Bộ đề phát triển năng lực ngữ văn lớp 9 có đáp án

Bộ đề phát triển năng lực ngữ văn lớp 9 có đáp án

4.9/5

Tác giả: Thầy Tùng

Đăng ngày: 22 Aug 2022

Lưu về Facebook:
Hình minh họa Bộ đề phát triển năng lực ngữ văn lớp 9 có đáp án

Công thức toán học không thể tải, để xem trọn bộ tài liệu hoặc in ra làm bài tập, hãy tải file word về máy bạn nhé

BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC NGỮ VĂN LỚP 9

ĐỀ

NGỮ LIỆU

Trích Hai mẹ con cùng hiến thận, Lan Anh, Báo Tuổi trẻ, ngày 31/5/2018

Trích bản tổng hợp về rác thải nhựa trên báo Tuổi trẻ, Thanh Niên, Thời nay

Trích Tinh hoa xử thế, Lâm Ngữ Đường, Ngữ văn 7, tập 2, NXB Giáo dục, 2015

Theo Thu Thương, Baomoi.com

Phong cách sống của người đời, nhà báo Trường Giang, theo nguồn Internet

Câu chuyện của hai hạt mầm – Hạt giống tâm hồn

Thời gian là vàng, Ngữ văn 9, tập 2, NXB Giáo dục Việt Nam

Trích Cô Tô – Tuyển tập Nguyễn Tuân, tập 2, trang 460

Trích Mùa giáp hạt…, Nguyễn Trung Thành, Báo Giáo dục và Thời đại số 100

Dẫn theo “Dạy trẻ làm việc nhà tốt hơn cho con đi học múa, võ …

Phạm Lữ Ân, Nếu biết trăm năm là hữu hạn…, NXB Hội nhà văn, 2016

Trích “Tiếng vọng rừng sâu” – Qùa tặng cuộc sống, NXB Trẻ

Cánh diều tuổi thơ – Tạ Duy Anh, Tiếng Việt 4, tập 1, NXB Giáo dục Việt Nam

Bài viết “Hoàng tử xiếc” Việt Nam và cú nhảy sinh tử của tác giả Hải Yến

Những dòng nước huyền thoại, Ngàn năm dưới bóng quê nhà, trang 81-82, NXB Quân đội Nhân dân

Trích Biển đẹp, Vũ Tú Nam, Ngữ văn 6, tập 2

Theo Cho đi là mãi mãi, Azim Jamal & Harvey McKinnon

Mẹ, Trần Quốc Minh, Theo Thơ chọn với lời bình

Quà tặng cuộc sống – Thu Quỳnh, Hạnh Nguyên dịch

Trích Ngồi buồn nhớ mẹ ta xưa, Nguyễn Duy

Lược trích Vài nét về lời ăn tiếng nói Quảng Bình – Nguyễn Tú.

Sách kể chuyện hay … sách ca hát – M. Gorki

Bàn tay yêu thương - Mai Hương, Vĩnh Thắng – Quà tặng cuộc sống

Sức mạnh của một bức thư cảm ơn - http://songtrongtinhyeu.blogsport.com

Trích Bản thân chúng ta là giá trị có sẵn – Phạm Lữ Ân

Trích “Họa sĩ tài giỏi nhất” - Pritchi.in

Trích Tuyển tập các câu chuyện Giáo dục nhân cách, NXB Văn hóa – Thông tin

Lòng người mênh mang, NXB Văn hóa thông tin

Trích văn bản "Giáo dục - chìa khóa của tương lai”, Phê-đê-ri-cô May-o

Theo báo Giáo dục thời đại, Nghĩ về tinh thần dân tộc trước dịch bệnh COVID - 19

Lỗi lầm và sự biết ơn - Trích Ngữ văn 9, tập 2, NXB Giáo dục

Theo http://thanninhd.pgcdhauthanh.edu.vn

“Chia sẻ từng chiếc khẩu trang” - Trích Câu chuyện về tình dân tộc Việt mùa đại dịch từ virus Corona

Hai biển hồ - Theo Qùa tặng cuộc sống

Thái độ quyết định thành công, NXB Tổng hợp TPHCM

Phương Thảo, Bệnh lề mề, Ngữ văn 9

Ngữ văn 9, tập một, NXB Giáo dục Việt Nam, 2016

Theo sách giáo khoa Ngữ Văn 9, tập 1, trang 40

Trích Bí quyết thành công của Bill Gates, Khâm Sài Nhân

Theo Nghiêm Toản, Luận văn thị phạmDẫn theo Ngữ văn 8

Trích Chương 23 “Những tấm lòng cao cả” của Ét-môn-đô-đơ A-mi-xi

Mẹ vắng nhà ngày bão - Tiếng Việt 3

Trích “Cà phê” trên Sao Hỏa, Stephen Petranck, NXB Lao động

Mèo xù, Bơ đi mà sống, NXB Văn học

Bài phát biểu tại Hội nghị Thượng đỉnh Trái Đất tại Rio de Janneiro

Câu chuyện “Chiếc bát vỡ” – Qùa tặng cuộc sống

Báo Gia đình và xã hội – Xuân Đinh Dậu 2017, trang 16

Trích Tư duy tích cực, Theo Tony Buổi sáng, trên đường băng

Trích “Hạnh phúc” – Thanh Huyền

Theo Băng Sơn, Dẫn theo Ngữ văn 11 Nâng cao

Theo duonggcv.wordpress.com

Trích Lũy tre, Tam ca, tr 9 10, NXB Hội nhà văn

Trích Đi về – Phạm Hải Bằng – Thơ Tình Du Mục

Trích “Đi qua hoa cúc” – Nguyễn Nhật Ánh

Có những giấc mơ về lại tuổi học trò” - Đăng Tâm

Trích bức tâm thư của cô giáo Chu Ngọc Thanh, giáo viên trường THCS Hùng Vương

Theo Câu chuyện về những hạt muối- vietnamnetVm, 17/06/2015

Trích bài Cái giá của khẩu trang, Bác sĩ Võ Xuân Sơn trên báo vnexpressnet

Quà tặng cuộc sống - Thu Quỳnh và Hạnh Nguyên dịch

Phạm Lữ Ân, Nếu biết trăm năm là hữu hạn, NXB Hội Nhà văn năm 2012

Theo Tuốc-ghê-nhép, Ngữ văn 9, tập 1, trang 22 NXB Giáo dục

Bà Tôi - Kao Sơn, dẫn theo nguồn http://baohinhbinh.org.vn

Theo Quà tặng cuộc sống. NXB Trẻ, 2013

Nguyên Hương, Trò chuyện với bạn trẻ, Ngữ văn 9, tập hai

Phạm Lữ Ân, Nếu biết trăm năm là hữu hạn

“Có những giấc mơ về lại tuổi học trò” - Đăng Tâm

M.Gorki, Dẫn theo Tạ Đức Hiền, Tập làm văn THPT

Bản thân chúng ta là giá trị có sẵn - Phạm Lữ, Nếu biết trăm năm là hữu hạn

Cánh diều tuổi thơ - Tạ Duy Anh, Tiếng Việt 4, tập 1, NXB Giáo dục Việt Nam

Theo Cho đi là còn mãi, Azim Jamal & Harvey McKinnon

Theo Quà tặng cuộc sống. NXB Trẻ, 2002

Mẹ, Trần Quốc Minh, Theo Thơ chọn với lời bình

Trích Mùa giáp hạt..., Nguyễn Trung Thành

Y Phương, Tôi đến đây và tôi ở lại, Văn học và tuổi trẻ

Trích Lối sống tối giản của người Nhật, Sasaki Fumio

Trích bài Tiếng Việt - Lưu Quang Vũ

Phạm Lữ Ân, Nếu biết trăm năm là hữu hạn, NXB Hội Nhà văn năm 2012

Trích thư của thầy giáo Văn Như Cương - Hiệu trưởng Trường THPT Lương Thế Vinh, Hà Nội

Cánh diều tuổi thơ - Tạ Duy Anh, Tiếng Việt 4 tập 1

Những mẩu chuyện thiếu nhi chọn lọc – NXB Kim Đồng, 2009

Trích lời bài hát Khát Vọng – Phạm Minh Tuấn

Quà tặng cuộc sống, theo nguồn Internet

ĐỀ 1:

Đọc kĩ đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới:

     Giữa năm 2015, bà Lê Thị Thảo, mẹ của Hòa, quyết định tặng thận…

     […] Tháng 3-2016, Hòa lên bàn mổ để tặng một quả thận cho một người phụ nữ trạc tuổi mẹ mình. Người được nhận thận quê ở Hà Nam, đã bị suy thận nhiều năm và cần được ghép thận để tiếp tục được sống.

      […] Để tặng được quả thận, từ khi quyết định hiến tặng đến khi lên bàn mổ, bà Thảo đã phải hơn 10 lần một mình một xe máy từ Bắc Ninh ra bệnh viện Việt Đức ở Hà Nội để làm các xét nghiệm. Con gái bà Thảo cũng vậy, và cuối năm 2016 khi mẹ con bà được mời lên truyền hình để nói về ý nghĩa của việc hiến tặng mô tạng, hai mẹ con lại chở nhau bằng xe máy từ Bắc Ninh lên Hà Nội rồi vội vã trở về ngay trong đêm… Nếu có ai hỏi về chuyện hiến thận đã qua, bà chỉ phẩy tay cười: “Cứ nghĩ bình thường đi, bình thường với nhau đi, bây giờ tôi chẳng đang rất khỏe là gì…”

     Và nhờ cái “bình thường” của mẹ con bà Thảo, giờ đây có thêm hai gia đình được hạnh phúc vì người thân của họ được khỏe mạnh trở lại. Ở Bắc Ninh, gia đình bà Thảo cũng đang rất vui vẻ. Nỗi đau đớn của ca đại phẫu thuật đã qua đi, giờ đây trên bụng hai mẹ con là hai vết sẹo dài, như chứng nhân về quyết định rất đỗi lạ lùng, về việc sẵn sàng cho đi mà không băn khoăn một phần thân thể của mình.

      Có lẽ bạn đọc nghĩ rằng đó là hai con người kì lạ, nhưng khi gặp họ và trò chuyện, chúng tôi mới thấy mẹ con bà Thảo không kì lạ chút nào, họ chỉ muốn tặng quà một cách vô tư để nhận lại một thứ hạnh phúc tinh thần nào đó mà tôi không thể nào định danh được!

(Trích Hai mẹ con cùng hiến thận, Lan Anh, Báo Tuổi trẻ, ngày 31/5/2018)

Câu 1: Xác định phương thức biểu đạt chính của đoạn trích.

Câu 2: Chỉ ra lời dẫn trực tiếp được sử dụng trong đoạn trích.

Câu 3: Nỗi đau đớn của ca đại phẫu thuật đã qua đi, giờ đây trên bụng hai mẹ con là hai vết sẹo dài, như chứng nhân về quyết định rất đỗi lạ lùng, về việc sẵn sàng cho đi mà không băn khoăn một phần thân thể của mình.

a. Xét về mặt cấu trúc, câu trên thuộc kiểu câu gì?

b. Xác định và nêu tác dụng của phép tu từ được sử dụng trong câu trên.

Câu 4: Có lẽ bạn đọc nghĩ rằng đó là hai con người kì lạ, nhưng khi gặp họ và trò chuyện, chúng tôi mới thấy mẹ con bà Thảo không kì lạ chút nào, họ chỉ muốn tặng quà một cách vô tư để nhận lại một thứ hạnh phúc tinh thần nào đó mà tôi không thể nào định danh được!

a. Xác định thành phần biệt lập có trong câu trên.

b. Theo em, thứ hạnh phúc tinh thần mà người viết không thể nào định danh được  là gì?

GỢI Ý:

1

Xác định phương thức biểu đạt chính của đoạn trích.

Phương thức biểu đạt chính: Tự sự

2

Chỉ ra lời dẫn trực tiếp được sử dụng trong đoạn trích.

Lời dẫn trực tiếp được sử dụng trong đoạn trích: “Cứ nghĩ bình thường đi, bình thường với nhau đi, bây giờ tôi chẳng đang rất khỏe là gì…”

3

Nỗi đau đớn của ca đại phẫu thuật đã qua đi, giờ đây trên bụng hai mẹ con là hai vết sẹo dài, như chứng nhân về quyết định rất đỗi lạ lùng, về việc sẵn sàng cho đi mà không băn khoăn một phần thân thể của mình.

a. Xét về mặt cấu trúc, câu trên thuộc kiểu câu gì?

b. Xác định và nêu tác dụng của phép tu từ được sử dụng trong câu trên.

a. Câu ghép

b. Biện pháp tu từ được sử dụng trong câu văn trên là biện pháp so sánh. Hai vết sẹo dài trên bụng hai mẹ con (bà Thảo và Hòa) được so sánh như chứng nhân về quyết định rất đỗi lạ lùng, về việc sẵn sàng cho đi mà không băn khoăn một phần thân thể của mình.

- Tác dụng của biện pháp so sánh:

+ Khẳng định giá trị của những vết thương mà hai mẹ con phải chịu đựng.

+ Hai vết sẹo ấy là bằng chứng sáng rõ nhất của tinh thần làm việc thiện, sẵn sàng cho đi một phần thân thể của mình mà không cần đáp lại.

⟹ Khẳng định tinh thần hiến dâng, biết sống vì người khác của hai mẹ con.

4

Có lẽ bạn đọc nghĩ rằng đó là hai con người kì lạ, nhưng khi gặp họ và trò chuyện, chúng tôi mới thấy mẹ con bà Thảo không kì lạ chút nào, họ chỉ muốn tặng quà một cách vô tư để nhận lại một thứ hạnh phúc tinh thần nào đó mà tôi không thể nào định danh được!

a. Xác định thành phần biệt lập có trong câu trên.

b. Theo em, thứ hạnh phúc tinh thần mà người viết không thể nào định danh được  là gì?

a. Thành phần biệt lập trong câu văn trên là: Có lẽ - thành phần biệt lập tình thái.

b. Thứ hạnh phúc tinh thần mà người viết không thể nào định danh được  là niềm hạnh phúc của việc cho đi, của tinh thần sẻ chia, biết sống vì người khác, biết yêu thương với những số phận bất hạnh trong cuộc đời.

ĐỀ 2:

Câu 1: (3,0 điểm)

Em hãy đọc hai văn bản sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới:

        Văn bản 1

        Báo cáo mới đây của tạp chí Science cho thấy đến nay thế giới đã sản xuất khoảng 8,3 tỉ tấn nhựa, trong đó 6,3 tỉ tấn hiện là rác thải. Và 79% trong 6,3 tỉ tấn đó giờ đang nằm trong các bãi rác và môi trường tự nhiên.

        Nhựa được sử dụng phổ biến vì tiện dụng, rẻ tiền, dễ chế tạo. Tuy nhiên nhựa có hạn chế lớn là rất lâu phân hủy, đồng nghĩa với việc rác thải nhựa sẽ gây nên thảm họa môi trường nếu không có cách giải quyết

Thời gian phân hủy tự nhiên của một số vật thể nhựa

(đơn vị: năm)

 

        Trong các đại dương, số lượng rác thải nhựa ước tính khoảng 150 triệu tấn – nặng gần bằng 1/5 khối lượng cá. Các nhà khoa học dự báo với tốc độ gia tăng rác thải nhựa như hiện nay, vào năm 2050, khối lượng rác thải nhựa sẽ nặng hơn cả khối lượng cá.

        Việt Nam là một trong các quốc gia xả rác thải nhựa nhiều nhất thế giới. Tại Việt Nam, số lượng túi nilon, chai nhựa, ly nhựa, ống hút, hộp xốp,… được sử dụng nhiều vượt trội so với các nước khác.

        Rác thải nhựa ảnh hưởng tiêu cực đến hệ sinh thái, làm ô nhiễm môi trường đất, môi trường nước, gây nguy hại cho nguồn lợi thủy hải sản và tác động xấu đến sức khỏe con người,…       

Văn bản 2

        Trước sự đe dọa của rác thải nhựa, nhiều nước đã lên kế hoạch hành động.

        Từ tháng 1 năm nay, chính phủ Scotland đề xuất ý kiến về việc cấm sản xuất, kinh doanh một số sản phẩm làm từ nhựa. Lệnh cấm này sẽ góp phần giảm đáng kể lượng rác thải nhựa.

        Tại Anh, các loại hạt kim tuyến trang trí đã bị cấm sử dụng. Việc tính phí với túi nhựa cũng được thực hiện. Theo số liệu thống kê của Bộ Môi trường, Thực phẩm và Các vấn đề nông thôn, nhờ việc tính phí này, trong thời gian qua, số lượng túi nhựa được đưa vào sử dụng đã giảm 9 tỉ chiếc.

        Từ năm 2019, Đài Loan sẽ cấm sử dụng các loại ống hút nhựa tại các chuỗi cửa hàng thức ăn nhanh, sau đó tiến tới cấm hoàn toàn việc cung cấp túi nhựa tại các điểm kinh doanh.

        Tại Việt Nam, một số tổ chức xã hội đã phát động các chiến dịch như: “7 ngày thách thức”, “Bớt một vỏ chai, cứu tương lai”,… với mục tiêu thúc đẩy cộng đồng chung tay chống lại rác thải nhựa.

        Trong thời gian qua, nhiều bạn trẻ Việt Nam cũng đã tổ chức hàng loạt hoạt động nhằm giảm rác thải nhựa. Các bạn mày mò thực hiện những dự án làm ống hút từ tre và cỏ bàng, tái chế rác thải nhựa thành những vật dụng có ích,… Chắc chắn những hành động này sẽ góp phần giúp môi trường trở nên xanh, sạch đẹp hơn.

(Hai văn bản trên được tổng hợp từ các báo Tuổi trẻ, Thanh Niên, Thời nay)

        a.  Dựa vào văn bản, hãy cho biết tác hại của rác thải nhựa đối với cuộc sống. 

        b.  Tìm thành phần biệt lập được sử dụng trong đoạn cuối của văn bản 2. 

        c.  Chỉ ra mối liên hệ về nội dung của hai văn bản trên. 

        d.  Theo em, giải pháp nào là hiệu quả nhất để giảm ô nhiễm rác thải nhựa ở nước ta hiện nay? Vì sao? (Em có thể lựa chọn giải pháp trong văn bản hoặc tự đề ra giải pháp khác. Trả lời trong khoảng 3 – 5 dòng). 

GỢI Ý:

1

Dựa vào văn bản, hãy cho biết tác hại của rác thải nhựa đối với cuộc sống. 

Tác hại của nhựa đối với cuộc sống:

Lâu phân hủy, gây nên thảm họa với môi trường nếu không có cách giải quyết: Rác thải nhựa làm ảnh hưởng tiêu cực đến hệ sinh thái, làm ô nhiễm môi trường đất, môi trường nước, gây nguy hại cho nguồn lợi thủy hải sản và tác động xấu đến sức khỏe con người.

2

Tìm thành phần biệt lập được sử dụng trong đoạn cuối của văn bản 2. 

Thành phần biệt lập: chắc chắn – thành phần tình thái.

3

Chỉ ra mối liên hệ về nội dung của hai văn bản trên. 

- Mối liên hệ về nội dung giữa hai văn bản: hai văn bản đề cập vấn đề rác thải nhựa:

+ Văn bản 1: Thực trạng và tác hại khôn lường của rác thải nhựa đối với con người và môi trường.

+ Văn bản 2: Giải pháp, những kế hoạch hành động để hạn chế sử dụng rác thải nhựa ở các nước và Việt Nam.

4

Theo em, giải pháp nào là hiệu quả nhất để giảm ô nhiễm rác thải nhựa ở nước ta hiện nay? Vì sao? (Em có thể lựa chọn giải pháp trong văn bản hoặc tự đề ra giải pháp khác. Trả lời trong khoảng 3 – 5 dòng). 

- Giải pháp theo em là hiệu quả nhất để giảm thiểu ô nhiễm rác thải nhựa ở nước ta hiện nay là Ban ra lệnh cấm sản xuất, kinh doanh đối với một số mặt hàng làm từ nhựa rẻ tiền không cần thiết cho sinh hoạt hàng ngày. Đồng thời, tính phí với việc sử dụng túi nhựa và khuyến khích các sản phẩm làm từ thiên nhiên như gỗ, tre,.. Bởi vì:

+ Khi lệnh cấm được ban ra đi kèm cùng nó sẽ là các hình phạt thích đáng, đơn vị sản xuất, kinh doanh sẽ phải ngừng sản xuất những mặt hàng đó.

+ Việc tính phí cũng sẽ làm cho người tiêu dùng hạn chế tối đa việc sử dụng túi nhựa vì nó đánh trực tiếp vào kinh tế.

+ Khuyến khích các sản phẩm làm từ tự nhiên.

ĐỀ 3:

Câu 1: (2.0 điểm)

      “Người có tính khiêm tốn thường hay cho mình là kém, còn phải phấn đấu thêm, trau dồi thêm, cần được trao đổi, học hỏi nhiều thêm nữa. Người có tính khiêm tốn không bao giờ chịu chấp nhận sự thành công của cá nhân mình trong hoàn cảnh hiện tại, lúc nào cũng cho sự thành công của mình là tầm thường, không đáng kể, luôn luôn tìm cách để học hỏi thêm nữa.

      Tại sao con người lại phải khiêm tốn như thế? Đó là vì cuộc đời là một cuộc đấu tranh bất tận, mà tài nghệ của mỗi cá nhân tuy là quan trọng, nhưng thật ra chỉ là những giọt nước bé nhỏ giữa đại dương bao la. Sự hiểu biết của mỗi cá nhân không thể đem so sánh với mọi người cùng chung sống với mình. Vì thế, dù tài năng đến đâu cũng luôn luôn phải học thêm, học mãi mãi.

      Tóm lại, con người khiêm tốn là con người hoàn toàn biết mình, hiểu người, không tự đề cao vai trò, ca tụng chiến công của cá nhân mình cũng như không bao giờ chấp nhận một ý thức chịu thua mang nhiều mặc cảm tự ti đối với mọi người.

      Khiêm tốn là một điều không thể thiếu cho những ai muốn thành công trên đường đời”.

(Trích Tinh hoa xử thế, Lâm Ngữ Đường, Ngữ văn 7, tập 2, NXB Giáo dục, 2015)

1. Xác định phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong văn bản trên.

2. Chỉ ra và nêu tác dụng của biện pháp nghệ thuật được sử dụng trong đoạn văn thứ nhất?

3. Anh/chị hiểu như thế nào về ý kiến sau: “Tài nghệ của mỗi cá nhân tuy là quan trọng, nhưng thật ra chỉ là những giọt nước bé nhỏ giữa đại dương bao la”. 

GỢI Ý:

1

Xác định phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong văn bản trên.

Phương thức biểu đạt chính: Nghị luận

2

Chỉ ra và nêu tác dụng của biện pháp nghệ thuật được sử dụng trong đoạn văn thứ nhất?

- Biện pháp liệt kê: Liệt kê các biểu hiện của khiêm tốn: tự cho mình là kém, phải phấn đấu thêm, trau dồi thêm, học hỏi thêm…

- Tác dụng của biện pháp liệt kê: diễn tả được đầy đủ hơn, sâu sắc hơn những biểu hiện của lòng khiêm tốn.

3

Anh/chị hiểu như thế nào về ý kiến sau: “Tài nghệ của mỗi cá nhân tuy là quan trọng, nhưng thật ra chỉ là những giọt nước bé nhỏ giữa đại dương bao la”. 

“…tài nghệ của mỗi cá nhân tuy là quan trọng nhưng thật ra chỉ là giọt nước nhỏ giữa đại dương bao la” có nghĩa là: tài năng, hiểu biết của mỗi người tuy quan trọng nhưng hữu hạn, bé nhỏ như “những giọt nước” trong thế giới rộng lớn, vô hạn “đại dương bao la”. Vì thế, cần phải khiêm tốn học hỏi.

ĐỀ 4: Đọc kĩ văn bản và thực hiện các yêu cầu bên dưới:

   Công nghệ càng trở nên ưu việt sau khi đón tiếp sự ra đời của những chiếc điện thoại thông minh, hay còn gọi là smartphone. Vậy nên điện thoại thì thông minh nhưng người dùng nó, đặc biệt là người trẻ đã thực sự “thông minh”?

    Theo một bài báo đưa tin về báo cáo mới nhất từ công ty chuyên nghiên cứu thị trường SuperAwesome (Anh), trẻ em từ 6-14 tuổi ở khu vực Đông Nam Á đang dẫn đầu thế giới về tỉ lệ sử dụng smartphone, cao hơn 20% so với một cường quốc công nghệ như Mỹ.

     Trong thời đại công nghệ lên ngôi như hiện nay, smartphone mang tính cá nhân hóa rất lớn, kết nối internet dễ dàng, linh động và có thể sử dụng liên tục mọi lúc mọi nơi. Chúng ta dễ bắt gặp những hình ảnh giới trẻ cặm cụi vào chiếc smartphone, từ đi học đến đi chơi, vào quán cà phê, siêu thị… và thậm chí là chờ đèn đỏ hay đi bộ qua đường.

      Cũng vì smartphone quá vượt trội nên chính nó cũng gây ra không ít “tác dụng phụ”. Nghiện selfie, nghiện đăng status, nghiện trở thành “anh hùng bàn phím”… khiến giới trẻ mất dần sự tương tác giữa người với người. Thật đáng buồn khi nhìn thấy trẻ em không còn thích thú với những món đồ chơi siêu nhân, búp bê, những trò chơi ngoài trời như đá bóng, nhảy dây,… - những thứ từng là cả bầu trời tuổi thơ. Những buổi sum họp gia đình, ông bà, bố mẹ quây quần bên nhau còn con cháu lại chỉ biết lướt Facebook, đăng story. Hơn cả là tình trạng giới trẻ “ôm” điện thoại từ sáng đến khuya làm tổn hại đến sự phát triển thể chất và tâm hồn.

     Không ai phủ nhận được những tính năng xuất sắc mà chiếc điện thoại thông minh mang lại, song giới trẻ cần có ý thức sử dụng: dùng điện thoại thông minh1  một cách thông minh2.

(Theo Thu Thương, Baomoi.com)

Câu 1: Xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản.

Câu 2: Phân loại câu theo cấu tạo, câu “Cũng vì smartphone quá vượt trội nên chính nó cũng gây ra không ít “tác dụng phụ”.” thuộc loại câu gì? Và xác định trợ từ trong câu.

Câu 3: Em hãy giải thích nghĩa của từ thông minh1   và thông minh2 

Câu 4: Nội dung chính của văn bản.

GỢI Ý:

1

Xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản.

Phương thức biểu đạt chính của văn bản là nghị luận.

2

Phân loại câu theo cấu tạo, câu “Cũng vì smartphone quá vượt trội nên chính nó cũng gây ra không ít “tác dụng phụ”.” thuộc loại câu gì? Và xác định trợ từ trong câu.

- Phân loại câu theo cấu tạo, câu “Cũng vì smartphone quá vượt trội nên chính nó cũng gây ra không ít “tác dụng phụ” thuộc kiểu câu ghép.

- Trợ từ trong câu là: Chính

3

Em hãy giải thích nghĩa của từ thông minh1   và thông minh2 

- Nghĩa của từ thông minh (1) là khái niệm chỉ một kiểu điện thoại di động tích hợp nhiều tính năng. Điện thoại thông minh ngày nay bao gồm tất cả chức năng của laptop như duyệt web wifi, các ứng dụng của bên thứ 3 trên di động và các phụ kiện đi kèm cho máy.

- Nghĩa của từ thông minh (2) chỉ cách người dùng sử dụng điện thoại, sử dụng để thực hiện được các yêu cầu công việc khác nhau một cách linh hoạt nhưng không lạm dụng quá mức dẫn đến lệ thuộc vào điện thoại, “nghiện” điện thoại.

4

Nội dung chính của văn bản.

Nội dung chính của văn bản là thực trạng của giới trẻ sử dụng smartphone trong thời đại công nghệ hiện nay và những hậu quả của nó.

ĐỀ 5:

Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới:

      Lãng phí thời gian là mất tuyệt đối. Thời gian là một dòng chảy thẳng, không bao giờ dừng lại và cũng không bao giờ quay lại. Mọi cơ hội, nếu bỏ qua là mất. Tuổi trẻ mà không làm được gì cho đời, cho bản thân thì nó vẫn xồng xộc đến tuổi già. Thời gian là một dòng chảy đều đặn, lạnh lùng, chẳng bao giờ chờ đợi sự chậm trễ. Hãy quý trọng thời gian, nhất là trong thời đại trí tuệ này; nền kinh tế tri thức đã và đang làm cho thời gian trở nên vô giá. Chưa đầy một giờ, công nghệ Nhật Bản đã có thể sản xuất một tấm thép, con tàu tốc hành của các nước phát triển, trong vài giờ đã có thể vượt qua được vài ngàn kilômét. Mọi biểu hiện đủng đỉnh, rềnh ràng đều trở nên lạc lõng trong xu thế toàn cầu hiện nay. Giá trị là cần thiết những chơi bời quá mức, để thời gian trôi qua vô vị là có tội với đời, với tương lai đất nước.

(Phong cách sống của người đời, nhà báo Trường Giang, theo nguồn Internet)

a. Xác định phương thức biểu đạt chính của đoạn trích trên.

b. Hãy chỉ ra trong đoạn trích 01 phép liên kết về hình thức.

c. Em hiểu như thế nào về câu văn: “Thời gian là một dòng chảy đều đặn, lạnh lùng, chẳng bao giờ chờ đợi sự chậm trễ”?

d. Thông qua đoạn trích trên, em hãy nêu ngắn gọn bài học có ý nghĩa nhất đối với bản thân.

GỢI Ý:

1

Xác định phương thức biểu đạt chính của đoạn trích trên.

Phương thức biểu đạt chính của đoạn trích trên: nghị luận.

2

Hãy chỉ ra trong đoạn trích 01 phép liên kết về hình thức.

1 phép liên kết về hình thức là phép lặp: Thời gian

3

Em hiểu như thế nào về câu văn: “Thời gian là một dòng chảy đều đặn, lạnh lùng, chẳng bao giờ chờ đợi sự chậm trễ”?

“Thời gian là một dòng chảy đều đặn, lạnh lùng, chẳng bao giờ chờ đợi sự chậm trễ”: Thời gian sẽ liên tục trôi qua mà không biện pháp nào có thể ngăn cản; nó không phụ thuộc vào bất cứ điều gì. Dù bạn có nhanh hay chậm, thời gian vẫn sẽ cứ tuần hoàn trôi đi.

4

Thông qua đoạn trích trên, em hãy nêu ngắn gọn bài học có ý nghĩa nhất đối với bản thân.

Bài học có ý nghĩa nhất: Con người cần biết quý trọng thời gian, biết sử dụng quỹ thời gian của mình cho hợp lí để không bỏ lỡ các cơ hội trong cuộc đời hay hối tiếc vì những gì đã qua.

