Công thức toán học không thể tải, để xem trọn bộ tài liệu hoặc in ra làm bài tập, hãy tải file word về máy bạn nhé
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG GIÁO VIÊN
MÔN
(Tài liệu lưu hành nội bộ) lớp
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
NGUYỄN THỊ HỒNG NAM – NGUYỄN THÀNH THI (đồng Chủ biên) TRẦN LÊ DUY – NGUYỄN THỊ NGỌC THUÝ
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG GIÁO VIÊN
MÔN
(Tài liệu lưu hành nội bộ)
lớp
Tài liệu bồi dưỡng giáo viên môn Ngữ văn lớp 7, bộ sách Chân trời sáng tạo
2
Các từ viết tắt
Học sinh | HS |
Chương trình giáo dục phổ thông | CTGDPT |
Giáo viên | GV |
Kế hoạch bài dạy | KHBD |
Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam | NXBGDVN |
Sách giáo khoa | SGK |
Văn bản | VB |
3
Mục lục
Trang
PHẦN MỘT: HƯỚNG DẪN CHUNG 4
PHẦN HAI: HƯỚNG DẪN TỔ CHỨC DẠY HỌC MỘT SỐ KIỂU BÀI 31
PHẦN BA: HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG SÁCH GIÁO VIÊN VÀ SÁCH BỔ TRỢ 52
của NXBGDVN 54
PHẦN MỘT
Tiếp nối Ngữ văn 6, SGK Ngữ văn 7 được biên soạn dựa trên các quan điểm:
Bên cạnh đó, SGK Ngữ văn 7, còn thể hiện những điểm tích cực của SGK của các nước (thiết kế các nhiệm vụ học tập dựa trên yêu cầu cần đạt, thiết kế các điểm học tập gắn với đặc điểm tâm lí, lứa tuổi của HS,...) cũng như kế thừa những điểm tích cực của Ngữ văn 7 hiện hành (tích hợp đọc với tiếng Việt, đọc hiểu theo thể loại; sử dụng lại các VB có giá trị).
So với SGK hiện hành, SGK Ngữ văn 7, bộ Chân trời sáng tạo có nhiều điểm mới về yêu cầu cần đạt, tính tích hợp, nội dung dạy học theo chủ điểm, cách thiết kế các nhiệm vụ học tập,…
Yêu cầu cần đạt của từng bài học trong SGK được thiết kế dựa trên các yêu cầu cần đạt về phẩm chất và năng lực mà Chương trình giáo dục phổ thông (CTGDPT, Bộ GD và ĐT, 2018) và CTGDPT môn Ngữ văn (Bộ GD và ĐT, 2018) đã đề ra đối với HS lớp 7 để giúp GV và HS định hướng kết quả mà HS cần đạt sau khi học xong bài học, trên cơ sở đó, xác định các phương pháp dạy và học phù hợp.
Tích hợp các VB đọc theo chủ điểm và thể loại nhằm mục đích giúp HS không chỉ học về thể loại mà còn học cách nhận biết thế giới tự nhiên, xã hội và bản thân (xem bảng thống kê dưới đây):
Tập một | Tập hai | ||
Tiếng nói của vạn vậtTHƠ BỐN C | HỮ, NĂM CHỮHành trang tri | thứcVB NGHỊ LUẬN | |
Bài học cuộc sốngTRUYỆN NGỤ N | GÔNTrí tuệ dân gianTỤC NG | Ữ | |
Những góc nhìn văn chươngVB | NGHỊ LUẬNNét đẹp văn hoá V | iệtVB THÔNG TIN | |
Quà tặng của thiên nhiênTUỲ BÚ | T, TẢN VĂNTrong thế giới viễ | n tưởngTRUYỆN | |
Từng bước hoàn thiện bản thânV | B THÔNG TINLắng nghe trái | tim mìnhTHƠ |
Tích hợp các kĩ năng đọc, viết, nói, nghe được thể hiện ở tất cả các bài học ở những mức độ khác nhau. Ví dụ như ở bài Tiếng nói của vạn vật (Bài 1), HS học đọc hiểu, viết cùng về thơ bốn chữ, năm chữ.
Khi đọc hiểu các bài thơ bốn chữ, năm chữ, HS không chỉ được học nội dung mà còn được học về đặc điểm thể loại và có thể dùng những hiểu biết đó vào việc làm một bài thơ bốn chữ, năm chữ.
Tích hợp đọc và tiếng Việt được thực hiện theo nguyên tắc: tri thức tiếng Việt được đưa vào bài học phụ thuộc vào việc VB đọc có chứa tri thức tiếng Việt đó hay không, nhằm giúp HS có thể sử dụng tri thức tiếng Việt để đọc hiểu VB tốt hơn.
Các tri thức (bao gồm kiến thức, kĩ năng) trong Ngữ văn 7 được xây dựng dựa trên yêu cầu về tri thức đối với lớp 7 mà CTGDPT môn Ngữ văn năm 2018 đã đề ra. Các tri thức đó được trình bày ngắn gọn trong mục Tri thức Ngữ văn, gồm các tri thức đọc hiểu và tri thức tiếng Việt. Tri thức đọc hiểu là những tri thức mang tính chất công cụ, giúp HS không chỉ biết cách đọc hiểu VB trong SGK mà còn biết cách đọc các VB khác cùng thể loại nằm ngoài SGK. Tri thức về tiếng Việt là những tri thức mà chương trình yêu cầu, gắn với các hiện tượng ngôn ngữ xuất hiện trong VB, mang tính chất công cụ, giúp HS đọc hiểu VB tốt hơn.
Tri thức về kiểu bài viết gồm: định nghĩa về kiểu bài, các đặc điểm và yêu cầu đối với kiểu bài (được đóng khung). Đây là những tri thức để HS không chỉ hiểu được đặc điểm kiểu bài mà còn có thể vận dụng để tạo lập VB đúng với đặc điểm kiểu bài. Tri thức về kiểu bài còn được thể hiện thông qua VB mẫu. VB này được hiểu như là một mô hình trực quan. Ở đó hội đủ những đặc điểm chính về nội dung lẫn hình thức của kiểu VB mà HS cần tạo lập, đồng thời vừa tầm nhận thức của HS, giúp HS nhận thấy mình có thể học được và có thể tạo lập, được VB tương tự về kiểu bài với những đề tài khác nhau. Chức năng của mẫu là để HS học cách làm chứ không phải là mẫu để sao chép nội dung. Điều này hoàn toàn khác với việc GV cho HS bài mẫu và HS chép văn mẫu, cũng khác với việc chọn một VB do các nhà nghiên cứu, các nhà phê bình chuyên nghiệp viết làm mô hình trực quan để HS học theo. Bởi vì đặc điểm quan trọng của việc học theo mẫu là HS chỉ có thể học theo những mẫu không quá cao, không quá khó với các em.
Nội dung tri thức về nói và nghe trong SGK gồm: (1) cách nói/ trình bày một kiểu bài cụ thể; (2) kĩ năng giao tiếp nói chung, gồm kĩ năng trình bày, lắng nghe, phản hồi. Đó là những kĩ năng giao tiếp mà HS có thể sử dụng trong các tình huống đa dạng của cuộc sống.
Điểm mới của các nhiệm vụ học tập trong SGK Ngữ văn 7 là:
+ Chức năng của nhóm câu hỏi chuẩn bị đọc là:
+ Chức năng của nhóm câu hỏi trải nghiệm cùng VB là:
+ Chức năng của nhóm câu hỏi suy ngẫm và phản hồi là:
– Hướng dẫn đọc mở rộng: những câu hỏi này được thiết kế để hướng dẫn HS vận dụng những tri thức về thể loại VB vào đọc VB cùng thể loại.
ở những bài học trước, cấp lớp dưới.
SGK Ngữ văn 6 đã giới thiệu các kĩ năng đọc hiểu, SGK Ngữ văn 7 giới thiệu các kĩ năng viết để hướng dẫn HS cách viết (tr.125, tập một).
Ngoài ra, sách còn có bảng tra cứu thuật ngữ và bảng tra cứu tên tiếng nước ngoài, giúp HS dễ dàng tra những thuật ngữ đã học cũng như các tên tiếng nước ngoài (tr.126 – 127, tập một).
Nội dung và các hoạt động trong từng bài trong Ngữ văn 7 được thiết kế bám sát vào yêu cầu cần đạt về phẩm chất và năng lực mà CTGDPT tổng thể và CTGDPT môn Ngữ văn đã xác định. Mỗi bài học đều có nhiệm vụ thực hiện các yêu cầu cần đạt về phẩm chất và các kĩ năng đọc, viết, nói – nghe phù hợp với nội dung bài học (xem bảng dưới đây):
Tập một
Bài | Văn bản | Yêu cầu cần đạt về Đọc | Yêu cầu về tiếng Việt | Yêu cầu cần đạt về Viết | Yêu cầu cần đạt về Nói – nghe |
Tiếng nói của vạn vật |
| Đọc hiểu thơ bốn chữ, năm chữ | Nhận biết được đặc điểm và chức năng của phó từ |
| Tóm tắt ý chính do người khác trình bày |
Bài học | – Cái nhìn hạn hẹp: Ếch | Đọc hiểu truyện | Nhận biết được | Viết bài văn kể lại sự | Biết kể một |
cuộc | ngồi đáy giếng; Thầy | ngụ ngôn | công dụng của | việc có thật liên quan | truyện ngụ |
sống | bói xem voi – Những tình huống | dấu chấm lửng | đến nhân vật hoặc sự kiện lịch sử | ngôn; biết sử dụng và | |
hiểm nghèo: Hai người | thưởng thức | ||||
bạn đồng hành và con | những cách nói | ||||
gấu; Chó sói và chiên | thú vị, dí dỏm, | ||||
con.
| hài hước trong khi nói và nghe | ||||
Miệng |
Những | – Em bé thông minh – | Đọc hiểu nghị | Xác định được | – Viết bài phân tích | Trao đổi một |
góc nhìn | nhân vật kết tinh trí tuệ | luận phân tích | nghĩa của một | đặc điểm nhân vật | cách xây dựng, |
văn | dân gian | một tác phẩm | số yếu tố Hán | trong một tác phẩm | tôn trọng các ý |
chương | – Hình ảnh hoa sen | văn học | Việt và nghĩa | văn học | kiến khác biệt |
trong bài ca dao “Trong | của những từ có | – Tóm tắt một VB | |||
đầm gì đẹp bằng sen” | yếu tố Hán Việt | ||||
– Bức thư gửi chú lính | |||||
chì dũng cảm | |||||
– Sức hấp dẫn của | |||||
truyện ngắn “Chiếc lá | |||||
cuối cùng” | |||||
Quà | – Cốm Vòng | Đọc hiểu tuỳ bút, | Nhận biết thế | Viết được bài văn biểu | Chia sẻ bài văn |
tặng | – Mùa thu về | tản văn | nào là liên kết | cảm về con người, sự | biểu cảm về sự |
của | Trùng Khánh nghe hạt | và mạch lạc của | việc | việc | |
thiên | dẻ hát | văn bản: đặc | |||
nhiên | – Thu sang | điểm và chức | |||
– Mùa phơi sân trước | năng | ||||
Từng | – Chúng ta có thể đọc | Đọc hiểu VB | Nhận biết được | Viết VB thuyết minh | Giải thích về |
bước | nhanh hơn? | thông tin | đặc điểm và | về một quy tắc hoặc | một quy tắc |
hoàn | – Cách ghi chép để nắm | chức năng của | luật lệ trong trò chơi | hoặc luật lệ | |
thiện | chắc nội dung bài học | thuật ngữ | hay hoạt động | trong một trò | |
bản | – Bài học từ cây cau | chơi hay hoạt | |||
thân | – Phòng tránh đuối | động | |||
nước |
Tập hai
Bài | Văn bản | Yêu cầu cần đạt về Đọc | Yêu cầu về tiếng Việt | Yêu cầu cần đạt về Viết | Yêu cầu cần đạt về Nói – nghe |
Hành trình tri thức |
| Đọc hiểu VB nghị luận về một vấn đề đời sống | Liên kết của VB: đặc điểm và chức năng | Viết bài văn nghị luận về một vấn đề trong đời sống | Trình bày ý kiến về một vấn đề đời sống |
Trí tuệ dân gian |
– Kinh nghiệm dân gian về lao động sản xuất
– Kinh nghiệm dân gian về con người và xã hội | Đọc hiểu tục ngữ– | Nhận biết đặc điểm, chức năng của thành ngữ và tục ngữ – Nhận biết đặc điểm, tác dụng của các biện pháp tu từ nói quá; nói giảm, nói tránh | Viết bài văn nghị luận về một vấn đề trong đời sống | Trao đổi một cách xây dựng, tôn trọng các ý kiến khác biệt |
Nét đẹp văn hoá Việt |
| Đọc hiểu VB thông tin | Nhận biết được đặc điểm và chức năng của số từ | Viết VB tường trình | |
Trong thế giới viễn tưởng | –Dòng sông “Đen”
| Đọc hiểu truyện khoa học viễn tưởng | Biết cách mở rộng thành phần chính và trạng ngữ trong câu bằng cụm từ | Viết bài phân tích đặc điểm nhân vật trong một tác phẩm văn học | Trao đổi một cách xây dựng, tôn trọng các ý kiến khác biệt |
Lắng nghe trái tim mình |
| Đọc hiểu thơ trữ tình | Nhận biết được ngữ cảnh và nghĩa của từ trong ngữ cảnh | Viết bài văn biểu cảm về con người | Chia sẻ cảm xúc về một con người |
Như vậy, toàn bộ các yêu cầu cần đạt mà CTGDPT môn Ngữ văn đề ra đối với HS lớp 7 đã được bố trí đầy đủ trong 10 bài học. Mỗi bài thực hiện một số yêu cầu.
