu của thời kỳ phong kiến độc lập, cũng là lúc Đại Việt trở thành quốc gia thống nhất.

  • Các nhà nước Lý - Trần - Lê đều quan tâm bảo vệ sức kéo, phát triển của giống cây nông nghiệp.

=> Chính sách của nhà nước đã thúc đẩy nông nghiệp phát triển đời sống nhân dân ấm no hạnh phúc, trật tự xã hội ổn định, độc lập được củng cố.

2. Phát triển thủ công nghiệp

* Thủ công nghiệp trong nhân dân: Các nghề thủ công cổ truyền như đúc đồng, rèn sắt, làm gốm, dệt ngày càng phát triển chất lượng sản phẩm ngày càng được nâng cao.

Các làng nghề thủ công ra đời như; Thổ Hà, Bát Tràng.

* Thủ công nghiệp nhà nước:

- Nhà nước thành lập các quan xưởng (Cục bách tác) .

- Sản xuất được một số sản phẩm kỹ thuật cao như: Đại bác, thuyền chiến có lầu.

3. Mở rộng thương nghiệp

  • Nội thương: chợ làng, chợ huyện, chợ chùa mọc lên ở khắp nơi. Kinh đô Thăng Long trở thành đô thị lớn (36 phố phường).
  • Ngoại thương: Thời Lý - Trần ngoại thương khá phát triển, đến thời Lê sơ ngoại thương bị thu hẹp.

BÀI 19. NHỮNG CUỘC CHIẾN ĐẤU CHỐNG NGOẠI XÂM Ở CÁC THẾ KỈ X – XV

I. CÁC CUỘC KHÁNG CHIẾN CHỐNG QUÂN XÂM LƯỢC TỐNG

1. Kháng chiến chống Tống thời tiền Lê

- Năm 980, nhân lúc triều đình nhà Đinh gặp khó khăn, vua Tống cử quân sang xâm lược nước ta.

- Trước tình hình đó Thái hậu Dương Vân Nga và triều đình nhà Đinh đã tôn Lê Hoàn làm vua để lãnh đạo kháng chiến.

- Thắng lợi lớn nhanh chóng thắng ngay ở vùng Đông Bắc khiến vua Tống không dám nghĩ đến việc xâm lược Đại Việt, củng cố vững chắc nền độc lập.

2. Kháng chiến chống Tống thời Lý (1075 - 1077)

- Thập niên 70 của thế kỉ XI, trong lúc Đại Việt đang phát triển thì nhà Tống bước vao giai đoạn khủng hoảng nhưng âm mưu xâm lược Đại Việt, đồng thời tích cực chuẩn bị cho cuộc xâm lược.

- Trước âm mưu xâm lược của quân Tống, nhà Lý đã tổ chức kháng chiến.

+ Lý Thường Kiệt đã chủ trương: “Ngồi yên đợi giặc không bằng đem quân đánh trước để chặn mũi nhọn của giặc” (tiên phát chế nhân).

+ Năm 1077, 30 vạn quân Tống đánh sang Đại Việt, quân ta đánh tan quân Tống trong trận quyết chiến trên bờ sông Như Nguyệt (Bắc Ninh). Cuộc kháng chiến thắng lợi, ta chủ động giảng hòa và kết thúc chiến tranh.

* Nguyên nhân thắng lợi:

- Do tinh thần đoàn kết, ý chí độc lập tự chủ cũng như truyền thống yêu nước, bất khuất của dân tộc.

- Có sự lãnh đạo cùng chiến thuật tài tình của vị tướng Lý Thường Kiệt.

- Nhà Tống đang trong thời kì khủng hoảng.

* Ý nghĩa lịch sử:

- Kháng chiến chống Tống thắng lợi đập tan ý chí xâm lược của giặc, buộc nhà Tống từ bỏ âm mưu thôn tính Đại Việt. Đất nước bước vào thời kì thái bình.

- Cuộc kháng chiến thắng lợi thể hiện tinh thần chiến đấu dũng cảm, kiên cường của các tầng lớp nhân dân trong sự nghiệp đấu tranh chống xâm lược.

- Thắng lợi của cuộc kháng chiến góp phần làm vẻ vang thêm trang sử của dân tộc, để lại nhiều bài học kinh nghiệm chống ngoại xâm cho các thế hệ sau.

II. KHÁNG CHIẾN CHỐNG MÔNG - NGUYÊN THỜI TRẦN (THẾ KỶ XIII)

- Năm 1258 – 1288, quân Mông - Nguyên 3 lần xâm lược nước ta. Giặc rất mạnh và hung bạo.

- Các vua Trần cùng nhà quân sự Trần Quốc Tuấn đã lãnh đạo nhân dân cả nước quyết tâm đánh giặc giữ nước.

- Những thắng lợi tiêu biểu: Đông Bộ Đầu, Hàm Tử, Chương Dương, Vạn Kiếp, Bạch Đằng.

- Nguyên nhân thắng lợi:

- Toàn dân tích cực tham gia kháng chiến.

- Công cuộc chuẩn bị kháng chiến chu đáo, toàn diện về mọi mặt của nhà Trần.

- Có sự lãnh đạo tài tình của nhà quân sự thiên tài: Trần Hưng Đạo, vua nhà Trần, chiến lược, chiến thuật đúng đắn, sáng tạo.

- Tinh thần hi sinh, quyết chiến, quyết thắng của toàn dân mà nòng cốt là quân đội nhà Trần.

III. PHONG TRÀO ĐẤU TRANH CHỐNG QUÂN XÂM LƯỢC MINH VÀ KHỞI NGHĨA LAM SƠN

Năm 1407, cuộc kháng chiến chống quân Minh của nhà Hồ thất bại, nước ta rơi vào ách thống trị của nhà Minh.

- Năm 1418: Khởi nghĩa Lam Sơn bùng nổ do Lê Lợi - Nguyễn Trãi lãnh đạo.

- Thắng lợi tiêu biểu: Chi Lăng – Xương Giang (1427).

Nguyên nhân thắng lợi:

- Nghĩa quân Lam Sơn được nhân dân ủng hộ.

- Nhân dân ta có truyền thống yêu nước, tinh thần quyết chiến đánh giặc, đã tham gia, giúp đỡ cuộc khởi nghĩa vượt qua mọi khó khăn.