ĐỀ 6:

Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi bên dưới:

CÂU CHUYỆN CỦA HAI HẠT MẦM

Có hai hạt mầm nằm cạnh nhau trên một mảnh đất màu mỡ. Hạt mầm thứ nhất nói: Tôi muốn lớn lên thật nhanh. Tôi muốn bén rễ sâu xuống lòng đất và đâm chồi nảy lộc xuyên qua lớp đất cứng phía trên...

Tôi muốn nở ra những cánh hoa dịu dàng như dấu hiệu chào đón mùa xuân... Tôi muốn cảm nhận sự ấm áp của ánh mặt trời và thưởng thức những giọt sương mai đọng trên cành lá.

Và rồi hạt mầm mọc lên.

Hạt mầm thứ hai bảo:

- Tôi sợ lắm. Nếu bén những nhánh rễ vào lòng đất sâu bên dưới, tôi không biết sẽ gặp phải điều gì ở nơi tối tăm đó. Và giả như những chồi non của tôi có mọc ra, đám côn trùng sẽ kéo đến và nuốt ngay lấy chúng. Một ngày nào đó, nếu những bông hoa của tôi có thể nở ra được thì bọn trẻ con cũng sẽ vặt lấy mà đùa nghịch thôi. Không, tốt hơn hết là tôi nên nằm ở đây cho đến khi cảm thấy thật an toàn đã.

Và rồi hạt mầm nằm im và chờ đợi.

Một ngày nọ, một chú gà đi loanh quanh trong vườn tìm thức ăn, thấy hạt mầm nằm lạc lõng trên mặt đất bèn mổ ngay lập tức.

Trong cuộc sống sẽ luôn có những cơ hội cho những ai dám chấp nhận mạo hiểm, trải nghiệm những thử thách, mạnh dạn vượt qua những khuôn khổ lối mòn để bước lên những con đường mới.

(Theo Hạt giống tâm hồn, Fisrt New và NXB Tổng hợp TP HCM)

Câu 1: Phương thức biểu đạt chính của văn bản trên

Câu 2: Tác dụng của biện pháp điệp ngữ “tôi muốn” trong lời nói của hạt mầm thứ nhất.

Câu 3: Sự khác nhau về quan điểm sống được thể hiện trong lời nói của hai hạt mầm.

Câu 4: Viết đoạn văn (khoảng 15 dòng) trình bày suy nghĩ của em về con đường để đạt được ước mơ.

GỢI Ý:

1

Phương thức biểu đạt chính của văn bản trên

Phương thức biểu đạt chính của văn bản trên: tự sự.

2

Tác dụng của biện pháp điệp ngữ “tôi muốn” trong lời nói của hạt mầm thứ nhất.

Điệp ngữ “tôi muốn” nhấn mạnh và diễn tả những khát khao, ước mơ của hạt mầm thứ nhất.

3

Sự khác nhau về quan điểm sống được thể hiện trong lời nói của hai hạt mầm.

Sự khác nhau về quan điểm sống được thể hiện trong lời nói của hai hạt mầm:

- Hạt mầm thứ nhất: sống đầy mơ ước, khát khao hương tới những điều cao đẹp, dũng cảm đương đầu với thử thách.

- Hạt mầm thứ hai: chọn cách sống an toàn, sống hèn nhát, thụ động, luôn sợ hãi.

4

Viết đoạn văn (khoảng 15 dòng) trình bày suy nghĩ của em về con đường để đạt được ước mơ.

* Nêu vấn đề.

* Giải thích vấn đề

- Ước mơ là ước mong, khát vọng, là những gì tốt đẹp mà ta luôn hướng tới. Mỗi người sẽ có những ước mơ khác nhau.

- Con đường đạt được ước mơ chính là cách thức để ta biến ước mơ thành hiện thực.

* Phân tích, bàn luận vấn đề.

- Tại sao con người cần có ước mơ?

+ Ước mơ chính là động lực thúc đẩy ta hành động.

+ Người có ước mơ là người sống có lí tưởng riêng và nhất định sẽ thành công với những sự lựa chọn của mình.

- Con đường thực hiện ước mơ:

+ Không ngừng nâng cao năng lực của bản thân, trau dồi tri thức và kĩ năng.

+ Không chùn bước trước khó khăn, sẵn sàng vượt qua mọi trở ngại.

+ Con đường thực hiện ước mơ phải bắt đầu từ ngày hôm nay, từ những bước nhỏ nhất.

+ Điều quan trọng nhất trong quá trình đi đến ước mơ đôi khi không phải là đích đến mà là hành trình.

- Phê phán những kẻ bất chấp tất cả để đạt được ước muốn của mình.

- Liên hệ bản thân: Em có ước mơ gì? Em đã lựa chọn con đường nào để thực hiện những ước mơ đó?

ĐỀ 7:

Đọc kĩ ngữ liệu sau và trả lời các câu hỏi nêu bên dưới:

       Ngạn ngữ có câu: Thời gian là vàng. Nhưng vàng thì mua được mà thời gian không mua được. Thế mới biết vàng có giá mà thời gian là vô giá.

       Thật vậy, thời gian là sự sống. Bạn vào bệnh viện mà xem, người bệnh nặng, nếu kịp thời chạy chữa thì sống, để chậm là chết.

        Thời gian là thắng lợi. Bạn hỏi các anh bộ đội mà xem, trong chiến đấu, biết nắm bắt thời cơ, đánh địch đúng lúc là thắng lợi, để mất thời cơ là thất bại.

        Thời gian là tiền. Trong kinh doanh, sản xuất hàng hóa đúng lúc là lãi, không đúng lúc là lỗ.

        Thời gian là tri thức. Phải thường xuyên học tập thì mới giỏi. Học ngoại ngữ mà bữa đực, bữa cái, thiếu kiên trì, thì học mấy cũng không giỏi được.

        Thế mới biết, nếu biết tận dụng thời gian thì làm được bao nhiêu điều cho bản thân và cho xã hội. Bỏ phí thời gian thì có hại và về sau hối tiếc cũng không kịp.

(Phương Liên, Thời gian là vàng, Ngữ văn 9, tập 2, NXB Giáo dục Việt Nam, tr.36)

Câu 1: Xác định phương thức biểu đạt chính của ngữ liệu trên.

Câu 2: Nêu ngắn gọn nội dung của ngữ liệu.

Câu 3: Xét về cấu tạo, câu “Thế mới biết, nếu biết tận dụng thời gian thì làm được bao nhiêu điều cho bản thân và cho xã hội.” là kiểu câu gì? Vì sao?

Câu 4: Ngữ liệu trên chuyển tải thông điệp gì?      

GỢI Ý:

1

Xác định phương thức biểu đạt chính của ngữ liệu trên.

Phương thức biểu đạt chính của ngữ liệu trên là nghị luận.

2

Nêu ngắn gọn nội dung của ngữ liệu.

Nội dung của ngữ liệu trên: Khẳng định giá trị của thời gian quý hơn vàng vì không mua được. Thời gian là sự sống, là thắng lợi, là tri thức và nếu biết tận dụng thời gian, chúng ta có thể làm được nhiều điều đáng quý cho chính mình cũng như cho xã hội.

3

Xét về cấu tạo, câu “Thế mới biết, nếu biết tận dụng thời gian thì làm được bao nhiêu điều cho bản thân và cho xã hội.” là kiểu câu gì? Vì sao?

- Xét về cấu tạo, câu “Thế mới biết, nếu biết tận dụng thời gian thì làm được bao nhiêu điều cho bản thân và cho xã hội.” là kiểu câu ghép.

0- Vì ở đây là câu ghép đã bị lược mất cả hai thành phần chủ ngữ ở hai vế nhưng chúng ta vẫn có thể hiểu đối tượng mà câu văn nói tới là mọi người, chúng được tảo bởi cặp quan hệ từ “nếu … thì”. Chúng ta có thể khôi phục câu văn như sau để dễ xác định: “Thế mới biết, nếu chúng ta biết tận dụng thời gian thì chũng ta sẽ làm được bao nhiêu điều cho bản thân và cho xã hội.”

4

Ngữ liệu trên chuyển tải thông điệp gì?      

Ngữ liệu trên chuyển tải thông điệp nhắc nhở mọi người biết quý trọng thời gian, dùng thời gian để làm những điều có ý nghĩa.

ĐỀ 8:

Đọc đoạn văn sau và trả lời các câu hỏi:

“… Sau trận bão chân trời, ngấn bể, sạch như tấm kính lau hết mây hết bụi. Mặt trời nhú lên dần dần, rồi lên cho kì hết. Tròn trĩnh phúc hậu như lòng đỏ 1 quả trứng thiên nhiên đầy đặn. Qủa trứng hồng hào thăm thẳm và đường bệ đặt lên 1 mâm bạc đường kính mâm rộng bằng cả 1 cái chân trời màu ngọc trai ngước biển hửng hồng”

(Trích Cô Tô – Tuyển tập Nguyễn Tuân, tập 2, trang 460, NXB Văn học, 1994)

1. Xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản

2. Chỉ ra một phép so sánh trong văn bản và nêu tác dụng của phép so sánh đó.

3. Văn bản trên gợi cho em nhớ tới câu thơ nào đã được học trong chương trình Ngữ văn 9. Chép câu thơ và nêu tác giả, tác phẩm.

4. Tưởng tượng qua mùa thi, em sẽ đi du lịch cùng gia đình. Hãy đề xuất 2 giải pháp của em để trở thành khách du lịch thân thiện, góp phần bảo vệ tài nguyên biển của Tổ quốc. Trình bày bằng một đoạn văn từ 5 – 7 câu theo phép lập luận diễn dịch, trong đoạn có sử dụng phép nối

GỢI Ý:

1

Xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản

- Phương thức miêu tả.

2

Chỉ ra một phép so sánh trong văn bản và nêu tác dụng của phép so sánh đó.

- Câu văn: Sau trận bão chân trời, ngấn bể, sạch như tấm kính lau hết mây hết bụi

- Tác dụng:

+ Giúp câu văn tăng tính gợi hình, gợi cảm.

+ Nhấn mạnh vẻ đẹp trong sáng, tinh khôi của bầu trời Cô Tô sau cơn bão.

3

Văn bản trên gợi cho em nhớ tới câu thơ nào đã được học trong chương trình Ngữ văn 9. Chép câu thơ và nêu tác giả, tác phẩm.

- Câu thơ: “Mặt trời đội biển nhô màu mới/ Mắt cá huy hoàng muôn dặm phơi”.

- Tác phẩm: Đoàn thuyền đánh cá.

- Tác giả: Huy Cận.

4

Tưởng tượng qua mùa thi, em sẽ đi du lịch cùng gia đình. Hãy đề xuất 2 giải pháp của em để trở thành khách du lịch thân thiện, góp phần bảo vệ tài nguyên biển của Tổ quốc. Trình bày bằng một đoạn văn từ 5 – 7 câu theo phép lập luận diễn dịch, trong đoạn có sử dụng phép nối

Các em có thể đề xuất các biện pháp khác nhau, trong đoạn văn có sử dụng phép nối.

Gợi ý:

- Vứt rác đúng nơi quy định.

- Kêu gọi mọi người chung tay bảo vệ môi trường biển.

- …

ĐỀ SỐ 9:

Đọc hiểu văn bản (3.0 điểm)

     Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi:

MÙA GIÁP HẠT…

    … Những bữa cơm độn sắn, độn khoai trong mùa giáp hạt đó là chuyện thường xuyên. Ba anh em tôi luôn được bố mẹ nhường phần cơm. Bố mẹ ăn phần sắn và khoai lang, chúng tôi cứ vô tư ăn ngon lành. Và những bữa cơm như thế, bố mẹ luôn ngồi đầu nồi, nhiều hôm tôi thấy bố mẹ thở dài. Hai đứa em tôi không để ý đến những hành động đó. Trong bữa cơm, thường có một bát mắm tôm đồng, hoặc sang hơn có thêm bát sườn lợn được mẹ băm thật nhỏ và kho thật mặn. Một nồi canh rau tập tàng. Chỉ đơn sơ vậy thôi, mà anh em tôi thấy ngon biết mấy.

      Những mùa giáp hạt, vai mẹ lại gầy đi vì những đêm thức trắng, trằn trọc với viết bao lo lắng. Tóc bố ngày một bạc thêm như thể có khói thuốc trên đầu. Anh em tôi cứ thế lớn lên trên đôi vai gầy của mẹ. Lớn lên trên những sợi bạc của bố, lớn lên trong tình yêu thương, đùm bọc của của gia đình. Lớn lên trong những mùa giáp hạt, lớn lên trong nồi cơm độn khoai sắn. Bây giờ ngồi ôn lại những kỉ niệm, ôn lại những mùa giáp hạt, trong lòng không khỏi cảm thấy rưng rưng.

      Quê tôi không còn cảnh phải ăn cơm độn sắn khoai. Nhưng tôi vẫn nhớ lắm những mùa giáp hạt…

(Trích Mùa giáp hạt…, Nguyễn Trung Thành, Báo Giáo dục và Thời đại số 100, ra ngày 26/4/2018, trang 50)

Câu 1: Phương thức biểu đạt chính của văn bản trên là gì?

Câu 2: Hãy đặt một nhan đề mới cho văn bản trên.

Câu 3: Anh em tôi cứ thế lớn lên trên đôi vai gầy của mẹ. Lớn lên trên những sợi bạc của bố, lớn lên trong tình yêu thương, đùm bọc của của gia đình. Lớn lên trong những mùa giáp hạt, lớn lên trong nồi cơm độn khoai sắn.

     Cụm từ lớn lên trong các câu trên được tác giả dùng để thể hiện biện pháp tu từ gì? Nêu tác dụng của biện pháp tu từ đó.

Câu 4: Trong văn bản trên, tác giả thể hiện tư tưởng tình cảm gì với gia đình?

GỢI Ý:

1

Phương thức biểu đạt chính của văn bản trên là gì?

Phương thức biểu đạt chính của văn bản: tự sự.

2

Hãy đặt một nhan đề mới cho văn bản trên

Nhan đề mới: Tôi lớn lên/ Kỉ niệm không quên

3

Anh em tôi cứ thế lớn lên trên đôi vai gầy của mẹ. Lớn lên trên những sợi bạc của bố, lớn lên trong tình yêu thương, đùm bọc của của gia đình. Lớn lên trong những mùa giáp hạt, lớn lên trong nồi cơm độn khoai sắn.

     Cụm từ lớn lên trong các câu trên được tác giả dùng để thể hiện biện pháp tu từ gì? Nêu tác dụng của biện pháp tu từ đó.

- Cụm từ lớn lên trong các câu văn được tác giả dùng thể hiện biện pháp điệp ngữ.

- Tác dụng của biện pháp điệp: nhấn mạnh cội nguồn nuôi dưỡng sự trưởng thành cho tác giả. Đó là sự hi sinh của cha mẹ, là những vất vả tảo tần bố mẹ đã gánh chịu để đem đến cho con ấm no dù vào những mùa giáp hạt. Không chỉ nuôi dưỡng thể xác, “anh em tôi” còn được nuôi dưỡng về tâm hồn, được sống trong sự yêu thương, đùm bọc của gia đình. Tất cả để lại trong lòng tác giả lòng biết ơn không thể nào quên.

4

Trong văn bản trên, tác giả thể hiện tư tưởng tình cảm gì với gia đình?

Trong văn bản trên, tác giả thể hiện tình yêu thương, sự kính trọng với gia đình, đặc biệt là lòng biết ơn vô bờ bến đối với đấng sinh thành. Tác giả hiểu thấu những vất vả gian lao mà bố mẹ phải trải qua trong những mùa giáp hạt. Nhưng hơn tất thảy, bố mẹ vẫn luôn dành cho con những điều tốt đẹp nhất. Dù không còn phải ăn cơm độn khoai sắn nhưng tác giả vẫn “nhớ lắm những mùa giáp hạt” vì trong những hoàn cảnh khó khăn ấy, con người mới cảm nhận được hết tấm lòng của những người thân thương xung quanh.

ĐỀ SỐ 10: Hãy đọc bài báo được trích dưới đây rồi trả lời câu hỏi từ 1 đến 4:

“Mỗi khi bảng công việc trong nhà trẻ có thể làm của chuyên gia Montessori được chia sẻ trên Facebook, nhiều bậc cha mẹ vẫn còn khá bất ngờ, hoài nghi khi biết ở độ tuổi của con, con có thể làm được rất nhiều việc phù hợp.

Cho trẻ làm việc nhà không có gì gọi là phi thực tế (…)

04 – 05 tuổi

07 – 08 tuổi

12 tuổi trở lên

Cho vật nuôi ăn

Lau chùi đinh, ốc

Dọn dẹp đồ chơi

Trải ga giường

Gấp chăn màn

Tưới cây

Xếp chảo, đĩa

Làm đồ ăn nhẹ

Sử dụng máy hút bụi

Lau bàn ăn

Lau khô  bát đĩa và cất đi

Lau tay nắm cửa

Rửa bát

Thay bông

Giặt quần áo

Phơi quần áo

Phơi quần áo

Lau chùi mọi đồ đạc

Rửa sân

Cất đồ ăn vào tủ

Chiên trứng

Nướng bánh

Dắt chó đi dạo

Quét cổng

Lau sạch bàn ăn

Lau nhà

Thay bóng đèn tuýp

Rửa và hút bụi xe ô tô

Dọn dẹp hàng rào

Sơn tường

Đi chợ theo yêu cầu

Nấu một bữa ăn hoàn chỉnh

Nướng và làm bánh

Sửa đồ gia dụng đơn giản

Lau cửa sổ

Là quần áo

Trông em bé

 

Việc nhà theo từng độ tuổi của trẻ

Theo thời gian ý nghĩa của làm việc nhà sẽ theo con vươn xa ra ngoài xã hội. Những việc tuy vặt vãnh, nhỏ nhặt nhưng lặp đi lặp lại thường xuyên sẽ giúp trẻ trang bị kĩ năng thực tế, giúp trẻ sớm hình thành tính cách độc lập. Đến một lúc nào đó, con sẽ thấy thoải mái khi chia sẻ công việc với người đồng hành (chồng/vợ/bạn bè), chứ không phải là làm vì nghĩa vụ, làm một cách thụ động. Đồng thời, nó sẽ giúp trẻ nhạn ra năng lực của bản thân (…)”

(Dẫn theo “Dạy trẻ làm việc nhà tốt hơn cho con đi học múa, võ …”)

Câu 1: Trong bài báo, việc nhà cho trẻ được phân loại từ độ tuổi nào đến độ tuổi nào?

Câu 2: Liệt kê hai danh từ có trong câu: “Cho trẻ làm việc nhà không có gì gọi là phi thực tế”.

Câu 3: Em hiểu như thế nào về nội dung: làm “việc nhà” sẽ “giúp trẻ sớm hình thành tính cách độc lập”?

Câu 4: Đề xuất một “việc nhà” mà em cho là học sinh từ 13 đến 15 tuổi biết làm thuần thục. Hãy viết ngắn gọn các bước để làm công việc đó.

GỢI Ý:

1

Trong bài báo, việc nhà cho trẻ được phân loại từ độ tuổi nào đến độ tuổi nào?

Việc nhà cho trẻ được phân ở các độ tuổi sau:

- Từ 4 – 5 tuổi

- Từ 7 – 8 tuổi

- Từ 12 tuổi trở lên

2

Liệt kê hai danh từ có trong câu: “Cho trẻ làm việc nhà không có gì gọi là phi thực tế”.

- Danh từ: trẻ, nhà.

3

Em hiểu như thế nào về nội dung: làm “việc nhà” sẽ “giúp trẻ sớm hình thành tính cách độc lập”?

Làm “việc nhà” sẽ “giúp trẻ sớm hình thành tính cách độc lập” có nghĩa là: khi cho trẻ làm các công việc trong gia đình, chúng có thể dần dần tự chăm sóc cho bản thân mà không cần đến sự hỗ trợ của bố mẹ. Đây chính là cơ sở cho sự hình thành tính cách độc lập của trẻ em.

4

Đề xuất một “việc nhà” mà em cho là học sinh từ 13 đến 15 tuổi biết làm thuần thục. Hãy viết ngắn gọn các bước để làm công việc đó.

Học sinh có thể lựa chọn một trong các công việc nêu ở bảng phù hợp với độ tuổi từ 13 – 15 như: Nấu một bữa cơm hoàn chỉnh, Lau nhà,… Sau đó trình bày ngắn gọn cách thức tiến hành công việc đó.

ĐỀ SỐ 11

Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu:

Khi chúng ta chỉ nghĩ đến bản thân mình, cả thế giới xung quanh chỉ còn là những cái bóng… Và khi chúng ta cảm thấy cô đơn, chúng ta muốn tìm lấy một ai đó để bấu víu, thì chỉ chạm vào những chiếc bóng mà thôi.

Nhưng nếu mỗi ngày, chúng ta chịu quan tâm và lắng nghe, thì chúng ta sẽ nhìn thấy được câu chuyện đời của mỗi người, ít nhất là những người thân thiết quanh ta, ta sẽ nhận ra mỗi người đều có một thân phận, những nỗi đau, những thất bại và sai lầm, những ước mộng không thành… Nhờ đó, những người quanh ta trở nên có thực, là những con người hiện hữu chứ không chỉ là những cái bóng. Và ta sẽ thấy mình không hề đơn độc trên thế giới này. Cũng như sự yêu thương là có thật.

Khi mà nỗi cô đơn luôn rình rập chúng ta mỗi ngày, thì biết đâu trong một khoảnh khắc đầy may rủi của định mệnh, cái cảm giác không đơn độc ấy lại có thể cứu lấy cả một đời người!

(Phạm Lữ Ân, Nếu biết trăm năm là hữu hạn…, NXB Hội nhà văn, 2016)

a) Xác định phương thức biểu đạt chính của đoạn trích.

b) Hai câu “Nhờ đó, những người quanh ta trở nên có thực, là những con người hiện hữu chứ không chỉ là những cái bóng. Và ta sẽ thấy mình không hề đơn độc trên thế giới này” được liên kết với nhau bằng phép liên kết nào?

c) Theo tác giả, vì sao “khi chúng ta cảm thấy cô đơn, chúng ta muốn tìm một ai đó để bấu víu, thì chỉ chạm vào những chiếc bóng mà thôi”?

d) Em có đồng tình với quan điểm: “Khi mà nỗi cô đơn luôn rình rập chúng ta mỗi ngày, thì biết đâu trong một khoảnh khắc đầy may rủi của định mệnh, cái cảm giác không đơn độc ấy lại có thể cứu lấy cả một đời người”? Vì sao?

GỢI Ý:

1

Xác định phương thức biểu đạt chính của đoạn trích.

Phương thức biểu đạt chính: nghị luận.

2

Hai câu “Nhờ đó, những người quanh ta trở nên có thực, là những con người hiện hữu chứ không chỉ là những cái bóng. Và ta sẽ thấy mình không hề đơn độc trên thế giới này” được liên kết với nhau bằng phép liên kết nào?

Phép liên kết: phép nối – “và”.

3

Theo tác giả, vì sao “khi chúng ta cảm thấy cô đơn, chúng ta muốn tìm một ai đó để bấu víu, thì chỉ chạm vào những chiếc bóng mà thôi”?

Theo tác giả, “khi chúng ta cảm thấy cô đơn, chúng ta muốn tìm một ai đó để bấu víu, thì chỉ chạm vào những chiếc bóng mà thôi” vì “khi chúng ta chỉ nghĩ đến bản thân mình, cả thế giới xung quanh chỉ còn là những cái bóng”.

4

Em có đồng tình với quan điểm: “Khi mà nỗi cô đơn luôn rình rập chúng ta mỗi ngày, thì biết đâu trong một khoảnh khắc đầy may rủi của định mệnh, cái cảm giác không đơn độc ấy lại có thể cứu lấy cả một đời người”? Vì sao?

Có đồng tình.

Vì:

+ Chúng ta cảm thấy mình được yêu thương, mình có sự gắn kết với thế giới này.

+ Khi chia sẻ, mình có thể cảm nhận được cuộc sống có những người khó khăn và vất vả hơn mình nhiều, mình có thể vẫn là một con người rất may mắn. Mình cần cố gắng và nỗ lực cho cuộc sống nhiều hơn nữa.

ĐỀ SỐ 12:

Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi nêu ở dưới:

TIẾNG VỌNG RỪNG SÂU

Có một cậu bé ngỗ nghịch hay bị mẹ khiển trách. Ngày nọ giận mẹ, cậu chạy đến một thung lũng cạnh rừng rậm. Lấy hết sức mình, cậu thét lớn: “Tôi ghét người”. Khu rừng có tiếng vọng lại: “Tôi ghét người”. Cậu bé hốt hoảng quay về, sà vào lòng mẹ khóc nức nở. Cậu bé không sao hiểu được từ trong rừng lại có tiếng người ghét cậu.

Người mẹ cầm tay con, đưa cậu trở lại khu rừng. Bà nói: “Giờ thì con hãy hét thật to: Tôi yêu người”. Lạ lùng thay, cậu bé vừa dứt tiếng thì có tiếng vọng lại: “Tôi yêu người”. Lúc đó, người mẹ mới giải thích cho con hiểu: “Con ơi, đó là định luật trong cuộc sống của chúng ta. Con cho điều gì, con sẽ nhận điều đó. Ai gieo gió thì ắt gặt bão. Nếu con thù ghét thì người cũng thù ghét con. Nếu con yêu thương người thì người cũng yêu thương con”.

(Theo Quà tặng cuộc sống, NXB Trẻ, 2002)

Câu 1. Phương thức biểu đạt chính của văn bản trên.

Câu 2. Xác định và gọi tên thành phần biệt lập trong câu sau: “Con ơi, đó là định luật trong cuộc sống của chúng ta.”

Câu 3. Thông điệp mà câu chuyện trên mang đến cho người đọc.

Câu 4. Viết đoạn văn (khoảng 10 dòng) trình bày suy nghĩ của em về vấn đề cho và nhận trong cuộc sống.

GỢI Ý:

1

Phương thức biểu đạt chính của văn bản trên.

Phương thức biểu đạt chính của văn bản: tự sự.

2

Xác định và gọi tên thành phần biệt lập trong câu sau: “Con ơi, đó là định luật trong cuộc sống của chúng ta.”

Thành phần biệt lập – thành phần gọi – đáp: Con ơi.

3

Thông điệp mà câu chuyện trên mang đến cho người đọc.

Thông điệp: Con người nếu cho đi những điều gì sẽ nhận lại được những điều như vậy, cho đi điều tốt đẹp sẽ nhận được điều tốt đẹp.

4

Viết đoạn văn (khoảng 10 dòng) trình bày suy nghĩ của em về vấn đề cho và nhận trong cuộc sống.

*Nêu vấn đề.

*Giải thích vấn đề:

- Cho tức là hành động đem những thức thuộc về mình mang đến cho người khác. Cho chính là sự san sẻ, giúp đỡ, yêu thương xuất phát từ tâm, từ tim của một người. Dù “cho” rất nhỏ, rất đời thường nhưng đó là cả một tấm lòng đáng quý.

- Nhận là hành động cầm lấy cái được trao cho mình. Nhận ở đây còn là nhận sự yêu thương của người khác với mình, là nhận lại sự đáp trả, đền ơn.

=> Cho và nhận là một mối quan hệ nhân quả nhưng ẩn chứa trong đó rất nhiều mối quan hệ tương trợ, bổ sung cho nhau.

*Bàn luận vấn đề:

+ Nếu con người biết cho và nhận, cuộc sống sẽ trở nên hạnh phúc hơn, các mối quan hệ xã hội trở nên tốt đẹp hơn.

+ Phê phán những người cho đi có mục đích, chỉ biết nhận mà không biết cho.

+ Liên hệ bản thân: Em đã cho và nhận những gì trong cuộc sống.

ĐỀ SỐ 13: Đọc đoạn văn sau và thực hiện các yêu cầu:

Tuổi thơ của tôi được nâng lên từ những cánh diều.

Chiều chiều, trên bãi thả, đám trẻ mục đồng chúng tôi hò hét nhau thả diều thi. Cánh diều mềm mại như cánh bướm. Chúng tôi vui sướng đến phát dại nhìn lên trời. Tiếng sáo diều vi vu trầm bổng. Sáo đơn, rồi sáo kép, sáo bè,… như gọi thấp xuống những vì sao sớm.

Ban đêm, trên bãi thả diều thật không còn gì huyền ảo hơn. Có cảm giác diều đang trôi trên dải Ngân Hà. Bầu trời tự do đẹp như một thảm nhung khổng lồ. Có cái gì cứ cháy lên, cháy mãi trong tâm hồn chúng tôi. Sau này tôi mới hiểu đó là khát vọng. Tôi đã ngửa cổ suốt mộtt thời mới lớn để chờ đợi một nàng tiên áo xanh bay xuống từ trời và bai giờ cũng hi vọng khi tha thiết cầu xin: “Bay đi diều ơi! Bay đi!” Cánh diều tuổi ngọc ngà bay đi, mang theo nối khát khao của tôi.

(Cánh diều tuổi thơ – Tạ Duy Anh, Tiếng Việt 4, tập 1, NXB Giáo dục Việt Nam)

Câu 1. Xác định những phương thức biểu đạt được sử dụng trong văn bản.

Câu 2. Tác giả đã chọn những chi tiết nào để tả cánh diều?

Câu 3. Nêu tác dụng của biện pháp tu từ được sử dụng trong câu: Bầu trời tự do đẹp như một thảm nhung khổng lồ.

Câu 4. Theo em, tác giả muốn nói điều gì qua hình ảnh cánh diều? Trả lời trong khoảng 3 đến 5 dòng.

GỢI Ý:

1

Xác định những phương thức biểu đạt được sử dụng trong văn bản.

Những phương thức biểu đạt được sử dụng trong đoạn văn trên: tự sự, miêu tả, biểu cảm.

2

Tác giả đã chọn những chi tiết nào để tả cánh diều?

Những chi tiết tác giả chọn để tả cánh diều:

+ Cánh diều mềm mại như cánh bướm.

+ Tiếng sáo diều vi vu trầm bổng.

+ Sáo đơn, rồi sáo kép, sáo bè,… như gọi thấp xuống những vì sao sớm.

3

Nêu tác dụng của biện pháp tu từ được sử dụng trong câu: Bầu trời tự do đẹp như một thảm nhung khổng lồ.

- Biện pháp tu từ được sử dụng: so sánh. Tác giả so sánh bầu trời đêm với một tấm thảm nhung.

- Tác dụng: Gợi vẻ đẹp của bầu trời đêm. Tấm thảm nhung có đặc tính mềm, mịn; bầu trời đêm cũng mịn và không một gợn mây, mở ra không gian cao rộng.