Các bài học trong Ngữ văn 7 được phân bố thành ba mạch chính: tìm hiểu thiên nhiên, tìm hiểu xã hội, tìm hiểu bản thân. Cụ thể như sau:
Tìm hiểu thiên nhiên
Tìm hiểu xã hội
Tìm hiểu bản thân
Sách Ngữ văn 7 gồm mười bài học tương ứng với mười chủ điểm gắn với những vấn đề gần gũi trong cuộc sống của các em. Ở tập một, các em sẽ được lắng nghe, chiêm ngưỡng những âm thanh, hình ảnh của thế giới tự nhiên qua các bài thơ bốn chữ, năm chữ (Tiếng nói của vạn vật); tìm hiểu vốn kinh nghiệm, tri thức của nhân loại được đúc kết trong các truyện ngụ ngôn (Bài học cuộc sống); khám phá những vẻ đẹp khác nhau của tác phẩm văn chương trong những bài nghị luận văn học (Những góc nhìn văn chương); đón nhận món quà quý giá từ thiên nhiên, hiểu ý nghĩa của thiên nhiên đối với cuộc sống của chúng ta qua các tản văn, tuỳ bút (Quà tặng của thiên nhiên); học cách đọc, cách ghi chép để hoàn thiện bản thân qua các VB thông tin (Từng bước hoàn thiện bản thân).
Ở tập hai, các em sẽ được mở rộng vốn sống để trưởng thành qua các VB nghị luận xã hội (Hành trình tri thức); thu nhận trí tuệ và kinh nghiệm sống của cha ông được kết tinh qua các câu tục ngữ (Trí tuệ dân gian); học cách hướng dẫn và thực hiện trò chơi, cách cắm một bình hoa đẹp qua các VB thông tin (Nét đẹp văn hoá Việt); du hành vào thế giới tưởng tượng phong phú của các truyện khoa học viễn tưởng (Trong thế giới viễn tưởng); học cách hiểu cảm xúc của bản thân với việc đọc một số bài thơ trữ tình (Lắng nghe trái tim mình).
Đến với mỗi bài học, các em sẽ được tìm hiểu về xã hội, thiên nhiên và về chính mình để từng bước hoàn thiện bản thân.
Ẩn trong từng nội dung bài học là các lí thuyết, mô hình, phương pháp dạy học hiện đại, nhằm hướng dẫn HS trong suốt tiến trình học đọc, viết, nói và nghe; là tổ chức cho HS thảo luận, chia sẻ về những gì đã đọc, viết, nói và nghe.
Mỗi bài học đều có nhiệm vụ thực hiện các yêu cầu về phẩm chất, đọc, viết, nói và nghe cho từng thể loại.
Cấu trúc mỗi bài học của Ngữ văn 7 gồm 6 mục, có sự kết nối chặt chẽ giữa yêu cầu cần đạt, giới thiệu bài học, trình bày kiến thức mới (cung cấp những lí thuyết có tính chất công cụ để giúp HS đọc hiểu, viết, nói và nghe) và các hoạt động hướng dẫn HS đọc, làm bài tập tiếng Việt, viết, nói và nghe, ôn tập (xem sơ đồ sau):
YÊU CẦU CẦN ĐẠT
Định hướng yêu cầu cần đạt về năng lực, phẩm chất
GIỚI THIỆU BÀI HỌC, CÂU HỎI LỚN
Cung cấp thông tin tổng quát về bài học và khơi gợi hứng thú
ĐỌC
Tri thức Ngữ văn (đọc hiểu, tiếng Việt) VB 1, 2: Thuộc thể loại chính của bài học
VB 3: Đọc kết nối chủ điểm, thuộc thể loại khác
VB 4: Đọc mở rộng theo thể loại: thực hành đọc thể loại chính của bài học
THỰC HÀNH TIẾNG VIỆT
Cung cấp tri thức công cụ để đọc VB Hướng dẫn đọc VB nhằm đạt mục tiêu bài học
Thực hành kiến thức tiếng Việt để đọc hiểu và tạo lập VB
VIẾT
Tri thức về kiểu bài
Hướng dẫn phân tích kiểu VB Hướng dẫn quy trình viết
Cung cấp tri thức công cụ để tạo lập VB. Hướng dẫn các bước tạo lập VB
NÓI – NGHE
Tri thức về kiểu bài
Hướng dẫn quy trình nói – nghe
Cung cấp tri thức công cụ Hướng dẫn nói – nghe
ÔN TẬP
Củng cố kiến thức; suy ngẫm về những gì
đã học
Phần đọc trong mỗi bài học sẽ gồm hai VB đọc chính cùng chủ điểm và cùng thể loại nhằm giúp HS phát triển phẩm chất, hình thành kĩ năng đọc theo thể loại, đồng thời thực hiện kĩ năng liên hệ, so sánh để nhận ra những điểm giống và khác nhau giữa hai VB. VB thứ ba khác về thể loại nhưng vẫn kết nối với VB thứ nhất và thứ hai về chủ điểm, giúp HS hiểu: cùng một chủ điểm nhưng có nhiều cách thể hiện khác nhau. Điều này giúp HS tiếp tục có cơ hội thực hiện kĩ năng liên hệ, so sánh VB này với VB khác đồng thời tăng ngữ liệu cho phần Thực hành tiếng Việt. VB thứ tư cùng thể loại, chủ điểm với VB thứ nhất và thứ hai. Chức năng của nó là hướng dẫn HS thực hành đọc theo thể loại, tạo cho HS cơ hội sử dụng kĩ năng đọc (đã được hình thành qua việc đọc VB 1, 2) để đọc VB khác cùng thể loại (HS tự đọc ở nhà, đến lớp thảo luận).
Các yêu cầu cần đạt được triển khai được thể hiện qua các hoạt động cụ thể trong từng bài học. Ví dụ: bài Bài học cuộc sống có các yêu cầu:
Yêu cầu đọc hiểu nội dung
ĐỌC
thân hiểu thêm về nhân vật, sự việc trong tác phẩm.
Yêu cầu đọc hiểu hình thức
Các yêu cầu trên được triển khai trong các câu hỏi (mục Suy ngẫm và phản hồi, SGK Ngữ văn 7, tập một, tr.39) để giúp HS đạt được yêu cầu“nhận biết được một số yếu tố của truyện ngụ ngôn như: đề tài, sự kiện, tình huống, cốt truyện, nhân vật, không gian, thời gian’’. Các câu hỏi đó là:
Yêu cầu liên hệ, so sánh, kết nối
Để giúp HS đạt được yêu cầu“Viết được một đoạn văn ghi lại cảm xúc sau khi đọc một bài thơ bốn chữ, năm chữ”, sách trình bày yêu cầu đối với đoạn văn ghi lại cảm xúc về một bài thơ, sau đó hướng dẫn HS phân tích mẫu đoạn văn để HS hiểu được đặc điểm đoạn văn (tr.26, SGK Ngữ văn 7, tập một):
Tiếp theo, sách nêu một đề văn mở và hướng dẫn HS từng bước trong quy trình tạo lập VB. Sách còn trình bày các bảng kiểm để hướng dẫn HS tự đọc và tự điều chỉnh bài viết (tr.28, SGK Ngữ văn 7, tập một):
Bảng kiểm đoạn văn ghi lại cảm xúc về một bài thơ bốn chữ hoặc năm chữ
Các phần của đoạn văn | Nội dung kiểm traĐạt Chưa đạ | t | |
Mở đoạn | Mở đoạn bằng chữ viết hoa lùi vào đầu dòng. | ||
Dùng ngôi thứ nhất để trình bày cảm xúc về bài thơ. | |||
Có câu chủ đề nêu tên bài thơ, tên tác giả và cảm xúc khái quát về bài thơ. | |||
Thân đoạn | Trình bày cảm xúc về bài thơ theo trình tự hợp lí. | ||
Làm rõ cảm xúc bằng những hình ảnh, từ ngữ được trích từ bài thơ. | |||
Dùng các từ ngữ để liên kết các câu. | |||
Kết đoạn | Khẳng định lại cảm xúc và ý nghĩa của bài thơ đối với bản thân. | ||
Kết đoạn bằng dấu câu dùng để ngắt đoạn. |
Nội dung phần Nói – nghe trong SGK cũng được thiết kế tương tự như phần Viết.
Như vậy, mọi hoạt động dạy học đều thiết kế dựa trên yêu cầu cần đạt của bài học, không đi ra ngoài cũng như không nâng cao yêu cầu cần đạt đã xác định (trừ trường hợp dạy lớp chuyên, khi HS đã đạt được yêu cầu cần đạt mà chương trình đã nêu), không dựa trên trình độ HS mà giảm mức độ của yêu cầu cần đạt, vì yêu cầu đó là chuẩn tối thiểu mà HS mọi vùng miền cần đạt.
Việc sử dụng các phương pháp, kĩ thuật dạy học để tổ chức dạy học SGK Ngữ văn 7 cần tuân thủ những định hướng chung về phương pháp dạy học mà CTGDPT 2018 đã xác định, đó là:
+ Thực hành là hoạt động áp dụng lí thuyết vào thực tế để HS hình thành kĩ năng
+ Trải nghiệm là hoạt động tổ chức cho người học quan sát, làm thử, làm thử giả định trong tư duy (dựa trên đặc trưng của thực nghiệm), sau đó, người học phân tích, suy ngẫm, chiêm nghiệm về những gì quan sát, làm và kết quả của nó. Trải nghiệm giúp người học hình thành và phát triển các năng lực chung và các năng lực đặc thù ứng với từng chủ đề trải nghiệm. Chẳng hạn khi dạy đọc, GV cần tạo cho HS cơ hội thuyết trình, thảo luận, trao đổi, giải quyết các tình huống/ vấn đề được đặt ra từ VB,… Quá trình dạy viết một kiểu bài cụ thể cần lưu ý đến việc tổ chức cho HS tìm hiểu đặc điểm của kiểu bài thông qua việc phân tích một ví dụ điển hình, thực hiện các bước trong quy trình tạo lập kiểu bài,…
Thông qua các hoạt động thực hành, trải nghiệm, HS có cơ hội huy động và vận dụng các kiến thức, kĩ năng trong môn học để giải quyết các tình huống có thực trong học tập và cuộc sống, từ đó hình thành, phát triển các phẩm chất và năng lực.