- Có sự lãnh đạo tài tình, mưu lược của bộ chỉ huy cuộc khởi nghĩa, tiêu biểu là Lê Lợi, Nguyễn Trãi... đưa ra những kế sách đúng đắn để đưa cuộc khởi nghĩa đến thắng lợi, biết kết hợp sức mạnh quân sự và ngoại giao để chiến thắng kẻ thù.

Ý nghĩa: Kết thúc 20 năm đô hộ tàn bạo của phong kiến nhà Minh. Đất nước sạch bóng quân xâm lược, giành lại được độc lập, tự chủ, chủ quyền dân tộc. Mở ra thời kì phát triển mới của xã hội, đất nước, dân tộc Việt Nam - thời Lê sơ.

BÀI 20: XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN VĂN HÓA DÂN TỘC TRONG CÁC THẾ KỈ

X – XV

1. Tư tưởng, tôn giáo

- Nho giáo dần dần trở thành hệ tư tưởng chính thống của giai cấp thống trị.

- Thời Lý - Trần, Phật giáo được phổ biến rộng rãi, chùa chiền được xây dựng khắp nơi, sư sãi đông.

- Thời Lê sơ, Nho giáo đưa lên địa vị độc tôn.

2. Giáo dục

- Giáo dục được tôn vinh, quan tâm phát triển.

- Tác dụng của giáo dục đào tạo người làm quan, người tài cho đất nước, nâng cao dân trí, song không có điều kiện cho phát triển kinh tế.

2. Phát triển văn học

- Phát triển mạnh từ thời nhà Trần, nhất là văn học chữ Hán. Tác phẩm tiêu biểu: Hịch tướng sĩ, Nam quốc sơn hà, Bình ngô đại cáo.

- Từ thế kỉ XV, văn học chữ Hán và chữ Nôm đều phát triển.

3. Sự phát triển nghệ thuật

+ Kiến trúc phát triển theo hướng Phật giáo gồm chùa, tháp, đền.

+ Điêu khắc: Gồm những công trình chạm khắc, trang trí ảnh hưởng của Phật giáo và Nho giáo song vẫn mang những nét độc đáo riêng.

+ Nghệ thuật sân khấu ca, múa, nhạc mang đậm tính dân gian truyền thống. Múa rối nước

phát triển thời Lý.

BÀI 21: NHỮNG BIẾN ĐỔI CỦA NHÀ NƯỚC PHONG KIẾN TRONG CÁC THẾ KỈ XVI - XVIII

I. Sự sụp đổ của nhà Lê, nhà Mạc thành lập

*Sự sụp đổ của nhà Lê. Nhà Mạc thành lập:

- Đầu thế kỉ XVI nhà Lê sơ lâm vào khủng hoảng suy yếu.

+ Các thế lực phong kiến nổi dậy tranh chấp quyền lực, mạnh nhất là thế lực Mạc Đăng Dung.

+ Phong trào đấu tranh của nhân dân bùng nổ ở nhiều nơi.

- Năm 1257 Mạc Đăng Dung phế truất vua Lê lập triều Mạc.

* Chính sách của nhà Mạc: Nhà Mạc xây dựng chính quyền theo mô hình cũ của nhà Lê, tổ chức thi cử đều đặn, xây dựng quân đội mạnh, giải quyết vấn đề ruộng đất cho nông dân .

⇒ Những chính sách của nhà Mạc bước đầu đã ổn định lại đất nước.

- Do sự chống đối của cựu thần nhà Lê và do chính sách cắt đất, thần phục nhà Minh. Nhà Mạc bị nhân dân phản đối và cô lập.

II. Đất nước bị chia cắt

* Chiến tranh Nam - Bắc triều:

- Cựu thần nhà Lê, đứng đầu là Nguyễn Kim đã quy tụ lực lượng "Phù Lê diệt Mạc" → Thành lập chính quyền ở Thanh Hóa gọi là Nam triều, đối đầu với nhà Mạc ở Thăng Long gọi là Bắc triều.

- 1545 – 1592, chiến tranh Nam - Bắc triều bùng nổ ⇒ nhà Mạc bị lật đổ, đất nước thống nhất.

* Chiến tranh Trịnh - Nguyễn:

+ Ở Thanh Hóa, Nam Triều vẫn tồn tại nhưng quyền lực nằm trong tay họ Trịnh.

+ Ở mạn Nam: họ Nguyễn cát cứ xây dựng chính quyền riêng.

+ 1627, họ Trịnh đem quân đánh họ Nguyễn, chiến tranh Trịnh - Nguyễn bùng nổ.

+ Kết quả: 1672 hai bên giảng hòa, lấy sông Gianh ( Quảng Bình) làm giới tuyến, chia đất nước thành hai đàng. Đàng trong (chúa Nguyễn) và Đàng ngoài (vua Lê chúa Trịnh).

BÀI 22

TÌNH HÌNH KINH TẾ Ở CÁC THẾ KỈ XVI - XVIII

1. Tình hình nông nghiệp ở các thế kỷ XVI - XVIII

  • Từ cuối thế kỷ XV đến nửa đầu thế kỷ XVII: nông nghiệp sa sút.
  • Từ nửa sau thế kỷ XVII: ổn định lại.

- Chế độ tư hữu ruộng đất ngày càng tập trung trong tay địa chủ.

2. Sự phát triển của thủ công nghiệp

  • Nghề thủ công truyền thống tiếp tục phát triển đạt trình độ cao (dệt, gốm).
  • Một số nghề mới xuất hiện như: Khắc in bản gỗ, làm đường trắng, làm đồng hồ, làm tranh sơn mài.

3. Sự phát triển của thương nghiệp

Nội thương: phát triển, chợ mọc lên nhiều, các làng buôn, trung tâm buôn bán lớn.
Ngoại thương: Thế kỷ XVI - XVIII do chính sách mở cửa của chính quyền phong kiến mà ngoại thương phát triển mạnh.

+ Thuyền buôn các nước (kể cả các nước châu Âu: Bồ Đào Nha, Hà Lan, Anh) đến Việt Nam buôn bán ngày càng tấp nập.

+ Thương nhân nhiều nước đã tụ hội lập phố xá, cửa hàng buôn bán lâu dài.

4. Sự hưng khởi của các đô thị

  • Thế kỉ XVI - XVIII nhiều đô thị mới hình thành phát triển hưng thịnh.
  • Thăng Long - Kẻ chợ với 36 phố phường trở thành đô thị lớn của cả nước.
  • Những đô thị mới như: Phố Hiến (Hưng Yên), Hội An (Quảng Nam), Thanh Hà (Phú Xuân - Huế) trở thành những nơi buôn bán sầm uất.