4

Theo em, tác giả muốn nói điều gì qua hình ảnh cánh diều? Trả lời trong khoảng 3 đến 5 dòng.

Qua hình ảnh cánh diều tác giả muốn nói:

+ Cánh diều là những kỉ niệm tuổi thơ của tác giả với những người bạn nơi thôn quê. Đó là kí ức đẹp theo tác giả suốt đời.

+ Cánh diều tuổi thơ là nơi chở những khát vọng, những ước mơ của tác giả bay cao, bay xa.

ĐỀ SỐ 14: Đọc phần tích bài viết “Hoàng tử xiếc” Việt Nam và cú nhảy sinh tử của tác giả Hải Yến và trả lời các câu hỏi bên dưới:

(1) Chung kết Britain’s Got Talent 2018 vào tối 3/6 là ngày đặc biệt của khán giả Việt Nam. Lần đầu tiên, Việt Nam có đại diện tại đêm thi cuối cùng của show truyền hình tìm kiếm tài năng nổi tiếng thế giới. Tuy dừng chân ở Top 5 nhưng hai anh em họ Giang đã khiến nhiều người làm trong ngành nghệ thuật phải nể phục, quê nhà tự hào và khán giả toàn thế giới ngưỡng mộ.

(2) Hình ảnh hai chàng trai dũng mãnh, vững chãi hệt như những chiến sĩ băng đèo vượt suối, chinh phục bao núi cao hiểm trở "xẻ dọc Trường Sơn" khoác trên mình màu cờ sắc áo, lòng tự hào dân tộc.

(3) Bước nhảy cuối cùng hai anh em Quốc Cơ, Quốc Nghiệp thực hiện trong đêm chung kết có thể coi là sự hội tụ đầy đủ của mọi yếu tố: Bản lĩnh, quyết tâm, kiên cường, lòng dũng cảm, sự say nghề và thành quả kết tinh từ nhiều năm kiên trì tập luyện. […] Và có lẽ, khi đứng trên sân khấu, đứng trên đấu trường quốc tế với quy mô tầm cỡ, hai tiếng Việt Nam đã giúp các anh quên đi sợ hãi, quên đi bản thân mình. Đó không đơn thuần là biểu diễn nghệ thuật, không đơn thuần là lợi ích cá nhân mà nó đại diện cho cả đất nước, lòng tự tôn dân tộc.

(Theo Báo Đời sống và Pháp luật, số 69 ngày 8/6/2018)

a. Tìm và gọi tên các thành phần biệt lập trong đoạn văn (3)

b. Xác định biện pháp tu từ nổi bật ở đoạn văn (2). Nêu tác dụng của biện pháp tu từ ấy.

c. Một trong những yếu tố làm nên sự thành công của anh em, Quốc Cơ, Quốc Nghiệp là lòng dũng cảm. Em hãy viết một bài văn nghị luận (khoảng một trang giấy thi) trình bày suy nghĩ của bản thân về lòng dũng cảm trong cuộc sống.

GỢI Ý:

1

Tìm và gọi tên các thành phần biệt lập trong đoạn văn (3)

Thành phần biệt lập trong đoạn văn (3) là :

+ Thành phần tình thái: "có lẽ".

+ Thành phần phụ chú: sau dấu hai chấm (Bản lĩnh, quyết tâm, kiên cường, lòng dũng cảm, sự say nghề và thành quả kết tinh từ nhiều năm kiên trì tập luyện).

2

Xác định biện pháp tu từ nổi bật ở đoạn văn (2). Nêu tác dụng của biện pháp tu từ ấy.

- Biện pháp tu từ: so sánh.

- Tác dụng: nhấn mạnh vẻ đẹp vững chãi, uy phong, hùng dũng của hình ảnh hai chàng trai đại diện cho dân tộc trên đấu trường quốc tế, họ chính là thế hệ tiêu biểu tiếp nối truyền thống anh hùng của dân tộc.

3

Một trong những yếu tố làm nên sự thành công của anh em, Quốc Cơ, Quốc Nghiệp là lòng dũng cảm. Em hãy viết một bài văn nghị luận (khoảng một trang giấy thi) trình bày suy nghĩ của bản thân về lòng dũng cảm trong cuộc sống.

*Nêu vấn đề.

*Giải thích vấn đề.

- Dũng cảm là có dũng khí, dám đương đầu với khó khăn, nguy hiểm.

- Lòng dũng cảm là một phẩm chất quan trọng cần có để mỗi người có thể vượt qua mọi khó khăn, thử thách trong cuộc sống, để bảo vệ mình và những người xung quanh.

*Phân tích, bàn luận vấn đề.

- Ý nghĩa của lòng dũng cảm trong cuộc sống:

+ Lòng dũng cảm khiến con người mạnh dạn đối đầu với khó khăn, thử thách.

+ Lòng dũng cảm khiến con người chiến thắng bản thân mình.

+ Lòng dũng cảm giúp con người sống có trách nhiệm hơn.

+ Những con người dũng cảm luôn vượt lên trên hiểm nguy để hành động theo lẽ phải, họ được cả xã hội ca ngợi, tôn vinh.

+ Lòng dũng cảm sẽ giúp tiêu diệt cái xấu, cái ác.

- Biểu hiện lòng dũng cảm:

+ Trong công cuộc chống ngoại xâm bảo vệ Tổ quốc, biết bao anh hùng liệt sĩ đã hi sinh tuổi xuân và tính mạng của mình cho độc lập tự do của dân tộc.

+ Trong cuộc sống hàng ngày, chúng ta chứng kiến rất nhiều những hành động dũng cảm: cứu người hoạn nạn, truy bắt tội phạm, tố cáo tiêu cực...

- Trong xã hội ngày nay, lòng dũng cảm không ngừng đứng trước những thử thách hiểm nguy, những sự lên ngôi của thế lực đen tối, con người phải cân nhắc nhiều hơn khi hành động, tuy vậy vẫn có vô số tấm gương về lòng dũng cảm đáng ngợi ca.

- Làm thế nào để trở thành người dũng cảm?

+ Sống có bản lĩnh, lập trường và tư tưởng riêng.

+ Phải phân biệt rõ những điều phải – trái, đúng – sai,…

- Phê phán những kẻ sống hèn nhát.

- Liên hệ bản thân

ĐỀ SỐ 15: Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới:

Dọc khắp các vùng quê, đâu cũng có những ngôi đình, ngôi chùa để nhân dân cầu bình an. Muốn bình yên cần học cách đối xử hiền hòa với thiên nhiên. Vào thời điểm này, những con sông bậc nhất Bắc Kỳ, dòng sông của thi ca, dòng sông của tiếng hát quan họ vẫn còn lóng lánh đón mặt trời vào mỗi sớm mai, còn đong đưa những thứ ánh sáng huyền diệu của trăng lên, những canh hát hội, tiếng gõ mạn thuyền gọi cá tôm vào lưới. Người Bắc Giang đang có những dòng sông đẹp như cô gái đang thời xuân sắc. Giá trị trong lành của những dòng sông không nơi nào có được, cần phải giữ gìn và nâng cao chất lượng của dòng nước. Thiên nhiên ban cho người Bắc Giang những dòng sông, ngọn núi đẹp, là những báu vật để dành cho tương lai. Ở những nước giàu có, nhờ những dòng sông đẹp, nhiều nơi đã phát triển được hệ thống đường thủy trong giao thương và du lịch.

Mọi dòng sông đều đổ hết về biển lớn. Trên hành trình về biển, sông đi qua bao gian khó và thử thách […].

Có lẽ mơ ước của những dòng sông đổ về biển lớn mang theo mơ ước của người Bắc Giang về sự hội nhập và phát triển kinh tế - văn hóa – xã hội cũng từ đây.

(Theo Nguyễn Thị Thu Hà, Những dòng nước huyền thoại, Ngàn năm dưới bóng quê nhà, trang 81-82, NXB Quân đội Nhân dân 2018)

1. Theo đoạn trích trên:

a. Con người cần phải làm gì nếu muốn bình yên?

b. Thiên nhiên đã ban tặng cho người Bắc Giang những gì?

2. Hãy chỉ rõ và nêu tác dụng của biện pháp tu từ trong câu sau:

Người Bắc Giang đang có những dòng sông đẹp như cô gái đang thời xuân sắc.

3. Nhận xét ngắn gọn về tâm tư, tình cảm của tác giả với những dòng sông quê hương.

4. Từ hình ảnh mọi dòng sông đều đổ về biển lớn với bao gian khó và thử thách trong đoạn trích trên, em có liên tưởng gì đến hành trình hội nhập của thế hệ trẻ trong xu thế toàn cầu hóa hiện nay?

GỢI Ý:

1

Theo đoạn trích trên:

a. Con người cần phải làm gì nếu muốn bình yên?

b. Thiên nhiên đã ban tặng cho người Bắc Giang những gì?

a. Con người muốn bình yên cần phải: học cách ứng xử hiền hòa với thiên nhiên

b. Thiên nhiên đã ban tặng cho người Bắc Giang: những dòng sông, ngọn núi đẹp, là những báu vật có thể dành cho tương lai.

2

Hãy chỉ rõ và nêu tác dụng của biện pháp tu từ trong câu sau:

Người Bắc Giang đang có những dòng sông đẹp như cô gái đang thời xuân sắc.

- Biện pháp: So sánh (so sánh những dòng sông với cô gái đang thời xuân sắc)

- Tác dụng: nhấn mạnh khẳng định vẻ đẹp tràn đầy sức sống của những dòng sông ở Bắc Giang.

3

Nhận xét ngắn gọn về tâm tư, tình cảm của tác giả với những dòng sông quê hương.

- Tình yêu dành cho những dòng sông quê.

- Niềm tự hào về những dòng sông gắn với văn hóa lâu đời của người dân: dòng sông của thi ca, dòng sông của tiếng hát quan họ vẫn còn lóng lánh đón mặt trời vào mỗi sớm mai

4

Từ hình ảnh mọi dòng sông đều đổ về biển lớn với bao gian khó và thử thách trong đoạn trích trên, em có liên tưởng gì đến hành trình hội nhập của thế hệ trẻ trong xu thế toàn cầu hóa hiện nay?

*Nêu vấn đề.

*Giải thích vấn đề:

- Hội nhập là tham gia vào một cộng đồng để cùng hoạt động và phát triển với cộng đồng ấy (thường nói về quan hệ giữa các dân tộc, các quốc gia).

- Hình ảnh mọi dòng sông đều đổ về biển lớn với bao gian khó và thử thách gợi liên tưởng về những khó khăn lớn lao mà thế hệ trẻ phải vượt qua để hội nhập với thế giới bởi cũng như những dòng sông muốn đổ về biển lớn phải vượt qua bao nhiêu gềnh thác.

*Phân tích, bàn luận vấn đề:

- Tại sao khi hội nhập, giới trẻ phải vượt qua nhiều thử thách?

+ Do sự cách biệt về văn hóa và ngôn ngữ.

+ Do điều kiện về kinh tế và xã hội giữa nước ta với các nước khác có sự chênh lệch khá nhiều.

- Giới trẻ cần làm gì để xóa bỏ những khó khăn, thử thách trên:

+ Cần trau dồi cho mình tri thức và kinh nghiệm sống.

+ Không ngừng học hỏi, tiếp thu tri thức nhân loại.

+ Phát huy những điểm mạnh, xóa bỏ những điểm yếu.

+ Cần gạt bỏ những mặt tiêu cực của cái “tôi” cá nhân để có thể hòa nhập hơn với cộng đồng.

- Tuy nhiên cần lưu ý, hội nhập chứ không phải hòa tan vẫn cần giữ những nét văn hóa đẹp đẽ của dân tộc.

- Liên hệ bản thân.

ĐỀ SỐ 16:

Đọc đoạn văn sau và trả lời các yêu cầu bên dưới.

Buổi sớm nắng sáng. Những cánh buồm nâu trên biển được nắng chiếu vào hồng rực lên như đàn bướm múa lượn giữa trời xanh.

Lại đến một buổi chiều gió mùa đông bắc vừa dừng. Biển lặng đỏ đục, đầy như mâm bánh đúc, loáng thoáng những con thuyền như những hạt lạc ai ai đem rắc lên trên.

Rồi ngày mưa rào. Mưa giăng giăng bốn phía. Có quãng nắng xuyên xuống biển óng ánh đủ màu: xanh lá mạ, tím phớt, hồng, xanh biếc,…. Có quãng biển thâm xì, nặng trịch. Những cánh buồm ra khỏi cơn mưa, ướt đẫm, thẫm lại, khỏe nhẹ, bồi hồi, như ngực áo bác nông dân cày xong ruộng về bị ướt.

(Trích Biển đẹp, Vũ Tú Nam, Ngữ văn 6, tập 2, NXBGD)

Câu 1: Xác định phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong văn bản

Câu 2: Biển được miêu tả ở những thời điểm nào? Tác giả miêu tả như vậy với dụng ý gì?

Câu 3: Trong văn bản có nhiều hình ảnh so sánh, em ấn tượng nhất với hình ảnh nào? Vì sao? Trình bày khoảng 5 -7 dòng.

GỢI Ý

1

Xác định phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong văn bản

Phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong văn bản: miêu tả.

2

Biển được miêu tả ở những thời điểm nào? Tác giả miêu tả như vậy với dụng ý gì?

Biển được miêu tả ở những thời điểm:

+Buổi sớm nắng sáng

+Buổi chiều gió mùa đông bắc vừa dừng

+Một ngày mưa rào.

Tác giả miêu tả như vậy nhằm:  cho thấy vẻ đẹp của biển vào mỗi thời khắc khác nhau. Mỗi thời khác, biển lại hiện lên với một vẻ đẹp riêng, mơ mộng.  

3

Trong văn bản có nhiều hình ảnh so sánh, em ấn tượng nhất với hình ảnh nào? Vì sao? Trình bày khoảng 5 -7 dòng.

Học sinh lựa chọn, trình bày.

ĐỀ SỐ 17:

Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu:

Học vấn chỉ là một phần trong quá trình học hỏi mà thôi. Thông qua học hỏi, bạn sẽ đạt được nhiều thứ hơn: hình thành tính cách, mở mang trí tuệ, học cách tôn trọng người khác và khiêm tốn hơn, bởi vì càng học hỏi bạn càng hiểu rằng kho tàng kiến thức là vô tận. Và bạn có thể học hỏi nhiều thứ từ mọi gười chung quanh, từ mỗi trải nghiệm, hay những khó khăn, giông tố trong đời.

(Theo Cho đi là mãi mãi, Azim Jamal & Harvey McKinnon, biên dịch: Huế Phượng, NXB Tổng hợp TP.Hồ Chí Minh, năm 2017, tr.67 – 68)

Câu 1. Chỉ ra phương thức biểu đạt chính của đoạn trích.

Câu 2. Tìm một phép liên kết câu, xác định từ ngữ thực hiện phép liên kết ấy được sử dụng trong đoạn trích.

Câu 3. Trong đoạn trích trên, em hãy chọn một ý kiến và lí giải vì sao em đồng ý hoặc không đồng ý với ý kiến đó.

GỢI Ý:

1

Chỉ ra phương thức biểu đạt chính của đoạn trích.

Phương thức biểu đạt chính của đoạn trích: nghị luận.

2

Tìm một phép liên kết câu, xác định từ ngữ thực hiện phép liên kết ấy được sử dụng trong đoạn trích.

Học sinh có thể tìm được một trong hai phép liên kết sau:

- Phép lặp ở câu (1) và câu (2). Từ ngữ lặp để liên kết là “học hỏi”.

- Phép nối ở câu (2) và câu (3). Từ ngữ nối là liên từ “và”.

3

Trong đoạn trích trên, em hãy chọn một ý kiến và lí giải vì sao em đồng ý hoặc không đồng ý với ý kiến đó.

Có thể tùy theo quan điểm/sở thích mà mỗi học sinh tự chọn một ý kiến và lí giải.

Ví dụ chọn ý kiến: “Và bạn có thể học hỏi nhiều thứ từ mọi người chung quanh, từ mỗi trải nghiệm hay những khó khăn, giông tố trong đời”.

Tán đồng với ý kiến trên, có thể lí giải như sau:

+ Mỗi người có những hoàn cảnh riêng và những trải nghiệm riêng. Nếu có cơ hội được nghe ai đó chia sẻ, có thể ta sẽ rút ra được nhiều bài học cho chính mình.

+ Mỗi trải nghiệm, mối giông tố hay khó khăn trong cuộc đời sẽ cho ta những bài học khác nhau về sự dũng cảm, kiên cường, cách giải quyết các vấn đề trong cuộc sống để từ đó ta ngày một khôn lớn, trưởng thành. Kết quả nào cũng sẽ có một hành trình xứng đáng.

ĐỀ SỐ 18:

Đọc bài thơ sau và trả lời các câu hỏi ở dưới:

Lặng rồi cả tiếng con ve

Con ve cũng mệt vì hè nắng oi.

Nhà em vẫn tiếng ạ ời,

Kẽo cà tiếng võng mẹ ngồi mẹ ru.

Lời ru có gió mùa thu

Bàn tay mẹ quạt mẹ đưa gió về.

Những ngôi sao thức ngoài kia

Chẳng bằng mẹ đã thức vì chúng con

Đêm nay con ngủ giấc tròn,

Mẹ là ngọn gió của con suốt đời”

(Mẹ, Trần Quốc Minh, Theo Thơ chọn với lời bình, NXB GD, 2002, tr 28 – 29)

a. Bài thơ được viết theo thể thơ nào?

b. Trong bài thơ, những âm thanh nào được tác giả nhắc đến?

c. Chỉ ra và nêu tác dụng của biện pháp tu từ trong hai câu thơ sau:

Đêm nay con ngủ giấc tròn,

Mẹ là ngọn gió của con suốt đời

d. Em hãy viết một bài văn (khoảng 300 chữ) bàn về lòng hiếu thảo.

GỢI Ý:

1

Bài thơ được viết theo thể thơ nào?

Bài thơ được viết theo thể thơ: lục bát.

2

Trong bài thơ, những âm thanh nào được tác giả nhắc đến?

Trong bài thơ những âm thanh được nhắc đến:

+Tiếng ve

+Tiếng ru “ạ ời”

+Tiếng võng kẽo cà

3

Chỉ ra và nêu tác dụng của biện pháp tu từ trong hai câu thơ sau:

Đêm nay con ngủ giấc tròn,

Mẹ là ngọn gió của con suốt đời

- Biện pháp tu từ: so sánh. (Tác giả so sánh mẹ với ngọn gió)

- Tác dụng: Tác giả so sánh “mẹ” với “ngọn gió”. Ngọn gió đem đến sự mát mẻ cho con trong giấc ngủ cũng như mẹ mang đến cho con những điều đẹp đẽ nhất, bình yên nhất. Biện pháp so sánh cho thấy sự hy sinh cao cả của mẹ dành cho con, đồng thời cũng cho thấy sự biết ơn của những đứa con với người mẹ của mình.

4

Em hãy viết một bài văn (khoảng 300 chữ) bàn về lòng hiếu thảo

1. Nêu vấn đề.

2. Giải thích vấn đề.

- Lòng hiếu thảo là lòng kính yêu, tôn trọng cha mẹ. Đây là một đức tính rất được coi trọng trong văn hóa Đông Á cũng như văn hóa Việt Nam.

- Ai cũng cần phải có lòng hiếu thảo bởi cha mẹ là người sinh ra ta. Nếu với cha mẹ mà không thể hiếu thảo, đó hẳn không phải là người tốt.

3. Phân tích, bàn luận vấn đề

- Biểu hiện của lòng hiếu thảo:

+ Biết nghe lời hay, lẽ phải cha mẹ dạy dỗ.

+ Có ý thức học hành, không để cha mẹ phải phiền lòng.

+ Khi cha mẹ ốm đau, về già phải biết phụng dưỡng, chăm sóc cho cha mẹ.

+ Đoàn kết với anh chị em trong nhà “anh em hòa thuận, hai thân vui vầy”.

- Vì sao phải hiếu thảo với ông bà, cha mẹ:

+ Ông bà cha mẹ là người đã sinh ra ta, đã mang lại cuộc sống này cho chúng ta

+ Sống hiếu thảo với ông bà cho mẹ là thể hiện người sống có trách nhiệm.

+ Người có lòng hiếu thảo luôn được mọi người yêu mến và quý trọng

+ Lòng hiếu thảo là phương tiện gắn kết các thành viên trong gia đình với nhau, thể hiện tình yêu thương gia đình.

- Trong xã hội hiện đại, lòng hiếu thảo cũng đang bị xuống cấp. Phê phán những đứa con hư, bất hiếu với cha mẹ.

- Liên hệ bản thân.

ĐỀ SỐ 19:

Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu từ câu 1 đến câu 4

Mỗi người đều có một mơ ước riêng cho mình. Có những ước mơ nhỏ nhoi như của cô bé bán diêm trong truyện cổ An-đéc-xen: một mái nhà trong đêm đông giá buốt. Cũng có những ước mơ lớn lao làm thay đổi cả thế giới như của tỷ phú Bill Gates. Mơ ước khiến chúng ta trở nên năng động một cách sáng tạo. Nhưng chỉ mơ thôi thì chưa đủ. Ước mơ chỉ trở thành hiện thực khi đi kèm với hành động và nỗ lực thực hiện mơ ước … Tất cả chúng ta đều phải hành động nhằm biến mơ ước của mình thành hiện thực.

[…] Ngày bạn thôi mơ mộng là ngày cuộc đời bạn mất hết ý nghĩa. Những người biết mơ ước là những người đang sống cuộc sống của các thiên thần. Ngay cả khi giấc mơ của bạn không bao giờ trọn vẹn, bạn cũng sẽ không phải hối tiếc vì nó. Như Đôn-ki-hô-tê đã nói: “Việc mơ những giấc mơ diệu kì là điều tốt nhất một người có thể làm”.

Tôi vẫn tin vào những câu chuyện cổ tích – nơi mà lòng kiên nhẫn, ý chí bền bỉ sẽ được đền đáp. Hãy tự tin tiến bước trên con đường mơ ước của bạn.

(Quà tặng cuộc sống – Thu Quỳnh, Hạnh Nguyên dịch NXB Tổng hợp thành phố HCM, 2016)

Câu 1: Xác định phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn trích.

Câu 2: Tìm và gọi tên thành phần biệt lập được sử dụng trong câu sau: Tôi vẫn tin vào những câu chuyện cổ tích – nơi mà lòng kiễn nhẫn, ý chí bền bỉ sẽ được đền đáp.

Câu 3: Việc tác giả dẫn ra ước mơ của cô bé bán diêm trong truyện cổ tích An-đéc-xen và ước mơ của tỷ phú Bill Gates có tác dụng gì?

Câu 4: Em có đồng tình với ý kiến sau không? Vì sao?

Ước mơ chỉ trở thành hiện thực khi đi kèm với hành động và nỗ lực thực hiện ước mơ.

GỢI Ý:

1

Xác định phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn trích.

Phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn trích: Nghị luận.

2

Tìm và gọi tên thành phần biệt lập được sử dụng trong câu sau: Tôi vẫn tin vào những câu chuyện cổ tích – nơi mà lòng kiễn nhẫn, ý chí bền bỉ sẽ được đền đáp.

Thành phần biệt lập: nơi mà lòng kiễn nhẫn, ý chí bền bỉ sẽ được đền đáp (thành phần phụ chú).

3

Việc tác giả dẫn ra ước mơ của cô bé bán diêm trong truyện cổ tích An-đéc-xen và ước mơ của tỷ phú Bill Gates có tác dụng gì?

Việc tác giả dẫn ra ước mơ của cô bé bán diêm trong truyện cổ tích An-đéc-xen và ước mơ của tỷ phú Bill Gates có tác dụng: nhấn mạnh mỗi người sẽ có những giấc mơ riêng, có thể là nhỏ bé, có thể là lớn lao.

4

Em có đồng tình với ý kiến sau không? Vì sao?

Ước mơ chỉ trở thành hiện thực khi đi kèm với hành động và nỗ lực thực hiện ước mơ.

Đồng tình với ý kiến trên bởi:

+ Hành động và nỗ lực cố gắng là con đường đi đến ước mơ nhanh nhất.

+ Nếu không hành động và nỗ lực cố gắng thì ước mơ sẽ mãi chỉ là mơ ước.

ĐỀ SỐ 20: Đọc đoạn thơ sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới:

“Cái cò… sung chát đào chua

câu ca mẹ hát gió đưa về trời

ta đi trọn kiếp con người

cũng không đi hết mấy lời mẹ ru

 

Bao giờ cho đến mùa thu

trái hồng trái bưởi đánh đu giữa rằm

bao giờ cho đến tháng năm

mẹ ta trải chiếu ta nằm đến sao”

(Trích Ngồi buồn nhớ mẹ ta xưa, Nguyễn Duy)

Câu 1: Xác định phương thức biểu đạt chính của đoạn thơ

Câu 2: Em hiểu thế nào về hình ảnh:

“ta đi trọn kiếp con người

cũng không đi hết mấy lời mẹ ru”

Câu 3: Nêu hiệu quả nghệ thuật của phép điệp ngữ “Bao giờ cho đến …” được sử dụng ở đoạn thơ

Câu 4: Cảm nhận của em khi đọc đoạn thơ (Trình bày khoảng 5-7 dòng)

GỢI Ý:

1

Xác định phương thức biểu đạt chính của đoạn thơ

Phương thức biểu đạt chính của đoạn thơ: biểu cảm.

2

Em hiểu thế nào về hình ảnh:

“ta đi trọn kiếp con người

cũng không đi hết mấy lời mẹ ru”

ta đi trọn kiếp con người

cũng không đi hết những lời mẹ ru

Ý nghĩa của câu thơ:

+ "lời mẹ ru" không chỉ là lời ca và giai điệu để dỗ dành trẻ nhỏ ngủ ngon mà còn thể hiện tâm hồn, tấm lòng người hát ru. Tiếng ru là tình cảm, là ước mong, là lời gửi gắm, tâm tình của người mẹ với con mình.

+ "Không đi hết": không thấy hết, không thể hiểu hết, không sống hết những gì mẹ đã chuẩn bị cho con qua lời ru ấy. Bởi đó là tấm lòng bao dung vô bờ của mẹ, là sự che chở, nâng đỡ, dìu dắt trọn đời của mẹ.

+ Câu thơ còn là cảm giác thấm thía của người con qua trải nghiệm cuộc đời khi nhìn nhận lại, cảm nhận lại những gì có được từ lời ru và tình yêu của người mẹ.

+ Câu thơ cũng chính là lời tri ân của người con với mẹ là lời ca ngợi sự vô giá, vô bờ bến của tình mẫu tử mẹ dành cho con.

3

Nêu hiệu quả nghệ thuật của phép điệp ngữ “Bao giờ cho đến …” được sử dụng ở đoạn thơ

- Tác dụng:

+ Gợi lại những kí ức tuổi thơ êm đêm, bình yên, đầy yêu thương bên người mẹ.

+ Thể hiện khát khao muốn được sống lại những năm tháng tuổi thơ bên mẹ.

+ Thể hiện nỗi nhớ và lòng biết ơn sâu sắc đối với người mẹ của mình.

4

Cảm nhận của em khi đọc đoạn thơ (Trình bày khoảng 5-7 dòng)

Cảm nhận của em khi đọc đoạn thơ:

+ Đoạn thơ là lời tâm sự đầy trắc ẩn của người con dành cho người mẹ.

+ Con được nuôi lớn từ những lời ru, lời ca dao trong câu hát của mẹ.

+ Con được sống trong sự chở che, yêu thương của mẹ là những kí ức đi suốt cuộc đời con, nuôi con khôn lớn và trưởng thành.

+ Những lời dạy dỗ của mẹ cả cuộc đời con chưa bao giờ là hiểu và thấm thía hết.

+ Đoạn thơ cũng là lòng biết ơn của con với mẹ, tình cảm con dành cho mẹ.

ĐỀ SỐ 21:

Đọc phần trích sau và trả lời các câu hỏi nêu bên dưới:

(1) Nhìn chung người Quảng Bình vẫn ăn nói như người Việt Nam trong cả nước, tuyệt đại bộ phận đều theo lời ăn tiếng nói phổ thông. Tuy nhiên, tiếng nói Quảng Bình được các nhà ngôn ngữ học xếp vào phương ngữ Bình Trị Thiên, nằm trong phương ngữ Bắc Trung Bộ. Quảng Bình thời xa xưa vốn có tiếng là đất rộng người thưa, đường sá đi lại khó khăn, cuộc sống của cư dân nông nghiệp rất tịnh, lời ăn tiếng nói do đó mà rất ít biến động, nhiều tiếng, nhiều lời rất cổ điển đến nay vẫn còn; việc ăn nói khác nhau không những về giọng, về dấu mà có khi khác cả từ vựng (…)

(2) Sự khác biệt giữa tiếng Quảng Bình với tiếng phổ thông, dĩ nhiên là gây khó hiểu với du khách ngoại tỉnh khi đến thăm hoặc làm việc với Quảng Bình. Thế nhưng, lời ăn tiếng nói Quảng Bình cũng có những nét đẹp, nét hay riêng của nó. Đó là một trong những phong cách ăn nói của người Quảng Bình. Trong cách ăn nói đó, nổi lên một nét đặc biệt mà ai ai cũng dễ cảm nhận, dù là mới gặp lần đầu, đó là tính “hài” chất “vui”, cách “trạng” trong lời ăn tiếng nói Quảng Bình.

(Lược trích Vài nét về lời ăn tiếng nói Quảng Bình – Nguyễn Tú. Tài liệu giáo dục địa phương Ngữ văn – Lịch sử - Địa lý lớp 9, NXB GD Việt Nam, 2016)

Câu 1: Chỉ ra biện pháp tu từ được sử dụng trong câu đầu đoạn (1)

Câu 2: Theo tác giả, vì sao lời ăn tiếng nói ở Quảng Bình rất ít biến động?

Câu 3: Anh/chị hãy giải thích nghĩa của từ “tịnh” được tác giả dùng trong đoạn (1).

Câu 4: Anh/chị có đồng tình khi tác giả cho rằng lời ăn tiếng nói của Quảng Bình có tính “hài” và chất “vui” không? Vì sao? (Trả lời từ 5-7 dòng)

GỢI Ý:

1

Chỉ ra biện pháp tu từ được sử dụng trong câu đầu đoạn (1)

Biện pháp tu từ được sử dụng: So sánh (Nhìn chung người Quảng Bình vẫn ăn nói như người Việt Nam trong cả nước…)

2

Theo tác giả, vì sao lời ăn tiếng nói ở Quảng Bình rất ít biến động?

Theo tác giả, lời ăn tiếng nói của người Quảng Bình rất ít biến động vì: từ xưa, Quảng Bình đất rộng, người thưa, đường sá đi lại khó khăn, cuộc sống của cư dân nông nghiệp rất tịnh

3

Anh/chị hãy giải thích nghĩa của từ “tịnh” được tác giả dùng trong đoạn (1).