+ Tổ chức những nhiệm vụ học tập yêu cầu HS phải huy động, tổng hợp kiến thức, kĩ năng,… thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau để giải quyết. Thông qua dạy học tích hợp, HS được rèn luyện khả năng tìm hiểu và vận dụng kiến thức, kĩ năng từ nhiều
lĩnh vực để giải quyết các vấn đề thực tiễn đặt ra trong bài học, từ đó phát triển phẩm chất, năng lực. Trong SGK Ngữ văn 7, việc dạy học tích hợp được thực hiện qua việc tích hợp nội môn (ví dụ: tích hợp dạy đọc với dạy viết, dạy đọc, viết với tiếng Việt, dạy đọc, viết với nói và nghe,… ), tích hợp lồng ghép (ví dụ: tích hợp một số nội dung giáo dục được ưu tiên trong CTGDPT như: chủ quyền quốc gia, hội nhập quốc tế, phát triển bền vững, bảo vệ môi trường, bình đẳng giới,…) và tích hợp liên môn (ví dụ: tích hợp một số nội dung gần gũi, có liên quan giữa môn Ngữ văn với một số môn như Lịch sử và Địa lí, Giáo dục công dân, Mĩ thuật, Âm nhạc, Tin học,…).
+ Tăng cường dạy học phân hoá được thể hiện qua việc phân loại các đối tượng người học, từ đó, vận dụng nội dung, phương pháp và hình thức sao cho phù hợp với từng đối tượng. Trong SGK Ngữ văn 7, quan điểm dạy học phân hoá được thể hiện qua việc GV có thể sử dụng câu hỏi, bài tập được thiết kế theo nhiều mức độ khó dễ khác nhau.
– Đa dạng hoá các hình thức tổ chức, phương pháp và phương tiện dạy học:
+ Để tạo hứng thú cho người học, GV có thể tổ chức các hình thức học tập đa dạng, chẳng hạn như: dạy học cá nhân, dạy học hợp tác (nhóm, cặp đôi,…), dạy học toàn lớp với hình thức tổ chức trong và ngoài nhà trường. Ngoài ra, GV cũng có thể tổ chức dạy học theo các hình thức như: học lí thuyết; thực hiện bài tập, thí nghiệm, trò chơi, đóng vai, dự án nghiên cứu; tham gia xê-mi-na, tham quan, cắm trại, đọc sách; sinh hoạt tập thể, hoạt động phục vụ cộng đồng.
+ Tăng cường sử dụng đa dạng các phương pháp, kĩ thuật và phương tiện dạy học kết hợp các phương tiện dạy học truyền thống (SGK, sách tham khảo, tranh, ảnh, sơ đồ, bảng biểu,…) với các phương tiện hiện đại (máy chiếu, máy vi tính, bảng tương tác, máy chiếu vật thể,…) để HS có cơ hội sử dụng học liệu số, thiết bị công nghệ vào quá trình học tập.
Phần Giới thiệu bài học và Câu hỏi lớn cung cấp thông tin tổng quát về bài học (chủ điểm và thể loại chính) và khơi gợi hứng thú cho HS. Vì vậy để hướng dẫn HS tìm hiểu nội dung này trong SGK, GV có thể tổ chức những hoạt động khởi động nhẹ nhàng, sôi nổi để HS huy động, kích hoạt hiểu biết nền liên quan đến chủ điểm, thể loại chính và câu hỏi lớn của bài học. Bên cạnh đó, GV cần hướng dẫn HS xác định chủ điểm, thể loại chính và câu hỏi lớn của bài học trước khi đi vào khám phá bài học. Ở hoạt động này, chưa cần yêu cầu HS trả lời câu hỏi lớn mà chỉ cần nêu lên để khơi gợi hứng thú, sự tò mò ở người học.
Trước khi tổ chức cho HS đọc hiểu VB, GV hướng dẫn HS tìm hiểu các khái niệm
Đối với việc dạy học đọc trong SGK Ngữ văn 7, GV cần xác định trọng tâm của mục tiêu dạy học đọc hiểu theo đặc trưng thể loại là các giờ học đọc các VB 1 và 2 trong bài học. Đối với VB 3, GV tổ chức các hoạt động đọc để HS rèn luyện các YCCĐ về đọc hiểu nội dung đồng thời hiểu chủ điểm của bài học. Với VB 4, GV cần linh hoạt thiết kế hoạt động học, học liệu và phân phối thời gian để HS có cơ hội vận dụng những kiến thức, kĩ năng về đọc hiểu theo đặc trưng thể loại đã hình thành ở giờ học đọc hiểu VB 1 và 2 vào việc thực hành đọc hiểu VB 4. Nghĩa là GV tổ chức cho HS tự đọc VB 4 ở nhà, sau đó đến lớp chia sẻ kết quả đọc.
Việc tổ chức dạy đọc trong SGK Ngữ văn 7 được thực hiện trên cơ sở tiếp tục sử dụng những định hướng đã được đề cập trong Tài liệu tập huấn Ngữ văn 6 (làm mẫu kĩ năng đọc, sử dụng phương pháp đàm thoại gợi mở, tổ chức cho HS tương tác trong giờ học, kết hợp viết ngắn trong quá trình đọc, tổ chức cho HS đóng vai). GV cần lưu ý thêm một số định hướng sau:
Hoạt động Chuẩn bị đọc (trước khi đọc): GV tổ chức, hướng dẫn HS thực hiện các hoạt động như: xác định mục đích đọc; huy động, bổ sung tri thức nền; trải nghiệm những tình huống liên quan đến nội dung VB; đọc lướt, quan sát nhanh các dấu hiệu hình thức của VB; dự đoán nội dung VB;… Có thể yêu cầu HS thực hiện một số hoạt động tại nhà, trước giờ học về VB ở trên lớp. Ví dụ như GV yêu cầu HS đọc và tự trả lời các câu hỏi, tìm hiểu các từ mới, từ khó trong chú thích ở chân trang sách hoặc trong từ điển, tự tìm kiếm thông tin liên quan đến VB,... Điều này giúp HS có thêm tri thức nền để có thể đọc hiểu VB tốt hơn.
Hoạt động Trải nghiệm cùng VB (trong khi đọc): GV tổ chức cho HS đọc diễn cảm toàn bộ hay một phần VB tại lớp tuỳ theo độ dài ngắn của VB và thời gian dạy đọc trên lớp để tạo cho HS cơ hội tiếp xúc trực tiếp với VB, từ đó, để bước đầu cảm nhận giọng điệu của VB. Trong giai đoạn này, GV hướng dẫn HS sử dụng các kĩ thuật đọc như liên hệ, hình dung/ tưởng tượng, dự đoán, suy luận, theo dõi,... để trả lời các câu hỏi được đặt trong các thẻ đọc ở bên trái VB. Qua việc thực hiện các kĩ thuật trên, HS có thể tự giám sát quá trình hiểu của bản thân và điều chỉnh kết quả hiểu sau từng chặng đọc, đồng thời làm cơ sở cho việc hiểu về toàn VB (được thực hiện ở giai đoạn sau khi đọc). Đối với những kĩ thuật đọc mới mà HS chưa được học ở lớp trước, bài trước, GV cần giới thiệu, làm mẫu, hướng dẫn cách HS thực hiện. Với những kĩ thuật đọc mà HS đã biết cách làm, GV nhắc HS chú ý thực hiện. Cần lưu ý là GV không đánh giá tính “đúng/ sai” câu trả lời của HS mà chủ yếu quan tâm đến cách thức HS thực hiện các kĩ thuật đọc. GV cũng cần nhắc HS ghi chép trong quá trình đọc để HS lưu vào hồ sơ học tập (minh chứng thể hiện quá trình HS tương tác, làm việc trực tiếp với VB).
Để giảm bớt áp lực về mặt thời gian cho việc tổ chức đọc VB tại lớp, GV có thể thiết kế và chuyển giao một số nhiệm vụ đọc cho HS tại nhà và kiểm tra kết quả thực hiện nhiệm vụ khi HS đến lớp và sử dụng những kết quả ấy để tiếp tục tổ chức những hoạt động đọc trực tiếp VB tại lớp.
Hoạt động Suy ngẫm và phản hồi (sau khi đọc): đây là giai đoạn người đọc chuyển từ tri giác từng phần (đã thực hiện ở giai đoạn trong khi đọc) sang tri giác tổng thể về VB; cắt nghĩa, phân tích sâu về các thành tố bộ phận của VB dựa trên cái nhìn tổng thể; phản hồi, đánh giá về VB. Các hoạt động này được thực hiện dựa trên hệ thống câu hỏi sau mỗi VB trong SGK. Hệ thống câu hỏi này được thiết kế để hướng dẫn HS thực hiện các yêu cầu cần đạt về kĩ năng đọc mà CTGDPT môn Ngữ văn đã xác định và đã được các tác giả SGK phân bố vào từng bài học. Câu hỏi tập trung hướng dẫn HS tìm hiểu những đặc trưng thể loại VB qua một VB cụ thể, từ đó, HS hình thành và phát triển kĩ năng đọc hiểu các VB khác thuộc thể loại đó.
GV có thể tổ chức cho HS trả lời từng câu hỏi hoặc nhóm các câu hỏi, đồng thời bổ sung câu hỏi gợi mở (nếu cần) để hướng dẫn HS từng bước khám phá VB. Tuy nhiên, cần tránh các loại câu hỏi “có/ không” hoặc câu hỏi lộ thông tin câu trả lời, câu hỏi xa rời YCCĐ của bài học.
– Tích hợp đọc với viết ngắn, viết sáng tạo, đặc biệt là đối với những câu hỏi ở cuối hệ thống câu hỏi trong từng VB, qua đó, HS được rèn luyện thêm về kĩ năng viết. Với những câu hỏi này, GV nên:
+ Hướng dẫn HS viết theo hình thức cá nhân.
+ Tổ chức cho HS chia sẻ, trao đổi đoạn viết với nhau theo nhóm hoặc đăng trên bản tin học tập của lớp.
+ Hướng dẫn HS tự đánh giá và đánh giá đồng đẳng.
+ Tổ chức nhận xét, đánh giá, sửa chữa một vài sản phẩm tiêu biểu để HS rút kinh nghiệm.
+ Nhắc HS lưu giữ sản phẩm trong hồ sơ học tập.
điểm kết thúc hoạt động tìm hiểu VB.
Mục tiêu chính của việc dạy học tiếng Việt của CTGDPT môn Ngữ văn 2018 là không nhằm cung cấp kiến thức hàn lâm mà phục vụ cho việc dạy đọc, viết, nói và nghe. Vì vậy ngữ liệu của phần Thực hành tiếng Việt trong SGK Ngữ văn 7 thường được trích dẫn từ các VB mà HS đã được đọc. Qua các bài tập thực hành tiếng Việt, HS nhận ra được cách các tác giả VB đã sử dụng tiếng Việt như thế nào, từ đó, hiểu rõ hơn về VB, đồng thời HS học được cách sử dụng tiếng Việt vào hoạt động giao tiếp của bản thân.
Khi tổ chức dạy học tiếng Việt trong SGK Ngữ văn 7, GV cần lưu ý:
– Tổ chức hình thành kiến thức mới cho HS (thể hiện trong mục Tri thức Ngữ văn của mỗi bài học). Tri thức này là nền tảng để HS có thể giải quyết các bài tập ở phần Thực hành tiếng Việt. Cách dạy:
+ Kích hoạt những hiểu biết nền của HS liên quan đến đơn vị kiến thức và kĩ năng mới về tiếng Việt mà HS cần chiếm lĩnh trong bài học bằng cách nêu câu hỏi, khơi gợi những hiểu biết đã có của HS về việc sử dụng các kiến thức, kĩ năng đó trong thực tế giao tiếp.
+ Tổ chức hoạt động để HS chiếm lĩnh kiến thức và kĩ năng, chẳng hạn như:
phát hiện các dấu hiệu bản chất của các hiện tượng ngôn ngữ, từ đó rút ra đặc trưng của các đơn vị kiến thức, kĩ năng cần lĩnh hội.
đơn vị kiến thức, kĩ năng mới và lấy ví dụ minh hoạ.