BÀI 23: PHONG TRÀO TÂY SƠN VÀ SỰ NGHIỆP THỐNG NHẤT ĐẤT NƯỚC BẢO VỆ TỔ QUỐC CUỐI THẾ KỈ XVIII

I. Phong trào Tây Sơn và sự nghiệp thống nhất đất nước cuối thế kỉ XVIII

- Giữa thế kỉ XVIII chế độ phong kiến ở cả Đàng Ngoài, Đàng Trong khủng hoảng sâu sắc → Phong trào nông dân bùng nổ.

- 1771, khởi nghĩa nông dân bùng lên ở Tây Sơn (Bình Định). Từ một cuộc khởi nghĩa nhanh chóng thành phong trào lật đổ chúa Nguyễn ở Đàng Trong.

- 1886 – 1788, nghĩa quân tiến ra Bắc lật đổ tập đoàn Lê - Trịnh, bước đầu thống nhất đất nước.

II. Các cuộc kháng chiến cuối thế kỉ XVIII

1. Kháng chiến chống quân Xiêm 1785

- Nguyễn Ánh cầu viện quân Xiêm → 5 vạn quân Xiêm kéo vào nước ta.

- Năm 1785, Nguyễn Huệ đã tổ chức trận đánh phục kích Rạch Gầm - Xoài Mút (trên sông Tiền - Tiền Giang) đánh tan quân Xiêm, Nguyễn Ánh phải chạy sang Xiêm.

2. Kháng chiến chống quân Thanh (1789)

- Vua Lê Chiêu Thống cầu viện, 29 vạn quân Thanh kéo sang nước ta.

- Năm 1788, Nguyễn Huệ lên ngôi Hoàng đế, lấy niên hiệu là Quang Trung chỉ huy quân tiến ra Bắc.

- Mùng 5 Tết 1789, nghĩa quân Tây Sơn giành chiến thắng vang dội ở Ngọc Hồi - Đống Đa tiến vào Thăng Long đánh bại hoàn toàn quân xâm lược.

- Phong trào nông dân Tây Sơn đã bước đầu hoàn thành sự nghiệp thống nhất đất nước và bảo vệ tổ quốc.

III. Vương triều Tây Sơn

- Năm 1778, Nguyễn Nhạc xưng Hoàng đế (hiệu Thái Đức) → Vương triều Tây Sơn thành lập.

- Năm 1788, Nguyễn Huệ lên ngôi Hoàng đế thống trị vùng đất từ Thuận Hóa trở ra Bắc.

- Thành lập chính quyền các cấp, kêu gọi nhân dân khôi phục sản xuất.

- Lập lại sổ hộ khẩu, tổ chức lại giáo dục, thi cử, tổ chức quân đội.

- Đối ngoại: hòa hảo với nhà Thanh, quan hệ với Lào và Chân Lạp rất tốt đẹp.

- Năm 1792, Quang Trung qua đời.

- Năm 1802, Nguyễn Ánh tấn công, các vương triều Tây Sơn lần lượt sụp đổ.

* Nguyên nhân thắng lợi:

- Có sự lãnh đạo tài tình của vua Quang Trung.

- Tinh thần yêu nước, chiến đấu dũng cảm của nghĩa quân, của nhân dân được phát huy cao độ.

- Nghĩa quân có được sự đồng tình ủng hộ của quân dân và sĩ phu Bắc Hà.

* Công lao Nguyễn Huệ: Có công to lớn trong việc đánh bại các thế lực phong kiến Đàng Trong, Đàng Ngoài để thống nhất đất nước, vừa có công trong việc đánh bại quân xâm lược Xiêm, Thanh để bảo vệ nền độc lập dân tộc. Quang Trung được coi là anh hùng áo vải của dân tộc.

BÀI 24: TÌNH HÌNH VĂN HÓA Ở CÁC THẾ KỈ XVI - XVIII

1. TƯ TƯỞNG TÔN GIÁO

- Thế kỉ XVI – XVIII: Nho giáo từng bước suy thoái, trật tự phong kiến bị đảo lộn.

- Phật giáo có điều kiện khôi phục trở lại

- Thế kỉ XVI – XVIII, đạo Thiên chúa được truyền bá ngày càng rộng rãi.

- Chữ quốc ngữ theo mẫu tự La-tinh ra đời.

- Tín ngưỡng truyền thống phát huy: thờ cúng tổ tiên, thần linh, anh hùng hào kiệt.

→ Đời sống tín ngưỡng ngày càng phong phú.

2. PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC VÀ VĂN HỌC

a. Giáo dục

+ Nhà Mạc tổ chức thi cử đều đặn.

+ Lê – Trịnh: gd Nho học tiếp tục duy trì vẫn nhưng người đi thi và đỗ đạt không nhiều.

+ Đàng Trong: 1646 chúa Nguyễn tổ chức khoa thi đầu tiên.

+ Thời Quang Trung: Đưa chữ Nôm vào giáo dục, thi cử.

Nội dung giáo dục Nho học hạn chế sự phát triển kinh tế.

b. Văn học

- Nho giáo suy thoái → Văn học chữ Hán giảm sút so với giai đoạn trước

- Văn học chữ Nôm phát triển mạnh những nhà thơ nổi tiếng như: Nguyễn Bỉnh Khiêm, Đào Duy Từ, Phùng Khắc Khoan.

- Bên cạnh dòng văn học chính thống, dòng văn học dân gian nở rộ với các thể loại phong phú: ca dao, tục ngữ, lục bát, truyện cười, truyện dân gian... mang đậm tính dân tộc và dân gian.

3. NGHỆ THUẬT

- Kiến trúc điêu khắc tiếp tục phát triển (chùa mới được xd, tượng phật…).

- Nghệ thuật dân gian hình thành và phát triển phản ánh đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân.

- NT sân khấu pt cả 2 đàng (chèo, tuồng, ví dặm, dân ca…).

BÀI 25: TÌNH HÌNH CHÍNH TRỊ, KINH TẾ, VĂN HÓA DƯỚI TRIỀU NGUYỄN

(NỬA ĐẦU THẾ KỈ XIX)

I. Xây dựng và củng cố bộ máy Nhà nước, chính sách ngoại giao

- Năm 1802 Nguyễn Ánh lên ngôi (Gia Long)--> Nhà Nguyễn thành lập, đóng đô ở Phú Xuân (Huế).