Nghĩa của từ “tịnh”: yên tĩnh, ít có đổi thay, biến đổi.

4

Anh/chị có đồng tình khi tác giả cho rằng lời ăn tiếng nói của Quảng Bình có tính “hài” và chất “vui” không? Vì sao? (Trả lời từ 5-7 dòng)

Em có thể tán đồng hoặc không tán đồng. Lí giải theo cách hiểu của riêng mình sao cho hợp lí, thuyết phục

ĐỀ SỐ 22: Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi:

Sách kể chuyện hay … sách ca hát

(1) Nhiều lần tôi khóc khi đọc sách: sách kể chuyện hay biết bao về con người họ trở nên đáng yêu và gần gũi biết bao. (2) Là một thằng bé con bị công việc ngu độn làm cho kiệt sức, luôn luôn phải hứng tất những lời chửi mắng đần độn, tôi trịnh trọng hứa với mình là lớn lên, tôi sẽ giúp mọi người, hết lòng phụ vụ họ.

(3) Như những con chim kì diệu trong truyện cổ tích, sách ca hát về cuộc sống đa dạng và phong phú như thế nào, con người táo bạo như thế nào trong khát vọng đạt tới cái thiện và cái đẹp. (4) Và càng đọc, trong lòng tôi càng tràn đầy tinh thần lành mạnh và hăng hái. (5) Tôi trở nên điềm tĩnh hơn, tin ở mình hơn, làm việc hợp lý hơn và ngày càng ít để ý đến vô số chuyện bực bội trong cuộc sống.

(6) Mỗi cuốn sách đều là một bậc thang nhỏ mà khi bước lên, tôi tách khỏi con thú để lên tới gần con người, tới gần quan niệm về cuộc sống tốt đẹp nhất và về sự thèm khát về cuộc sống ấy.

(M. Gorki, Dẫn theo Tạ Đức Hiền, Tập làm văn THPT, Nxb Giáo dục, 1998)

a. Kiểu văn bản của đoạn văn trên là gì?

b. Dựa vào văn bản, em hãy chỉ ra 2 tác dụng của việc đọc sách.

c. Xác định và nêu tác dụng của phép liên kết trong 2 câu sau:

(3) Như những con chim kì diệu trong truyện cổ tích, sách ca hát về cuộc sống đa dạng và phong phú như thế nào, con người táo bạo như thế nào trong khát vọng đạt tới cái thiện và cái đẹp. (4) Và càng đọc, trong lòng tôi càng tràn đầy tinh thần lành mạnh và hăng hái.

d. Em có đồng tình với ý kiến “Mỗi cuốn sách đều là một bậc thang nhỏ mà khi bước lên, tôi tách khỏi con thú để lên tới gần con người” không? Vì sao?

GỢI Ý:

1

Kiểu văn bản của đoạn văn trên là gì?

- Kiểu văn bản: Thuyết minh

2

Dựa vào văn bản, em hãy chỉ ra 2 tác dụng của việc đọc sách.

Lựa chọn hai 2 tác dụng của sách được nêu trong đoạn.

Gợi ý:

- Đọc sách giúp tinh thần hăng hái và lành mạnh, ta trở nên điềm tĩnh hơn, tin ở mình hơn, làm việc hợp lý hơn và ngày càng ít để ý đến vô số chuyện bực bội trong cuộc sống, tinh

- Sách giúp ta tách khỏi con thú để lên tới gần con người, tới gần quan niệm về cuộc sống tốt đẹp nhất và về sự thèm khát về cuộc sống.

3

Xác định và nêu tác dụng của phép liên kết trong 2 câu sau:

(3) Như những con chim kì diệu trong truyện cổ tích, sách ca hát về cuộc sống đa dạng và phong phú như thế nào, con người táo bạo như thế nào trong khát vọng đạt tới cái thiện và cái đẹp. (4) Và càng đọc, trong lòng tôi càng tràn đầy tinh thần lành mạnh và hăng hái.

- Phép liên kết: phép nối (Và)

- Tác dụng: Nhấn mạnh về ý nghĩa, tác dụng của việc đọc sách đối với con người.

4

Em có đồng tình với ý kiến “Mỗi cuốn sách đều là một bậc thang nhỏ mà khi bước lên, tôi tách khỏi con thú để lên tới gần con người” không? Vì sao?

- Đồng tình với quan điểm

- Vì: đọc sách giúp con người phát triển và hoàn thiện nhiên cách, giúp con người tách dần khỏi phần bản năng (thú) để đi đến phần con người, hướng con người đến cái đích của chân – thiện – mĩ.

ĐỀ SỐ 23:

Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi bên dưới:

BÀN TAY YÊU THƯƠNG

Trong một tiết dạy vẽ, có giáo viên bảo các em học sinh lớp một vẽ về điều gì làm cho em thích nhất trong đời.

Cô giáo thầm nghĩ "Rồi các em cũng lại vẽ những gói quà, những ly kem hoặc những món đồ chơi, quyển truyện tranh". Thế nhưng cô đã hoàn toàn ngạc nhiên trước một bức tranh lạ của một em học sinh Douglas: bức tranh vẽ một bàn tay.

Nhưng đây là bàn tay của ai? Cả lớp bị lôi cuốn bởi một hình ảnh đầy biểu tượng này. Một em phán đoán

- "Đó là bàn tay của bác nông dân".

Một em khác cự lại:

-  "Bàn tay thon thả thế này phải là bàn tay của một bác sĩ phẫu thuật....".

Cô giáo đợi cả lớp bớt xôn xao dần rồi mới hỏi tác giả. Douglas cười ngượng nghịu:

- "Thưa cô, đó là bàn tay của cô ạ!".

Cô giáo ngẩn ngơ. Cô nhớ lại những phút ra chơi thường dùng bàn tay để dắt Douglas ra sân, bởi em là một cô bé khuyết tật, khuôn mặt không đuợc xinh xắn như những đứa trẻ khác, gia cảnh từ lâu lâm vào tình cảnh ngặt nghèo. Cô chợt hiểu ra rằng tuy cô vẫn làm điều tương tự với các em khác, nhưng hóa ra đối với Douglas bàn tay cô lại mang ý nghĩa sâu xa, một biểu tượng của tình yêu thương.

(Mai Hương, Vĩnh Thắng – Quà tặng cuộc sống)

Câu 1: Nêu phương thức biểu đạt chính của văn bản

Câu 2: Xác định và gọi tên thành phần biệt lập được sử dụng trong câu: “Thưa cô, đó là bàn tay của cô ạ!”

Câu 3: Thông điệp của văn bản trên là gì?

Câu 4: Nếu được cô giáo yêu cầu vẽ một điều mà em thích nhất thì em sẽ vẽ gì? Vì sao? (viết 5 – 7 dòng)

GỢI Ý:

1

Nêu phương thức biểu đạt chính của văn bản

- Phương thức biểu đạt chính: Tự sự

2

Xác định và gọi tên thành phần biệt lập được sử dụng trong câu: “Thưa cô, đó là bàn tay của cô ạ!”

- Thành phần biệt lập: Thưa cô (thành phần gọi đáp)

3

Thông điệp của văn bản trên là gì?

- Thông điệp: Tình yêu thương, sự đồng cảm, giúp đỡ trong cuộc sống bắt nguồn từ những điều rất đỗi bình thường nhưng có ý nghĩa vô cùng to lớn. Tình yêu thương khi xuất phát từ tấm lòng chân thành, không toan tính sẽ giúp mọi người xích lại gần nhau hơn, mang lại nghị lực sống, giúp họ vươn lên, vượt qua những bất hạnh trong cuộc đời.

4

Nếu được cô giáo yêu cầu vẽ một điều mà em thích nhất thì em sẽ vẽ gì? Vì sao? (viết 5 – 7 dòng)

*Yêu cầu về nội dung:

1. Giải thích vấn đề

Mối guan hệ thầy và học trò là mối quan hệ giữa người giảng dạy và người được giảng dạy. Đây là mối quan hệ có sự gắn bó mật thiết với nhau.

2. Bàn luận vấn đề

- Mối quan hệ thầy trò là mối quan hệ đẹp đẽ, tôn trọng nhau: “Nhất tự vi sư/ Bán tự vi sư”. Tôn trọng người dạy là một đạo lí bất biến trong xã hội Việt Nam. Người thầy luôn là người được cả xã hội tôn kính, kính trọng.

- Thực trạng mối quan hệ giữa thầy và học sinh trong xã hội hiện đại:

+ Mối quan hệ giữa thầy và trò đã có sự cởi mở, gần gũi hơn.

+ Bên cạnh đó, mối quan hệ giữ người thầy và học sinh cũng có nhiều vấn đề đáng lo ngại:

  • Học sinh có thái độ vô lễ, có hành động bạo lực với thầy cô giáo. Mối quan hệ thân thiết thái quá đã dẫn đến sự suồng sã, mất đi tính mô phạm vốn có.
  • Người thầy cũng có những hành động không đẹp, đáng lên án, hành hung học sinh, ….

(Học sinh lấy dẫn chứng cho từng trường hợp)

=> Đây quả thực là thực trạng đáng buồn và đáng lo ngại của nền giáo dục nước ta.

- Nguyên nhân của thực trạng đáng buồn trên:

+ Nền kinh tế thị trường.

+ Sự sa sút trong đạo đức, lối sống.

+ Phụ huynh nuông chiều con cái.

- Để mối quan hệ giữa người thầy và học trò trở nên tốt đẹp hơn thì bản thân người thầy phải làm hết trách nhiệm của mình, thực hiện đúng bổn thận, giữ đúng tôn ti trật tự. Bản thân người học cần tôn trọng, biết ơn những người dạy mình, có thái độ ứng xử đúng đắn. Phụ huynh cần phối hợp với nhà trường để giáo dục các em toàn diện.

- Liên hệ bản thân.

ĐỀ SỐ 24: Đọc đoạn văn sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới:

SỨC MẠNH CỦA MỘT BỨC THƯ CẢM ƠN

Giáo sư William L.Stidger ngồi xuống và viết một bức thư cảm ơn cho một giáo viên vì sự động viên lớn lao mà bà dành cho ông khi ông còn là học sinh của bà ba mươi năm về trước. Một tuần sau, ông nhận được thư hồi âm với nét chữ viết tay run rẩy, rằng:

Willie yêu quý của ta! Ta muốn em biết rằng lời nhắn của em vô cùng ý nghĩa với ta. Một cụ già cô đơn tam mươi tư tuổi như ta, sống đơn độc trong căn phòng nhỏ, lủi thủi nấu ăn một mình, dường như chỉ còn lay lắt như chiếc lá cuối cùng trên cây. Có lẽ, em sẽ bất ngờ, Willie ạ, khi biết rằng ra đã dạy học năm mươi năm và trong khoảng thời gian dài đằng đẵng đó, bức thư của em là bức thư cám ơn đầu tiên ta nhận được. Ta nhận được nó trong một buổi sáng lạnh lẽo và hiu hắt buồn. Chính bức thư ấy đã sưởi ấm trái tim già nua cô đơn của ta bằng niềm vui mà trước nay ta chưa từng một lần được cảm nhận”.

(http://songtrongtinhyeu.blogsport.com)

a. Xác định thành phần tình thái trong câu văn sau: Có lẽ, em sẽ bất ngờ, Willie ạ, khi biết rằng ra đã dạy học năm mươi năm và trong khoảng thời gian dài đằng đẵng đó, bức thư của em là bức thư cám ơn đầu tiên ta nhận được.

b. Lí do nào khiến giáo sư William L.Stidger viết thư cảm ơn cô giáo cũ.

c. Vì sao bức thư cảm ơn của giáo sư William L.Stidger vô cùng ý nghĩa với cô giáo cũ của ông.

d. Hãy rút ra bài học mà em tâm đắc nhất từ văn bản trên

e. Từ văn bản ở câu 1, em hãy viết một đoạn văn nghị luận (khoảng 150 – 200 chữ) về chủ đề lời cảm ơn.

GỢI Ý:

1

Xác định thành phần tình thái trong câu văn sau: Có lẽ, em sẽ bất ngờ, Willie ạ, khi biết rằng ra đã dạy học năm mươi năm và trong khoảng thời gian dài đằng đẵng đó, bức thư của em là bức thư cám ơn đầu tiên ta nhận được.

- Thành phần biệt lập: Có lẽ (thành phần tình thái)

2

Lí do nào khiến giáo sư William L.Stidger viết thư cảm ơn cô giáo cũ.

- Ông viết thư cảm ơn vì: ba mươi năm trước cô giáo cũ đã có sự động viên lớn lao, ý nghĩa đối với giáo sư.

3

Vì sao bức thư cảm ơn của giáo sư William L.Stidger vô cùng ý nghĩa với cô giáo cũ của ông.

Bức thư cảm ơn của giáo sư vô cùng ý nghĩa với cô giáo của ông vì: Đó là bức thư cảm ơn đầu tiên cô nhận được trong thời gian 50 năm dạy học. Bức thư ấy sưởi ấm trái tim già nua cô đơn của cô bằng niềm vui mà trước nay cô chưa một lần cảm nhận được.

4

Hãy rút ra bài học mà em tâm đắc nhất từ văn bản trên

- Học sinh có thể có các bài học tâm đắc khác nhau rút ra từ câu chuyện.

- Bài học tâm đắc nhất từ văn bản: Bài học về lòng biết ơn.

5

Từ văn bản ở câu 1, em hãy viết một đoạn văn nghị luận (khoảng 150 – 200 chữ) về chủ đề lời cảm ơn.

*Nêu vấn đề.

*Giải thích vấn đề:

- Lời cảm ơn là lời nói lịch sự, bày tỏ sự cảm kích với người đã làm việc gì đó cho mình, giúp đỡ mình.

- Lời cảm ơn có sức mạnh vô cùng to lớn, mỗi người trong cuộc sống hãy biết nói lời cảm ơn.

*Phân tích, bàn luận vấn đề:

- Ý nghĩa của lời cảm ơn trong cuộc sống:

+ Bày tỏ sự biết ơn, ghi nhận sự giúp đỡ người khác.

+ Thể hiện thái độ lịch sự, người biết nói lời cảm ơn là người có tấm lòng trân trọng những gì người khác làm cho mình.

+ Giúp cho các mối quan hệ trở nên tốt đẹp đẹp hơn.

+ Thể hiện truyền thống đạo lí “uống nước nhớ nguồn”, “ăn quả nhớ kẻ trồng cây” của dân tộc Việt Nam.

- Phê phán những kẻ không biết nói lời cảm ơn, qua cầu rút ván,…

- Liên hệ bản thân.

ĐỀ SỐ 25: Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu từ câu 1 – câu 4:

Bạn có thể không thông minh bẩm sinh nhưng bạn luôn chuyên cần và vượt qua bản thân từng ngày một. Bạn có thể không hát hay nhưng bạn là người không bao giờ trễ hẹn. Bạn không là người giỏi thể thao nhưng bạn có nụ cười ấm áp. Bạn không có gương mặt xinh đẹp nhưng bạn rất giỏi thắt cà vạt cho ba và nấu ăn ngon. Chắc chắn, mỗi một người trong chúng ta đều được sinh ra với những giá trị có sẵn. Và chính bạn, hơn ai hết, trước ai hết, phải biết mình, phải nhận ra những giá trị đó.

(Trích Bản thân chúng ta là giá trị có sẵn – Phạm Lữ Ân, Nếu biết trăm năm là hữu hạn, NXB Hội nhà văn, 2012)

Câu 1: Xác định phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn trích.

Câu 2: Chỉ ra thành phần biệt lập trong câu: Chắc chắn, mỗi một người trong chúng ta đều được sinh ra với những giá trị có sẵn.

Câu 3: Nêu tên một biện pháp tu từ có trong những câu in đậm.

Câu 4: Nội dung chính của đoạn trích trên là gì?

GỢI Ý:

1

Xác định phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn trích.

- Phương thức biểu đạt chính: Nghị luận

2

Chỉ ra thành phần biệt lập trong câu: Chắc chắn, mỗi một người trong chúng ta đều được sinh ra với những giá trị có sẵn.

- Thành phần biệt lập: Chắc chắn (Thành phần tình thái)

3

Nêu tên một biện pháp tu từ có trong những câu in đậm.

- Biện pháp tu từ: Điệp cấu trúc (Bạn có thể … nhưng bạn … ; Bạn không … nhưng bạn …)

4

Nội dung chính của đoạn trích trên là gì?

Mỗi người sinh ra sẽ có những giá trị của riêng mình. Điều quan trọng là bạn phải nhận ra và phát huy những giá trị đó của mình đồng thời biết yêu thương mình nhiều hơn.

ĐỀ SỐ 26:

Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu:

HỌA SĨ TÀI GIỎI NHẤT

      Thuở trước, ở một thành phố nọ, người ta tổ chức cuộc thi họa sĩ tài giỏi nhất. Rất đông họa sĩ đua tài, trưng bày những bức tranh đẹp của mình cho một ban giám khảo tinh tường phán xét.

       Cuộc thi đi đến hồi kết thì ban giám khảo lúng túng. Trước mắt họ chỉ còn lại hai bức tranh của hai họa sĩ bậc thầy. Ban giám khảo hết nhìn tranh lại thì thào bàn thảo với nhau, cố tìm ra những khiếm khuyết của từng bức để quyết định ai là người tài giỏi nhất. Nhưng dù đã hết sức cố gắng, ban giám khảo vẫn không thấy bức tranh nào có khiếm khuyết gì.

       Có một nhà hiền triết đi ngang qua thấy vậy, nói với ban giám khảo là ông sẽ giúp đỡ họ.

       Nhà hiền triết đến bên hai họa sĩ và nói:

        - Thưa hai ngài, bức tranh của hai ngài rất đẹp, nhưng thú thực là ban giám khảo cũng như tôi không thấy chúng có khiếm khuyết gì. Vì thế xin hai ngài hãy nhìn kỹ lại tranh của mình rồi nói cho tôi biết về những khiếm khuyết của chúng.

       Sau một hồi lâu nhìn ngắm tranh của mình, vị họa sĩ thứ nhất thẳng thắn trả lời:

       - Thưa tiên sinh, ngắm đi ngắm lại bức tranh của mình tôi vẫn không thấy nó bị khuyết thiếu gì.

        Vị họa sĩ thứ hai đứng im.

         - Chắc ngài cũng thấy bức tranh của mình có khiếm khuyết? – nhà hiền triết hỏi:

         - Thưa không phải, chỉ là tôi đang không biết nên bắt đầu từ khiếm khuyết nào – vị họa sĩ bối rối trả lời trung thực.

         - Ngài đã thắng cuộc thi – nhà hiền triết mỉm cười nói.

         - Mọi người ồ lên:

         - Sao thế được? Giải thưởng trao cho người thấy tranh của mình còn nhiều khiếm khuyết là sao?

          Nhà hiền triết giải thích:

         - …

(Theo pritchi.in, Ngân Xuyên dịch)

Câu 1:  Xác định thể loại và phương thức biểu đạt chính của văn bản.

Câu 2: Trong văn bản trên, em hãy:

a. Tìm một câu có lời dẫn gián tiếp và chuyển thành câu có lời dẫn trực tiếp.

b. Tìm một câu có lời dẫn trực tiếp và chuyển thành câu có lời dẫn gián tiếp.

Câu 3: Em hãy sáng tạo lời giải thích của nhà hiền triết để hoàn chỉnh văn bản trên.

GỢI Ý:

1

Xác định thể loại và phương thức biểu đạt chính của văn bản.

- Đoạn văn bản trên thuộc thể loại truyện ngắn

- Phương thức biểu đạt chính: tự sự.

2

Trong văn bản trên, em hãy:

a. Tìm một câu có lời dẫn gián tiếp và chuyển thành câu có lời dẫn trực tiếp.

b. Tìm một câu có lời dẫn trực tiếp và chuyển thành câu có lời dẫn gián tiếp

a. Câu có lời dẫn gián tiếp: Có một nhà hiền triết đi ngang qua thấy vậy, nói với ban giám khảo là ông sẽ giúp đỡ họ.

-> Chuyển thành câu có lời dẫn trực tiếp: Có nhà hiền triết đi ngang qua thấy vậy, bèn nói với ban giám khảo:

- Tôi sẽ giúp các vị tìm ra người chiến thắng.

b. Câu có lời dẫn trực tiếp: - Chắc ngài cũng thấy bức tranh của mình có khiếm khuyết? – nhà hiền triết hỏi:

-> Chuyển thành câu có lời dẫn gián tiếp: Nhà hiền triết quay sang hỏi người họa sĩ thứ hai xem có thấy khuyết điểm nào không.

3

Em hãy sáng tạo lời giải thích của nhà hiền triết để hoàn chỉnh văn bản trên.

- Học sinh có thể tự sáng tạo ra câu trả lời của nhà hiền triết.

- Trong câu trả lời của học sinh phải nêu được ý: người thấy mình không có khuyết điểm là người không làm gì, tự mãn với những gì mình có. Chỉ có những người nhận ra khuyết điểm của mình, biết sửa chữa nó mới là những người thành công, tài năng thật sự.

- Ví dụ: Chỉ có hai loại người không có khuyết điểm, đó là những người chưa sinh ra và những người đã chết. Người không có khuyết điểm là người không làm được gì.

ĐỀ SỐ 27:

Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi:

HÓA ĐƠN

Peter là con trai của một chủ cửa hàng bách hóa nhỏ đầu phố. Cậu thường đến cửa hàng của mẹ để chơi, mỗi ngày cửa hàng có không ít những hóa đơn trả tiền hoặc thu tiền cần thanh toán hoặc chuyển đến khách hàng, Peter thường được mẹ giao nhiệm vụ đem những hóa đơn đó đến bưu điện gửi. Dần dà những việc này khiến cậu cũng cảm thấy dường như mình cũng đã trở thành một nhà kinh doanh nhỏ. Ngày kia Peter nghĩ: mình cũng viết hóa đơn gửi cho mẹ, trong đó viết rõ những khoản mà mẹ phải trả cho mình về những gì mà mình đã giúp mẹ mỗi ngày, sáng hôm sau mẹ cậu nhận được hóa đơn đó ghi rõ:

“Mẹ cần thanh toán cho con trai Peter của mẹ những khoản sau:

Vận chuyển đồ dùng về nhà: 2 đồng

Đem thư đến bưu điện gửi: 1 đồng

Giúp người lớn dọn dẹp vườn hoa: 2 đồng

Cả tuần lễ con đều ngoan ngoãn vâng lời: 1 đồng

Tổng cộng: 6 đồng”

Mẹ Peter không nói gì cả, Đến bữa tối, Peter phát hiện dưới khay ăn của mình 6 đồng tiền công. Cậu rất vui, khi cậu vừa định bỏ tiền vào túi cậu thấy kèm theo là một hóa đơn thu tiền khác, mà người nhận là cậu, cậu rất ngạc nhiên:
Peter cần thanh toán cho mẹ những khoản sau:

Sống 10 năm trong ngôi nhà hạnh phúc của mẹ: 0 đồng

Khoản chi phí cho việc sinh hoạt, ăn uống, học hành trong 10 năm: 0 đồng

Khoản tiền mẹ chăm sóc Peter mỗi khi đau bệnh: 0 đồng

Từ đó đến nay Peter luôn có một người mẹ yêu thương chăm sóc: 0 đồng

Tổng cộng: 0 đồng

Peter đọc đi đọc lại tờ hóa đơn, cậu hối hận đến đỏ cả mặt. Lát sau, cậu đến bên mẹ và rúc vào lòng mẹ, nhẹ nhàng bỏ 6 đồng tiền vào túi mẹ.

(Trích Tuyển tập các câu chuyện Giáo dục nhân cách, NXB Văn hóa – Thông tin, 2011)

a. Văn bản trên thuộc kiểu văn bản nào (Thuyết minh, tự sự, nghị luận)

b. Chỉ ra hai phép liên kết và các phương tiện liên kết được dùng trong đoạn sau:

Peter là con trai của một chủ cửa hàng bách hóa nhỏ đầu phố. Cậu thường đến cửa hàng của mẹ để chơi, mỗi ngày cửa hàng có không ít những hóa đơn trả tiền hoặc thu tiền cần thanh toán hoặc chuyển đến khách hàng, Peter thường được mẹ giao nhiệm vụ đem những hóa đơn đó đến bưu điện gửi. Dần dà những việc này khiến cậu cũng cảm thấy dường như mình cũng đã trở thành một nhà kinh doanh nhỏ.

c. Vì sao Peter trả tiền cho mẹ?

d. Bài học rút ra từ câu chuyện trên.

GỢI Ý:

1

Văn bản trên thuộc kiểu văn bản nào (Thuyết minh, tự sự, nghị luận)

Văn bản trên thuộc kiểu văn bản tự sự.

2

Chỉ ra hai phép liên kết và các phương tiện liên kết được dùng trong đoạn sau:

Peter là con trai của một chủ cửa hàng bách hóa nhỏ đầu phố. Cậu thường đến cửa hàng của mẹ để chơi, mỗi ngày cửa hàng có không ít những hóa đơn trả tiền hoặc thu tiền cần thanh toán hoặc chuyển đến khách hàng, Peter thường được mẹ giao nhiệm vụ đem những hóa đơn đó đến bưu điện gửi. Dần dà những việc này khiến cậu cũng cảm thấy dường như mình cũng đã trở thành một nhà kinh doanh nhỏ.

Hai phép liên kết và các phương tiện liên kết được sử dụng trong đoạn:

- Phép thế: Từ “Cậu” trong câu 2 thế cho từ “Peter” trong câu 1.

- Phép lặp: “Cửa hàng” trong câu 2 lặp lại trong câu 3.

3

Vì sao Peter trả tiền cho mẹ?

Peter trả lại tiền cho mẹ vì cậu đã nhận được hóa đơn thanh toán của mẹ với các khoản mẹ dành cho cậu trong suốt 10 năm mà giá chỉ 0 đồng. Cậu đã nhận ra mẹ yêu thương và chăm sóc mình vô điều kiện mà mình mới giúp mẹ chút ít lại đòi mẹ trả công. Cậu hối hận về điều đó vô cùng.

4

Bài học rút ra từ câu chuyện trên.

Bài học rút ra từ câu chuyện: Mẹ luôn yêu thương ta vô điều kiện, vì vậy chúng ta phải thấu hiểu và hiếu thảo với cha mẹ

ĐỀ SỐ 28: Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi:

Mỉm cười là một trạng thái tinh thần đặc biệt.

Khác với bản thân cái cười. Cái cười cần và phải có đối tượng rõ ràng. Mỉm cười đến từ xa xôi, xa xôi đến mức cỏ vẻ như mỉm cười là tự thân. Mỉm cười là trạng thái trang lành, thân thiện, dang tay đón vũ trụ, hòa vui cùng cuộc đời. Như tia nắng xuân mềm mại, mỏng manh, rụt rè, vô tư tự hé chào khu vườn cuối đông.

[…] Thật là vui khi nhìn thấy cái mỉm cười ở trong cái cười của ai đó, của những người bạn mình.

Chúc bạn bè ta, mỗi sáng trước khi ra cửa mỉm cười.

(Theo Hoàng Hồng Minh, Lòng người mênh mang, NXB Văn hóa thông tin, 2014)

Câu 1: Kể tên 2 phương thức biểu đạt được sử dụng trong đoạn trích.

Câu 2: Chỉ ra phép liên kết giữa hai câu văn: Mỉm cười đến từ xa xôi, xa xôi đến mức cỏ vẻ như mỉm cười là tự thân. Mỉm cười là trạng thái trang lành, thân thiện, dang tay đón vũ trụ, hòa vui cùng cuộc đời.

Câu 3: Theo tác giả, tại sao “mỉm cười” khác với “cái cười”?

Câu 4: “Chúc bạn bè ta, mỗi sáng trước khi ra cửa mỉm cười”, câu nói trên cho em lời khuyên gì về thái độ sống?

GỢI Ý

1

Kể tên 2 phương thức biểu đạt được sử dụng trong đoạn trích.

- 2 phương thức biểu đạt: nghị luận, biểu cảm

2

Chỉ ra phép liên kết giữa hai câu văn: Mỉm cười đến từ xa xôi, xa xôi đến mức cỏ vẻ như mỉm cười là tự thân. Mỉm cười là trạng thái trang lành, thân thiện, dang tay đón vũ trụ, hòa vui cùng cuộc đời.

- Phép lặp (Mỉm cười)

3

Theo tác giả, tại sao “mỉm cười” khác với “cái cười”?

Theo tác giả sự khác nhau giữa cái cười và mỉm cười là:

+ Cái cười cần và phải có đối tượng rõ ràng.

+ Mỉm cười đến từ xa xôi, xa xôi đến mức cỏ vẻ như mỉm cười là tự thân. Mỉm cười là trạng thái trang lành, thân thiện, dang tay đón vũ trụ, hòa vui cùng cuộc đời.

4

“Chúc bạn bè ta, mỗi sáng trước khi ra cửa mỉm cười”, câu nói trên cho em lời khuyên gì về thái độ sống?

Lời khuyên về thái độ sống: luôn sống lạc quan, vui vẻ, yêu đời.

ĐỀ SỐ 29: Trong văn bản "Giáo dục - chìa khóa của tương lai”, Phê-đê-ri-cô May-o đã viết:

“Giáo dục tức là giải phóng. Nó mở ra cánh cửa dẫn đến hòa bình, công bằng và công lí. Những người nắm giữ chìa khóa của cánh cửa này - các thầy, cô giáo, các bậc cha mẹ, đặc biệt là những người mẹ - gánh một trách nhiệm vô cùng quan trọng, bởi vì cái thế giới mà chúng ta để lại cho các thế hệ mai sau sẽ tùy thuộc vào những trẻ em mà chúng ta để lại cho thế giới ấy.”

(Trích Ngữ văn 9, tập hai, NXB Giáo dục Việt Nam, 2017) 

1. Phát hiện thành phần phụ chú trong đoạn trích và cho biết thành phần đó chú thích cho cụm từ nào?

2. Khi viết “chìa khóa của cánh cửa này", tác giả đã sử dụng biện pháp tu từ gì? Nêu ngắn gọn tác dụng của biện pháp tu từ đó.

3. Với Phê-đê-ri-cô May-o, chìa khóa của tương lai là giáo dục con với mỗi người, chắc chắn ai cũng đều có “chìa khóa” của riêng mình. Em hãy trình bày suy nghĩ trong khoảng 2/3 trang giấy thi về vấn đề bản thân sẽ làm gì để mở cánh cửa đến tương lai.

GỢI Ý:

1

Phát hiện thành phần phụ chú trong đoạn trích và cho biết thành phần đó chú thích cho cụm từ nào?

- Thành phần phụ chú: - các thầy, cô giáo, các bậc cha mẹ, đặc biệt là những người mẹ

- Thành phần đó chú thích cho cụm từ trước nó: Những người nắm giữ chìa khóa của cánh cửa này.