+ Ôn tập những đơn vị kiến thức đã học trước đó (bài học trước, lớp trước) liên quan đến một số bài tập thực hành bằng cách sử dụng câu hỏi gợi mở, trò chơi, động não, trả lời câu hỏi trắc nghiệm,…
– Tổ chức cho HS thực hành bằng cách:
+ Hướng dẫn HS vận dụng những kiến thức tiếng Việt vừa học hoặc đã học ở lớp trước, bài trước để giải quyết các bài tập ở phần Thực hành tiếng Việt. GV có thể tổ chức cho HS lần lượt thực hiện từng bài tập hoặc nhóm bài tập.
+ Tổ chức cho HS thảo luận hoặc chơi trò chơi.
+ Tổ chức cho HS tự đánh giá và đánh giá đồng đẳng, qua đó, hình thành cho HS khả năng tự kiểm soát việc học, đồng thời GV đánh giá được mức độ chiếm lĩnh kiến thức, kĩ năng của HS.
+ Nêu câu hỏi giúp HS rút ra các bài học kinh nghiệm về việc sử dụng các đơn vị kiến thức tiếng Việt trong quá trình tiếp nhận và tạo lập VB.
Đối với cấp THCS và THPT, CTGDPT môn Ngữ văn (2018) nêu định hướng về viết như sau: “Ở cấp THCS và THPT, GV yêu cầu HS thực hiện những nhiệm vụ phức tạp hơn như thu thập thông tin cho bài viết từ nhiều nguồn (tài liệu in, tài liệu trên mạng, phỏng vấn, thu thập dữ liệu từ thực tế); thảo luận, phân tích về tiêu chí đánh giá bài viết; biết tự chỉnh sửa, trao đổi trong nhóm để hoàn thiện bài viết và rút kinh nghiệm sau mỗi lần viết bài… Ở hai cấp học này, ngoài việc tiếp tục phương pháp phân tích mẫu các kiểu VB, GV chú ý hướng dẫn kĩ thuật viết tích cực nhằm giúp HS vừa thành thạo kĩ năng tạo lập theo từng kiểu VB, vừa phát triển tư duy phê phán, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo thể hiện qua bài viết. Bên cạnh các VB thông thường, HS còn được rèn luyện tạo lập VB điện tử và VB đa phương thức.”*
Việc tổ chức dạy viết trong SGK Ngữ văn 7 được thực hiện trên cơ sở tiếp tục sử dụng những gợi ý đã được đề cập trong Tài liệu tập huấn giáo viên Ngữ văn 6 (làm mẫu
kĩ năng viết, hướng dẫn phân tích VB mẫu, hướng dẫn quy trình viết). Bên cạnh đó, GV cần lưu ý thêm một số định hướng sau:
Quy trình viết | Gợi ý tổ chức dạy học |
Bước 1: Chuẩn bị trước khi viết, gồm: xác định đề tài, mục đích viết, người đọc, thu thập tư liệu |
– Trao đổi kết quả thực hiện nhiệm vụ với nhóm/ toàn lớp. |
Bước 2: Tìm ý, lập dàn ý– Đọ | c SGK, thực hiện theo gợi ý của SGK.
– Trao đổi kết quả thực hiện nhiệm vụ với nhóm/ cả lớp. |
Bước 3: Viết bài– Hướng | dẫn HS tìm hiểu các tiêu chí đánh giá bài viết (bảng kiểm) và cách dùng các tiêu chí ấy trước và trong quá trình viết bài. – Tổ chức viết bài theo hướng dẫn của SGK với các hình thức như cá nhân/ cặp đôi, trên lớp/ ở nhà. |
Bước 4: Xem lại và chỉnh sửa, rút kinh nghiệm |
– Trao đổi, đánh giá bài viết của nhau theo nhóm/ toàn lớp.
|
CTGDPT môn Ngữ văn 2018 định hướng về phương pháp dạy nói và nghe như
sau:
Đối với dạy nói, GV hướng dẫn cho HS quan sát, phân tích mẫu; tổ chức cho HS
thực hành nói; hướng dẫn cách thức, quy trình chuẩn bị một bài thuyết trình và trình bày trước nhóm, tổ, lớp; cách thức và quy trình chuẩn bị một cuộc thảo luận, tranh luận và cách tham gia thảo luận, tranh luận; cách dùng các phương tiện nghe nhìn để hỗ trợ cho bài trình bày.
Đối với dạy nghe, GV hướng dẫn HS cách nắm bắt được nội dung nghe, cách hiểu và đánh giá quan điểm, ý định của người nói; cách kiểm tra những thông tin chưa rõ; có thái độ nghe tích cực và tôn trọng người nói, tôn trọng những ý kiến khác biệt; cách hợp tác, giải quyết vấn đề với thái độ tích cực.
Đối với dạy nói – nghe tương tác, GV hướng dẫn HS cách lắng nghe, cách đặt câu hỏi để hiểu nội dung nghe; cách nói theo lượt lời trong hội thoại.
Việc tổ chức dạy nói và nghe trong SGK Ngữ văn 7 được thực hiện trên cơ sở tiếp tục sử dụng những gợi ý đã được đề cập trong Tài liệu tập huấn giáo viên Ngữ văn 6 và lưu ý thêm một số định hướng sau:
tình huống, bối cảnh và cách thức thực hiện các kĩ năng nói và nghe trong thực tế giao tiếp.
+ Bước 1: Xác định đề tài, người nghe, mục đích, không gian và thời gian nói
+ Bước 2: Tìm ý, lập dàn ý
+ Bước 3: Luyện tập và trình bày
+ Bước 4: Trao đổi, đánh giá
Đánh giá kết quả giáo dục trong môn Ngữ văn nhằm:
Căn cứ đánh giá kết quả giáo dục trong môn Ngữ văn là các yêu cầu cần đạt về phẩm chất, năng lực đối với HS mỗi lớp học, cấp học đã quy định trong chương trình.
Trong môn Ngữ văn, GV đánh giá phẩm chất, năng lực chung, năng lực đặc thù và sự tiến bộ của HS thông qua các hoạt động đọc, viết, nói, nghe. Cụ thể như sau:
+ Đánh giá hoạt động đọc: Tập trung vào yêu cầu HS hiểu nội dung, chủ đề của VB, quan điểm và ý định của người viết; xác định các đặc điểm thuộc về phương thức thể hiện, nhất là về mặt kiểu VB, thể loại và ngôn ngữ sử dụng; trả lời các câu hỏi theo những cấp độ tư duy khác nhau; lập luận, giải thích cho cách hiểu của mình; nhận xét, đánh giá về giá trị và sự tác động của VB đối với bản thân; thể hiện cảm xúc đối với những vấn đề được đặt ra trong VB; liên hệ, so sánh giữa các VB và giữa VB với đời sống.
+ Đánh giá hoạt động viết: Tập trung vào yêu cầu HS tạo lập các kiểu VB: tự sự, miêu tả, biểu cảm, nghị luận, thuyết minh, nhật dụng. Việc đánh giá kĩ năng viết cần dựa vào các tiêu chí chủ yếu như nội dung, kết cấu bài viết, khả năng biểu đạt và lập luận, hình thức ngôn ngữ và trình bày,…
+ Đánh giá hoạt động nói và nghe: Tập trung vào yêu cầu HS nói đúng chủ đề
và mục tiêu; sự tự tin, năng động của người nói; biết chú ý đến người nghe; biết tranh
luận và thuyết phục; có kĩ thuật nói thích hợp; biết sử dụng các phương tiện giao tiếp phi ngôn ngữ và phương tiện công nghệ hỗ trợ. Đối với kĩ năng nghe, yêu cầu HS nắm bắt nội dung do người khác nói; nắm bắt và đánh giá được quan điểm, ý định của người nói; biết đặt câu hỏi, nêu vấn đề, trao đổi để kiểm tra những thông tin chưa rõ; có thái độ nghe tích cực và tôn trọng người nói; biết lắng nghe và tôn trọng những ý kiến khác biệt.
Đánh giá trong môn Ngữ văn thực hiện bằng hai cách: đánh giá thường xuyên và
đánh giá định kì.
Ngoài những định hướng về hình thức, phương pháp đánh giá phẩm chất, năng lực trong môn Ngữ văn được quy định trong CTGDPT môn Ngữ văn 2018, GV khi sử dụng SGK Ngữ văn 7 nên lưu ý thêm một số gợi ý sau khi tổ chức các hoạt động kiểm tra, đánh giá trong quá trình dạy học:
Phương pháp đánh giá | Công cụ đánh giá |
Phương pháp hỏi – đáp (vấn đáp)Câu hỏi | (trắc nghiệm khách quan, tự luận,…) |
Phương pháp quan sátPhiếu ghi chép các | sự kiện thường nhật; Thang đánh giá; Bảng kiểm;… |
Phương pháp đánh giá sản phẩm học tập | Bảng kiểm; Thang đánh giá; Rubric; Bài tập tình huống; Sơ đồ tư duy;... |
Phương pháp đánh giá hồ sơ học tậpBảng | kiểm; Bảng quan sát; Thang đánh giá; Rubric; Câu hỏi;… |
Phương pháp kiểm tra viết |
|
– Đề kiểm tra cuối học kì, cuối năm học được thiết kế theo hướng dẫn gợi ý cụ thể của các cấp quản lí có liên quan. Tuy nhiên, việc hướng dẫn ấy không nên đi ngược lại với những định hướng đổi mới về đánh giá đã được đề cập đến trong CTGDPT môn Ngữ văn 2018. Đề kiểm tra đánh giá năng lực trong môn Ngữ văn cần sử dụng, khai thác được ngữ liệu vừa sức với HS (tương đương với ngữ liệu đã học), hội tụ đủ điều kiện để đánh giá được các các yêu cầu cần đạt về năng lực đặc thù của HS, tránh dùng lại các ngữ liệu đã học để khắc phục tình trạng HS học thuộc, sao chép tài liệu có sẵn, nhằm đánh giá chính xác năng lực đọc, viết của HS.
Dạy học theo CTGDPT 2018 nhằm hướng đến việc hình thành năng lực cho HS. Khi lập kế hoạch dạy học, GV cần trả lời câu hỏi: Sau bài học này, HS có thể làm được gì? Do đó, khi soạn kế hoạch dạy học, GV cần lưu ý một số điểm sau:
KHBD theo hướng phát triển năng lực cho HS không thể hiện mục tiêu bài dạy theo các mục kiến thức, kĩ năng, thái độ một cách rời rạc, mà theo các mục về năng lực (bao gồm năng lực đặc thù, năng lực chung) và phẩm chất. Điều quan trọng là các mục tiêu bài dạy cần được viết một cách cụ thể và định lượng, quan sát được thông qua các động từ miêu tả rõ mức độ tư duy như nhận biết, trình bày, phân tích,… (bám sát yêu cầu của CTGDPT môn Ngữ văn 2018). Điều này cũng cho thấy các yêu cầu cần đạt nên được viết từ vai trò chủ thể của hoạt động học là HS chứ không nên viết từ vai trò của GV. Chẳng hạn, thay vì viết “giúp HS nhận biết được một số yếu tố của truyền thuyết”(viết từ vai chủ thể là GV), ta nên viết “nhận biết được một số yếu tố của truyền thuyết” (viết từ vai chủ thể là HS).
KHBD phát triển năng lực cần được thiết kế theo một tiến trình phù hợp với tiến trình tư duy của HS (từ đơn giản đến phức tạp, từ trực quan sinh động đến trừu tượng, từ những gì HS đã biết đến những gì HS chưa biết), đảm bảo vai trò trung tâm của HS và hướng dẫn HS hình thành năng lực thông qua việc tổ chức các hoạt động học cụ thể (dựa trên quan điểm của thuyết kiến tạo). Tiến trình này bắt đầu từ việc xác định nhiệm vụ học tập đến hình thành tri thức, kĩ năng để giải quyết nhiệm vụ đã đặt ra, và cuối cùng là luyện tập, vận dụng để khắc sâu kiến mới. Tiến trình dạy học một đơn vị kiến thức hoàn chỉnh bao gồm bốn hoạt động như sau:
Tiến trình dạy học như vậy phù hợp với quá trình tư duy của HS, đáp ứng được định hướng phát triển năng lực cho HS.