* Tổ chức bộ máy nhà nước.

  • Chính quyền Trung ương tổ chức theo mô hình thời Lê.

Thời Gia Long chia nước ta làm 3 vùng: Bắc Thành, Gia Định Thành và các trực doanh (Trung Bộ) do Triều đình trực tiếp cai quản.

  • Năm 1831 – 1832: Minh Mạng thực hiện một cuộc cải cách hành chính chia cả nước làm 30 tỉnh và một Phủ Thừa Thiên=> quản lí chính quyền từ trung ương tới địa phương.
  • Tuyển chọn quan lại: thông qua giáo dục, khoa cử.

Luật pháp: Hoàng triều luật lệ (luật Gia Long)với 400 điều hà khắc.

* Ngoại giao.

Thần phục nhà Thanh (Trung Quốc).

Bắt Lào, Cam-pu-chia thần phục.

Với phương Tây: đóng cửa, không chấp nhận việc đặt quan hệ ngoại giao của họ.

II. Tình hình kinh tế và chính sách của nhà Nguyễn

  • Nông nghiệp: Việt Nam vẫn là một nền nông nghiệp thuần phong kiến.
  • Thủ công nghiệp:

+ Thợ quan xưởng đã đóng tàu thủy chạy bằng máy hơi nước.

+ Nghề mới: in tranh dân gian.

  • Thương nghiệp

+ Nội thương: phát triển chậm chạp do chính sách thuế khóa phức tạp.

+ Ngoại thương: bế quan tỏa cảng, nhà nước nắm độc quyền.

  • Chính sách “trọng nông ức thương”.

III. Tình hình văn hóa - giáo dục

  • Độc tôn Nho giáo, chính sách “cấm đạo” với Thiên chúa giáo.
  • Văn học chữ Nôm phát triển. Tác phẩm xuất sắc của Nguyễn Du, Hồ Xuân Hương, Bà Huyện Thanh Quan.
  • “Quốc sử quán” thành lập, nhiều bộ sử lớn được biên soạn: Lịch triều hiến chương loại chí…
  • Kiến trúc: kinh đô Huế, Lăng tẩm, Thành Lũy ở các tỉnh, cột cờ ở Hà Nội.

BÀI 26: TÌNH HÌNH XÃ HỘI Ở NỬA ĐẦU THẾ KỈ XIX VÀ CUỘC ĐẤU TRANH CỦA NHÂN DÂN

I. Tình hình xã hội và đời sống của nhân dân

  • Trong xã hội sự phân chia giai cấp ngày càng cách biệt:

+ Giai cấp thống trị bao gồm vua quan, địa chủ, cường hào.

+ Giai cấp bị trị bao gồm đại đa số là nông dân.

  • Tệ tham quan ô lại thời Nguyễn rất phổ biến.
  • Ở nông thôn, địa chủ cường hào ức hiếp nhân dân.
  • Dưới thời Nguyễn nhân dân phải chịu nhiều gánh nặng.

+ Phải chịu cảnh sưu cao, thuế nặng.

+ Chế độ lao dịch nặng nề

+ Thiên tai, mất mùa đói kém thường xuyên.

=> Mâu thuẫn xã hội lên cao bùng nổ nhiều cuộc đấu tranh.

II. Phong trào đấu tranh của nhân dân, binh lính và các dân tộc thiểu số

  • Nửa đầu thế kỷ XIX những cuộc khởi nghĩa của nông dân nổ ra rầm rộ ở khắp nơi. Cả nước có tới 400 cuộc khởi nghĩa.
  • Tiêu biểu:

+ Khởi nghĩa Phan Bá Vành bùng nổ năm 1821 ở Sơn Nam hạ (Thái Bình) mở rộng ra Hải Dương, An Quảng đến năm 1287 bị đàn áp.

+ Khởi nghĩa Cao Bá Quát bùng nổ năm 1854 ở Ứng Hòa - Hà Tây, mở rộng ra Hà Nội, Hưng Yên đến năm 1854 bị đàn áp.

+ Năm 1833 một cuộc nổi dậy của binh lính do Lê Văn Khôi chỉ huy nổ ra ở Phiên

An, năm 1835 bị dập tắt.

Đặc điểm:

+ Phong trào đấu tranh của nhân dân nổ ra ngay từ đầu thế kỷ khi nhà Nguyễn vừa lên cầm quyền.

+ Nổ ra liên tục, số lượng lớn.

+ Có cuộc khởi nghĩa quy mô lớn và thời gian kéo dài như khởi nghĩa Phan Bá Vành, Lê Văn Khôi.

BÀI 29: CÁCH MẠNG HÀ LAN VÀ CÁCH MẠNG ANH

2. Cách mạnh tư sản Anh

a. Tình hình nước Anh trước cách mạng:

- Kinh tế: Đầu thế kỉ XVII, nền kinh tế nước Anh phát triển nhất châu Âu.

- Xã hội: Tư sản, quý tộc mới giàu lên nhanh chóng.

- Chính trị: Chế độ quân chủ chuyên chế.

=> Tư sản, quý tộc mới mâu thuẫn với chế độ phong kiến đó là nguyên nhân sâu xa của cách mạng.

b. Diễn biến của cách mạng:

+ Nguyên nhân trực tiếp: 4/1640 vua Sác-lơ I triệu tập Quốc hội tăng thuế.

+ Năm 1642 - 1648: nội chiến ác liệt giữa Quốc hội (được sự ủng hộ của quần chúng nhân dân) với nhà vua (có sự hỗ trợ của quý tộc phong kiến và Giáo hội Anh).

+ Năm 1649: do áp lực của quần chúng, Sác-lơ I bị xử tử, Anh thành nước cộng hòa, cách mạng đạt đến đỉnh cao.

+ 1653: Nền độc tài được thiết lập (một bước thụt lùi)

+ Năm 1688: thỏa hiệp giữa Quốc hội với lực lượng phong kiến cũ, chế độ Quân chủ lập hiến được xác lập.

c. Ý nghĩa:

- Lật đổ chế độ phong kiến, mở đường cho CNTB ở Anh phát triển.

- Mở ra thời kì quá độ từ chế độ phong kiến sang chế độ tư bản.

d. Tính chất: là CMTS mang tính không triệt để, nổ ra dưới hình thức nội chiến.