2

Khi viết “chìa khóa của cánh cửa này", tác giả đã sử dụng biện pháp tu từ gì? Nêu ngắn gọn tác dụng của biện pháp tu từ đó.

- Biện pháp ẩn dụ: “chìa khóa của cánh cửa này” ẩn dụ cho các phương pháp giáo dục con trẻ.

- Tác dụng: làm cho câu thơ tăng giá trị gợi hình, gợi cảm, giàu sức biểu đạt và nhấn mạnh tầm quan trọng của phương pháp giáo dục trẻ em giống như những chiếc chìa khóa mở cửa cho tương lai.

3

Với Phê-đê-ri-cô May-o, chìa khóa của tương lai là giáo dục con với mỗi người, chắc chắn ai cũng đều có “chìa khóa” của riêng mình. Em hãy trình bày suy nghĩ trong khoảng 2/3 trang giấy thi về vấn đề bản thân sẽ làm gì để mở cánh cửa đến tương lai.

+ Giới thiệu vấn đề nghị luận: bản thân sẽ làm gì để mở cánh cửa đến tương lai.

+ Tại sao phải chuẩn bị để mở cánh cửa tương lai:

./ Nếu không chuẩn bị, chúng ta sẽ dễ gục ngã trước những khó khăn phía trước

./ Sự chuẩn bị cho tương lai sẽ giúp chúng ta tự tin vững bước và chinh phục những thử thách trên con đường tìm kiếm những giá trị đích thực.

+ Em sẽ làm gì để chuẩn bị chìa khóa cho tương lai?

./ Chuẩn bị cho mình nền tảng kiến thức vững chắc cho sau này.

./ Không ngừng bồi đắp đạo đức để trở thành người tốt.

./ Chuẩn bị những hành trang kĩ năng sống để đối diện với những khó khăn trên bước đường tương lai.

+ Bình luận mở rộng:

./ Phê phán những biểu hiện của những người không có mục đích sống, xem nhẹ tương lai của bản thân.

./ Muốn có tương lai tốt đẹp, phải luôn luôn rèn luyện, trau dồi bản thân.

 + Liên hệ bản thân: mỗi chúng ta cần có lối sống tích cực và xây dựng cho mình những kế hoạch để có một tương lai tốt hơn.

ĐỀ SỐ 30: Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi:

            Chưa bao giờ như bây giờ: hai tiếng Việt Nam lại trở nên thiêng liêng tha thiết, trở thành điểm tựa tinh thần, trở thành nơi an toàn của con người trước đại dịch toàn cầu .... không chỉ kiều bào, du học sinh mà cả những du khách quốc tế ....

            Bao nghĩa cử cao đẹp của những tấm lòng vì cộng đồng. Những chuyến bay đi đến tâm dịch bất chấp hi sinh đứng ở hàng đầu chống dịch. Các chiến sĩ quân đội vừa gánh vác trách nhiệm bảo vệ non sông vừa xông lên mặt trận chống dịch: nhường doanh trại cho dân vào rừng ngủ lán, vừa canh gác bảo vệ cho dân, vừa lo tiếp tế lương thực, cơm ăn, nước uống....

(Theo báo Giáo dục thời đại, Nghĩ về tinh thần dân tộc trước dịch bệnh COVID - 19)

1. Nêu ngắn gọn hiểu biết của em về đại dịch được nói đến trong đoạn trích trên.

2. Từ đoạn trích trên, kết hợp với những hiểu biết xã hội, hãy viết một bài văn khoảng 2 trang trình bày suy nghĩ của em về tinh thần dân tộc trước dịch bệnh Covid - 19.

GỢI Ý:

1

Nêu ngắn gọn hiểu biết của em về đại dịch được nói đến trong đoạn trích trên.

- Đại dịch COVID-19 là một đại dịch bệnh truyền nhiễm với tác nhân là virus SARS-CoV-2, đang diễn ra trên phạm vi toàn cầu.
- Khởi nguồn tâm dịch đầu tiên được ghi nhận tại thành phố Vũ Hán (Trung Quốc).

- COVID-19 chủ yếu lan truyền qua các giọt từ đường hô hấp của người nhiễm bệnh. Bạn có thể nhiễm COVID-19 nếu bạn chạm vào bề mặt hoặc đồ vật có vi-rút và sau đó chạm vào mắt, mũi, hoặc miệng.
- Dịch bệnh COVID-19 đã càn quét, gây ảnh hưởng về sức Khỏe, kinh tế của nhiều quốc gia trên thế giới.

2

Từ đoạn trích trên, kết hợp với những hiểu biết xã hội, hãy viết một bài văn khoảng 2 trang trình bày suy nghĩ của em về tinh thần dân tộc trước dịch bệnh Covid - 19.

a. Mở bài

- Giới thiệu vấn đề nghị luận: tinh thần dân tộc Việt Nam trước dịch bệnh Covid – 19.

b. Thân bài

- Giải thích: tinh thần dân tộc và đại dịch Covid 19

- Biểu hiện của tinh thần dân tộc trong đại dịch vừa qua

- Ý nghĩa của việc có tinh thần dân tộc

- Phê phán hiện tượng xấu và hậu quả nếu không có tinh thần dân tộc
- Làm thế nào để phát huy tinh thần dân tộc?

- Liên hệ, rút ra bài học cho bản thân.

c. Kết bài

- Khẳng định giá trị cao đẹp của tinh thần dân tộc, đặc biệt trước những hoàn cảnh khó khăn.

ĐỀ SỐ 31:

LỖI LẦM VÀ SỰ BIẾT ƠN

            Hai người bạn cùng đi qua sa mạc. Trong chuyến đi, giữa hai người có xảy ra một cuộc tranh luận, và một người nổi nóng, không kiềm chế được mình đã nặng lời miệt thị người kia. Cảm thấy bị xúc phạm, anh không nói gì, chỉ viết lên cát: “Hôm nay người bạn tốt nhất của tôi đã làm khác đi những gì tôi nghĩ.”

            Họ đi tiếp, tìm thấy một ốc đảo, và quyết định đi bơi. Người bị miệt thị lúc nãy bây giờ bị đuối sức và chìm dần xuống. Người bạn kia đã tìm cách cứu anh. Khi đã lên bờ, anh lấy một miếng kim loại khắc lên đá: “Hôm nay người bạn tốt nhất của tôi đã cứu sống tôi.”

            Người kia hỏi: “Tại sao khi tôi xúc phạm anh, anh viết lên cát, còn bây giờ anh lại khắc lên đá?”

            Anh kia trả lời: “Những điều viết lên cát sẽ mau chóng xóa nhòa theo thời gian, nhưng không ai có thể xóa được những điều tốt đẹp đã được ghi tạc trên đá, trong lòng người.”

(Trích Ngữ văn 9, tập 2, NXB Giáo dục)

Câu 1: Nêu phương thức biểu đạt chính của đoạn trích trên.

Câu 2: Chép chính xác một câu văn có chứa lời dẫn trực tiếp trong đoạn trích.

Câu 3: Qua đoạn trích trên, kết hợp những hiểu biết xã hội, hãy viết đoạn văn nghị luận khoảng 2/3 trang giấy thi trình bày suy nghĩ của em về ý nghĩ của lòng khoan dung trong cuộc sống.

GỢI Ý:

1

Nêu phương thức biểu đạt chính của đoạn trích trên.

- Phương thức chính: tự sự.

2

Chép chính xác một câu văn có chứa lời dẫn trực tiếp trong đoạn trích.

- Chép một trong 4 câu văn chứa dấu ngoặc kép là được chấp nhận.

- Ví dụ: Người kia hỏi: “Tại sao khi tôi xúc phạm anh, anh viết lên cát, còn bây giờ anh lại khắc lên đá”?

3

Qua đoạn trích trên, kết hợp những hiểu biết xã hội, hãy viết đoạn văn nghị luận khoảng 2/3 trang giấy thi trình bày suy nghĩ của em về ý nghĩ của lòng khoan dung trong cuộc sống.

- Giải thích: khoan dung là biết tha thứ cho lỗi lầm của người khác.

- Khoan dung có ý nghĩa như nào trong cuộc sống?

+ Giúp ta sống thanh thản hơn

+ Giúp mối quan hệ giữa con người với con người trở nên thân thiết, gần gũi, tốt đẹp

+ Xua tan đi mọi mâu thuẫn, hận thù

+ Cảm hoá được những người đã phạm lỗi lầm, sai trái

+ Dẫn chứng: khi chiến tranh kết thúc, nước ta đã khoan dung cho kẻ địch để tạo nên hoà bình bền vững

- Lật lại vấn đề: Nếu không có lòng khoan dung? Cuộc sống sẽ buồn thảm, con người tự dày vò bản thân vì sự trả thù hoặc giận dữ, mâu thuẫn diễn ra ở mọi nơi...

- Hiện nay vẫn có nhiều người không có lòng khoan dung, điều ấy thật đáng phê phán. Tuy nhiên khoan dung không có nghĩa là tha thứ cho mọi lỗi lầm nghiêm trọng.

- Chúng ta nên làm gì để phát huy lòng khoan dung? Hãy biết bình tĩnh trước sai lầm của người khác, biết đặt mình vào vị trí của họ, đừng vội vàng phán xét,...

- Liên hệ, rút ra bài học cho bản thân.

- Tổng kết.

ĐỀ SỐ 32:

Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu a, b, c:

         Ở một làng nọ có những người nông dân chuyên làm nghề trồng bắp. Có một bác nông dân nhờ biết áp dụng khoa học kĩ thuât nên cuối mùa đã thu được những trái bắp tốt. Trong khi đó những người nông dân trong làng, vì không nắm được kĩ thuật nên bắp bị sâu rầy mất mùa, đói kém. Và thế là bác nông dân kia một mình một chợ tha hồ giàu to. Thế nhưng đầu mùa sau người ta lại thấy bác nông dân kia đem những hạt giống tốt tặng những người hàng xóm và lại còn vui vẻ bày cho họ cách chăm sóc ruộng bắp của mình nữa. Ngạc nghiên trước việc làm của bác, một phóng viên đã hỏi bác: “Sao ông lại cho láng giềng những hạt bắp giống tốt nhất của mình như vậy, trong khi họ cũng tham gia cạnh tranh với ông?”. “Ồ!”, người nông dân trả lời, anh không biết rằng những luồng gió thổi những hạt phấn hoa từ những cây bắp này sang những cây bắp khác sao? Nếu láng giềng tôi trồng toàn những cây bắp kém chất lượng thì sự thụ phấn có thể khiến những cây bắp của tôi cũng sản sinh ra những trái bắp kém chất lượng. Do đó nếu muốn có những trái bắp tươi tốt, tôi phải giúp những người hàng xóm tôi có những trái bắp tươi tốt. Lý do chỉ là đơn giản vậy thôi."

(Theo http://thanninhd.pgcdhauthanh.edu.vn)

a. Xác định phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong văn bản?

b. Việc làm và câu trả lời của bác nông dân gợi cho em suy nghĩ gì?

c. Viết đoạn văn bàn luận về bài học được rút ra từ văn bản trên.

GỢI Ý

1

Xác định phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong văn bản?

- Phương thức biểu đạt chính của văn bản trên: tự sự.

2

Việc làm và câu trả lời của bác nông dân gợi cho em suy nghĩ gì?

- Việc làm của bác nông dân gợi cho em suy nghĩ về sự sẻ chia trong cuộc sống.

3

Viết đoạn văn bàn luận về bài học được rút ra từ văn bản trên.

+ Giới thiệu: về sự sẻ chia trong cuộc sống.

+ Giải thích: sẻ chia là san sẻ những gì mình khó, giúp người khác qua cơn khó khăn.

+ Biểu hiện của sự chia sẻ:

./ Về vật chất: chúng ta có thể quyên góp, ủng hộ bằng nhiều cách để giúp đỡ những người gặp hoạn nạn, khó khăn.

./ Về tinh thần: chúng ta biết lắng nghe, mở lòng để thấu hiểu họ, thể hiện tình cảm, sự thấu hiếu đối với những người gặp khó khăn

./ Về công sức: có thể góp sức xây dựng nên nơi cư trú hay xây dựng trường học cho những nơi khó khăn,…

+ Ý nghĩa:

./ Đối với người nhận: những người gặp khó khăn sẽ rất vui, họ cảm thấy được an ủi, được quan tâm và chia sẻ

./ Đối với người cho: những người ủng hộ sẽ được an lòng, cảm thấy nhẹ nhàng, thanh thản và sống tốt hơn.

=> Chia sẻ đều mang lại lợi ích cho cả hai bên, giúp cho tinh thần của học trở nên thư thái và được yêu thương hơn.

+ Liên hệ bản thân.

ĐỀ SỐ 33:

Sẻ chia từng chiếc khẩu trang

        Bạn đã nghe đến chuyện phát bánh mì miễn phí cho người nghèo hay những thùng trà đá miễn phí để bên đường. Hoặc những chai nước suối được chính các anh CSGT phát cho người dân trên những nẻo đường về quê ăn Tết. Thì trong mùa dịch, chính là những bịch khẩu trang được phát miễn phí khắp các ngõ phố từ Bắc vô Nam, không tỉnh nào là không có. Tại các công viên hay khu tập trung công cộng, bạn sẽ bắt gặp nhiều bạn sinh viên cầm trên tay những chiếc khẩu trang đi phát cho những người chưa có cơ hội mua được. Mọi người sẵn sàng chia sẻ khẩu trang khi bắt gặp người đang không có khẩu trang. 

        Khi một số cửa hàng tăng giá khẩu trang, thì những cửa hàng khác lại không bán khẩu trang. Họ chỉ phát miễn phí. Người dân đến mua hàng hay đi qua có thể ghé qua tự lấy khẩu trang miễn phí nếu cần. Chỉ cần bước chân vào một hiệu thuốc, nhân viên sẽ hỏi bạn có cần khẩu trang không và tự động để khẩu trang vào túi cho bạn. Và tất nhiên đó là miễn phí.   

(Trích Câu chuyện về tình dân tộc Việt mùa đại dịch từ virus Corona)

 

Câu 1. Nêu phương thức biểu đạt chính của đoạn văn trên

Câu 2. Tìm và gọi tên một phép liên kết có trong đoạn văn thứ nhất?

Câu 3. Những việc làm của các bạn sinh viên và các cửa hàng có ý nghĩa như thế nào trong việc phòng chống dịch bệnh?

Câu 4. Theo em việc làm của rất nhiều cá nhân và tập thể trong văn bản trên có cần được ca ngợi không? Vì sao? Bản thân em cần phải làm gì để cùng chung tay đẩy lùi dịch bệnh?

GỢI Ý:

1

Nêu phương thức biểu đạt chính của đoạn văn trên

- Phương thức biểu đạt chính của văn bản trên: tự sự.

2

Tìm và gọi tên một phép liên kết có trong đoạn văn thứ nhất?

- Một phép liên kết: lặp từ “khẩu trang” ở câu (4) và câu (5).

3

Những việc làm của các bạn sinh viên và các cửa hàng có ý nghĩa như thế nào trong việc phòng chống dịch bệnh?

- Việc làm của các bạn sinh viên và các cửa hàng phát khẩu trang miễn phí có ý nghĩa rất lớn trong việc bảo vệ sức khỏe của mọi người và phòng chống dịch bệnh. Hành động đó cũng là biểu tượng đẹp của sự sẻ chia trong cuộc sống.

4

Theo em việc làm của rất nhiều cá nhân và tập thể trong văn bản trên có cần được ca ngợi không? Vì sao? Bản thân em cần phải làm gì để cùng chung tay đẩy lùi dịch bệnh?

- Theo em việc làm của rất nhiều cá nhân và tập thể trong văn bản trên cần được ca ngợi vì đó là những nghĩa cử cao đẹp vì những hành động ấy thể hiện sự tương thân tương ái của đồng bào trong hoàn cảnh khó khăn của đất nước.

- Để chung tay đẩy lùi dịch, bản thân em:

+ Chấp hành quy định cách li của Nhà nước.

+ Tuyên truyền nâng cao ý thức cách li đối với mỗi người.

+ Chung tay giúp đỡ người khó khăn trong điều kiện bản thân có thể làm được.

ĐỀ SỐ 34: Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới:

(1) Người ta bảo ở bên Palextin có hai biển hồ…Biển hồ nhứ nhất gọi là biển Chết. Đúng như tên gọi, không có sự sống nào bên trong cũng như xung quanh biển hồ này. Nước trong hồ không có một loại cá nào có thể sống nổi mà người uống cũng bị bệnh. Không một ai muốn sống ở gần đó. Biển hồ thứ hai là Galilê. Đây là biển hồ thu hút khách du lịch nhiều nhất. Nước ở biển hồ lúc nào cũng trong xanh mát rượi, con người có thể uống được mà cá cũng có thể sống được. Nhà cửa được xây cất rất nhiều ở nơi đây. Vườn cây ở đây tốt tươi nhờ nguồn nước này...

(2) Nhưng điều kỳ lạ là cả hai biển hồ này đều được đón nhận nguồn nước từ sông Jordan. Nước sông Jordan chảy vào biển Chết. Biển chết đón nhận và giữ lại riêng cho mình mà không chia sẻ, nên nước trong biển Chết trở nên mặn chát. Biển hồ Galilê cũng đón nhận nguồn nước từ sông Jordan rồi từ đó mà tràn qua các các hồ nhỏ và sông lạch, nhờ vậy nước trong biển hồ này luôn sạch và mang lại sự sống cho cây cối, muôn thú và con người.

a. Tại sao người ta gọi biển hồ thứ nhất là biển Chết?

b. Chỉ ra điểm khác biệt giữa biển hồ thứ nhất và biển hồ thứ hai. Nguyên nhân nào tạo ra sự khác biệt đó?

c. Chỉ ra 2 phép liên kết được sử dụng trong đoạn (1)

d. Từ văn bản trên em hãy viết đoạn văn 7-10 dòng nói về ý nghĩa sự sẻ chia trong cuộc sống.

GỢI Ý:

1

Tại sao người ta gọi biển hồ thứ nhất là biển Chết?

Vì: Không có sự sống nào bên trong cũng như xung quanh biển hồ này

2

Chỉ ra điểm khác biệt giữa biển hồ thứ nhất và biển hồ thứ hai. Nguyên nhân nào tạo ra sự khác biệt đó?

- Biển hồ thứ nhất: không có sự sống nào bên trong cũng như xung quanh biển hồ này. Nước trong hồ không có một loại cá nào có thể sống nổi mà người uống cũng bị bệnh. Không một ai muốn sống ở gần đó.

- Biển hồ thứ hai: Đây là biển hồ thu hút khách du lịch nhiều nhất. Nước ở biển hồ lúc nào cũng trong xanh mát rượi, con người có thể uống được mà cá cũng có thể sống được. Nhà cửa được xây cất rất nhiều ở nơi đây. Vườn cây ở đây tốt tươi nhờ nguồn nước này...

- Nguyên nhân sự khác nhau là:

+ Biển chết chỉ nhận nước và giữ lại cho riêng mình mà không chia sẻ nên nước mặn chát

+ Còn biển hồ thứ hai sau khi nhận nước thì san sẻ cho những ao hồ nhỏ hơn, đem lại sự sống cho vạn vật.

3

Chỉ ra 2 phép liên kết được sử dụng trong đoạn (1)

- Phép lặp: biển hồ

- Phép thế: “Biển chết” được thế bằng “biển hồ này”

4

Từ văn bản trên em hãy viết đoạn văn 7-10 dòng nói về ý nghĩa sự sẻ chia trong cuộc sống.

- Giới thiệu vấn đề: sự sẻ chia trong cuộc sống

- Giải thích:

Sẻ chia: Cùng người khác san sẻ vui buồn, những trạng thái tình cảm, tâm hồn với nhau; cả sự chia sẻ những khó khăn về vật chất, giúp nhau trong hoạn nạn...

- Bàn luận:

Cuộc sống đầy những khó khăn vì vậy cần lắm những tấm lòng đồng cảm, sẻ chia:

+ Sẻ chia về vật chất: Giúp đỡ khi khó khăn, hoạn nạn.

+ Sẻ chia về tinh thần: Ánh mắt, nụ cười, lời an ủi, chúc mừng, đôi khi chỉ là sự im lặng cảm thông, lắng nghe.

Sự đồng cảm, sẻ chia được thể hiện trong những mối quan hệ khác nhau:

+ Đối với người nhận (...)

+ Đối với người cho (...)

+ Đồng cảm, sẻ chia và xã hội ngày nay (...)

- Mở rộng: Cần lên án, phê phán căn bệnh vô cảm, lối sống ích kỉ, sống thiếu trách nhiệm với đồng loại, với cộng đồng ở một số người.

- Bài học nhận thức và hành động:

+ Nhận thức: Đồng cảm, sẻ chia giúp con người thêm sức mạnh để vượt qua những thử thách, những nghịch cảnh của cuộc đời. Đó cũng là một trong những phẩm chất "người", kết tinh giá trị nhân văn cao quý ở con người.

+ Hành động: Phải học cách đồng cảm, sẻ chia và phân biệt đồng cảm, sẻ chia với sự thương hại, ban ơn... Ai cũng có thể đồng cảm, sẻ chia với những người quanh mình với điều kiện và khả năng có thể của mình.

ĐỀ SỐ 35: Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi từ 1-4:

      Âm nhạc là một trong những món quà kì diệu khiến đời sống tinh thần của con người thêm phong phú. Chắc hẳn không ít lần bạn say sưa, đắm mình trong một giai điệu nào đó – một bản nhạc êm dịu, sâu lắng hoặc náo nức, vui tươi. Chúng khiến tâm trí bạn trở nên thư thái, đưa lại cho bạn cảm giác bình yên sau những giờ làm việc mệt mỏi.

      Nhưng bạn có biết rằng, ngoài những thanh âm vang vọng từ thế giới bên ngoài kia còn có một thứ âm thanh khác kì diệu hơn cất lên từ chính tâm hồn bạn. Mỗi người trong chúng ta đều ẩn chứa một khúc nhạc huyền bí. Khúc nhạc ấy được tạo nên bởi một chuỗi suy nghĩ nối tiếp nhau. Nó được kết tinh từ những kí ức đã qua. Khi bạn mãi ám ảnh về một điều gì, điều đó sẽ được lưu lại trong khúc nhạc tâm hồn và trở đi, trở lại trong tâm trí bạn.

(Thái độ quyết định thành công, NXB Tổng hợp TPHCM)

1. Xác định phương thức biểu đạt chính của đoạn trích trên.

2. “Một thứ âm thanh khác kì diệu” mà tác giả nhắc đến trong đoạn trích là gì?

3. Chỉ ra thành phần phụ chú và tình thái trong câu: Chắc hẳn không ít lần bạn say sưa, đắm mình trong một giai điệu nào đó – một bản nhạc êm dịu, sâu lắng hoặc náo nức, vui tươi.

4. Điều kì diệu mà âm nhạc mang đến cho em là gì?

GỢI Ý:

1

Xác định phương thức biểu đạt chính của đoạn trích trên.

- Phương thức biểu đạt chính: Nghị luận

2

“Một thứ âm thanh khác kì diệu” mà tác giả nhắc đến trong đoạn trích là gì?

- Thứ thanh âm kì diệu đó chính là khúc nhạc huyền bí cất lên từ tâm hồn bạn.

3

Chỉ ra thành phần phụ chú và tình thái trong câu: Chắc hẳn không ít lần bạn say sưa, đắm mình trong một giai điệu nào đó – một bản nhạc êm dịu, sâu lắng hoặc náo nức, vui tươi.

- Thành phần phụ chú: một bản nhạc êm dịu, sâu lắng hoặc náo nức, vui tươi

- Thành phần tình thái: chắc hẳn.

4

Điều kì diệu mà âm nhạc mang đến cho em là gì?

- Đem lại sự thư thái trong tâm hồn

- Đem lại niềm tin, sức mạnh cho bản thân.

- Tiếp thêm động lực cuộc sống

-….

ĐỀ SỐ 36: Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi bên dưới:

      Trong đời sống hiện nay có một hiện tượng khá phổ biến, mọi người đều thấy, nhưng thường bỏ qua. Đó là bệnh lề mề mà coi thường giờ giấc là một biểu hiện.

      Những người lề mề ấy, khi ra sân bay, lên tàu hỏa, đi nhà hát chắc là không dám đến muộn, bởi đến muộn lại có hại ngay đế quyền lợi thiết thân của họ. Nhưng đi họp, hội thảo, việc chung có đến muộn cũng không thiệt gì. Thế là hết chậm lần này đến chậm lần khác, bệnh lề mề không sửa được.

(Phương Thảo, Bệnh lề mề, Ngữ văn 9)

a. Cho biết từ in đậm là thành phần gì của câu?

b. Hãy cho biết mỗi từ ngữ được gạch chân trong đoạn trích thực hiện phép liên kết nào?

c. Từ nội dung đoạn trích trên, hãy viết một đoạn văn khoảng 10-15 dòng nêu tác hại bệnh lề mề, coi thường giờ giấc.

GỢI Ý:

1

Cho biết từ in đậm là thành phần gì của câu?

- Thành phần biệt lập của câu

- Thành phần tình thái

2

Hãy cho biết mỗi từ ngữ được gạch chân trong đoạn trích thực hiện phép liên kết nào?

- Phép thế: Đó

- Phép nối: Nhưng

3

Từ nội dung đoạn trích trên, hãy viết một đoạn văn khoảng 10-15 dòng nêu tác hại bệnh lề mề, coi thường giờ giấc.

1. Giới thiệu chung: tác hại bệnh lề mề

2. Giải thích

- Lề mề là làm việc một cách chậm chạp, thiếu ý thức

=> Lề mề là căn bệnh phổ biến trong xã hội

3. Bàn luận

- Biểu hiện bệnh lề mề:

+ Coi thường giờ giấc

+ Đi trễ trong các buổi lễ, buổi  họp

+ Làm việc chậm chạp, luôn không hoàn thành đúng thời gian được giao

+…

- Tác hại bệnh lề mề:

+ Trước hết, bệnh lề mề tạo cho người ta một thói quen xấu là thiếu ý thức kỷ luật, không có nề nếp, quy tắc và dần dần dẫn đến lối sống tự do thái quá, vô tổ chức, vô kỷ luật.

+ Bên cạnh đó, căn bệnh này còn làm mất thời gian, gây khó chịu cho những người chấp hành tốt giờ giấc vì phải đợi chờ.

+ Đặc biệt, bệnh lề mề gây ra những thiệt hại rất lớn về mặt kinh tế bởi với khoảng thời gian lề mề vô ích ấy, con người ta có thể làm được rất nhiều việc cho cơ quan, gia đình; hay một quyết định, chủ trương ra đời muộn một vài giờ có thể ảnh hưởng đến hoạt động của cả một xã hội. 

- Bản thân mỗi người cần phải rèn luyện sự chủ động, làm việc đúng giờ để có kết quả lao động, làm việc, học tập tốt nhất.

ĐỀ SỐ 37: Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi:

“Chuyện kế có một danh tướng có lần đi ngang qua trường học cũ của mình, liền ghé vào thăm. Ông gặp lại người thầy từng dạy mình hồi nhỏ và kính cẩn thưa:

- Thưa thầy, thầy còn nhớ con không? Con là...

Người thấy giáo già hoảng hốt:

- Thưa ngài, ngài là...

- Thưa thầy, với thầy, con vẫn là đứa học trò cũ. Con có được những thành công hôm nay là nhờ sự giáo dục của thầy ngày nào...”

(Ngữ văn 9, tập một, NXB Giáo dục Việt Nam, 2016)

1. Tìm các từ ngữ xưng hô trong đoạn trích trên?

2. Lời đáp ở cuối đoạn trích thể hiện tình cảm, thái độ như thế nào của vị danh tướng đối với người thầy?

3. Từ đoạn trích trên kết hợp với những hiểu biết xã hội, em hãy trình bày suy nghĩ (khoảng 2/3 trang giấy thi) về truyền thống tôn sư trọng đạo của dân tộc Việt Nam.

GỢI Ý:

1

Tìm các từ ngữ xưng hô trong đoạn trích trên?

- Từ ngữ xưng hô: “thầy”, “con”, “ngài”.

2

Lời đáp ở cuối đoạn trích thể hiện tình cảm, thái độ như thế nào của vị danh tướng đối với người thầy?

Lời đáp ở cuối đoạn trích thể hiện tình cảm, thái độ kính trọng, biết ơn của vị danh tướng đối với người thầy cũ. Vị danh tướng giờ đã trở thành người có địa vị, quyền cao chức trọng nhưng vẫn giữ thái độ biết ơn, thành kính đối với người thầy năm xưa. Đó chính là phẩm chất đạo đức cao quý của vị danh tướng.

3

Từ đoạn trích trên kết hợp với những hiểu biết xã hội, em hãy trình bày suy nghĩ (khoảng 2/3 trang giấy thi) về truyền thống tôn sư trọng đạo của dân tộc Việt Nam.,,,,

+ Vận dụng kiến thức xã hội để nghị luận về vấn đề “tôn sư trọng đạo”.

+ Vận dụng các thao tác lập luận: giải thích, phân tích, chứng minh, bình luận, so sánh, bác bỏ để nghị luận về đoạn văn.

  • Giải thích thế nào là “tôn sư trọng đạo”.
  • Phân tích những biểu hiện của truyền thống tốt đẹp này.
  • Chứng minh bằng cách nêu ra những tấm gương tiêu biểu về sự tôn sư trọng đạo của người Việt Nam.
  • Bác bỏ bằng những hành động chưa phải, đi ngược lại với truyền thống tốt đẹp của dân tộc.

Rút ra bài học cho bản thân

ĐỀ SỐ 38: Đọc câu chuyện sau và trả lời câu hỏi:

Chuyện kể, một danh tướng có lần đi ngang qua trường học cũ của mình, liền ghé vào thăm. Ông gặp lại người thầy từng dạy mình hồi nhỏ và kính cẩn thưa:

- Thưa thầy, thầy còn nhớ con không? Con là ....

Người thầy giáo già hoảng hốt:

- Thưa ngài, ngài là ....

- Thưa thầy, với thầy, con vẫn là đứa học trò cũ. Con có được những thành công hôm nay là nhờ sự giáo dục của thầy ngày nào ....

(Theo sách giáo khoa Ngữ Văn 9, tập 1, trang 40)

Câu 1: Em hãy phân tích cách dùng từ xưng hô và thái độ của vị danh tướng trong câu chuyện trên

Câu 2: Nêu tác dụng của dấu hai chấm được sử dụng trong câu chuyện.

Câu 3: Từ cách xưng hô và thái độ của vị danh tướng - người học trò cũ trong câu chuyện trên, em hãy nêu suy nghĩ của mình về ý kiến sau “Một ngàn lời cả ơn không bằng một lần cúi chào thầy cũ”. (Trình bày trong một đoạn văn nghị luận khoảng 2/3 trang giấy thi).