Số tiết trung bình cho 10 chủ điểm/ bài học chính trong SGK Ngữ văn 7 là 12 tiết, có một số bài 14 tiết, trong đó, số tiết dành cho hoạt động đọc chiếm khoảng 1/3 hoặc 1/2. Tuy nhiên, tuỳ theo khả năng tiếp nhận kiến thức của HS mà GV có thể điều chỉnh cho phù hợp.
Đối với từng chủ điểm/ bài học: cần thực hiện đúng trình tự các hoạt động đã được thiết kế trong SGK, đó là: (1) dạy tri thức đọc hiểu và hướng dẫn HS đọc các VB;
Để bám sát mục tiêu dạy học phát triển năng lực, các hoạt động trong KHBD phát triển năng lực cần được tổ chức sao cho HS là người trực tiếp thực hiện các hoạt động và học hỏi thông qua việc làm nhiệm vụ, hợp tác, giao tiếp với với các thành viên khác trong lớp học (các HS khác, GV). Vai trò của GV là người tổ chức hoạt động, hướng dẫn, định hướng để HS tự mình tìm ra tri thức, hình thành kĩ năng. Định hướng này được thể hiện qua việc:
PHẦN HAI
Tất cả các bài học của sách Ngữ văn 7 đều được thiết kế tích hợp, trong mỗi bài học có bốn kiểu bài: đọc và thực hành tiếng Việt, viết, nói – nghe và ôn tập. Phần dưới đây hướng dẫn cách tổ chức một bài học cụ thể.
(Nghị luận xã hội)
Yêu cầu cần đạt của bài học này được thiết kế nhằm hướng dẫn HS đạt được các yêu cầu cần đạt về phẩm chất và năng lực mà CTGDPT tổng thể (Bộ GD và ĐT, 2018) và kĩ năng đọc, viết, nói – nghe mà CTGDPT môn Ngữ văn (Bộ GD và ĐT, 2018) đã đề ra đối với HS lớp 7.
Trong chủ điểm này, HS học kĩ năng đọc hiểu thể loại nghị luận xã hội thông qua những VB bàn về ý nghĩa của việc học hỏi để trưởng thành và hoàn thiện bản thân. Nội dung tri thức của phần đọc gồm:
Trong phần này, HS được học cách viết bài văn nghị luận bàn về một vấn đề trong đời sống và cách trình bày ý kiến (bằng hình thức nói) về một vấn đề trong đời sống. HS có thể chuyển bài đã viết thành bài nói.
Như vậy, bài học này có sự tích hợp rất chặt về các kĩ năng đọc, viết, nói – nghe, tích hợp giữa thể loại và chủ điểm.
Phần ôn tập gồm 7 câu hỏi. Các câu 1 và 2: hướng dẫn HS ôn tập kĩ năng đọc. Câu 3 và 5: ôn kĩ năng viết. Câu 4: ôn tiếng Việt. Câu 6: hướng dẫn HS lập kế hoạch học tập. Câu 7: giúp HS suy ngẫm về ý nghĩa của tri thức đối với cuộc sống sau khi HS học xong chủ điểm.
Bài học Hành trình tri thức được dự kiến dạy trong 12 tiết, cụ thể như sau:
Nội dung bài học | Số tiết | |
ĐỌC | Tri thức đọc hiểu: Nghị luận xã hội | 4 tiết |
Văn bản 1: TỰ HỌC – MỘT THÚ VUI BỔ ÍCH | ||
Văn bản 2: BÀN VỀ ĐỌC SÁCH | ||
Văn bản 3 (đọc kết nối chủ điểm): TÔI ĐI HỌC | 0,5 tiết | |
Văn bản 4 (đọc mở rộng theo thể loại): ĐỪNG TỪ BỎ CỐ GẮNG | 0,5 tiết |
TIẾNG VIỆT | Tri thức tiếng Việt: Liên kết trong VB: đặc điểm và chức năng | 1 tiết |
Thực hành tiếng Việt | ||
VIẾT | Viết bài văn nghị luận về một vấn đề trong đời sống | 3 tiết |
NÓI – NGHE | Trình bày ý kiến về một vấn đề trong đời sống | 2 tiết |
ÔN TẬP | Ôn tập 7 câu hỏi | 1 tiết |
Tuỳ vào điều kiện thực tế của việc dạy học mà số tiết của từng nhóm kĩ năng có thể được linh hoạt điều chỉnh sao cho đảm bảo đạt được yêu cầu cần đạt của bài học.
giúp HS hình thành Tri thức Ngữ văn.
đóng vai để trình bày bài viết hoặc thực hành nói và nghe.
GV có thể giới thiệu chủ điểm bài học qua những gợi ý sau:
Cách 1: GV gợi dẫn vào bài học bằng cách nêu một danh ngôn về việc học, chẳng hạn: “Việc học như đi thuyền trên dòng nước ngược, nếu không tiến ắt lùi” (ngạn ngữ
Trung Quốc), “Học, học nữa, học mãi” (Lê-nin), “Học vấn có những chùm rễ đắng cay nhưng hoa quả lại ngọt ngào” (ngạn ngữ Hy Lạp). GV có thể hỏi HS về ý nghĩa của những câu danh ngôn ấy, từ đó yêu cầu HS chia sẻ suy nghĩ, trải nghiệm của bản thân về việc học. Trên cơ sở đó, GV giới thiệu chủ điểm bài học và câu hỏi lớn.
Cách 2: GV giới thiệu chủ điểm bài học thông qua câu chuyện về gương hiếu học, ví dụ: “Bác học không có nghĩa là ngừng học” kể về Chác Đác-uyn (Charles Darwin). Sau khi kể chuyện, GV có thể đặt một số câu hỏi cho HS: Tại sao Đác-uyn dù đã lớn tuổi nhưng vẫn tiếp tục học? Theo em, việc học của mỗi người có lúc nào dừng lại không? Vậy việc học có ý nghĩa gì với chúng ta? Từ đó, GV thuyết minh, diễn giảng, giới thiệu chủ điểm bài học và câu hỏi lớn.
Cách 3: GV giới thiệu chủ điểm bài học bằng cách tổ chức cho HS thảo luận nhanh về câu hỏi lớn của bài học: “Tri thức có ý nghĩa như thế nào với cuộc sống của chúng ta?”. GV có thể sử dụng kĩ thuật thảo luận nhóm đôi để khơi gợi HS trả lời.
Lưu ý: Đối với câu hỏi lớn, GV không chốt đáp án đúng sai, cũng như không đưa ra kết luận cuối cùng, những ý kiến của HS sẽ được lưu lại và tiếp tục tìm tòi, khám phá xuyên suốt các nội dung bài học.
Tri thức đọc hiểu sẽ được dạy trong tiết dạy VB Tự học – một thú vui bổ ích. Ở đây, GV cần giúp HS hiểu được khái niệm VB nghị luận về một vấn đề đời sống (nghị luận xã hội) và các đặc điểm của kiểu VB này.
Tri thức đọc hiểu trong bài này được phát triển từ những tri thức đọc hiểu về văn nghị luận trong chương trình Ngữ văn lớp 6, cụ thể như sau:
Nội dung bài học | Ngữ văn 6 | Bài Hành trình tri thứcSự | phát triển về kiến thức |
Khái niệm về thể loại | Nhận biết khái niệm văn nghị luận | Nhận biết khái niệm VB nghị luận về một vấn đề đời sống (nghị luận xã hội) | Đi từ khái niệm chung (văn nghị luận) đến khái niệm cụ thể hơn (VB nghị luận về một vấn đề đời sống) |
Các yếu tố cơ bản của văn nghị luận | Nhận biết được ý kiến, lí lẽ, bằng chứng và mối liên hệ giữa các yếu tố này (trong văn nghị luận nói chung) | Nhận biết được ý kiến, lí lẽ, bằng chứng và mối liên hệ giữa các yếu tố này (trong VB nghị luận về một vấn đề đời sống) | Nhận ra các yếu tố ý kiến, lí lẽ, bằng chứng trong loại VB cụ thể (nghị luận xã hội) |
Như vậy, trong quá trình giảng dạy, GV cần nắm được những tri thức HS đã biết, những tri thức HS chưa biết để thiết kế các hoạt động“bắc giàn” nhằm hình thành kiến thức mới. Cụ thể, GV có thể thiết kế một số hoạt động khởi động để kích hoạt những tri thức nền về văn nghị luận HS đã học ở lớp 6 như: tổ chức trò chơi ô chữ, nhanh như chớp, hỏi nhanh đáp nhanh, câu hỏi trắc nghiệm, dạng bài tập nối cột, điền khuyết,…
Để hình thành tri thức mới, GV có thể cho HS đọc to thông tin trong mục Tri thức Ngữ văn, sau đó đặt một số câu hỏi để kiểm tra mức độ nắm bắt thông tin của HS, chẳng hạn:
Những tri thức này sẽ tiếp tục được hình thành trong quá trình HS đọc các VB 1, 2 và 4 cho nên ở bước này, GV không cần giảng giải quá chi tiết. Trong quá trình đọc VB, HS sẽ đối chiếu lại với các nội dung của mục Tri thức đọc hiểu để trả lời các câu hỏi Suy ngẫm và phản hồi, từ đó khắc sâu tri thức về thể loại.
Riêng nội dung tri thức tiếng Việt, GV có thể linh hoạt hướng dẫn HS tìm hiểu kết hợp với phần Thực hành tiếng Việt sau khi đọc VB 1, 2 và 3 để tạo thuận lợi cho việc tổ chức dạy học.
Mục tiêu chính về việc dạy kĩ năng đọc theo thể loại của chủ điểm này là kĩ năng đọc thể loại VB nghị luận về một vấn đề đời sống (nghị luận xã hội). GV cần lưu ý HS một số điểm như sau:
VĂN BẢN 1: TỰ HỌC – MỘT THÚ VUI BỔ ÍCH
Mối quan hệ giữa yêu cầu cần đạt và hệ thống câu hỏi Suy ngẫm và phản hồi của bài học này được thể hiện qua ma trận sau:
Yêu cầu cần đạt | Hệ thống câu hỏi Suy ngẫm và phản hồi |
Nhận biết được đặc điểm của VB nghị luận về một vấn đề đời sống | 3, 4 |
Chỉ ra mối quan hệ giữa đặc điểm VB với mục đích của nó | 1, 3, 4 |
Nhận biết được các ý kiến, lí lẽ, bằng chứng trong VB; chỉ ra mối liên hệ giữa các ý kiến, lí lẽ, bằng chứng | 2 |
Nêu được những trải nghiệm trong cuộc sống đã giúp bản thân hiểu hơn các ý tưởng hay vấn đề đặt ra trong VB | 5 |
Các câu hỏi trong phần chuẩn bị đọc nhằm mục đích kích hoạt kiến thức nền của HS về chủ đề VB (việc tự học). GV có thể hướng dẫn HS chia sẻ ý kiến thông qua hoạt động thảo luận nhóm đôi (think – pair – share) hoặc sử dụng kĩ thuật động não, sử dụng giấy ghi chú.
GV hướng dẫn HS đọc VB và trả lời câu hỏi trong khi đọc (câu hỏi theo dõi và câu hỏi suy luận). GV có thể mời HS đọc thành tiếng hoặc để HS đọc thầm. Khi hướng dẫn HS đọc thành tiếng, GV có thể nhắc HS chú ý ngữ điệu đọc cho phù hợp với văn nghị luận.
Trọng tâm của hệ thống câu hỏi này là hướng dẫn HS nhận biết được những yếu tố trong văn nghị luận: ý kiến, lí lẽ, bằng chứng và mối liên hệ giữa các yếu tố này; đặc điểm của VB nghị luận về vấn đề đời sống; chỉ ra mối liên hệ giữa đặc điểm VB với mục đích của nó.
Cách thứ nhất, GV có thể hướng dẫn HS đọc VB và trả lời các câu hỏi tại lớp. Cách thứ hai, GV thiết kế hệ thống phiếu học tập, sau đó giao việc cho HS chuẩn bị trước các câu hỏi này theo nhóm ở nhà. Như vậy, khi đến lớp, GV yêu cầu HS trình bày kết quả chuẩn bị của mình và đi sâu vào giải đáp những câu hỏi mà HS gặp khó khăn khi thực hiện ở nhà.