BÀI 30. CHIẾN TRANH GIÀNH ĐỘC LẬP CỦA CÁC THUỘC ĐỊA ANH Ở

BẮC MĨ

1. Sự phát triển của chủ nghĩa tư bản ở Bắc Mĩ. Nguyên nhân bùng nổ chiến tranh

- Nửa đầu thế kỷ XVIII, 13 thuộc địa Anh được ra đời dọc bờ biển Đại Tây Dương (1,3 triệu người).

- Giữa thế kỷ XVIII, nền công thương nghiệp TBCN ở đây phát triển.

- Sự phát triển kinh tế công, nông nghiệp thúc đẩy thương nghiệp, giao thông, thông tin, thống nhất thị trường, ngôn ngữ.

- Sự kìm hãm của chính phủ Anh làm cho mâu thuẫn ở 13 thuộc địa trở nên gay gắt=> Nguyên nhân dẫn đến việc bùng nổ chiến tranh.

2. Diễn biến chiến tranh và sự thành lập Hợp chủng quốc Mĩ

- Nguyên nhân trực tiếp: 1773 sự kiện Bô-xtơn, nguy cơ cuộc chiến đến gần.

- 9/1774, Đại hội lục địa lần thứ nhất được triệu tập, các đại biểu yêu cầu vua Anh bãi bỏ chính sách hạn chế công thương nghiệp.

- Tháng 5 – 1775, Đại hội lục địa lần thứ hai được triệu tập:

+ Quyết định xây dựng quân đội lục địa

+ Cử Gioóc-giơ Oa-sinh-tơn làm tổng chỉ huy quân đội.

+ Thông qua bản Tuyên ngôn độc lập (4/7/1776), tuyên bố thành lập Hợp chủng quốc Mĩ.

  • Ngày 17/10/1777, chiến thắng Xa-ra-tô-ga, tạo ra bước ngoặt cuộc chiến.
  • Năm 1781, trận I-oóc-tao giáng đòn quyết định giành thắng lợi cuối cùng.

3. Kết quả và ý nghĩa của Chiến tranh giành độc lập

  • Theo hòa ước Véc-xai (9/1783), Anh công nhận nền độc lập của 13 thuộc địa ở Bắc Mĩ.
  • Năm 1787, thông qua hiến pháp củng cố vị trí nhà nước Mĩ.
  • 1789, Gioóc-giơ Oa-sinh-tơn được bầu làm tổng thống đầu tiên của nước Mĩ.

Ý nghĩa:

+ Giải phóng Bắc Mĩ khỏi chính quyền Anh, thành lập quốc gia tư sản, mở đường cho CNTB phát triển ở Bắc Mĩ.

+ Góp phần thúc đẩy cách mạng chống phong kiến ở châu Âu, phong trào đấu tranh giành độc lập ở Mĩ La-tinh.

Tính chất: là cuộc cách mạng tư sản không triệt để.

Hình thức: chiến tranh giành độc lập.

BÀI 31. CÁCH MẠNG TƯ SẢN PHÁP CUỐI THẾ KỶ XVIII

I. NƯỚC PHÁP TRƯỚC CÁCH MẠNG

1. Tình hình kinh tế xã hội

*Kinh tế:

Cuối thế kỉ XVIII, Pháp vẫn là nước nông nghiệp lạc hậu nhưng công thương nghiệp đã phát triển, máy móc sử dụng ngày càng nhiều (dệt, khai mỏ, luyện kim).

* Chính trị- xã hội:

- Chính trị: Chế độ quân chủ, đứng đầu vua Lu-I XVI.

- Xã hội chia thành 3 đẳng cấp

+ Tăng lữ, Qúy tộc: nắm đặc quyền, giữ chức vụ cao trong chính quyền, quân đội và giáo hội.

+ Đẳng cấp thứ ba: Gồm tư sản, nông dân, bình dân. Họ làm ra của cải, phải đóng mọi thứ thuế, không được hưởng quyền lợi chính trị.

- Mâu thuẫn xã hội gay gắt giữa đẳng cấp thứ ba với tăng lữ, quý tộc là nguyên nhân của cách mạng.

2. Cuộc đấu tranh trên lĩnh vực tư tưởng

*Thời gian: Đầu thế kỷ XVIII

* Đại biểu: Môngtexkio, Vôn-te, Rút-xô

*Nội dung: Những tư tưởng tiến bộ phê phán những quan điểm lỗi thời, giáo lý lạc hậu, mở đường cho xã hội phát triển.

* Ý nghĩa: dọn đường cho cách mạng bùng nổ, định hướng cho một xã hội mới tương lai.

II. TIẾN TRÌNH CỦA CÁCH MẠNG

1. Cách mạng bùng nổ. Nền quân chủ lập hiến

  • Nguyên nhân trực tiếp: Ngày 5/5/1789, Hội nghị ba đẳng cấp đề xuất vay tiền và ban hành thuế mới> đẳng cấp thứ 3 phản đối.
  • Ngày 14/7/1789, quần chúng phá ngục Ba-xti==>mở đầu cho cách mạng Pháp.
  • Quần chúng nhân dân nổi dậy khắp nơi (cả thành thị và nông thôn), chính quyền của tư sản tài chính được thiết lập (Quốc hội lập hiến).

+ Thông qua Tuyên ngôn nhân quyền và dân quyền.

+ Ban hành chính sách khuyến khích công thương nghiệp phát triển.

+ Tháng 9/1791, thông qua hiến pháp, xác lập nền chuyên chính tư sản (quân chủ lập hiến).

  • Vua Pháp tìm cách chống phá cách mạng, khôi phục lại chế độ phong kiến (xúi giục phản động trong nước, liên kết với phong kiến bên ngoài).
  • Tháng 4/1792, chiến tranh giữa Pháp với liên minh phong kiến Áo - Phổ.

Ngày 11/7/1792, Quốc hội tuyên bố Tổ quốc lâm nguy, quần chúng đã nhất loạt tự vũ trang bảo vệ đất nước.

3. Nền chuyên chính Giacôbanh – đỉnh cao của cách mạng

- Các chính sách phái Giacôbanh:

+ Trừng trị bọn phản cách mạng.

+ Giải quyết các quyền lợi cho nhân dân như: chia ruộng đất cho nông dân, quy định giá hàng hóa cho dân nghèo….

+ Ban hành lệnh tổng động viên, xây dựng quân đội mạnh.

+ Thông qua hiến pháp mới, nới rộng các quyền tự do dân chủ.

+ Xóa nạn đầu cơ tích trữ.