GỢI Ý:

1

Em hãy phân tích cách dùng từ xưng hô và thái độ của vị danh tướng trong câu chuyện trên

- Danh tướng xưng hô với người thầy: thầy - con thể hiện thái độ kính trọng, lễ phép của một người trò với thầy.

=> Vị danh tướng dù đã quyền cao chức trọng, vẫn ko vì thế mà mất đi niềm kính trọng với người thầy, gặp lại thầy, ông đã bỏ qua địa vị mình là danh tướng mà đặt mình trở lại vị trí của người trò từng chịu ơn dạy dỗ, đó còn là thái độ biết ơn, cảm phục thầy.

2

Nêu tác dụng của dấu hai chấm được sử dụng trong câu chuyện.

- Dấu hai chấm có tác dụng đánh dấu lời hội thoại của nhân vật.

3

Từ cách xưng hô và thái độ của vị danh tướng - người học trò cũ trong câu chuyện trên, em hãy nêu suy nghĩ của mình về ý kiến sau “Một ngàn lời cả ơn không bằng một lần cúi chào thầy cũ”. (Trình bày trong một đoạn văn nghị luận khoảng 2/3 trang giấy thi).

*Giải thích: lời cảm ơn: là lời nói bày tỏ lòng biết ơn của mình đối với người đã từng giúp mình. Cúi chào thầy cũ là hành động chân thành bày tỏ tấm lòng yêu mến, vẫn luôn nhớ về người đã từng dìu dắt, dạy dỗ mình. Một ngàn lời nói cảm ơn sẽ không thể giá trị bằng việc mình luôn ghi nhớ công ơn của người thầy cũ, mình biết gặp lại người từng giúp mình, biết cúi đầu chân thành tạ ơn. => câu nói đề cao thái độ biết ơn đối với thầy cô từng dạy dỗ mình.
*Phân tích, bàn luận vấn đề:
+ Những lời nói cảm ơn tuy là lời nói thể hiện sự biết ơn, nhưng dù cảm ơn một ngàn lần rồi sau đó ta quên đi những người đã dạy dỗ, hoặc thờ ơ vô tâm với người thầy từng dạy dỗ thì lời cảm ơn sẽ mất giá trị.
+ Cúi đầu chào thầy cũ quan trọng hơn ngàn lời cảm ơn:
./ Thầy cũ là người từng dìu dắt ta năm xưa, thế nhưng rất nhiều lí do mà con người quên đi hoặc cố tình quên đi người thầy đã giúp đỡ, dạy dỗ mình.
./ Tương lai mỗi người có thể ở những vị trí khác nhau, có những thành công khác nhau. Có nhiều người thành danh, thành đạt, có thể có người quyền cao chức trọng. Điều quan trọng là gặp lại thầy cũ họ vẫn biết cúi đầu chứ không kiêu ngạo, không vì vị thế hiện tại của bản thân mà quên mất lòng kính nể biết ơn vị thầy cũ từng dạy dỗ mình.
./ Cái cúi đầu không chỉ là sự kính mến, biết ơn dành cho người có ơn với mình, người thầy đã dạy dỗ mà còn bộc lộ đây là con người biết đối nhân xử thế, trọng tình nghĩa.
./ Biết cúi đầu chào thầy cũ cũng là món quà tri ân sâu sắc tới những người thầy. Một lần về thăm và cúi đầu chào giá trị hơn nhiều lời cám ơn hờ hững.
./ Sống mà biết cúi đầu biết ơn mới làm nên nhân cách con người tốt đẹp, mới thực sự là người thành công.
+ Dẫn chứng: Vị thủ tướng Nguyễn Xuân Phúc vào ngày 20/11 vẫn về thăm lại trường cũ, vẫn kính cẩn, kính trọng các thầy cô.
* Liên hệ và bài học: rút ra liên hệ bản thân và bài học cụ thể.

ĐỀ SỐ 39:

Đọc đoạn trích và trả lời câu hỏi:

            “Mỗi người trên thế giới đều là những người khách bộ hành, mỗi ngày đều bước đi một cách chủ động hoặc bị động trên con đường mình đã chọn .... Cuộc đời không chỉ là con đường đi dễ dàng, đôi khi chúng ta còn gặp phải những hố sâu do người khác đào ra, gặp phải sự tấn công của thú dữ, mưa bão và tuyết lạnh. Bất luận gian khó thế nào, chỉ cần chúng ta còn sống, chúng ta còn phải đối mặt. Sống tức là thực hiện một cuộc hành trình không thể trì hoãn .... Trước muôn vàn lối rẽ, không ai có được bản đồ trong tay, cũng không phải ai cũng có kim chỉ nam dẫn đường, tất cả đều phải dựa vào sự phán đoán và lựa chọn của bản thân. Nếu bạn rẽ nhầm lối, khoảng cách với xuất phát điểm sẽ bị rút ngắn ngược lại, nếu rẽ đúng, con đường phía trước sẽ bằng phẳng, rộng rãi.”

(Trích Bí quyết thành công của Bill Gates, Khâm Sài Nhân)

Câu 1: Hãy tìm và nêu tác dụng của một biện pháp tu từ trong câu: “Cuộc đời không chỉ là con đường đi dễ dàng, đôi khi chúng ta còn gặp phải những hố sâu do người khác đào ra, gặp phải sụ tấn công của thú dữ, mưa bão và tuyết lạnh.”

Câu 2: Thông điệp nào trong đoạn trích có ý nghĩa nhất với em? (ghi khoảng 03 dòng) 

Câu 3: Hãy viết một đoạn văn nghị luận (khoảng 20 dòng) nêu ý kiến của bản thân về quan niệm: “Sống tức là thực hiện một cuộc hành trình không thể trì hoãn”

GỢI Ý:

1

Hãy tìm và nêu tác dụng của một biện pháp tu từ trong câu: “Cuộc đời không chỉ là con đường đi dễ dàng, đôi khi chúng ta còn gặp phải những hố sâu do người khác đào ra, gặp phải sụ tấn công của thú dữ, mưa bão và tuyết lạnh.”

- Một biện pháp tu từ: ẩn dụ.

- Dùng hình ảnh “hố sâu”, “thú dữ”, “mưa bão”, “tuyết lạnh” để nói về những khó khăn, thử thách mà mỗi người gặp phải trên đường đời.

- Tác dụng: biện pháp ẩn dụ có tác dụng tăng giá trị biểu đạt cho đoạn văn, làm cho hình ảnh trong văn chương giàu sức gợi hình, gợi cảm. Qua đó thấy được những khó khăn trên đường đời mà con người gặp phải là những điều không dễ dàng.

2

Thông điệp nào trong đoạn trích có ý nghĩa nhất với em? (ghi khoảng 03 dòng) 

- Tương lai luôn tiềm ẩn nhiều thách thức, vì vậy cần trau dồi cho bản thân một cách kĩ càng.

- Cần dũng cảm để tiến về phía trước và không đầu hàng hoàn cảnh.

- Cần trau dồi trí tuệ minh mẫn để có những lựa chọn đúng đắn trong cuộc đời.

3

Hãy viết một đoạn văn nghị luận (khoảng 20 dòng) nêu ý kiến của bản thân về quan niệm: “Sống tức là thực hiện một cuộc hành trình không thể trì hoãn

*Giới thiệu vấn đề

*Giải thích vấn đề

- “Hành trình” là chỉ chuyến đi xa và dài ngày.

- “Trì hoãn” là những thói quen chậm lại, tự hoãn lại công việc của mình.

-> Quan niệm khẳng định sống là thực hiện cuộc hành trình cả đời và không lúc nào được ngơi nghỉ, trì hoãn.

*Phân tích, bàn luận vấn đề

-  Đây là quan niệm đúng đắn.

- Tại sao nói: “Sống tức là thực hiện một cuộc hành trình không thể trì hoãn.”?

+ Cuộc hành trình của mỗi người rất dài và gặp nhiều khó khăn, bởi vậy trên hành trình đó chúng ta không nên trì hoãn bất kì lúc nào.

+ Luôn tiến về phía trước thì con người ta mới bắt kịp được thời đại.

+ Tiến về phía trước để thay đổi bản thân mình, sống tốt hơn, đương đầu và vượt qua thách thức, góp phần thay đổi xã hội

- Mỗi người cần phải rèn luyện sự nhanh nhạy và có ý thức thay đổi.

- Phê phán những bạn trẻ có thái độ sống trì trệ, thụ động, nhút nhát, yếu đuối.

*Liên hệ bản thân

*Tổng kết

ĐỀ SỐ 40: Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi:

      Tôi muốn nói với các bạn câu chuyện làm Việt luận(a) và học Việt văn(b), luôn thể giãi bày hết nỗi khổ tâm của người anh các bạn đã đeo một cái “nghiệp” vào người: “nghiệp” dạy tiếng mẹ đẻ.

    Nỗi buồn thứ nhất là thấy các bạn có quan niệm học “tủ”. Ông thầy dạy giỏi đối với các bạn là ông thầy giảng và soạn sách đúng “tủ”.

   Nói làm sao cho các bạn hiểu rằng trong 7, 8 năm trời, nào nhận xét, đọc sách, xem truyện, giảng văn.... nào tập dùng chữ, đặt câu, dàn ý, làm bài, tôi thiết tưởng một học sinh, với khiếu thông minh, trí nhớ trung bình, không có lí do gì phải nhẩm bút trước một đề văn trong kì thi viết.

  Sự học mà đã hạ xuống là học “tủ” thì chúng tôi cũng không còn cần làm việc cùng các bạn nữa. Sao không có một “hãng” nào đó in ra độ 500 bài làm văn sẵn để học sinh cứ việc mang về học thuộc như con vẹt, rồi đem nguyên văn chép lại cho hội đồng chấm thi duyệt xem chép sai hay đúng, việc gì còn phải lôi thôi bày đặt ra chương trình học tập để bắt trẻ em ngày ngày phải đến trường.

(a) Làm Việt Luận: tập làm văn bằng tiếng Việt

(b) Học Việt văn: học văn học Việt Nam.

                        (Theo Nghiêm Toản, Luận văn thị phạm. Dẫn theo Ngữ văn 8)

            Câu 1: Xác định phương thức biểu đạt chính và chỉ rõ những cảm xúc dược tác giả biểu hiện trong đoạn trích. Qua đó, em học tập được điều gì khi thuyết phục người khác về một vấn đề?

            Câu 2: Viết một đoạn văn khoảng 1/2 trang giấy thi làm rõ nhận định: chúng ta không nên học vẹt, học tủ.

GỢI Ý:

1

Xác định phương thức biểu đạt chính và chỉ rõ những cảm xúc dược tác giả biểu hiện trong đoạn trích. Qua đó, em học tập được điều gì khi thuyết phục người khác về một vấn đề?

- Phương thức biểu đạt chính: nghị luận.

- Những cảm xúc được tác giả thể hiện: nỗi buồn, sự khổ tâm của một nhà giáo trước lối học văn và làm văn của học sinh.

- Học tập được:

+ Phải có luận điểm, hệ thống luận cứ rõ ràng, lập luận chặt chẽ.

+ Có yếu tố biểu cảm để cách thuyết phục có lí, có tình.

+ Từ ngữ rõ ràng, trong sáng.

2

Viết một đoạn văn khoảng 1/2 trang giấy thi làm rõ nhận định: chúng ta không nên học vẹt, học tủ.

+ Thí sinh biết kết hợp kiến thức và kĩ năng làm nghị luận văn học để tạo lập đoạn văn.

+ Đoạn văn khoảng nửa trang. Lùi đầu dòng, viết hoa chữ cái đầu tiên và không ngắt đoạn.

+ Có các phần: mở đoạn, thân đoạn, kết đoạn; diễn đạt trôi chảy, không mắc lỗi diễn đạt, ngữ pháp, chính tả.

- Yêu cầu nội dung: Đoạn văn nêu được cách hiểu học vẹt, học tủ; từ đó thấy được hậu quả từ việc học vẹt, học tủ và có những liên hệ với bản thân.

ĐỀ SỐ 41: Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu nêu ở bên dưới:

     “Con ơi! Con ơi! Con có ý oán thầy giáo con vì người đã nóng quá. Con nghĩ lại xem đã bao nhiêu lần con gắt gỏng, mà gắt gỏng với ai? Với cha con, với mẹ con là những người đáng lẽ con phải kính nể.

        Thầy giáo con đôi khi nóng nảy, không phải là không có cớ. Đã bao nhiêu năm, người khó nhọc dạy trẻ. Trừ một vài đứa có nghĩa và ở thuỷ chung với thầy, còn phần đông là những kẻ vong ân, chúng đã phụ lòng tốt của người và không nghĩ đến công lao của người. Hết thảy bọn chúng con đều gieo cho thầy những mối ưu phiền hơn là những sự như ý. Một người hiền lành nhất trên trái đất này, ở vào địa vị thầy, cũng phải đâm ra tức giận. Lắm phen, trong mình khó xử, thầy cũng phải gắng đi làm vì không đến nỗi phải nghỉ, con có biết đâu! Thầy gắt vì thầy đau, nhất là những khi thầy thấy các con biết rõ là thầy yếu lại thừa cơ nghịch ngợm thì thầy đau khổ biết dường nào!

            Con ơi! Phải kính yêu thầy giáo con. Hãy yêu thầy vì cha yêu thầy và trọng thầy. 

Hãy yêu thầy, vì thầy đã hy sinh đời thầy để gây hạnh phúc cho biết bao nhiêu đứa trẻ sẽ quên thầy. Hãy yêu thầy vì thầy mở mang trí tuệ và giáo hoá tâm hồn cho con. Rồi đây, con sẽ trưởng thành, thầy cùng cha sẽ không còn ở trên đời này nữa, lúc ấy con sẽ thấy hình ảnh thầy thường hiển hiện ở cạnh cha, lúc ấy con sẽ thấy nét đau đớn và lao khổ trên mặt thầy làm cho con phải cực lòng mặc dầu đã cách hàng 30 năm. Rồi con tự thẹn và con ân hận đã không yêu người và trái đạo với người.

(Trích Chương 23 “Những tấm lòng cao cả” của Ét-môn-đô-đơ A-mi-xi)

Câu 1: Chỉ ra những phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn trích trên.

Câu 2: Người cha đã nêu những lí do nào để khuyên người con đừng oán giận thầy vì đôi khi thầy nóng nảy?

Câu 3: Từ đoạn trích trên, em hãy viết một đoạn văn khoảng 2/3 trang giấy trình bày suy nghĩ về những cơ sở làm nên tình thầy trò.

GỢI Ý:

1

Chỉ ra những phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn trích trên.

- Những phương thức biểu đạt chính: biểu cảm và nghị luận.

2

Người cha đã nêu những lí do nào để khuyên người con đừng oán giận thầy vì đôi khi thầy nóng nảy?

Người cha đã nêu những lí do khuyên người con đừng oán giận thầy:

- Nghề nghiệp của thầy rất vất vả, học sinh thường gieo cho thầy nhiều nỗi ưu phiền vì vậy thầy nóng nảy là chuyện dễ hiểu.

- Thầy đã hi sinh đời mình để tạo hạnh phúc cho nhiều đứa trẻ.

- Thầy đã mở mang trí tuệ và giáo hoá tâm hồn cho con.

3

Từ đoạn trích trên, em hãy viết một đoạn văn khoảng 2/3 trang giấy trình bày suy nghĩ về những cơ sở làm nên tình thầy trò.

*Giải thích: tình thầy trò là một trong những rường mối đạo đức quan trọng của con người. => mỗi người chúng ta cần có thái độ biết ơn đối với thầy cô từng dạy dỗ mình.
*Phân tích, bàn luận vấn đề:

- Thầy cô là những người đã trực tiếp dìu dắt, truyền dạy chúng ta kiến thức và lễ nghĩa. Tương lai mỗi người có thể ở những vị trí khác nhau, có những thành công khác nhau. Và điều quan trọng là họ đều được bàn tay đào tạo của thầy cô nên mới có được tương lai sau này.

- Cơ sở hình thành tình thầy trò:
+ Sự biết ơn: thể hiện qua những lời nói cảm ơn và cái cái đầu chài thầy cô giáo. Sống mà biết cúi đầu biết ơn mới làm nên nhân cách con người tốt đẹp, mới thực sự là người thành công.

+ Tấm lòng thấu hiểu: nếu không đặt mình vào vị trí của thầy cô ta sẽ không hiểu được thầy cô vất vả, khổ nhọc đến thế nào. Vì vậy, thấu hiểu là yếu tố quan trọng để tạo nên mối quan hệ tốt đẹp của thầy trò
-  Dẫn chứng: Vị thủ tướng Nguyễn Xuân Phúc vào ngày 20/11 vẫn về thăm lại trường cũ, vẫn kính cẩn, kính trọng các thầy cô.
*Liên hệ và bài học: rút ra liên hệ bản thân và bài học cụ thể.

ĐỀ SỐ 42:

Nhà thơ Đặng Hiển có một bài thơ viết về mẹ trong tình huống đặc biệt - mẹ vắng nhà ngày bão:

Mấy ngày mẹ về quê                                       Nhưng chị vẫn hái lá

            Là mấy ngày bão nổi                                      Cho thỏ mẹ, thỏ con

            Con đường mẹ đi về                                        Em thì chăm đàn ngan

            Cơn mưa dài chặn lối.                                     Sớm lại chiều no bữa

                                                                                    Bố đội nón đi chợ

            Hai chiếc giường ướt một                               Mua cá về nấu chua....

            Ba bố con nằm chung

            Vẫn thấy trống phía trong                              Thế rồi cơn bão qua

            Nằm ấm mà thao thức.                                   Bầu trời xanh trở lại

                                                                                    Mẹ về như nắng mới

            Nghĩ giờ này ở quê                                         Sáng ấm cả gian nhà.

            Mẹ cũng không ngủ được                            

Thương bố con vụng về

           Củi mùn thì lại ướt.

(Mẹ vắng nhà ngày bão - Tiếng Việt 3)

1. Xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản trên.

2. Theo tác giả, tại sao “Ba bố con nằm chung - Vẫn thấy trống phía trong - Nằm ấm mà thao thức”?

3. Chỉ ra và nêu tác dụng của các biện pháp nghệ thuật được sử dụng trong khổ thơ cuối.

4. Kể tên một văn bản (nêu rõ tên tác giả) thuộc chương trình Ngữ văn THCS, trong đó có hình ảnh người mẹ.

GỢI Ý:

1

Xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản trên.

Phương thức biểu đạt chính: biểu cảm

2

Theo tác giả, tại sao “Ba bố con nằm chung - Vẫn thấy trống phía trong - Nằm ấm mà thao thức”?

- Vì thiếu vắng bóng dáng quen thuộc, hơi ấm của mẹ.

3

Chỉ ra và nêu tác dụng của các biện pháp nghệ thuật được sử dụng trong khổ thơ cuối.

Khổ thơ cuối sử dụng phép tu từ so sánh: “Mẹ về như nắng mới”

- Tác dụng:

+ Hình ảnh mẹ về sau cơn bão được so sánh với “nắng mới”, xua tan đi u ám của những ngày giông bão, làm “sáng ấm cả gian nhà”. Nắng là ánh mặt trời nhưng cao hơn là hơi ấm tình yêu thương tỏa ra từ lòng mẹ.

+ Lời thơ cũng là lời kể, lời tâm sự của người con khi mẹ trở về, cũng là lúc cơn bão qua đi.

=> Biện pháp so sánh giúp tác giả vừa thể hiện niềm vui khi mẹ về; tình cảm yêu quý của con với mẹ và đề cao vai trò của người mẹ trong cuộc sống của con.

4

Kể tên một văn bản (nêu rõ tên tác giả) thuộc chương trình Ngữ văn THCS, trong đó có hình ảnh người mẹ.

Cổng trường mở ra (Lý Lan)

Trong lòng mẹ (Nguyên Hồng)

..

ĐỀ SỐ 43: Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới:

......... “Bất cứ ai từng theo dõi Neil Armstrong đặt chân lên Mặt Trăng năm 1969 cũng có thể nói với bạn rằng tại khoảnh khắc đó, Trái Đất như ngừng quay. Sự kì diệu và đáng kính phục của thành tựu đó khó tin đến mức một số người vẫn nghĩ rằng nó đã được dàn dựng trên phim trường Hollywood. Khi các phi hành gia đặt chân lên Mặt Trăg, người ta bắt đầu nói: “Nếu chúng ta có thể đến được Mặt Trăng, chúng ta có thể làm bất cứ điều gì”...

(Trích “Cà phê” trên Sao Hỏa, Stephen Petranck, NXB Lao động, 2017)

1. Tìm một lời dẫn trực tiếp và một lời dẫn gián tiếp có trong đoạn trích trên.

2. Ý nghĩa về việc con người đặt chân lên Mặt Trăng như “dược dàn dựng trên phim trường của Hollywôd” được nhắc đến trong đoạn trích đã khẳng định điều gì?

3. Rất nhiều thành tựu của nhân loại đã cho thấy khả năng của con người là vô hạn. Từ những hiểu biết xã hội của mình, em hãy trình bày suy nghĩ bằng một đoạn văn nghị luận (khoảng 2/3 trang giấy thi) về ý nghĩa của việc nỗ lực biến cái không thể thành “có thể”trong cuộc sống.

GỢI Ý:

1

Tìm một lời dẫn trực tiếp và một lời dẫn gián tiếp có trong đoạn trích trên.

- Lời dẫn trực tiếp: “Nếu chúng ta có thể đến được Mặt Trăng, chúng ta có thể làm bất cứ điều gì”

– Lời dẫn gián tiếp: “tại khoảnh khắc đó, Trái Đất như ngừng quay” hoặc “nó đã được dàn dựng trên phim trường của Hollywood”

2

Ý nghĩa về việc con người đặt chân lên Mặt Trăng như “dược dàn dựng trên phim trường của Hollywôd” được nhắc đến trong đoạn trích đã khẳng định điều gì?

Muốn khẳng định ý nghĩ về việc con người đặt chân lên Mặt Trăng là rất khó tin, nhấn mạnh đây là một thành tựu kì diệu và đáng kính. Qua đó tác giả bộc lộ sự cảm phục, tự hào, ngỡ ngàng trước thành tựu này.

3

Rất nhiều thành tựu của nhân loại đã cho thấy khả năng của con người là vô hạn. Từ những hiểu biết xã hội của mình, em hãy trình bày suy nghĩ bằng một đoạn văn nghị luận (khoảng 2/3 trang giấy thi) về ý nghĩa của việc nỗ lực biến cái không thể thành “có thể”trong cuộc sống.

1, Giải thích:

+ Cái không thể: Là điều ta tin rằng không làm được, là điều vô lí, xa vời.

+ Cái có thể: điều mà ta có thể làm, hoàn thành được.

=> Việc nỗ lực biến cái không thể thành cái “có thể” chính là cố gắng đến cùng để làm được những điều tưởng như rất khó, không thể thực hiện.

Đề nghị luận xã hội về chủ đề nỗ lực được nhận xét là khá gần gũi và dễ viết với học sinh

2, Ý nghĩa của việc nỗ lực biến cái không thể thành cái “có thể”:

+ Con người có thể chinh phục được những thử thách lớn lao, từ đó tạo ra những thành công mới mẻ, tạo sự hiện đại và làm nên điều kì diệu trong cuộc sống trong mọi lĩnh vực

+ Con người bứt phá được giới hạn của bản thân, khám phá được ở chính bản thân mình những sức mạnh tiềm ẩn, những khả năng tuyệt vời mà trước đó ta chưa từng nghĩ tới.

+ Cuộc sống có ý nghĩa hơn bởi con người có thêm sức mạnh để vượt qua được những thất bại, biết ước mơ, sáng tạo và cống hiến không ngừng

+ Việc làm đó còn là nguồn động viên tinh thần vô cùng lớn với những người xung quanh và thế hệ mai sau.

+ Dẫn chứng thực tế:

3, Mở rộng, lật ngược vấn đề: Nếu không nỗ lực biến cái không thể thành cái “có thể” thì sao?

+ Cuộc sống sẽ mãi lạc hậu, con người không tạo ra được sự tân tiến, không thể tiến xa, cũng không thể đi đến sự hiện đại như hôm nay

+ Con người dễ gặp thất bại vì tin rằng “mình không làm được”, không có sự nỗ lực để đạt tới mục tiêu cao hơn

+ Nỗ lực này không có nghĩa là mù quáng dốc hết mọi sức lực biến những điều quá đỗi vô lý và thiếu nhân văn thành những điều thực tế.

4, Kết đoạn: Bài học, liên hệ: rút ra bài học và liên hệ về bản thân.

ĐỀ SỐ 44: Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi:

Mẹ tôi bảo:

“Con sống không nhất thiết phải làm vừa lòng tất cả bạn bè, và chắc chắn tất cả bạn bè không bao giờ hài lòng hết về con, dù con có làm gì đi nữa. Nhưng con cũng đừng sống để bạn bè phải chọn cách xa lánh con, bởi vì:

Bố mẹ vì tình thương dành cho con có thể đối xử thiên vị với con. Nhưng bạn bè mới là người dạy cho con trưởng thành.

Bố mẹ là mái nhà của con, là nơi bình yên của con nhưng khi con ra ngoài, con không thể nào đơn độc được, con là gì cũng phải cần có bạn bè.

Gia đình là tài sản sẵn có của con, con sinh ra đã có một gia đình, nhưng bạn bè là “tài sản” phải do chính hai bàn tay con tạo dựng nên. Nếu con không tạo dựng được những “tài sản” mang tên bạn bè thì con chính là người thất bại!

Và nếu suốt cả đời con không thể có bạn tốt, thì điều đó không phải là lỗi của bạn mà là lỗi của chính con”.

(Mèo xù, “Bơ đi mà sống, NXB Văn học)

a) Cho biết nội dung của đoạn văn trên.

b) Hãy chỉ ra các từ ngữ xưng hô trong văn bản và nhận xét thái độ của người nói với người nghe trong cách xưng hô đó.

c) Theo em, cần làm gì để có thể xây dựng được một tình bạn đẹp? (Trả lời trong khoảng 3 đến 5 dòng)

GỢI Ý:

1

Cho biết nội dung của đoạn văn trên.

Nội dung chính: ý nghĩa của tình bạn, vai trò của bạn bè trong cuộc đời của mỗi con người.

2

Hãy chỉ ra các từ ngữ xưng hô trong văn bản và nhận xét thái độ của người nói với người nghe trong cách xưng hô đó.

- Các từ ngữ xưng hô: mẹ, tôi, con.

- Thái độ của người nói với người nghe:  tình yêu thương, sự dạy dỗ, khuyên bảo chân thành.

3

Theo em, cần làm gì để có thể xây dựng được một tình bạn đẹp? (Trả lời trong khoảng 3 đến 5 dòng)

Xuất phát từ tình cảm chân thành, không vụ lợi, tính toán

- Sự thấu hiểu

ĐỀ SỐ 45:

Tại Hội nghị Thượng đỉnh Trái Đất tại Rio de Janneiro, cô bé 12 tuổi người Canada-Severn Cullí Suzuki đã có một bài phát biểu “khiến cả thế giới lặng im”. Dưới đây là một đoạn của bài phát biểu đó:

            “Chúng tôi đến đây không có mục đích nào khác ngoài việc đấu tranh cho tương lai của chính mình... Tôi đến đây lên tiếng cho các thế hệ mai sau, lên tiếng cho những trẻ em đang chết đói trên khắp thế giới mà tiếng khóc cầu cứu không ai nghe thấy, lên tiếng cho muôn vàn động vật đang chết dần trên trái đất này vì chẳng còn nơi sinh sống. Giờ tôi sợ phải bước đi dưới ánh mặt trời vì những lỗ thủng trên tầng ozôn. Tôi sợ phải thở vì không biết không khí đang chứa những hóa chất nào. Ngày ngày, chúng ta đều nghe những tin về việc các loài động thực vật đang dần tuyệt chủng rồi biến mất mãi mãi. Tôi đã luôn mơ về những đàn thú hoang dã đông đúc, về những cánh rừng rậm và rừng mưa nhiệt đới đầy các loài chim và bướm. Nhưng tôi tự hỏi, liệu con cái chúng tôi còn có cơ hội được nhìn thấy chúng nữa không?

            Câu 1. Tác giả bài phát biểu - một cô bé 12 tuổi đã lên tiếng nhân danh cho những đối tượng nào? Qua đó em cảm nhận được những nét đáng quý nào ở cô bé?

            Câu 2: Trong bài phát biểu, cô bé vừa xưng “tôi” vừa xưng “chúng tôi”. Theo em, điều đó có ý nghĩa gì?

            Câu 3: Bài phát biểu của cô bé đã “khiến cả thế giới im lặng”. Bằng một đoạn văn khoảng 2/3 trang giấy thi, hãy trình bày suy nghĩ của em về chủ đề “Biết lắng nghe để thấu hiểu”.

GỢI Ý:

1

Tác giả bài phát biểu - một cô bé 12 tuổi đã lên tiếng nhân danh cho những đối tượng nào? Qua đó em cảm nhận được những nét đáng quý nào ở cô bé?

- Cô bé 12 tuổi đã lên tiếng nhân danh cho:

+ Thế hệ mai sau

+ Những trẻ em đang chết đói trên khắp thế giới

+ Động vật đang chết dần trên trái đất

- Những phẩm chất đáng quý của cô bé 12 tuổi: giàu tình yêu thương con người, động vật, thiên nhiên,…

2

Trong bài phát biểu, cô bé vừa xưng “tôi” vừa xưng “chúng tôi”. Theo em, điều đó có ý nghĩa gì?

Trong bài phát biểu, cô bé vừa xưng “tôi” vừa xưng “chúng tôi”: ý nói cô bé vừa phát biểu nêu lên ý kiến của mình lại vừa đại diện cho các đối tượng mà cô bé nhân danh.

3

Bài phát biểu của cô bé đã “khiến cả thế giới im lặng”. Bằng một đoạn văn khoảng 2/3 trang giấy thi, hãy trình bày suy nghĩ của em về chủ đề “Biết lắng nghe để thấu hiểu”.

1. Nêu vấn đề: Biết lắng nghe để thấu hiểu.

2. Giải thích vấn đề

- Lắng nghe là sự đón nhận và hiểu đúng, để giao tiếp cởi mở, để chọn lọc thông tin, thông qua cử chỉ, điệu bộ, lời nói và nét mặt thể hiện ngay lúc đó.

- Thấu hiểu là sự kết hợp trải nghiệm thế giới từ quan điểm của một người khác và cảm nhận theo quan điểm của người đó thì nó cũng đồng nghĩa với việc nếu bạn có khả năng thấu hiểu tốt, bạn có thể thấu hiểu thế giới thừ nhiều quan điểm khác nhau.