Câu 1: nhằm giúp HS xác định mục đích của VB. VB nghị luận được viết ra nhằm mục đích thuyết phục người đọc về ý kiến, quan điểm của người viết, cho nên, để xác định mục đích của VB, GV có thể đặt câu hỏi: VB viết ra nhằm thuyết phục chúng ta về điều gì?
Gợi ý trả lời: VB Tự học – một thú vui bổ ích được viết ra để thuyết phục người đọc về ích lợi của việc tự học.
Câu 2: nhằm giúp HS nhận biết ý kiến, lí lẽ, bằng chứng của VB và mối liên hệ giữa các yếu tố này. Để trả lời câu hỏi này, GV cần hướng dẫn HS hai thao tác: (1) nhận biết ý kiến, lí lẽ, bằng chứng trong VB; (2) vẽ sơ đồ chỉ ra mối liên hệ giữa ý kiến, lí lẽ, bằng chứng dựa vào sơ đồ trong SGK.
Hướng dẫn HS nhận biết ý kiến, lí lẽ, bằng chứng trong VB: GV hướng dẫn HS nhận biết ý kiến của người viết trong VB bằng thao tác đọc quét, xác định câu chủ đề. GV lưu ý HS chú ý đến những câu văn đầu đoạn hoặc cuối đoạn (câu chủ đề). Trong VB này, ý kiến của người viết thể hiện qua các câu văn sau:
“Trước hết, cái thú tự học cũng giống cái thú đi chơi bộ ấy.” “Hơn nữa, tự học quả là một phương thuốc trị bệnh âu sầu.”
“Quan trọng hơn cả, tự học còn là một thú vui rất thanh nhã nó nâng cao tâm hồn ta lên.”
Với mỗi ý kiến HS tìm được, GV hướng dẫn HS khoanh vùng đoạn VB triển khai lí lẽ, bằng chứng để làm sáng tỏ ý kiến và hướng dẫn HS xác định câu văn nêu lí lẽ, câu văn nêu ý kiến.
Chẳng hạn, với ý kiến: “cái thú tự học cũng giống như cái thú đi bộ ấy”, GV hướng dẫn HS tìm lí lẽ, bằng chứng trong đoạn “Trước hết … thi vị”, và chỉ ra những câu văn nêu lí lẽ, những câu văn nêu bằng chứng.
Trên cơ sở nhận biết ý kiến, lí lẽ, bằng chứng của VB, GV hướng dẫn HS vẽ sơ đồ để thể hiện mối liên hệ giữa các yếu tố này. Nội dung trong sơ đồ cần ngắn gọn, súc tích, tránh chép lại những câu văn đã tìm mà cần diễn đạt ngắn gọn bằng ngôn ngữ của HS. Sau đây là gợi ý về sơ đồ thể hiện mối liên hệ giữa ý kiến, lí lẽ, bằng chứng trong VB Tự học – một thú vui bổ ích:
VẤN ĐỀ CẦN BÀN LUẬN:
Thú tự học
Ý KIẾN 1:
Thú tự học giống thú
đi bộ
Ý KIẾN 2:
Thú tự học là phương thức chữa bệnh âu sầu
Ý KIẾN 3:
Tự học là thú vui tao nhã giúp nâng tầm
tâm hồn ta lên
Câu 3: nhằm giúp HS nhận ra mối liên hệ giữa đặc điểm VB nghị luận về một vấn đề đời sống với mục đích VB, cụ thể ở đây là đặc điểm thứ hai: đưa ra lí lẽ, bằng chứng thuyết phục để làm rõ cho ý kiến của người viết. Để trả lời được câu hỏi này, GV hướng dẫn HS: (1) chỉ ra những bằng chứng trong đoạn trích, (2) nhận xét về những bằng chứng này, (3) lí giải nguyên nhân những bằng chứng này có thể làm tăng sức thuyết phục cho VB. Sau đây là gợi ý trả lời:
– Đoạn trích có hai bằng chứng. Bằng chứng thứ nhất về thầy kí, bác nông phu là những sự việc tiêu biểu, quen thuộc trong đời sống, khẳng định một điều đúng đắn rằng dù bất kì ai chỉ cần tìm tòi, học tập thì sẽ tiến bộ và có thể cống hiến cho xã hội. Bằng chứng thứ hai là về các nhà khoa học nổi tiếng có sức ảnh hưởng và quá trình tự học của họ. Đặc điểm chung của hai bằng chứng này là: nhiều người biết, đáng tin cậy, được số đông thừa nhận.
– Chính bởi vì nhiều người biết, đáng tin cậy, được số đông thừa nhận, nên những bằng chứng này có tác dụng làm rõ cho ý kiến của người viết, dễ dàng được người đọc tin tưởng, tiếp nhận, nhờ đó thực hiện mục đích của VB đó là thuyết phục người đọc về những ích lợi của việc tự học.
Câu 4: nhằm giúp HS nhận ra đặc điểm VB nghị luận về một vấn đề đời sống. GV hướng dẫn HS đọc lại phần Tri thức Ngữ văn để chỉ ra một số dấu hiệu chẳng hạn: VB thể hiện thái độ đề cao, đồng tình của người viết với việc tự học, VB đưa ra được lí lẽ, bằng chứng thuyết phục để làm rõ cho ý kiến (dựa vào sơ đồ HS đã thực hiện ở câu 1), các lí lẽ, ý kiến được sắp xếp theo trình tự hợp lí để người đọc nhận ra các lợi ích của việc tự học (Các từ như: trước hết, hơn nữa, quan trọng hơn cả giúp người đọc nhận ra các lợi ích của việc tự học được sắp xếp tăng dần theo mức độ quan trọng).
Câu 5: nhằm giúp HS liên hệ những trải nghiệm của bản thân để hiểu ý kiến, vấn đề nêu ra trong VB. GV có thể sử dụng kĩ thuật thảo luận nhóm đôi (think – pair – share) hoặc động não bằng giấy ghi chú để hướng dẫn HS trả lời. GV cũng có thể cụ thể hoá vấn đề bằng một tình huống thực tế để HS trả lời câu hỏi, chẳng hạn: “Giả sử một bạn HS chủ động tìm đến thầy cô để được hướng dẫn những vấn đề mà bạn ấy tìm tòi, nghiên cứu ở nhà, thì như thế có được tính là tự học không?”, “Theo em, có thể tự học thành công mà hoàn toàn không cần sự trợ giúp của người khác không?”. Với câu hỏi này, GV cần định hướng HS: Tự học không phải là không cần sự trợ giúp của ai, mà là người học chủ động, tự giác trong việc học của mình, biết lên kế hoạch học tập, chủ động tìm kiếm tri thức và biết tìm sự trợ giúp khi cần thiết để việc học được hiệu quả. GV có thể cho HS thảo luận tìm ý tại lớp, sau đó về nhà viết đoạn văn và chia sẻ sản phẩm vào buổi học sau.
VĂN BẢN 2: BàN VỀ ĐỌC SÁCH
Yêu cầu cần đạt | Hệ thống câu hỏi Suy ngẫm và phản hồi |
Nhận biết được đặc điểm của VB nghị luận về một vấn đề đời sống | 3, 4 |
Chỉ ra mối quan hệ giữa đặc điểm VB với mục đích của nó | 1 |
Nhận biết được các ý kiến, lí lẽ, bằng chứng trong VB; chỉ ra mối liên hệ giữa các ý kiến, lí lẽ, bằng chứng | 2 |
Nêu được những trải nghiệm trong cuộc sống đã giúp bản thân hiểu hơn các ý tưởng hay vấn đề đặt ra trong VB | 5 |
Câu hỏi chuẩn bị đọc nhằm kích hoạt kiến thức nền của HS về cách đọc sách (kết nối với chủ đề VB). GV tổ chức giờ dạy giống như VB 1.
GV tổ chức giờ dạy giống như VB 1.
Trọng tâm của hệ thống câu hỏi này là hướng dẫn HS nhận biết được những yếu tố trong văn nghị luận: ý kiến, lí lẽ, bằng chứng và mối liên hệ giữa các yếu tố này; đặc điểm của VB nghị luận về vấn đề đời sống; chỉ ra mối liên hệ giữa đặc điểm VB với mục đích của nó. GV tổ chức giờ dạy giống như với VB 1.
Câu 1: nhằm giúp HS xác định mục đích viết của VB. VB Bàn về đọc sách được viết nhằm mục đích thuyết phục người đọc về hai vấn đề: (1) tầm quan trọng của việc đọc sách; (2) sự cần thiết của việc đọc sâu, nghiền ngẫm kĩ khi đọc.
Câu 2: giúp HS nhận ra ý kiến, lí lẽ, bằng chứng được nêu trong VB và chỉ ra mối liên hệ giữa các yếu tố này. GV tham khảo cách dạy câu hỏi 1 của VB 1. Sau đây là gợi ý:
Ý kiến | Lí lẽ và bằng chứng |
Ý kiến 1: Học vấn không chỉ là việc của cá nhân, mà là việc của toàn nhân loại. | – Lí lẽ: Các thành quả của nhân loại đã được tích luỹ từ đâu, nếu không tiếp thu ta sẽ bị tụt hậu. + Bằng chứng: Học vấn, tri thức của nhân loại đều được lưu trữ trong sách vở, lưu truyền lại để không bị vùi lấp. |
Ý kiến 2: Lịch sử càng tiến lên, di sản tinh thần nhân loại càng phong phú, sách vở tích luỹ càng nhiều, thì việc đọc sách cũng ngày càng không dễ. |
+ Bằng chứng: Cách học hiệu quả của người xưa và cách học không hiệu quả, không đọng lại gì.
+ Bằng chứng 2: Cách đọc tham số lượng mà không vì thực chất. |
Ý kiến 3: Đọc sách không cốt lấy nhiều, mà phải chọn cho tinh, cho kĩ. | – Lí lẽ: Nghiền ngẫm, đọc kĩ sẽ phát triển tư duy, hình thành phẩm chất. + Bằng chứng: Lời răn của người xưa trong việc đọc sách; cách đọc sách qua loa để trang trí bộ mặt của bản thân. |
Câu 3: giúp HS nhận ra mối liên hệ giữa đặc điểm VB nghị luận về một vấn đề đời sống và mục đích viết, cụ thể là: các lí lẽ, bằng chứng được sắp xếp theo trình tự hợp lí. Để HS nhận ra mối liên hệ giữa đặc điểm này với mục đích viết, GV cần liên hệ với câu
hỏi 3. Ở đoạn văn thứ hai, việc tác giả sắp xếp theo trình tự “một là…”, “hai là…” nhằm giúp người đọc dễ dàng nhận ra các lí lẽ, điều này giúp tăng sức thuyết phục cho VB.
Câu 4: giúp HS liên hệ những trải nghiệm của bản thân trong việc hiểu ý kiến, vấn đề nêu ra trong VB và nhìn nhận vấn đề được nêu trong VB ở góc nhìn khác. Vấn đề mà VB đề cập đó là tầm quan trọng của việc đọc sâu, đọc kĩ; tuy vậy, để tích luỹ tri thức, số lượng sách và tốc độ đọc cũng rất quan trọng, để có thể tích luỹ những tri thức cần thiết nhằm giải quyết những vấn đề trong đời sống. Do đó, bên cạnh việc đọc sâu, đọc kĩ, người đọc sách cần trang bị những kĩ năng đọc nhanh, đọc lướt, xác định mục tiêu đọc và có cách đọc phù hợp (đọc để nắm bắt thông tin khác với đọc để nghiên cứu, hay đọc để giải trí khác đọc để nghiền ngẫm…).
Câu 5: giúp HS chuyển hoá kết quả đọc thành một sản phẩm sáng tạo. GV có thể thống nhất tiêu chí đánh giá sản phẩm (dưới dạng bảng kiểm hoặc rubric) và hướng dẫn HS thiết kế áp phích. Các sản phẩm thiết kế có thể được trưng bày trong phòng tranh của lớp trên nền tảng online hoặc trưng bày tại góc học tập của lớp.