  • Phái Giacôbanh đã đánh đổ thù trong giặc ngoài, đưa cách mạng đến đỉnh cao.
  • Do mâu thuẫn nội bộ nên phái này suy yếu, sau cuộc bạo động ngày 27/7/1794 thì chính quyền rơi vào tay bọn phản động.

III. Ý nghĩa của cách mạng tư sản Pháp cuối thế kỷ XVIII

- Là cuộc cách mạng dân chủ tư sản điển hình.

+ Lật đổ chế độ phong kiến cùng với những tàn dư của nó.

+ Giải quyết được vấn đề dân chủ (ruộng đất cho nông dân, quyền lợi của công nhân).

+ Hình thành thị trường dân tộc thống nhất mở đường cho lực lượng TBCN ở Pháp phát triển.

+ Giai cấp tư sản lãnh đạo, nhưng quần chúng quyết định tiến trình phát triển của cách mạng.

- Mở ra thời đại thắng lợi và củng cố quyền thống trị của giai cấp tư sản trên phạm vi thế giới.

BÀI 32. CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP Ở CHÂU ÂU

1. Cách mạng công nghiệp ở Anh

- Anh là nước đầu tiên tiến hành cách mạng công nghiệp:

+ Kinh tế tư bản chủ nghĩa phát triển mạnh.

+ Cách mạng nổ ra sớm, chính quyền thuộc vì trong giai cấp tư sản.

+ Có hệ thống thuộc địa lớn.

- Những phát minh về máy móc:

+ Năm 1764, Giêm-ha-gri-vơ sáng chế ra máy kéo sợi Gienni.

+ Năm 1769, Ác-crai-tơ chế tạo ra máy kéo sợi chạy bằng hơi nước.

+ Năm 1779, Crôm-tơn cải tiến máy kéo sợi tạo ra sản phẩm đẹp, bền hơn.

+ Năm 1785, Các-rai chế tạo máy dệt chạy bằng sức nước, năng suất tăng 40 lần.

+ Năm 178,4 Giêm Oát phát minh ra máy hơi nước và đưa vào sử dụng.

  • Luyện kim: Năm 1735 phát minh ra phương pháp nấu than cốc luyện gang thép, năm 1784 lò luyện gang đầu tiên được xây dựng.
  • Giao thông vận tải: Năm 1814 Xti-phen-xơn chế tạo thành công đầu máy xe lửa.
  • Giữa thế kỷ XIX Anh trở thành công xưởng thế giới.
  1. quả của cách mạng công nghiệp

- Về kinh tế:

+ Nâng cao năng suất lao động làm ra khối lượng sản phẩm lớn cho xã hội.

+ Thay đổi bộ mặt các nước tư bản, nhiều trung tâm công nghiệp mới và thành thị đông dân ra đời.

  • Về xã hội:

+ Hình thành 2 giai cấp mới là: tư sản công nghiệp và vô sản công nghiệp.

+ Tư sản công nghiệp nắm tư liệu sản xuất và quyền thống trị.

+ Vô sản công nghiệp làm thuê, đời sống cơ cực dẫn đến đấu tranh giữa vô sản với tư sản

BÀI 33: HOÀN THÀNH CÁCH MẠNG TƯ SẢN Ở CHÂU ÂU VÀ MĨ GIỮA

THẾ KỈ XIX

1. Cuộc đấu tranh thống nhất nước Đức

- Tình hình nước Đức:

+ Giữa thế kỷ XIX kinh tế tư bản chủ nghĩa Đức phát triển nhanh chóng, Đức trở thành nước công nghiệp.

+ Phương thức kinh doanh theo lối tư bản đã xâm nhập vào các ngành kinh tế.

+ Nước Đức bị chia xẻ thành nhiều vương quốc nhỏ, cản trở sự phát triển kinh tế tư bản chủ nghĩa - đặt ra yêu cầu cần thống nhất đất nước.

  • Đức tiến hành thống nhất bằng vũ lực "từ trên xuống" thông qua các cuộc chiến tranh với các nước khác.
  • Quá trình thống nhất Đức:

+ Năm 1864, Bi-xmác tấn công Đan Mạch chiếm Hôn-xtai-nơ và Sơ-lê-svích thuộc Bắc Hải và Ban Tích.

+ Năm 1866, Bi-xmác gây chiến tranh với Áo, Đức thành lập một liên bang Bắc Đức.

+ Năm 1870 – 1871, Bi-xmác gây chiến với Pháp thu phục các bang miền Nam hoàn thành thống nhất Đức.

3. Nội chiến ở Mĩ

* Tình hình Mĩ trước khi nội chiến:

+ Giữa thế kỷ XIX kinh tế Mĩ tồn tại hai con đường: Miền Bắc phát triển nền công nghiệp tư bản chủ nghĩa; miền Nam kinh tế đồn điền dựa vào bóc lột nô lệ.

+ Nhờ điều kiện thuận lợi kinh tế phát triển nhanh chóng đặc biệt là ngành công nghiệp và cả nông nghiệp. Song chế độ nô lệ cản trở nền kinh tế tư bản chủ nghĩa phát triển.

+ Mâu thuẫn giữa tư sản, trại chủ ở miền Bắc với chủ nô ở miền Nam ngày càng gay gắt.

- Nguyên nhân trực tiếp:

+ Lin-côn đại diện Đảng cộng hòa trúng cử tổng thống đe dọa quyền lợi của chủ nô ở miền Nam.

+ 11 bang miền Nam tách khỏi miền Nam.

- Diễn biến:

+ Ngày 12/4/1861, nội chiến bùng nổ, ưu thế thuộc về Hiệp bang.

+ Ngày 01/1/1863, Lin-côn ra sắc lệnh bãi bỏ chế độ nô lệ → nô lệ, nông dân tham gia quân đội.

+ Ngày 09/4/1865, nội chiến kết thúc, thắng lợi thuộc về quân Liên bang.

- Ý nghĩa:

+ Là cuộc Cách mạng tư sản lần thứ 2 ở Mĩ.

+ Xóa bỏ chế độ nô lệ ở miền Nam tạo điều kiện cho chủ nghĩa tư bản phát triển.

+ Nền kinh tế Mĩ phát triển nhanh chóng sau nội chiến.