=> Biết lắng nghe để thấu hiểu chính là đang tự tạo ra các mối quan hệ tốt đẹp trong cuộc sống của mình.

3. Bàn luận vấn đề

- Ý nghĩa của lắng nghe và thấu hiểu:

+ Với cá nhân:

  • Người biết lắng nghe và thấu hiểu cơ hội thành công trong cuộc sống sẽ cao hơn.
  • Những mối quan hệ trong cuộc sống sẽ trở nên tốt đẹp hơn: gia đình, bạn bè, trường lớp.
  • Cuộc sống sẽ tích cực, nhiều niềm vui hơn.

+ Với xã hội: sự lắng nghe và thấu hiểu của cá nhân góp phần thúc đẩy xã hội phát triển, tiến bộ.

- Biểu hiện của một người biết lắng nghe và thấu hiểu:

+ Có sự thiện chí khi trò chuyện, giao tiếp với người khác.

+ Biết tiếp thu các ý kiến để thay đổi bản thân và làm cho cuộc sống tốt đẹp hơn.

+ Luôn biết nhìn nhận mọi sự việc trên phương diện khách quan và xem xét ở nhiều góc độ khác nhau.

+ Luôn lạc quan dù trong bất cứ hoàn cảnh nào.

+ Biết đồng cảm và chia sẻ, lắng nghe với những khó khăn của những người xung quanh.

- Phê phán những người bảo thủ, chưa biết lắng nghe và thấu hiểu.

ĐỀ SỐ 46: Đọc đoạn văn sau:

CHIẾC BÁT VỠ

Ở thành phố kia có một bác thợ rèn, bác có một người con trai duy nhất. Anh vừa đẹp trai vừa giỏi giang khiến bác rất tự hào.

Một ngày nọ, người con trai bị tai nạn xe hơi, tuy giữ được tính mạng nhưng lại bị mất cả hai chân. Tuyệt vọng, hàng ngày anh ngồi ủ rũ trong phòng, im lặng nhìn ra cửa sổ.

Một lần, vì quá đau khổ, anh tìm cách tự tử bằng cách uống thuốc ngủ, nhưng may thay cha anh kịp thời phát hiện đưa anh tới bệnh viện, cứu anh qua cơn nguy kịch.

Một ngày sau người con trai tỉnh, bác thợ rèn mang đồ ăn tới cho con. Anh con trai tức giận hất đổ khay đồ ăn, rồi chỉ chiếc bát vỡ dưới nền, nói:

- Cha à, cha cứu con làm gì, cuộc đời con giờ như chiếc bát vỡ kia rồi, mãi mãi không lấy lại được nữa!

Người cha già tội nghiệp lặng lẽ xoa đầu người con trai, vỗ về rồi giúp anh nằm nghỉ. Xong ông dọn dẹp những thứ dưới đất, đôi mắt ông đỏ hoe.

Một tuần sau anh được đưa về nhà. Anh thấy trên bàn mình có một chiếc bát sắt. Anh lấy làm lạ lẫm.

- Con có biết nguồn gốc chiếc bát sắt này không, con trai?

- Ý của cha là...? – Anh ấp úng nói.

- Chính là chiếc bát sành hôm trước đó con, cha cho nó vào lò nung, cho thêm sắt nữa, rồi đúc ,thế là nó trở thành chiếc bát sắt này đó con.

1. Xác định phương thức biểu đạt chính của đoạn trích trên.

2. Tìm phương ngữ Nam tương ứng với từ “bát” trong câu văn “Anh thấy trên bàn mình có một chiếc bát sắt”

3. “Con có biết nguồn gốc chiếc bát sắt này không, con trai?

- Ưm…ý cha là? – Anh ấp úng nói.”

Trong đoạn hội thoại trên, người con đã vi phạm phương châm hội thoại nào? Vì sao?

4. Em rút ra được bài học gì từ câu nói: “Chính là chiếc bát sành hôm trước, cha cho nó vào lò nung, cho thêm sắt nữa, rồi đúc, thế là nó trở thành chiếc bát sắt này đó con”?

GỢI Ý:

1

Xác định phương thức biểu đạt chính của đoạn trích trên.

- Phương thức biểu đạt chính: Tự sự

2

Tìm phương ngữ Nam tương ứng với từ “bát” trong câu văn “Anh thấy trên bàn mình có một chiếc bát sắt”

- Phương ngữ Nam ứng với từ “bát” là từ “chén”.

3

“Con có biết nguồn gốc chiếc bát sắt này không, con trai?

- Ưm…ý cha là? – Anh ấp úng nói.”

Trong đoạn hội thoại trên, người con đã vi phạm phương châm hội thoại nào? Vì sao?

- Cậu con trai vi phạm phương châm cách thức.

- Vì: cậu con trai nói ngập ngừng, ấp úng.

4

Em rút ra được bài học gì từ câu nói: “Chính là chiếc bát sành hôm trước, cha cho nó vào lò nung, cho thêm sắt nữa, rồi đúc, thế là nó trở thành chiếc bát sắt này đó con”?

Gợi ý bài học rút ra từ câu nói của người cha:

- Sống phải luôn có khát vọng, không ngừng vươn lên.               

- Phải sống có bản lĩnh, nghị lực, ý chí kiến cường để không gục ngã trước khó khăn.

-…

ĐỀ SỐ 47: Đọc đoạn văn sau và làm theo các yêu cầu bên dưới:

Hôm đó, trên xe buýt có một người đàn ông cao tuổi. Ông lên xe ở một trạm trên đường Nguyễn Trãi (Hà Nội). Xe chạy. Sau khi lục lọi chiếc cặp đeo bên hông, lại móc hết túi quần, túi áo, ông già vẫn không thấy tiền để mua vé. Ông ngồi lặng với khuôn mặt đỏ bừng. Lúc này, một cô học sinh ngồi ở hàng ghế sau đã len lén nhét tờ 5.000 đồng vào túi quần của ông. Khi nhân viên bán vé đến, theo phản xạ, ông lại đưa tay lục túi quần và thấy tờ 5.000 đồng. Ông mừng ra mặt, trả tiền vé và cứ tưởng đó là tiền của mình. Còn cô gái thì lẳng lặng mỉm cười.

                            (Báo Gia đình và xã hội – Xuân Đinh Dậu 2017, trang 16)

a. Vì sao cô học sinh đã len lén nhét tờ 5000 đồng vào túi quần của ông già mà không đưa trực tiếp cho ông?

b. Câu: “Còn cô gái thì lẳng lặng mỉm cười” giúp em hiểu thêm điều gì về cô học sinh?

c. Suy nghĩ của em về “người tử tế” được gợi lên qua câu chuyện trên. Trình bày khoảng 5-7 dòng.

GỢI Ý:

1

Vì sao cô học sinh đã len lén nhét tờ 5000 đồng vào túi quần của ông già mà không đưa trực tiếp cho ông?

- Cô gái lén đưa cho ông cụ mà không đưa trực tiếp để tránh ông không cảm thấy ngượng ngùng, xấu hổ.

2

Câu: “Còn cô gái thì lẳng lặng mỉm cười” giúp em hiểu thêm điều gì về cô học sinh?

- Hành động “lẳng lặng mỉm cười” của cô gái sau khi giúp đỡ ông cụ cho thấy cô gái là người hết sức tốt bụng, lại cũng vô cùng tinh tế, giúp đỡ người khác thầm lặng không mong cầu sự trả ơn.

3

Suy nghĩ của em về “người tử tế” được gợi lên qua câu chuyện trên. Trình bày khoảng 5-7 dòng.

- Giới thiệu vấn đề: người tử tế

- Giải thích người tử tế là gì? là những người sống lương thiện, luôn quan tâm, giúp đỡ người khác.

- Biểu hiện người tử tế: Luôn sẵn sàng giúp đỡ người khác; luôn trung thực, không gian dối, vụ lợi,….

- Ý nghĩa sự tử tế: luôn nhận được sự yêu quý, kính trọng của mọi người; giúp cuộc sống trở nên ấm áp, tốt đẹp hơn; bản thân luôn thấy thanh thản, hạnh phúc,…

- Phê phán những kẻ sống gian trá, vụ lợi, vô cảm trước cuộc sống.

- Tổng kết vấn đề.

ĐỀ SỐ 48:

Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi:

            (1) Cùng một cơn mưa, người tiêu cực sẽ bực mình vì phải trùm áo mưa, người lạc quan thì nghĩ đến cây cối xanh tươi, không khí sẽ được trong lành. Và một khi chúng ta không thể thay đổi được hiện tượng xảy ra, tốt nhất là nhìn nó bằng ánh mắt tích cực. Cái thiện có thể sẽ thua cái ác trong một thời điểm nhưng chung cuộc sẽ chiến thắng. Cứ sau một sự cố, con người lại tìm nguyên nhân và khắc phục nó. Sau lũ lụt, phù sa sẽ làm màu mỡ hơn cho cánh đồng, sâu bọ sẽ bị quét sạch ra biển, dư lượng hóa chất trong đất đai sẽ bị rửa sạch. Lỗi lầm của người khác, thay vì giữ trong lòng và tức giận, thôi bỏ qua, mình sẽ thấy thoải mái hơn rất nhiều. Nói một cách khác, nếu bạn được sống 100 năm, xem như là một bộ phim có 100 tập, thì hãy tạo ra ít nhất 2/3 tập có tiếng cười thay vì tập nào cũng rơi vào bi kịch chán chường, đau khổ, chia lìa, mất mát.

            (2) Trong từ Hán Việt, nguy cơ bao gồm nguy và cơ. Đối với người có tư duy tích cực, “nguy” (problem) sẽ được họ biến thành “cơ” (opportunity). Người tích cực và lạc quan sẽ có gương mặt sáng bừng, nụ cười thường trực trên môi, sống và cháy hết mình, học tập và làm việc hết mình dù ngày mai trời có sập.

(Trích Tư duy tích cực, Theo Tony Buổi sáng, trên đường băng, NXB Trẻ, 2016)

Câu 1:  Nêu nội dung chính của văn bản trên.

Câu 2:  Tìm trong văn bản 02 biểu hiện của người có thái độ sống tích cực, lạc quan.

Câu 3:  Tìm thuật ngữ trong cụm từ in đậm ở đoạn (1) và cho biết thuật ngữ đó thuộc lĩnh vực khoa học nào.

Câu 4:  Từ in đậm trong đoạn văn (2) được sử dụng theo nghĩa gốc hay nghĩa chuyển? Nếu là nghĩa chuyển thì được chuyển theo phương thức nào?

Câu 5:  Hãy chỉ ra và cho biết giá trị của một biện pháp tu từ được sử dụng ở đoạn (1)

Câu 6:  Em hãy giải thích và nêu nhận xét của bản thân về câu: Đối với người có tư duy tích cực, “nguy” (problem) sẽ được họ biến thành “cơ” (opportunity)

 

GỢI Ý:

1

Nêu nội dung chính của văn bản trên.

Nội dung chính: Tác dụng của việc nhìn nhận mọi thứ theo hướng tích cực.

2

Tìm trong văn bản 02 biểu hiện của người có thái độ sống tích cực, lạc quan.

- Biểu hiện:

nụ cười thường trực trên môi,

+sống, học tập và làm việc hết mình

3

Tìm thuật ngữ trong cụm từ in đậm ở đoạn (1) và cho biết thuật ngữ đó thuộc lĩnh vực khoa học nào.

- Thuật ngữ: “không khí” là thuật ngữ về môi trường thuộc lĩnh vực khoa học tự nhiên.

4

Từ in đậm trong đoạn văn (2) được sử dụng theo nghĩa gốc hay nghĩa chuyển? Nếu là nghĩa chuyển thì được chuyển theo phương thức nào?

- Cháy hết mình: “cháy” được hiểu là con người dám dấn thân, dám đem hết nhiệt huyết để sống trọn vẹn cuộc đời và tỏa sáng.

- Từ “cháy” được chuyển nghĩa theo phương thức ẩn dụ.

5

Hãy chỉ ra và cho biết giá trị của một biện pháp tu từ được sử dụng ở đoạn (1)

- Biện pháp tu từ: liệt kê (Sau lũ lụt, phù sa sẽ làm màu mỡ hơn cho cánh đồng, sâu bọ sẽ bị quét sạch ra biển, dư lượng hóa chất trong đất đai sẽ bị rửa sạch… hãy tạo ra ít nhất 2/3 tập có tiếng cười thay vì tập nào cũng rơi vào bi kịch chán chường, đau khổ, chia lìa, mất mát.

- Tác dụng: Làm cho đoạn văn giàu giá trị biểu đạt, tăng sức gợi hình, gợi cảm. Đồng thời chỉ rõ những biểu hiện trong việc nhìn nhận sự việc tích cực và tiêu cực.

6

Em hãy giải thích và nêu nhận xét của bản thân về câu: Đối với người có tư duy tích cực, “nguy” (problem) sẽ được họ biến thành “cơ” (opportunity)

- Câu nói đó được hiểu như sau: Với những người tích cực, họ sẽ luôn tìm thấy cơ hội tốt trong những vấn đề nguy nan.

- Rút ra bài học cho bản thân từ câu nói trên.

ĐỀ SỐ 49: Đọc đoạn thơ sau và thực hiện yêu cầu bên dưới:

“…hạnh phúc bình thường và giản dị lắm
là tiếng xe về mỗi chiều của bố
cả nhà quây quần trong căn phòng nhỏ
chị xới cơm đầy bắt phải ăn no
hạnh phúc là khi đêm về không có tiếng mẹ ho
là ngọn đèn soi tương lai em sáng
là điểm 10 mỗi khi lên bảng
là ánh mắt một người lạ như quen
hạnh phúc là khi mình có 1 cái tên …”

(Trích “Hạnh phúc” – Thanh Huyền)

1.  Tìm câu thơ khái quát nội dung chính của đoạn.

2.  Chỉ ra và nêu tác dụng của một biện pháp tu từ được sử dụng trong đoạn thơ trên.

3.  Tác giả bài thơ “Hạnh phúc” quan niệm “hạnh phúc bình thường và giản dị lắm”. Còn em, em quan niệm như thế nào về hạnh phúc? Em hãy viết một đoạn văn từ 5 đến 7 câu trình bày câu trả lời của mình.

GỢI Ý:

1

Tìm câu thơ khái quát nội dung chính của đoạn.

- Câu thơ khái quát nội dung đoạn; hạnh phúc bình thường và giản dị lắm.

2

Chỉ ra và nêu tác dụng của một biện pháp tu từ được sử dụng trong đoạn thơ trên.

- Nghệ thuật: Điệp cấu trúc: hạnh phúc là…; là…

- Tác dụng: nhấn mạnh, làm rõ cho người đọc thấy hạnh phúc không phải những điều cao sang, xa vời mà là những điều rất dung dị, nhỏ bé, gần gũi với cuộc sống của chúng ta.

3

Tác giả bài thơ “Hạnh phúc” quan niệm “hạnh phúc bình thường và giản dị lắm”. Còn em, em quan niệm như thế nào về hạnh phúc? Em hãy viết một đoạn văn từ 5 đến 7 câu trình bày câu trả lời của mình.

Hạnh phúc là những điều bình dị quanh ta. Hạnh phúc là khi:

+ Được ở bên cạnh những người thân yêu.

+ Khi quan tâm và chăm sóc những thân thương của mình.

+ Hạnh phúc là khi được giúp đỡ những người xung quanh, giúp họ vượt qua khó khăn, để cuộc sống của họ được ấm no, tốt đẹp hơn.

ĐỀ SỐ 50: Đọc đoạn văn sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới:

(1) Lòng đố kị có thể gắn với sự hiếu thắng, một tâm lí muốn chứng tỏ mình không thua chúng kém bạn, thậm chí hơn người. Tính hiếu thắng có thể có tác dụng kích thích người ta phấn đấu, cạnh tranh vượt lên người khác, có ý nghĩa tiến bộ nhất định. Tâm lí đố kị ngược lại, chỉ là sự biến dạng của lòng hiếu thắng. Đố kị là tâm lí của kẻ thất bại. Động cơ kích thích phấn đấu giảm sút, mà ý muốn hạ thấp, hãm hại người khác để thỏa lòng ích kỉ tăng lên. Phân tích lòng đố kị, nhà triết học Hi Lạp cổ đại A-ri-xtot đã nói: “Người đố kị sở dĩ cảm thấy dằn vặt đau đớn không chỉ vì cảm thấy mình thua kém mà còn vì phải nhìn thấy người khác thành công”. Nhà triết học đã chỉ ra thực chất kẻ đố kị là kẻ không muốn nhìn thấy người khác thành công.

(2) Trên thực tế, không một lòng đố kị nào có thể ngăn cản được người khác thành công, cho nên lòng đố kị chỉ có hại cho bản thân kẻ đố kị. Nó vừa làm cho kẻ đố kị không được sống thanh thản, luôn dằn vặt đau khổ vì những lí do không chính đáng, lại vừa có thể dẫn họ đến những mưu đồ xấu xa, thậm chí phạm tội ác. Kẻ đố kị không hiểu rằng “ngoài trời còn có trời” (cao hơn) “ngoài núi còn có núi” (cao hơn), mình tài giỏi còn có người tài hơn.

a. Bài viết đã đề cập đến tính xấu nào? Tác giả đã chỉ ra những tác hại nào của tính xấu đó?

b. Xác định lời dẫn trong đoạn (1). Cho biết đó là lời nói hay ý nghĩ được dẫn, dẫn trực tiếp hay gián tiếp.

c. Viết 1 đoạn văn (3-4 câu) cho biết thái độ ứng xử, hành động nên có của em trước tài năng hay thành công của người khác.

GỢI Ý:

1

Bài viết đã đề cập đến tính xấu nào? Tác giả đã chỉ ra những tác hại nào của tính xấu đó?

- Đề cập đến vấn đề: Lòng đố kị

- Tác hại:

+ Động cơ kích thích phấn đấu giảm sút

+ Luôn sống trong cảm giác dằn vặt, đau đớn vì tâm lí thua kém người khác.

+ Làm cho kẻ đố kị không được sống thanh thản, luôn dằn vặt đau khổ vì những lí do không chính đáng, lại vừa có thể dẫn họ đến những mưu đồ xấu xa, thậm chí phạm tội ác.

2

Xác định lời dẫn trong đoạn (1). Cho biết đó là lời nói hay ý nghĩ được dẫn, dẫn trực tiếp hay gián tiếp.

- Lời dẫn: “Người đố kị sở dĩ cảm thấy dằn vặt đau đớn không chỉ vì cảm thấy mình thua kém mà còn vì phải nhìn thấy người khác thành công”.

- Lời nói

- Dẫn trực tiếp.

3

Viết 1 đoạn văn (3-4 câu) cho biết thái độ ứng xử, hành động nên có của em trước tài năng hay thành công của người khác.

Thái độ cần cần có trước thành công của người khác:

- Luôn vui vẻ, chúc mừng họ vì những thành công họ đã đạt được.

- Nhìn vào thành công của họ để bản thân không ngừng phấn đấu, cố gắng.

- Không nản lòng, chán nản khi mình chưa thành công.

- Không đố kị, ghen ghét trước thành công của người khác.

- ….

ĐỀ SỐ 51: Đọc kỹ văn bản sau và thực hiện yêu cầu:

(1) Công nghệ hiện đại đã làm thay đổi cuộc sống của con người cả về vật chất lẫn tinh thần, mang lại những trải nghiệm mới mẻ với vô số tiện ích giúp tìm kiếm, nắm bắt thông tin một cách nhanh chóng và dễ dàng song cũng có những mặt trái nhất định.

(2) Công nghệ có sức ảnh hưởng mạnh mẽ đến mọi mặt của đời sống con người. Đó là sự xuất hiện của những chiếc điện thoại thông minh, máy nghe nhạc, máy tính xách tay, máy tính bảng … và từ đó Internet cũng được kết nối ở mọi nơi: từ quán cà phê, quán ăn, nhà hàng, khách sạn đến các tụ điểm công cộng …

(3) Đối với giới trẻ ngày nay, việc sử dụng công nghệ là thường xuyên, như một phần không thể thiếu. Vào mạng để làm việc, học tập, tìm kiếm thông tin; ngoài ra còn trao đổi, thảo luận, bày tỏ ý kiến và học hỏi kinh nghiệm khi tham gia các diễn đàn … Việc chia sẻ buồn vui trên blog, các trang mạng xã hội đang trở thành “cơn sốt”. Tuy nhiên, bên cạnh những tiện ích thiết thực mà công nghệ hiện đại mang lại thì việc giới trẻ lạm dụng và bị phụ thuộc vào những sản phẩm công nghệ hiện đại cũng đang là một thực trạng đáng bàn. Nhiều bạn trẻ dành phần lớn thời gian sử dụng điện thoại, ipad, máy vi tính để tán gẫy, xem phim, nghe nhạc, chơi những trò chơi trực tuyến. Thay vì như trước đây, giới trẻ dành nhiều thời gian cho đọc sách, gặp gỡ trực tiếp bạn bè để cùng nhau làm bài tập nhóm, trò chuyện, vui chơi, … thì bây giờ lại gặp nhau qua màn hình máy tính, smartphone,…- một thế giới ảo. Việc đó vô tình khiến chúng ta dần đánh mất những bản năng vốn có của con người. Đến khi phải đối mặt với thế giới thực tại lại thấy xa lạ, khó hòa nhập.

(Theo duonggcv.wordpress.com)

Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản

Câu 2: Tìm từ trái nghĩa của các từ: nhanh chóng, dễ dàng, mạnh mẽ, thật.

Câu 3: Nội dung chính của văn bản

Câu 4: Tìm các từ thành một trường từ vựng và đặt tên cho trường từ vựng đó, trong đoạn (2)

Câu 5: Em hiểu thế nào là thế giới ảo?

GỢI Ý:

1

Xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản

- Phương thức: Nghị luận

2

Tìm từ trái nghĩa của các từ: nhanh chóng, dễ dàng, mạnh mẽ, thật.

- Trái nghĩa với “nhanh chóng”: chậm chạp

- Trái nghĩa với “dễ dàng”: khó khăn

- Trái nghĩa với “mạnh mẽ”: yếu đuối

- Trái nghĩa với “ảo”: thật

3

Nội dung chính của văn bản

- Nội dung chính: Công nghệ hiện đại đối với cuộc sống con người

4

Tìm các từ thành một trường từ vựng và đặt tên cho trường từ vựng đó, trong đoạn (2)

- Trường từ vựng công nghệ: điện thoại thông minh, máy nghe nhạc, máy tính xách tay, máy tính bảng

5

Em hiểu thế nào là thế giới ảo?

- Thế giới ảo: là một mạng lưới xã hội của các cá nhân tương tác thông qua các phương tiện truyền thông cụ thể, có khả năng vượt qua những ranh giới địa lý và chính trị để theo đuổi lợi ích, hay mục tiêu chung.

ĐỀ SỐ 52:

Đọc đoạn thơ sau và thực hiện các yêu cầu:

Phong phanh ngực trần

dẻo dai vững bền

đan nhau che bão tố

nên cột nên kèo, nên ngàm nên đố

tre ăn đời ở kiếp với người nông dân

Trong trắng lòng, xanh cật, săn gân

ngay thẳng cùng trời cuối đất

thương nhau mắt nhìn không chớp

ân tình xòe những bàn tay

(Nguyễn Trọng Hoàn, Trích Lũy tre, Tam ca, tr 9 10, NXB Hội nhà văn, 2007)

a. Tìm các từ láy trong đoạn thơ trên

b. Trong những dòng thơ sau, tác giả đã sử dụng biện pháp tu từ nào để viết về cây tre?

Phong phanh ngực trần

dẻo dai vững bền

đan nhau che bão tố

c. Chỉ ra và nêu tác dụng của các từ thuộc trường từ vựng tả đặc điểm, phẩm chất cây tre trong hai dòng thơ sau:

Trong trắng lòng, xanh cật, săn gân

ngay thẳng cùng trời cuối đất

d. Theo em, phẩm chất nào của cây tre trong đoạn thơ trên có nhiều nét tương đồng nhất với con người Việt Nam? Viết một đoạn văn ngắn bày tỏ suy nghĩ của em về phẩm chất ấy.

GỢI Ý:

1

Tìm các từ láy trong đoạn thơ trên

- Từ láy: Phong phanh, dẻo dai, 

2

Trong những dòng thơ sau, tác giả đã sử dụng biện pháp tu từ nào để viết về cây tre?

Phong phanh ngực trần

dẻo dai vững bền

đan nhau che bão tố

- Biện pháp tu từ: nhân hóa.

3

Chỉ ra và nêu tác dụng của các từ thuộc trường từ vựng tả đặc điểm, phẩm chất cây tre trong hai dòng thơ sau:

Trong trắng lòng, xanh cật, săn gân

ngay thẳng cùng trời cuối đất

- Trường từ vựng chỉ đặc điểm, phẩm chất của cây tre: trong trắng, xanh, săn, ngay thẳng.

- Tác dụng: vừa tả được đặc điểm của cây tre lại vừa gợi liên tưởng đến những phẩm chất đáng quý của con người.

4

Theo em, phẩm chất nào của cây tre trong đoạn thơ trên có nhiều nét tương đồng nhất với con người Việt Nam? Viết một đoạn văn ngắn bày tỏ suy nghĩ của em về phẩm chất ấy.

- Chỉ ra được phẩm chất tương đồng của cây tre với con người Việt Nam.

- Viết được đoạn văn về phẩm chất ấy với yêu cầu:

+ Đúng hình thức, thể thức một đoạn văn.

+ Giải thích ngắn gọn và nêu vai trò, ý nghĩa của phẩm chất ấy.

ĐỀ SỐ 53:

(1) Tôi vẫn hay đi về
Nơi con đường năm ấy
Qua những bờ lau sậy
Trắng xóa những niềm riêng.

(2) Mênh mông thuở hồn nhiên
Con chuồn chuồn bụng đỏ
Cánh diều nghiêng nghiêng gió
Chở nặng miền ước mơ.
(3) Con nhện hồng ươm tơ
Giăng kín lời ru muộn
À ơi con cà cuống
Mang tuổi thơ đâu rồi?

(4) Tiếng hát thuở nằm nôi
Lớn theo từng mùa gặt
Vẫn còn nghe trong vắt
Như những hòn bi xanh./.

(Trích Đi vềPhạm Hải Bằng – Thơ Tình Du Mục – 2011)

  1. Hãy chỉ ra phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong văn bản.
  2. Chỉ ra một số từ ngữ, hình ảnh gợi những kỷ niệm tuổi thơ của tác giả.
  3. Hai câu thơ Cánh diều nghiêng nghiêng gió/ Chở nặng miền ước mơ gợi cho anh/chị suy nghĩ gì?
  4. Hãy chỉ ra và phân tích tác dụng nghệ thuật của các biện pháp tu từ được nhà thơ Phạm Hải Bằng sử dụng trong đoạn thơ (3) và (4).

GỢI Ý:

1

Hãy chỉ ra phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong văn bản.

- Phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong những đoạn thơ:

Biểu cảm.

2

Chỉ ra một số từ ngữ, hình ảnh gợi những kỷ niệm tuổi thơ của tác giả.

Chỉ ra những từ ngữ, hình ảnh gợi nhắc kỷ niệm tuổi thơ của thi sĩ:

Con đường năm ấy; Bờ lau sậy; con chuồn chuồn; cánh diều; con nhện hồng; con cà cuống; tiếng hát; mùa gặt,...

3

Hai câu thơ Cánh diều nghiêng nghiêng gió/ Chở nặng miền ước mơ gợi cho anh/chị suy nghĩ gì?

- Cảm nhận về hai câu thơ: “Cánh diều nghiêng nghiêng gió/ Chở nặng miền ước mơ”:

+ Cảm nhận chung: đây là hình ảnh gợi nhắc, gợi nhớ kỷ niệm tuổi thơ sáng trong, đẹp đẽ của nhà thơ, để lại ấn tượng trong lòng độc giả bởi sự giản dị, mộc mạc mà giàu xúc cảm…

+ Cảm nhận cụ thể: + Hình ảnh “cánh diều”, từ láy “nghiêng nghiêng”: gợi vẻ đẹp giản đơn, thanh bình của làng quê và nét hồn nhiên của tuổi thơ.

+ Hình ảnh hoán dụ“miền ước mơ”: thế giới mà nhân vật trữ tình khao khát, một không gian bao la, khoáng đạt, một tương lai sáng tươi…

+ Đánh giá, nâng cao: hai câu thơ bộc bạch cảm xúc của tác giả về những năm tháng tươi đẹp nhất của tuổi ấu thơ. Chính những khao khát thơ ngây thuở bé, những nét giản dị trữ tình của quê hương là điểm tựa, là động lực trên con đường kiếm tìm và hiện thực hóa ước mơ của nhân vật trữ tình.

4

Hãy chỉ ra và phân tích tác dụng nghệ thuật của các biện pháp tu từ được nhà thơ Phạm Hải Bằng sử dụng trong đoạn thơ (3) và (4).

Một số thủ pháp tu từ đặc sắc:

  • Chỉ ra và nêu hiệu quả khái quát:

+ Nhân hóa: hình ảnh “con cà cuống” mang tuổi thơ đi xa: khiến cho sự vật có hồn, câu thơ trở nên sinh động, gần gũi đồng thời gợi lại vẻ đẹp của một thời tuổi thơ.

+ Câu hỏi tu từ: “À ơi con cà cuống/ Mang tuổi thơ đâu rồi?”: sự nuối tiếc, xót xa cho những kỷ niệm đẹp một thời, nay đã trở thành quá vãng.

+ Ẩn dụ (chuyển đổi cảm giác) + so sánh: Tiếng hát thuở nằm nôi” – “Vẫn còn nghe trong vắt” – so sánh với “hòn bi xanh”: dù đã trưởng thành, đã giã từ những tháng ngày thơ dại nhưng những ký ức năm xưa dường như vẫn còn hiển hiện rõ nét trong tâm tưởng nhà thơ một cách sống động, đẹp đẽ, khiến lòng người không khỏi xao xuyến, bồi hồi…

  • Hiệu quả chung: sự tổng hòa của nhiều thủ pháp tu từ, đặc biệt là ẩn dụ, so sánh, câu hỏi tu từ, nhân hóa đã góp phần tô đậm ấn tượng về một miền tuổi mộng đẹp giản dị; bộc lộ cảm xúc chân thành của nhà thơ và khát khao được một lần trở lại những tháng ngày đã qua ấy. Qua đó, giúp người đọc cảm nhận được tình cảm gắn bó với quê hương, với những điều mộc mạc, giản đơn đồng thời đánh thức ở mỗi cá nhân ý thức cội nguồn thiêng liêng, sâu sắc.