ĐỌC KẾT NỐI CHỦ ĐIỂM: TÔI ĐI HỌC
GV có thể cho HS dựa vào nhan đề để đoán nội dung VB.
GV tổ chức cho HS đọc VB.
Cách tổ chức hoạt động đọc tương tự như hai bài đọc trên.
Câu 1: Những phép so sánh dùng để diễn tả cảm xúc, suy nghĩ của nhân vật tôi:
– Tôi quên thế nào được những cảm giác trong sáng ấy nảy nở trong lòng tôi như mấy cành hoa tươi mỉm cười giữa bầu trời quang đãng.
So sánh cảm xúc khi nhớ về buổi tựu trường với“cành hoa tươi mỉm cười giữa bầu trời quang đãng”. Phép so sánh này diễn tả niềm vui, sự náo nức trong trẻo trong tâm hồn của nhân vật “tôi” khi nhớ lại những kí ức mơn man của buổi tựu trường.
– Ý nghĩ thoáng qua ấy trong trí óc tôi nhẹ nhàng như một làn mây lướt ngang trên ngọn núi.
So sánh những “ý nghĩ thoảng qua trong trí óc“ với “làn mây lướt ngang trên ngọn núi”. Phép so sánh này diễn tả những suy nghĩ thoáng qua mơ hồ đầy non nớt của nhân vật “tôi“ khi lần đầu tiên đi học, với đầy những bỡ ngỡ.
Câu 2: Sự thay đổi tâm trạng của nhân vật “tôi” khi vào lớp: không còn cảm thấy bỡ ngỡ, sợ sệt, mà cảm thấy mọi thứ trong lớp học thân quen, quyến luyến. Sự thay đổi tâm trạng ấy là do thầy giáo tiếp đón các em HS một cách ân cần, nhiệt tình, cách bài trí lớp học, bàn ghế, bạn bè rất ấm áp, thân thiện khiến nhân vật“tôi” cảm thấy yên tâm, quyến luyến, quen thuộc.
Câu 3: Cụm từ “tôi đi học” gợi ra ý nghĩa:
Câu 4: GV sử dụng kĩ thuật thảo luận nhóm đôi (think – pair – share) để HS chia sẻ kí ức ngày đầu tiên đi học. Để HS tự tin và mở lòng khi chia sẻ, GV có thể bắt đầu hoạt động bằng cách chia sẻ kí ức đáng nhớ những ngày đầu tiên đi học của mình, rồi sau đó khơi gợi HS tiếp nối.
Nhận biết được đặc điểm và chức năng của liên kết trong VB.
GV dựa vào phần Tri thức Ngữ văn trong SGK để giúp HS hình thành kiến thức về liên kết trong VB. Ở đây, có hai nội dung GV cần nhấn mạnh:
– Liên kết câu và liên kết đoạn: Để minh hoạ ví dụ được nêu trong tri thức tiếng Việt, GV hướng dẫn HS đọc lại VB Tự học – một thú vui bổ ích. GV kết nối đơn vị kiến thức này với bài tập 6.
Bài tập 1: Để hướng dẫn HS xác định biện pháp liên kết trong các đoạn trích, GV có thể hướng dẫn HS đánh số câu, xác định biện pháp liên kết và chỉ ra từ ngữ thể hiện biện pháp liên kết ấy.
Ví dụ với câu a: Cái thú tự học cũng giống cái thú đi chơi bộ ấy (1). Tự học cũng như một cuộc du lịch, du lịch bằng trí óc, một cuộc du lịch say mê gấp trăm lần du lịch bằng chân, vì nó là du lịch trong không gian lẫn thời gian (2).
Câu (1) liên kết với câu (2) bởi phép lặp từ ngữ, thể hiện qua cụm từ “tự học”. GV thực hiện tương tự với các bài tập sau:
b. sách
c. tôi, nhìn, Tôi nhìn
Bài tập 2: Phép thế trong các đoạn trích:
Bài tập 3: Phép nối trong các đoạn trích:
Bài tập 4: Phép liên tưởng trong các đoạn trích:
Bài tập 5: Để giải bài tập này, GV lưu ý HS tìm các phép liên kết sử dụng ở hai
đoạn khác nhau. Các biện pháp liên kết được dùng để liên kết hai đoạn văn là:
ĐỌC MỞ RỘNG THeO THỂ LOẠI: ĐỪNG TỪ BỎ CỐ GẮNG
Dựa vào hai VB nghị luận về một vấn đề đời sống đã đọc, GV hướng dẫn HS vận dụng cách đọc văn nghị luận để đọc VB này ở nhà, dựa vào phần hướng dẫn trong SGK.
Để dạy tri thức về kiểu VB, GV cần lưu ý: kiểu bài nghị luận về một vấn đề trong đời sống được phát triển tiếp nối từ kiểu bài trình bày ý kiến về một hiện tượng trong đời sống, thuộc chương trình Ngữ văn lớp 6, cho nên sẽ có những đơn vị kiến thức là kế thừa từ Ngữ văn lớp 6, và có những đơn vị kiến thức mới. Cụ thể như sau:
Trình bày ý kiến về một hiện tượng trong đời sống (Ngữ văn 6) | Nghị luận về một vấn đề trong đời sống (Ngữ văn 7) | Nhận xét về sự phát triển của kiến thức | |
Đề tài | Trình bày ý kiến về một hiện tượng trong đời sống | Nghị luận về một vấn đề trong đời sống (bao gồm cả hiện tượng đời sống, tư tưởng đạo lí) | Ở chương trình Ngữ văn lớp 7, đề tài rộng hơn và bao quát hơn, bên cạnh những hiện tượng đời sống thì đó còn có thể là vấn đề về tư tưởng, lối sống, bàn luận về câu danh ngôn, tục ngữ… |
Nội dung cần triển khai trong thân bài | HS đưa ra ý kiến về hiện tượng, trình bày lí lẽ, bằng chứng để làm sáng tỏ cho ý kiến. |
|
– Chương trình Ngữ văn lớp 7 yêu cầu cao hơn về lí lẽ, bằng chứng: HS cần biết thế nào là lí lẽ, bằng chứng thuyết phục và biết cách triển khai lí lẽ, bằng chứng cho đa dạng, thuyết phục.
lật lại vấn đề. |
Như vậy, trước khi dạy tri thức về kiểu bài, GV cần tổ chức hoạt động kích hoạt kiến thức nền của HS về ý kiến, lí lẽ, bằng chứng, bố cục bài viết của kiểu bài trình bày ý kiến về một hiện tượng trong đời sống (Ngữ văn 6).
Khi dạy tri thức về kiểu bài nghị luận về một vấn đề trong đời sống (Ngữ văn 7), GV dựa vào nội dung trong SGK, đồng thời cần nhấn mạnh những yêu cầu mới của kiểu bài này so với nhũng gì HS đã biết ở chương trình Ngữ văn lớp 6.
Những yêu cầu mới trong chương trình Ngữ văn lớp 7 sẽ được hướng dẫn cụ thể trong quy trình viết, như vậy khi hướng dẫn HS viết theo quy trình, GV cũng cần nhấn mạnh những nội dung này.
GV cho HS lần lượt đọc, quan sát kĩ những dấu hiệu trên từng đoạn VB (được thể hiện bằng các con số), dừng lại sau mỗi đoạn để HS nhận ra đặc điểm của kiểu VB.
Sau đó, cho HS thảo luận, trả lời các câu hỏi sau VB mẫu để tiếp tục hiểu rõ đặc điểm của kiểu VB.
GV hướng dẫn HS theo quy trình viết, có thể cho HS xác định đề tài, sau đó chọn một đề tài để làm mẫu quy trình viết. Dựa vào phần làm mẫu trên lớp của GV, HS về nhà thực hiện bài viết với đề tài mà mình tự chọn. Để thuận lợi cho HS khi thực hiện quy trình viết, GV có thể thiết kế phiếu học tập bổ trợ.
Bước 1: Chuẩn bị trước khi viết
Xác định đề tài, mục đích, người đọc
GV có thể sử dụng phương pháp phát vấn và đàm thoại để hướng dẫn HS trả lời những câu hỏi sau: VB này viết nhằm mục đích gì? Người đọc bài viết này có thể là ai?
GV sử dụng kĩ thuật động não bằng giấy ghi chú để giúp HS có ý tưởng về các đề
tài có thể viết. Cách làm như sau:
Nhóm 1: Những hiện tượng đời sống (trong gia đình, trong nhà trường, trong xã hội,… | Nhóm 2: Những vấn đề về lối sống, tư tưởng | Nhóm 3: Những danh ngôn, tục ngữ có ý nghĩa với em |
... | ... | ... |
Sau đó, GV nhận xét các ý kiến của HS và lưu ý HS: bài viết sẽ được đánh giá cao hơn khi bàn về những vấn đề có ý nghĩa với bản thân và xã hội, những vấn đề đang có các ý kiến trái chiều. GV chỉ ra những ý kiến nào của HS đáp ứng các tiêu chí này.
Những ý tưởng đã được dán trên bảng sẽ là gợi ý để HS có thể lựa chọn đề tài để
triển khai bài viết ở nhà.
GV chọn một đề tài để làm mẫu các bước sau trong quy trình viết.
Thu thập tư liệu
GV hướng dẫn HS thu thập tư liệu dựa vào mẫu trong SGK. GV có thể làm mẫu một vài mục tư liệu để HS hình dung cách làm. Ở bước thu thập tư liệu, GV cần nhấn mạnh mục đích và ý nghĩa của việc thu thập tư liệu, đó là: việc thu thập tư liệu giúp gợi ra cho HS những ý tưởng về vấn đề cần bàn luận, thông qua việc đồng tình hay phản đối ý kiến của những người viết khác. Cần tránh việc sao chép ý tưởng, lí lẽ, bằng chứng của người khác.
Bước 2: Tìm ý, lập dàn ý
Tìm ý
GV hướng dẫn HS tìm ý dựa vào sơ đồ trong SGK. GV có thể làm mẫu một sơ đồ
dựa trên đề tài mình chọn để HS hình dung cách làm.
Lập dàn ý
GV có thể hướng dẫn HS lập dàn ý dựa vào bảng sau:
MỞ BÀI– Vấ | n đề tôi cần bàn luận: ........................................................................................................ – Ý kiến của tôi: ........................................................................................................................ |
THÂN BÀI1. Gi | ải thích: – Từ ngữ, khái niệm: ............................................................................................................... – Ý nghĩa cả câu (nếu bàn về danh ngôn, tục ngữ): ................................................................
– Khẳng định ý kiến của tôi: ................................................................................................... – Lí lẽ 1: .................................................................................................................................. – Bằng chứng 1: ..................................................................................................................... – Lí lẽ 2: .................................................................................................................................. – Bằng chứng 2: .....................................................................................................................
Tìm ý bằng cách trả lời những câu hỏi sau:
............................................................................................................................................... – Vấn đề có ngoại lệ hay không? ...............................................................................................................................................
............................................................................................................................................... |
KẾT BÀI– Kh | ẳng định lại ý kiến: ......................................................................................................... – Giải pháp, bài học nhận thức, phương hướng hành động của tôi: ....................................... |
Bước 3: Viết bài
Cho HS viết tại lớp hay viết ở nhà tuỳ vào phân bố thời gian của GV cho hoạt động viết. Ở phần này, GV cần nhấn mạnh vào đơn vị kiến thức: Thế nào là một lí lẽ, bằng chứng thuyết phục? Làm thế nào để triển khai phần lí lẽ, bằng chứng được thuyết phục?
Bước 4: Xem lại và chỉnh sửa, rút kinh nghiệm
Bước này có thể thực hiện qua các hoạt động:
để tự kiểm tra, điều chỉnh bài viết của bản thân (thực hiện ở nhà).
Khuyến khích HS về nhà tiếp tục điều chỉnh bài viết.
– Cuối cùng, cho HS thảo luận, trình bày những gì đã học được từ quá trình viết của bản thân và những gì học hỏi được từ bạn về cách kể lại trải nghiệm của bản thân.
Trình bày được ý kiến về một vấn đề đời sống, nêu rõ ý kiến và các lí lẽ, bằng chứng thuyết phục. Biết bảo vệ ý kiến của mình trước sự phản bác của người nghe.