BÀI 34: CÁC NƯỚC TƯ BẢN CHUYỂN SANG GIAI ĐOẠN ĐẾ QUỐC CHỦ NGHĨA

1. Những thành tựu về khoa học kĩ thuật cuối thế kỷ XIX - đầu thế kỷ XX

* Trong lĩnh vực vật lý:

+ Phát minh về điện của các nhà bác học G.Ôm người Đức, G.Jun người Anh, E.Len-xơ người Nga mở ra khả năng ứng dụng nguồn năng lượng mới.

+ Phát hiện về phóng xạ của Hăng-ri Béc-cơ-ren (Pháp), Ma-ri Quy-ri đã đặt nền tảng cho việc tìm kiếm nguồn năng lượng hạt nhân.

+ Rơ-dơ-pho (Anh) có bước tiến vĩ đại trong việc tìm hiểu cấu trúc vật chất.

+ Phát minh của Rơn-ghen (Đức) về tia X vào năm 1895 có ứng dụng quan trọng trong y học.

* Hóa học:

+ Định luật tuần hoàn của Men-đê-lê-ep

* Sinh học:

+ Học thuyết Đác-uyn (Anh) đề cập đến sự tiến hóa và di truyền...

+ Phát minh của nhà bác học Lu-i Paster (Pháp) giúp phát hiện vi trùng và chế tạo thành công vắc xin chống bệnh chó dại.

+ Pap-lốp (Nga) nghiên cứu hoạt động của hệ thần kinh cao cấp của động vật và người.

* Những phát minh khoa học được áp dụng vào sản xuất:

+ Kĩ thuật luyện kim: sử dụng lò Bét-xme và lò Mác-tanh.

+ Dầu hỏa được khai thác để thắp sáng.

+ Phát minh ra điện tín.

+ Cuối thế kỷ XIX ô tô được đưa vào sử dụng.

+ 1903 anh em người Mĩ đã chế tạo những chiếc máy bay đầu tiên.

* Đã làm thay đổi cơ bản nền sản xuất và cơ cấu kinh tế tư bản chủ nghĩa, đánh dấu bước tiến mới của chủ nghĩa tư bản ở giai đoạn này.

BÀI 36. SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA PHONG TRÀO

CÔNG NHÂN

1. Phong trào đấu tranh của giai cấp công nhân hồi nửa đầu thế kỉ XIX

- Ở Pháp năm 1831 công nhân dệt Li-ông khởi nghĩa đòi tăng lương giảm giờ làm.

- Năm 1834 thợ tơ ở Li-ông khởi nghĩa đọi thiết lập nền Cộng hòa.

- Ở Anh từ năm 1836 - 1848 diễn ra phong trào "Hiến chương đòi phổ thông đầu phiếu, tăng lương, giảm giờ làm".

- Ở Đức, năm 1844 công nhân Sơ-lê-din khởi nghĩa.

- Kết quả: Tất cả các phong trào đấu tranh của công nhân đều thất bại.

- Nguyên nhân: Thiếu sự lãnh đạo đúng đắn, chưa có đường lối chính sách rõ ràng.

- Ý nghĩa: Đánh dấu sự trưởng thành của công nhân, là tiền đề dẫn đến sự ra đời của chủ nghĩa xã hội khoa học.

2. Chủ nghĩa xã hội không tưởng

- Hoàn cảnh ra đời: Chủ nghĩa tư bản ra đời với những mặt trái của nó, bóc lột tàn nhẫn người lao động.

- Những người tư sản tiến bộ thông cảm với nỗi khổ của những người lao động mong muốn xây dựng một chế độ tốt đẹp hơn không có tư hữu bóc lột.

- Chủ nghĩa xã hội không tưởng ra đời mà đại diện là Xanh-xi-mông, Phu-ri-ê và Ô-oen.

- Tích cực:

+ Nhận thức được mặt trái của chế độ tư sản là bóc lột người lao động.

+ Phê phán sâu sắc xã hội tư bản, dự đoán tương lai.

  • Hạn chế:

+ Không vạch ra được lối thoát, không giải thích được bản chất của chế độ đó.

+ Không thấy được vai trò và sức mạnh của giai cấp công nhân.

  • Ý nghĩa: Là tư tưởng tiến bộ trong xã hội lúc đó. Cổ vũ nguồn lao động đấu tranh, là tiền đề ra đời chủ nghĩa Mác.

BÀI 37. MÁC VÀ ĂNG – GHEN. SỰ RA ĐỜI CỦA CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC

2. Tổ chức đồng minh những người cộng sản và Tuyên ngôn của Đảng cộng sản

- Ngoài việc nghiên cứu lý luận C.Mác và Ăng-ghen đặc biệt quan tâm xây dựng một chính đảng độc lập cho giai cấp vô sản.

- Tháng 6/1847, Đồng minh những người cộng sản ra đời.

- Mục đích: Lật đổ giai cấp tư sản, xác định sự thống trị của giai cấp vô sản, thủ tiêu xã hội tư sản.

- Tháng 2/1848, Tuyên ngôn Đảng cộng sản ra đời, do C.Mác và Aqng-ghen soạn thảo.

Nội dung:

+ Chủ nghĩa tư bản ra đời là một bước tiến, song nó chứa đựng nhiều mâu thuẫn và cuộc đấu tranh giữa tư bản và vô sản tất yếu phải nổ ra.

+ Khẳng định sứ mệnh lịch sử và vai trò của giai cấp vô sản là lãnh đạo cách mạng. Muốn cách mạng thắng lợi cần phải có chính đảng tiên phong của mình.

+ Trình bày một cách hệ thống những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa cộng sản, chứng minh quy luật tất yếu diệt vong của chế đọ tư bản và thắng lợi của chủ nghĩa cộng sản.

- Ý nghĩa:

+ Là văn kiện có tính chất cương lĩnh đầu tiên của chủ nghĩa xã hội khoa học đấu tranh bước đầu kết hợp chủ nghĩa dã hội với phong trào công nhân.

+ Từ đây giai cấp công nhân đã có lý luận cách mạng soi đường.

BÀI 38: QUỐC TẾ THỨ NHẤT VÀ CÔNG XÃ PA-RI 1871

I. QUỐC TẾ THỨ NHẤT

1. Hoàn cảnh ra đời

- Giữa thế kỉ XIX đội ngũ công nhân thêm đông đảo và tập trung cao. Giai cấp tư sản tăng cường áp bức bóc lột.

- Đầu thập niên 60 của thế kỉ XIX phong trào đấu tranh của công nhân phục hồi nhưng vẫn trong tình trạng phân tán, chịu ảnh hưởng của nhiều khuynh hướng phi vô sản.