Để dạy phần nói và nghe này, GV cần lưu ý: Kiểu bài trình bày ý kiến về một vấn đề, hiện tượng trong đời sống HS đã được học ở chương trình Ngữ văn lớp 6. Trong chương trình Ngữ văn lớp 7, có thêm ba yêu cầu:
Do vậy, khi hướng dẫn quy trình nói và nghe, GV cần nhấn mạnh vào những nội dung này trong SGK. Các nội dung này sẽ được GV hướng dẫn kĩ lưỡng bước chuẩn bị và sẽ được GV quan sát, ghi nhận, góp ý trong quá trình HS thực hành nói và nghe.
GV tổ chức hoạt động kích hoạt kiến thức nền của HS về hoạt động Trình bày ý kiến về một vấn đề, hiện tượng trong cuộc sống: tầm quan trọng của việc trình bày ý kiến; các bước trong quy trình nói và nghe; một số lưu ý, kính nghiệm khi trình bày ý kiến,…
GV có thể hướng dẫn HS chuẩn bị bài nói dựa trên phiếu học tập sau:
CHUẨN Bị BÀI NóI TRìNH BÀY Ý KIẾN Về MỘT VẤN Đề, HIỆN TƯỢNG TRONG ĐờI SỐNG
Vấn đề, hiện tượng tôi sẽ trình bày: .....................................................................................
Ý kiến của tôi: ................................................................................................................................
Bước 1: Xác định đề tài, không gian và thời gian nói
Yếu tốDự kiến của tôi | Cách thức trìn | h bày phù hợp |
Mục đích bài nói | ||
Người nghe | ||
Thời gian | ||
Không gian |
Bước 2: Tìm ý, lập dàn ý
Những phương tiện phi ngôn ngữ tôi sẽ sử dụng để tăng sức thuyết phục cho bài nói:
........................................................................................................................................................
........................................................................................................................................................
........................................................................................................................................................
Lập dàn ý dựa vào sơ đồ sau:
SƠ ĐỒ HỆ THỐNG Ý
Ý KIẾN CỦA TÔI
Lí lẽ 1
Lí lẽ 2
Lí lẽ 3
Bằng chứng 1.1, 1.2,…
Bằng chứng 2.1, 2.2,…
Bằng chứng 3.1, 3.2,…
Dự kiến các ý kiến phản biện và chuẩn bị phần phản hồi:
STT | Dự kiến ý kiến phản biện của người nghe | Phản hồi của tôi |
1 | ||
2 | ||
3 |
Bước 3: Luyện tập và trình bày
Những cách trình bày hấp dẫn:
........................................................................................................................................................
........................................................................................................................................................
........................................................................................................................................................
Dự kiến phần mở đầu:
........................................................................................................................................................
........................................................................................................................................................
........................................................................................................................................................
Dự kiến phần kết:
........................................................................................................................................................
........................................................................................................................................................
........................................................................................................................................................
GV chọn HS trình bày bài nói (GV có thể để HS tự nguyện xung phong hoặc tổ chức bốc thăm, trò chơi “con số ngẫu nhiên” để chọn HS trình bày,…).
Khi tổ chức HS trình bày, GV cũng đồng thời thiết kế nhiệm vụ để hướng dẫn HS rèn luyện kĩ năng nghe. GV yêu cầu HS lắng nghe phần trình bày của bạn mình và đánh giá phần thể hiện của bạn dựa theo những tiêu chí được đề xuất trong SGK. GV nên thiết kế các tiêu chí thành dạng bảng kiểm để HS vừa nghe, vừa đánh giá kết quả trình bày của bạn. Khi HS nghe, GV có thể nhắc nhở các em: sử dụng giấy ghi chú để ghi lại những vấn đề liên quan đến bài trình bày làm căn cứ cho việc đánh giá; ghi lại những câu hỏi/ nội dung cần trao đổi với người nói khi phần trình bày kết thúc.
Lưu ý: Để phần trình bày của HS trở nên hấp dẫn, GV có thể thiết kế thành một buổi toạ đàm; một buổi tranh luận; một cuộc thi hùng biện,… trong đó, HS được đóng vai để trình bày ý kiến từ nhiều góc nhìn khác nhau.
Trong trường hợp không có HS nào nêu ý kiến phản bác, GV sẽ là người đưa ra phản bác bằng cách nêu ý kiến, đặt câu hỏi để HS trả lời.
Trước khi ôn tập, GV cần hướng dẫn HS tự đọc ở nhà VB Đừng từ bỏ cố gắng và hoàn thành bài tập trong phần Ôn tập. Trong lớp học, GV nên dành 1 tiết để HS chia sẻ kết quả đọc mở rộng theo thể loại và các bài tập đã làm trong mục Ôn tập.
GV nên nhắc nhớ lại câu hỏi lớn nêu ở đầu bài học để HS vài phút suy ngẫm, viết ngắn những suy nghĩ của mình về hành trình tri thức. Sau đó, có thể mời một vài HS trình bày trước lớp để chia sẻ.
Nếu HS đã thực hiện sản phẩm Kế hoạch học tập, GV có thể tổ chức hoạt động chia sẻ, triển lãm sản phẩm.
PHẦN BA
Sách giáo viên Ngữ văn 7, bộ Chân trời sáng tạo là tài liệu hướng dẫn cách tổ chức dạy học cho SGK Ngữ văn 7, bộ Chân trời sáng tạo. Sách gồm 2 tập.
Tập một gồm hai phần, Phần I: Những vấn đề chung, Phần II: Hướng dẫn tổ chức dạy học các bài học.
Trong Phần I: Những vấn đề chung, trình bày các cơ sở của việc biên soạn SGK (các nghị quyết, thông tư về đổi mới CT, SGK phổ thông của Quốc hội và Bộ GD và ĐT); những điểm mới nổi bật của Ngữ văn 7; cấu trúc sách và cấu trúc bài học.
Phần II: Hướng dẫn tổ chức dạy học các bài học từ bài 1 đến bài 5. Những hướng dẫn này là sự triển khai cụ thể của các phương pháp, kĩ thuật và phương tiện dạy học đã trình bày trong Phần I. Nội dung hướng dẫn tổ chức dạy từng bài học gồm ba mục lớn: Yêu cầu cần đạt; Phương pháp, phương tiện dạy học và Tổ chức các hoạt động học.
Tập hai, sách trình bày Hướng dẫn tổ chức dạy học các bài từ bài 6 đến bài 10. Các hướng dẫn trong mỗi bài học tiếp tục thể hiện các phương pháp, kĩ thuật dạy học đã được thể hiện trong Phần I của tập một.
Ở mục Yêu cầu cần đạt, sách trình bày rõ những yêu cầu mà HS cần đạt sau khi học xong bài học. Những yêu cầu này được xây dựng dựa trên yêu cầu cần đạt về phẩm chất, năng lực mà CTGDPT môn Ngữ văn và CTGDPT tổng thể (Bộ GD và ĐT, 2018) đã xác định đối với HS lớp 7.
Ở mục Phương pháp, phương tiện dạy học, sách giới thiệu những phương pháp và phương tiện dạy học mà GV có thể sử dụng để dạy bài học.
Ở mục Tổ chức các hoạt động học, sách tập trung đề xuất cách tổ chức các hoạt động dạy học cho các bài học (bài 1 đến bài 5), từ cách giới thiệu bài mới đến cách hướng dẫn HS đọc, viết, nói nghe nhằm đạt được các yêu cầu cần đạt về năng lực. Mỗi hoạt động dạy học được tổ chức nhằm giúp HS đạt được các yêu cầu cần đạt về năng lực chung cũng như năng lực chuyên biệt mà chương trình đã đặt ra.
Sách giáo viên là nguồn tài liệu quan trọng giúp GV hiểu được các quan điểm dạy học hiện đại, tinh thần của SGK mới, các phương pháp, phương tiện dạy học và cách đánh giá năng lực HS, đồng thời là tài liệu hướng dẫn GV cách dạy các bài cụ thể. Tuy nhiên, GV cần có những điều chỉnh về cách dạy phù hợp với tình hình thực tế của lớp học, trình độ HS, điều kiện vật chất của trường.
Sách bài tập gồm 2 phần: Phần 1: Bài tập; Phần 2: Hướng dẫn làm bài tập. Phần 1 trình bày các bài tập cho mười bài học gắn với mười thể loại đọc hiểu:
Tập một | Tập hai | ||
Tiếng nói của vạn vật | THƠ BỐN CHỮ, NĂM CHỮ | Hành trang tri thức | NGHỊ LUẬN XÃ HỘI |
Bài học cuộc sốngTRUYỆN NGỤ NGÔN | Trí tuệ dân gian | TỤC NGỮ | |
Những góc nhìn văn chươngNGHỊ LUẬ | N VĂN HỌC Nét đẹp v | ăn hoá Việt VB THÔNG | TIN |
Quà tặng của thiên nhiênTẢN VĂN, TU | Ỳ BÚT Trong thế giớ | i viễn tưởng TRUYỆN | |
Từng bước hoàn thiện bản thânVB THÔ | NG TIN Lắng n | ghe trái tim mình THƠ |
Các bài tập trong cuốn sách này bám sát các yêu cầu cần đạt về kĩ năng đọc, viết, nói – nghe mà CTGDPT môn Ngữ văn đã đề ra đối với HS lớp 7, nhằm giúp HS rèn luyện kĩ năng đọc hiểu VB, viết, nói và nghe theo các kiểu bài và thực hành tiếng Việt. Trình tự các bài tập được trình bày trong mỗi chủ điểm cũng tương thích với trình tự các chủ điểm trong SGK.
Các bài tập trong từng chủ điểm/ bài học được cấu trúc tương ứng với các hoạt
động của từng chủ điểm/ bài học trong SGK.
Trong phần 2, sách đưa ra định hướng trả lời cho những câu hỏi khó để HS có thể tự kiểm tra mức độ đúng, sai cho các câu trả lời của bản thân.
Để sử dụng sách bài tập hiệu quả, GV chú ý:
dẫn HS thực hiện các bài tập nằm trong mục đọc, tiếp theo, thực hiện các bài tập về viết, nói – nghe, sau khi hoàn thành các hoạt động này trên lớp.
đó, HS được học hỏi lẫn nhau, GV có cơ hội điều chỉnh kiến thức cho HS.
(Xem Tài liệu tập huấn giáo viên Ngữ văn 6)
(Xem Tài liệu tập huấn giáo viên Ngữ văn 6)
Chịu trách nhiệm xuất bản:
Chủ tịch Hội đồng Thành viên NGUYỄN ĐỨC THÁI Tổng Giám đốc HOÀNG LÊ BÁCH
Chịu trách nhiệm nội dung:
Tổng biên tập PHẠM VĨNH THÁI
Tổ chức và chịu trách nhiệm bản thảo:
Phó Tổng biên tập NGUYỄN VĂN TÙNG
Giám đốc Công ty CPDV XBGD Gia Định TRẦN THỊ KIM NHUNG
Biên tập nội dung: VÕ THỊ PHÚC HỒNG Thiết kế sách: TRẦN NGUYỄN ANH TÚ Trình bày bìa: NGUYỄN MẠNH HÙNG Sửa bản in: VÕ THỊ PHÚC HỒNG
Chế bản: CôNG TY CP DỊCH Vụ XBGD GIA ĐỊNH
Địa chỉ sách điện tử và tập huấn qua mạng:
Bản quyền thuộc Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam.
Tất cả các phần của nội dung cuốn sách này đều không được sao chép, lưu trữ, chuyển thể dưới bất kì hình thức nào khi chưa có sự cho phép bằng văn bản của Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam.
Tài liệu BỒI DƯỠNG GIÁO VIÊN
MÔN NGỮ VĂN LỚP 7 - BỘ SÁCH CHÂN TRỜI SÁNG TẠO
Mã số: .........
In.........bản, (QĐ in số ) Khổ 19x26,5 cm.
Đơn vị in:..........................
Cơ sở in:...........................
Sô ĐKXB: .........
Số QĐXB:......... ngày .... tháng.... năm 20 ...
In xong và nộp lưu chiểu tháng ....năm 20....
Mã số ISBN: .........