- Thực tế đấu tranh, công nhân nhận thấy tình trạng biệt lập của phong trào ở mỗi nước kết quả còn han chế mặt khác đặt ra yêu cầu thành lập một tổ chức quốc tế lãnh đạo đoàn kết phong trào công nhân quốc tế các nước.

- Ngày 28/9/1864, Quốc tế thứ nhất thành lập tại Luân Đôn với sự tham gia của C.Mác.

2. Hoạt động của Quốc tế thứ nhất

- Hoạt động của quốc tế thứ nhất chủ yếu được thông qua các kỳ đại hội. Nhằm truyền bá học thuyết Mác, chống lại tư tưởng lệch lạc trong nội bộ, thông qua những nghị quyết quan trọng.

- Ảnh hưởng của Quốc tế thứ nhất: Công nhân các nước tham gia ngày càng nhiều vào các cuộc đấu tranh chính trị, các tổ chức công đoàn ra đời.

- Vai trò:

+ Truyền bá rộng rãi chủ nghĩa Mác trong phong trào công nhân quốc tế.

+ Đoàn kết, thống nhất các lực lượng vô sản quốc tế dưới ngọn vờ chủ nghĩa Mác.

II.CÔNG XÃ PA-RI 1871

1. Cuộc cách mạng ngày 18 - 3 - 1871 và sự thành lập Công xã

- Nguyên nhân:

+ Mâu thuẫn vốn có của xã hội tư bản ngày càng sâu sắc, tạo điều kiện cho công nhân đấu tranh.

+ Sự thất bại của pháp trong cuộc đấu tranh Pháp - Phổ làm cho nguyên nhân căm phẫn chế độ thống trị tiến tới lật đổ đế chế II.

+ Sự phản động của giai cấp tư sản Pháp cướp đoạt thành quả cách mạng của quần chúng, đầu hàng Đức để đàn áp quần chúng.

→ Cuộc cách mạng ngày 18 - 3 - 1871.

- Diễn biến:

+ Ngày 18 - 3 - 1871 Quốc dân quân chiếm các cơ quan chính phủ và công sở, làm chủ thành phố, thành lập công xã. Lần đầu tiên trên thế giới chính phủ thuộc về giai cấp vô sản.

+ Toán quân chính phủ pải tháo chạy về Véc-xai, chính quyền giai cấp tư sản bị lật đổ

2. Công xã Pa-ri - Nhà nước kiểu mới

- Ngày 36 - 3 - 1871 công xã được thành lập, cơ quan cao nhất là hội đồng công xã được bầu theo nguyên tắc phổ thông đầu phiếu.

- Những việc làm của công xã:

+ Quân đội cảnh sát cũ bị giải tán, thay vào đó là các sực lượng vũ trang nhân dân, nhà thờ tách khỏ trường học.

+ Thi hành nhiều chính sách tiến bộ: Công nhân làm chủ những xí nghiệp chủ bỏ trống, kiểm soát chế độ tiền lương, giảm lao động ban đêm...

- Công xã Pa-ri là một nhà nước kiểu mới do dân và vì dân.

- Công xã dể lại nhiều bài học kinh nghiệm quý báu cho giai cấp vô sản: Tổ chức lãnh đạo các tầng lớp nhân dân...

BÀI 40. LÊ-NIN VÀ PHONG TRÀO CÔNG NHÂN NGA ĐẦU THẾ KỶ XX

I. HOẠT ĐỘNG BƯỚC ĐẦU CỦA VI.LÊNIN TRONG PHONG TRÀO CÔNG NHÂN NGA

- Tiểu sử: Vla-đi-mia Ilích U-ki-a-nốp tức Lênin sinh ngày 22 - 4 - 1870 trong gia đình nhà giáo tiến bộ.

+ Mùa thu năm 189,5 Lênin thống nhất các nhóm Mác xit ở Pê-téc-bua.

- Năm 1900, Lênin cùng với các đồng chí của mình xuất bản báo "Tia lửa" nhằm truyền bá chủ nghĩa Mác vào phong trào công nhân Nga.

- Năm 1903, đại hội Đảng công nhân xã hội Nga được triệu tập ở Luân Đôn dưới sự chủ trì của Lênin để bàn về cương lĩnh điều lệ Đảng. Hình thành 2 phái Bôn-sê-vích đa số và phái Men-sê-vích thiểu số.

- Đầu thế kỷ XX các phái cơ hội trong Quốc tế 2 ủng hộ chính phủ tư sản, ủng hộ chiến tranh.

Đảng Bôn-sê-vích do Lênin lãnh đạo là kiên quyết chống chiến tranh đế quốc, trung thành với sự nghiệp vô sản.

- Lênin có những đóng góp quan trọng về mặt lý luân thông qua những tác phẩm của mình.

II. CÁCH MẠNG 1905 - 1907 Ở NGA

1. Tình hình nước Nga trước Cách mạng

- Về kinh tế: Công thương nghiệp phát triển, các công ty độc quyền ra đời.

- Về chính trị: Chế độ Nga hoàng kìm hãm sản xuất, bóp nghẹt tự do dân chủ → đời sống nhân dân, công nhân khổ cực.

- Sự thất bại trong cuộc chiến tranh Nga - Nhật → Xã hội mâu thuẫn sâu sắc dẫn đến bùng nổ Cách mạng.

2. Cách mạng bùng nổ

- Ngày 09/01/1905, 14 vạn công nhân Pê téc bua và gia đình không vũ khí đến Cung điện mùa đông để thỉnh cầu Nga hoàng cải thiện đời sống nhưng họ bị đàn áp, công nhân dựng chiến lũy chiến đấu.

- Mùa thu năm 1905 phong trào Cách mạng tiếp tục dâng cao với những cuộc bãi công chính trị của quần chúng làm ngưng trệ mọi hoạt động kinh tế và giao thông.

- Tại Mat-xcơ-va, tháng 12 - 1905 cuộc tổng bãi công → Khởi nghĩa vũ trang song bị thất bại.

- Tính chất: Là cuộc Cách mạng dân chủ tư sản lần thứ nhất ở Nga. Đây là một cuộc Cách mạng dân chủ tư sản kiểu mới.

- Ý nghĩa:

+ Giáng một đòn mạnh mẽ vào chế độ Nga hoàng, có ảnh hưởng đến phong trào đấu tranh đòi dân chủ ở các nước đế quốc.

+ Thức tỉnh nhân dân các nước phương Đông đấu tranh.