ĐỀ SỐ 54:

Hãy đọc đoạn văn sau và trả lời các câu hỏi :

“…Tôi lặng lẽ gật đầu và quày quả chạy về nhà để kịp thu dọn đồ đạc. Sau khi chào từ biệt mọi người trong nhà, cả bà Sáu lẫn người mẹ tội nghiệp của chị Ngà, tôi ngậm ngùi quay lưng bước qua ngách cửa, vội vàng như người chạy trốn. Nhưng khi băng qua sân, mắt chạm phải dãy cúc vàng từ nay không người nâng niu chăm sóc, lòng tôi bất giác chùng xuống và đôi chân bỗng dưng nặng nề không bước nổi. Những cánh hoa vàng mỏng manh kia rồi đây biết sẽ đem lại niềm vui cho tâm hồn ai trong những ngày sắp tới khi chị Ngà đã vĩnh viễn ra đi và tôi cũng đang từ bỏ nơi này? Chiều nay tôi ra đi, tuổi thơ tôi ở lại, mối tình đầu của tôi ở lại và màu hoa kỷ niệm kia cũng ngập ngừng ở lại. Ðừng buồn hoa cúc nhé, tao cũng như mày thôi, từ nay trở đi mỗi khi hoàng hôn buông xuống, trái tim lẻ loi trong ngực tao sẽ luôn đớn đau khi nhớ tới một người... "

(Trích “Đi qua hoa cúc”Nguyễn Nhật Ánh – NXB Trẻ - 2005)

  1. Hãy chỉ ra các phương thức biểu đạt được sử dụng trong đoạn văn. Hãy cho biết, trong các phương thức biểu đạt ấy, đâu là phương thức biểu đạt chính được sử dụng?
  2. Câu văn “Chiều nay tôi ra đi, tuổi thơ tôi ở lại, mối tình đầu của tôi ở lại và màu hoa kỷ niệm kia cũng ngập ngừng ở lại…” mang hàm ý gì? Tác dụng?
  3. Hãy chỉ ra và phân tích tác dụng nghệ thuật của các biện pháp tu từ được Nguyễn Nhật Ánh sử dụng trong đoạn văn.

GỢI Ý:

1

Hãy chỉ ra các phương thức biểu đạt được sử dụng trong đoạn văn. Hãy cho biết, trong các phương thức biểu đạt ấy, đâu là phương thức biểu đạt chính được sử dụng?

- Các phương thức biểu đạt được sử dụng trong đoạn văn : Tự sự, biểu cảm.

- Phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn văn: Tự sự.

2

Câu văn “Chiều nay tôi ra đi, tuổi thơ tôi ở lại, mối tình đầu của tôi ở lại và màu hoa kỷ niệm kia cũng ngập ngừng ở lại…” mang hàm ý gì? Tác dụng?

Hàm ý của câu “Chiều nay tôi ra đi, tuổi thơ tôi ở lại, mối tình đầu của tôi ở lại và màu hoa kỷ niệm kia cũng ngập ngừng ở lại…”

- Nội dung biểu đạt : nhân vật trữ tình dẫu phải ra đi nhưng vẫn không nguôi tiếc nuối về một thời tuổi thơ đẹp trong trẻo, tinh khôi; vẫn không khỏi xót xa cho những rung động đầu đời và vẫn còn chút gì đó vương vấn, “ngập ngừng”, như muốn níu kéo, muốn ở lại…

- Tác dụng: Tạo tính hàm súc cho lời nói: lời nói ngắn gọn mà chất chứa nhiều nội dung, ý nghĩa. Đồng thời tạo hiệu quả mạnh mẽ, sâu sắc với người nghe, khơi dậy trong lòng người đọc nỗi xót xa, chút bâng khuâng, xao xuyến, buồn bã. Đây là tâm lý chung của con người khi phải rời xa nơi mình đã một thời gắn bó; phải rời bỏ những sự vật thân thương…

3

Hãy chỉ ra và phân tích tác dụng nghệ thuật của các biện pháp tu từ được Nguyễn Nhật Ánh sử dụng trong đoạn văn.

Các biện pháp tu từ (chính) được Nguyễn Nhật Ánh sử dụng :

- Tương phản (Đối lập) : “Chiều nay tôi ra đi, tuổi thơ tôi ở lại, mối tình đầu của tôi ở lại và màu hoa kỷ niệm kia cũng ngập ngừng ở lại…”: Tương phản giữa ra điở lại.

- Ẩn dụ: “Lòng tôi bất giác chùng xuống…”;đôi chân bỗng dưng nặng nề không bước nổi…”: Lòng tôi chùng xuống đôi chân nặng nề là ẩn dụ cho nỗi niềm luyến tiếc của nhân vật.

- Hoán dụ + Nhân hóa: Trái tim lẻ loi trong ngực tao sẽ luôn đớn đau…”: Trái tim hoán dụ cho cảm xúc, tâm trạng, cho nỗi đau đớn của nhân vật trữ tình. Trái tim cũng được nhân hóa, cũng có tâm tư, tình cảm như con người.

Tác dụng (hiệu quả nghệ thuật) :

- Tương phản: nhấn mạnh sự ra đi của nhân vật trữ tình, sự ra đi để lại nhiều nỗi niềm, gây cảm giác chia lìa, mất mát.

- Ẩn dụ: thể hiện sâu sắc nỗi tiếc tuối khi phải rời xa nơi mình đã một thời gắn bó, tình cảm yêu thương của chàng trai trong câu chuyện.

- Hoán dụ + Nhân hóa: sự kết hợp của hai biện pháp nghệ thuật này cũng là dụng ý của tác giả, diễn tả chiều sâu cảm xúc trong tâm hồn của nhân vật.

- Hiệu quả chung: Sự tổng hòa của các thủ pháp tu từ trong đoạn trích trên góp phần bộc bạch tâm trạng, nỗi niềm của nhân vật trữ tình. Đó là những cung bậc cảm xúc: buồn bã, nuối tiếc, xót xa, cay đắng, luyến tiếc… khi phải rời xa những kỷ niệm tuổi thơ, phải để lại mối tình đầu khắc khoải nhung nhớ gắn với loài hoa kỷ niệm: hoa cúc. Trạng thái cảm xúc quen thuộc, những rung động nhẹ nhàng của lứa tuổi mới lớn- tuổi học trò đã được nhà văn gửi gắm một cách tài tình qua lớp vỏ ngôn từ giàu hình tượng với những biện pháp tu từ đặc sắc.

ĐỀ SỐ 55: Hãy đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi :

“Có lẽ chỉ những giấc mơ trở về tuổi thơ mới đem lại cho tôi những cảm giác ấm áp, bình yên đến thế…Trong mơ…Tôi thấy một tôi rơm rớm nước mắt trong buổi chia tay. Xung quanh, bạn bè tôi đều tâm trạng cả. Đứa khóc thút thít, đứa cười đỏ hoe mắt, đứa bịn rịn lặng thinh... Tất cả nắm tay tôi thật chặt, ôm tôi thật lâu...Giấc mơ tuổi học trò du dương như một bản nhạc Ballad - bản nhạc nhẹ nhàng mà da diết khôn nguôi. Bản nhạc đó mỗi lần kết thúc lại dấy lên trong tôi những bâng khuâng, tiếc nuối. Nhưng, tôi vẫn thích nghe, thích cảm nhận niềm hạnh phúc hân hoan khi được trở về những năm tháng tuổi thơ, bên mái trường, bên thầy cô, bên bạn bè và những gì thân thương nhất. Dù biết rằng đó chỉ là một giấc mơ...”

(“Có những giấc mơ về lại tuổi học trò” - Đăng Tâm)

  1. Tìm và chỉ ra các phép liên kết câu được dùng trong đoạn văn.
  2. Câu văn “Xung quanh, bạn bè tôi đều tâm trạng cả…” mang hàm ý gì ? Tác dụng ?
  3. Hãy tìm và phân tích tác dụng nghệ thuật của các biện pháp tu từ được Đăng Tâm sử dụng trong đoạn văn.

GỢI Ý

1

Tìm và chỉ ra các phép liên kết câu được dùng trong đoạn văn.

Phép liên kết câu chính được sử dụng trong đoạn văn : Phép thế.

- “Bản nhạc đó” - thế cho “Giấc mơ tuổi học trò”/ “Bản nhạc Ballad”.

- “Tất cả” - thế cho những người bạn của nhân vật trữ tình.

2

Câu văn “Xung quanh, bạn bè tôi đều tâm trạng cả…” mang hàm ý gì ? Tác dụng ?

Hàm ý của câu ‘Xung quanh, bạn bè tôi đều tâm trạng cả…” :

=> Ý nói rằng : mỗi thành viên lớp trong buổi chia tay đều mang trong mình nỗi buồn khó diễn tả, nỗi buồn phải chia tay bạn bè, thầy cô, chia tay mái trường…

- Tác dụng : Tạo tính hàm súc cho lời nói: lời nói ngắn gọn mà chất chứa nhiều nội dung, ý nghĩa. Tạo hiệu quả mạnh mẽ, sâu sắc với người nghe.

3

Hãy tìm và phân tích tác dụng nghệ thuật của các biện pháp tu từ được Đăng Tâm sử dụng trong đoạn văn.

Biện pháp tu từ chủ yếu được Đăng Tâm sử dụng :

- Liệt kê : + “Đứa khóc thút thít, đứa cười đỏ hoe mắt, đứa bịn rịn lặng thinh”

+ “…Trở về những năm tháng tuổi thơ, bên mái trường, bên thầy cô, bên bạn bè và những gì thân thương nhất…”

- Ẩn dụ (chuyển đổi cảm giác) : “Giấc mơ tuổi học trò du dương…”

- So sánh : “Giấc mơ tuổi học trò du dương như một bản nhạc Ballad…”

* Tác dụng :

- Việc kết hợp giữa 3 biện pháp tu từ đã làm nổi bật cảm nhận của tác giả về “giấc mơ tuổi học trò”, giấc mơ với nhiều những kỷ niệm vui- buồn của một thời tuổi thơ.

- Làm bật nên khao khát bình dị đó là được quay ngược thời gian trở về tuổi học trò của Minh Tâm.

- Khơi gợi trong trái tim độc giả tình yêu mái trường, yêu bạn bè, thầy cô, biết trân trọng những khoảnh khắc đáng quý của “giấc mơ tuổi học trò”

ĐỀ SỐ 56:

Đọc phần trích dưới đây rồi lời câu hỏi:

Các em thấy không? Theo cái lí lẽ bình thường thì khi một điều gì khủng khiếp đang xảy ra, người ta sẽ phải lo cho mình trước nhất. Nhưng đất nước mình không làm như vậy. Ngoại trừ một số đó rất ít người thừa nước đục thả câu, tích trữ và nâng giá khẩu trang để trục lợi, thì còn lại là tất cả những người có trách nhiệm đang làm những việc rất nhân văn và không có bất cứ công dân của một quốc gia nào làm được.

Dưới sự chỉ đạo của Đảng, Chính phủ đã ra tuyên bố: "chống dịch như chống giặc", kèm theo một lời hiệu lệnh: "Trong cuộc chiến này sẽ không có ai phải ở lại phía sau", để từ đó, chúng ta viết tiếp được bao điều kỳ diệu về dân tộc của mình. Trong lúc nhân dân các nước Hàn Quốc, Nhật Bản, Mỹ biểu tình không cho người dân của nước họ từ vùng dịch trở về thì chính phủ ta lại tuyên bố một câu đơn giản "sẵn sàng đón bà con về nước". 

Chúng ta đón 950 công dân ta trở về rồi chăm sóc tập trung trong các doanh trại để thực hiện cách ly và theo dõi với chế độ ăn uống, ngủ nghỉ rất chu đáo. Rất nhiều những chiến sĩ phải vào rừng ở với thái độ rất vui vẻ và tự nguyện để nhường doanh trại của mình cho đồng bào mới về từ vùng dịch. 

(Trích bức tâm thư của cô giáo Chu Ngọc Thanh, giáo viên trường THCS Hùng Vương, huyện IaGrai, tỉnh Gia Lai - https://giaoducthoidai.vn)

Câu 1: Xác định phương thức biểu đạt chính trong phần trích nói trên?

u 2: Chỉ ra thành phần biệt lập trong câu văn sau và cho biết đó là thành phần gì?

Theo cái lí lẽ bình thường thì khi một điều gì khủng khiếp đang xảy ra, người ta sẽ phải lo cho mình trước nhất”

Câu 3: Hãy cho biết nội dung chính của phần trích nói trên.

Câu 4: Em hiểu như thế nào về ý nghĩa của câu nói “Trong cuộc chiến này sẽ không có ai phải ở lại phía sau"? (trình bày trong khoảng từ 5 đến 7 dòng)

GỢI Ý:

1

Xác định phương thức biểu đạt chính trong phần trích nói trên?

Phương thức biểu đạt chính trong phần trích nói trên là Biểu cảm

2

Chỉ ra thành phần biệt lập trong câu văn sau và cho biết đó là thành phần gì?

Theo cái lí lẽ bình thường thì khi một điều gì khủng khiếp đang xảy ra, người ta sẽ phải lo cho mình trước nhất”. 

- Thành phần biệt lập “theo cái lẽ bình thường”.

- Đó là thành phần tình thái.

3

Hãy cho biết nội dung chính của phần trích nói trên.

Nội dung chính của phần trích nói trên là:

Tính nhân văn, sự đoàn kết yêu thương, sẻ chia đầy tình người của con người Việt Nam trong chiến dịch phòng chống Covid 19.

4

Em hiểu như thế nào về ý nghĩa của câu nói “Trong cuộc chiến này sẽ không có ai phải ở lại phía sau"? (trình bày trong khoảng từ 5 đến 7 dòng)

HS có cách diễn đạt khác nhau nhưng phải đạt được những ý sau:

- Câu nói trong hoàn cảnh đất nước ta đang triển khai chiến dịch phòng chống, đẩy lùi dịch Covid 19. Trong cuộc chiến này Đảng, Nhà nước ta không bỏ lại ai ở phía sau, nghĩa là không kí thị, không bỏ mặc đồng bào ta đang mắc kẹt ở vùng dịch, sẵn sàng đón đồng bào ta về nước.

- Câu nói mạng ý nghĩa nhân văn thấm đẫm tình người. Đó là tình yêu thương, sự đoàn kết, đùm bọc sẻ chia trong hoạn nạn khó khăn của con người Việt Nam.

ĐỀ SỐ 57: Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu:

Một chàng trai trẻ đến xin học một ông giáo già với tâm trạng bi quan và chỉ thích phàn nàn. Đối với anh, cuộc sống là một chuỗi ngày buồn chán, không có gì thú vị. Một lần, khi chàng trai than phiền về việc mình học mãi mà không tiến bộ, người thầy im lặng lắng nghe rồi đưa cho anh một thìa muối thật đầy và một cốc nước nhỏ.

- Con cho thìa muối này vào cốc nước và uống thử đi.

Lập tức, chàng trai làm theo.

- Cốc nước mặn chát. Chàng trai trả lời.

Người thầy lại dẫn anh ra một hồ nước gần đó và đổ một thìa muối đầy xuống nước:

- Bây giờ con hãy nếm thử nước trong hồ đi. .

- Nước trong hồ vẫn vậy thôi, thưa thầy. Nó chẳng hề mặn lên chút nào - Chàng trai nói khi múc một ít nước dưới hồ và nếm thử.

Người thầy chậm rãi nói:

-Con của ta, ai cũng có lúc gặp khó khăn trong cuộc sống. Và những khó khăn đó giống như thìa muối này đây, nhưng mỗi người hòa tan nó theo một cách khác nhau. Những người có tâm hồn rộng mở giống như một hồ nước thì nỗi buồn không làm họ mất đi niềm vui và sự yêu đời. Nhưng với những người tâm hồn chỉ nhỏ như một cốc nước, họ sẽ tự biến cuộc sống của mình trở thành đắng chát và chẳng bao giờ học được điều gì có ích.

(Theo Câu chuyện về những hạt muối- vietnamnetVm, 17/06/2015)

Câu 1 : Xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản?

Câu 2 : Trong câu nói sau, chàng trai đã tuân thủ phương châm hội thoại nào?

- Nước trong hồ vẫn vậy thôi, thưa thầy.

Câu 3 : Em hiểu gì về các chi tiết, hình ảnh “thìa muối”, “ hòa tan” trong văn bản ?

Câu 4 : Em rút ra bài học gì có ý nghĩa cho bản thân từ văn bản trên?

GỢI Ý:

1

Xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản?

- Phương thức biểu đạt chính tự sự

2

Trong câu nói sau, chàng trai đã tuân thủ phương châm hội thoại nào?

- Nước trong hồ vẫn vậy thôi, thưa thầy.

- Chàng trai đã tuân thủ phương châm lịch sự: cách nói chuyện tôn kính với thầy mình

3

Em hiểu gì về các chi tiết, hình ảnh “thìa muối”, “ hòa tan” trong văn bản ?

- Hình ảnh “thìa muối” tượng trưng cho khó khăn, thử thách những nỗi buồn đau, phiền muộn mà con người gặp phải trong cuộc đời

- Chi tiết “hòa tan” là thái độ sống, cách giải quyết những khó khăn, thách thức, những buồn đau, phiền muộn của mỗi người

4

Em rút ra bài học gì có ý nghĩa cho bản thân từ văn bản trên?

- Bài học rút ra. Cuộc sống luôn có những khó khăn và thử thách, thành công phụ thuộc rất lớn vào thái độ sống của mỗi người.Thái độ sống tích cực sẽ giúp chúng ta có được niềm tin, sức mạnh, bản lĩnh, giúp ta khám phá khả năng vô hạn của bản thân. Chúng ta không nên sống bi quan, chán nản mà phải sống lạc quan, yêu đời, hãy mở rộng tâm hồn giống như hồ nước để nỗi buồn sẽ vơi đi và niềm vui được nhân lên khi hòa tan

ĐỀ SỐ 58: Đọc đoạn trích và thực hiện các yêu cầu:

"(1) Đối với vi trùng, chúng ta có kháng sinh là vũ khí hỗ trợ đắc lực cho hệ miễn dịch của cơ thể. Song với virus, toàn bộ gánh nặng đều được đặt lên vai hệ miễn dịch. Điều này giải thích, tại sao virus corona gây chết người ở người lớn tuổi, có bệnh mãn tính nhiều hơn. Tất nhiên, vẫn còn hai bí ẩn: nó gây chết nam giới nhiều hơn, và trẻ em - người có hệ miễn dịch chưa phát triển tốt - lại ít bị nhiễm hơn.

(2) Như vậy, trong đại dịch do virus corona gây ra lần này, vũ khí tối thượng mà chúng ta có là hệ miễn dịch của chính mình. Tất cả các biện pháp đang được khuyến cáo như mang khẩu trang, rửa tay, tránh tiếp xúc... chỉ hạn chế khả năng virus này xâm nhập vào cơ thể ta. Còn khi nó đã xâm nhập rồi, chỉ có hệ miễn dịch mới cứu được chúng ta.

(3) Muốn cho hệ miễn dịch khỏe mạnh, cần ăn uống đủ chất, đủ vitamin, tập luyện thể thao. Đặc biệt, lối sống vui vẻ, lạc quan giúp hệ miễn dịch rất nhiều.

(4) Và nói đi thì phải nói lại. Ngay cả trường hợp nếu khẩu trang được chứng minh có tác dụng phòng dịch cao thì cách sử dụng và việc đánh giá tác dụng của nó cũng cần xem lại. Tôi thấy nhiều người sử dụng khẩu trang không đúng, mang hở mũi, lấy tay xoa lên mặt ngoài khẩu trang... Ngoài ra, dù có tác dụng tốt đến đâu thì khẩu trang cũng chỉ bảo vệ chúng ta ở một mức độ nhất định nào đó, chứ cứ tập trung đông đúc, chen vai thích cánh, hò hét loạn xạ, thì khẩu trang, diện trang hay toàn thân trang cũng chào thua.

  (Trích bài Cái giá của khẩu trang, Bác sĩ Võ Xuân Sơn trên báo vnexpressnet, 5/2/2020).

Câu 1: Xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản.

Câu 2: Xác định khởi ngữ trong câu “Đối với vi trùng, chúng ta có kháng sinh là vũ khí hỗ trợ đắc lực cho hệ miễn dịch của cơ thể.”

Câu 3: Xác định thành phần biệt lập trong câu sau “Tất nhiên, vẫn còn hai bí ẩn: nó gây chết nam giới nhiều hơn, và trẻ em - người có hệ miễn dịch chưa phát triển tốt - lại ít bị nhiễm hơn.”,gọi tên thành phần biệt lập, chỉ ra từ ngữ biểu hiện

Câu 4: Từ văn bản đọc hiểu trên, em sẽ làm gì để tự bảo vệ mình và bảo vệ cộng đồng trước nguy cơ của dịch virus Corona (COVID – 19) hiện nay? (Hãy viết thành đoạn văn ngắn khoảng 7-10 dòng)

GỢI Ý:

1

Xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản.

Phương thức biểu đạt chính: Nghị luận

2

Xác định khởi ngữ trong câu “Đối với vi trùng, chúng ta có kháng sinh là vũ khí hỗ trợ đắc lực cho hệ miễn dịch của cơ thể.”

Khởi ngữ: Đối với vi trùng

3

Xác định thành phần biệt lập trong câu sau “Tất nhiên, vẫn còn hai bí ẩn: nó gây chết nam giới nhiều hơn, và trẻ em - người có hệ miễn dịch chưa phát triển tốt - lại ít bị nhiễm hơn.”,gọi tên thành phần biệt lập, chỉ ra từ ngữ biểu hiện

-Thành phần phụ chú: người có hệ miễn dịch chưa phát triển tốt

4

Từ văn bản đọc hiểu trên, em sẽ làm gì để tự bảo vệ mình và bảo vệ cộng đồng trước nguy cơ của dịch virus Corona (COVID – 19) hiện nay? (Hãy viết thành đoạn văn ngắn khoảng 7-10 dòng)

- Hạn chế tiếp xúc trực tiếp với người bị bệnh; khi cần thiết phải đeo khẩu trang y tế đúng cách và giữ khoảng cách trên 02 mét khi tiếp xúc.

– Người có các triệu chứng sốt, ho, khó thở không nên đi du lịch hoặc đến nơi tập trung đông người. Thông báo ngay cho cơ quan y tế khi có các triệu chứng kể trên.

– Rửa tay thường xuyên với xà phòng và nước sạch trong ít nhất 30 giây.); súc miệng, họng bằng nước muối hoặc nước xúc miệng, tránh đưa tay lên mắt, mũi, miệng để phòng lây nhiễm bệnh.

– Cần che miệng và mũi khi ho hoặc hắt hơi

– Không đi du lịch đến các vùng có dịch bệnh. Hạn chế đi đến các nơi tập trung đông người. Trong trường hợp đi đến các nơi tập trung đông người cần thực hiện các biện pháp bảo vệ cá nhân như sử dụng khẩu trang, rủa tay với xà phòng…

–Tăng cường sức khỏe bằng ăn uống đủ chất, nghỉ ngơi, sinh hoạt hợp lý, luyện tập thể thao.Lối sống vui vẻ, lạc quan.

ĐỀ SỐ 59: Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu từ câu 1 đến câu 4

Mỗi người đều có một ước mơ riêng cho mình. Có những ước mơ nhỏ nhoi như của cô bé bán diêm trong truyện cổ An-đéc-xen: một mái nhà trong đêm đông giá buốt. Cũng có những ước mơ lớn lao làm thay đổi cả thế giới như của tỷ phú Bill Gates. Mơ ước khiến chúng ta trở nên năng động một cách sáng tạo. Nhưng chỉ mơ thôi thì chưa đủ. Ước mơ chỉ trở thành hiện thực khi đi kèm với hành động và nỗ lực thực hiện ước mơ... Tất cả chúng ta đều phải hành động nhằm biến ước mơ của mình thành hiện thực.

[..] Ngày bạn thôi mơ mộng là ngày cuộc đời bạn mất hết ý nghĩa. Những người biết ước mơ là những người đang sống cuộc sống của các thiên thần. Ngay cả khi giấc mơ của bạn không bao giờ trọn vẹn, bạn cũng sẽ không phải hối tiếc vì nó. Như Đôn Ki-hô-tê đã nói: “Việc mơ những giấc mơ diệu kỳ là điều tốt nhất một người có thể làm”.

Tôi vẫn tin vào những câu chuyện cổ tích - nơi mà lòng kiên nhẫn, ý chí bền bỉ sẽ được đền đáp. Hãy tự tin tiến bước trên con đường mơ ước của bạn.

(Quà tặng cuộc sống - Thu Quỳnh và Hạnh Nguyên dịch, NXB Tổng hợp thành phố Hồ Chí Minh, 2016, tr.56 - 57)

Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn trích.

Câu 2. Tìm và gọi tên thành phần biệt lập được sử dụng trong câu sau: Tôi vẫn tin vào những câu chuyện cổ tích - nơi mà lòng kiên nhẫn, ý chí bền bỉ sẽ được đền đáp.

Câu 3. Việc tác giả dẫn ra ước mơ của cô bé bán diêm trong truyện cổ tích An-đéc-xen và ước mơ của tỷ phú Bill Gates trong đoạn trích có tác dụng gì?

Câu 4. Em có đồng tình với ý kiến sau không? Vì sao?

Ước mơ chỉ trở thành hiện thực khi đi kèm với hành động và nỗ lực thực hiện ước mơ.

GỢI Ý:

1

Xác định phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn trích.

- Phương thức biểu đạt chính là nghị luận

2

Tìm và gọi tên thành phần biệt lập được sử dụng trong câu sau: Tôi vẫn tin vào những câu chuyện cổ tích - nơi mà lòng kiên nhẫn, ý chí bền bỉ sẽ được đền đáp.

-Thành phần biệt lập tình thái: "nơi mà lòng kiên nhẫn, ý chí bền bỉ sẽ được đền đáp."

3

Việc tác giả dẫn ra ước mơ của cô bé bán diêm trong truyện cổ tích An-đéc-xen và ước mơ của tỷ phú Bill Gates trong đoạn trích có tác dụng gì?

- Việc tác giả dẫn ra ước mơ của cô bé bán diêm trong truyện cổ tích An-đéc-xen: "ước mơ có một mái nhà trong đêm đông giá buốt" nhằm liên tưởng tới những ước mơ nhỏ bé trong cuộc sống nhưng lại không hề thành hiện thực.

- Và ước mơ của tỷ phú Bill Gates: "làm thay đổi cả thế giới" thể hiện những ước mơ lớn lao và bằng những nỗ lực của ông, một phần nào đó Bill Gates đã thay đổi được thế giới.

4

Em có đồng tình với ý kiến sau không? Vì sao?

Ước mơ chỉ trở thành hiện thực khi đi kèm với hành động và nỗ lực thực hiện ước mơ.

Đồng ý. Vì nếu bạn chỉ ước mơ mà không hành động và nỗ lực thực hiện ước mơ đó thì ước mơ mãi chỉ là ước mơ mà thôi.

ĐỀ SỐ 60: Đọc đoạn văn bản và trả lời các câu hỏi sau:

… “Mỗi một người đều có vai trò trong cuộc đời này và đều đáng được ghi nhận. Đó là lí do để chúng ta không vì thèm khát vị thế cao sang này mà rẻ rúng công việc bình thường khác. Cha mẹ ta, phần đông, đều làm công việc rất đỗi bình thường. Và đó là một thực tế mà chúng ta cần nhìn thấy. Để trân trọng. Không phải để mặc cảm. Để bình thản tiến bước. Không phải để tự ti. Nếu tất cả đều là doanh nhân thành đạt thì ai sẽ quét rác trên những đường phố? Nếu tất cả đều là bác sĩ nổi tiếng thì ai sẽ là người dọn vệ sinh bệnh viện? Nếu tất cả đều là nhà khoa học thì ai sẽ là người tưới nước những luống rau? Nếu tất cả đều là kĩ sư phần mềm thì ai sẽ gắn những con chip vào máy tính? Phần đông chúng ta cũng sẽ là người bình thường. Nhưng điều đó không thể ngăn cản chúng ta vươn lên từng ngày.”…

(Phạm Lữ Ân, Nếu biết trăm năm là hữu hạn, NXB Hội Nhà văn năm 2012)

Câu 1 : Xác định câu chủ đề của đoạn văn? 

Câu 2 : Xét về cấu tạo ngữ pháp, các câu: “Để trân trọng. Không phải để mặc cảm. Để bình thản tiến bước. Không phải để tự ti.” thuộc loại câu nào? 

Câu 3 : Sử dụng cấu trúc “Nếu …thì” trong những câu văn “Nếu tất cả đều là doanh nhân thành đạt thì ai sẽ quét rác trên những đường phố? Nếu tất cả đều là bác sĩ nổi tiếng thì ai sẽ là người dọn vệ sinh bệnh viện? Nếu tất cả đều là nhà khoa học thì ai sẽ là người tưới nước những luống rau? Nếu tất cả đều là kĩ sư phần mềm thì ai sẽ gắn những con chip vào máy tính?” có tác dụng gì?

Câu 4 : Theo em, tại sao “Phần đông chúng ta cũng sẽ là người bình thường. Nhưng điều đó không thể ngăn cản chúng ta vươn lên từng ngày”? Để vươn lên từng ngày em cần làm gì?

GỢI Ý:

1

Xác định câu chủ đề của đoạn văn? 

Câu chủ đề:  “Mỗi một người đều có vai trò trong cuộc đời này và đều đáng được ghi nhận.”

2

Xét về cấu tạo ngữ pháp, các câu: “Để trân trọng. Không phải để mặc cảm. Để bình thản tiến bước. Không phải để tự ti.” thuộc loại câu nào? 

- Các câu “Để trân trọng. Không phải để mặc cảm. Để bình thản tiến bước. Không phải để tự ti.” thuộc loại câu rút gọn.

3

Sử dụng cấu trúc “Nếu …thì” trong những câu văn “Nếu tất cả đều là doanh nhân thành đạt thì ai sẽ quét rác trên những đường phố? Nếu tất cả đều là bác sĩ nổi tiếng thì ai sẽ là người dọn vệ sinh bệnh viện? Nếu tất cả đều là nhà khoa học thì ai sẽ là người tưới nước những luống rau? Nếu tất cả đều là kĩ sư phần mềm thì ai sẽ gắn những con chip vào máy tính?” có tác dụng gì?

Học sinh có thể có những cách diễn đạt khác nhau nhưng phải hợp lý; giám khảo tham khảo những gợi ý sau để đánh giá câu trả lời:

Việc sử dụng cấu trúc nhằm nhấn mạnh các ý sau: 

- Xã hội phân công nhiệm vụ rất rõ ràng người lao động trí óc – người lao động chân tay;

- Bất cứ một công việc nào, con người nào cũng đều có những vai trò nhất định để góp phần giúp ích cho cuộc sống và xây dựng xã hội;

- Thái độ trân trọng nghề nghiệp, trân trọng con người.

4

Theo em, tại sao “Phần đông chúng ta cũng sẽ là người bình thường. Nhưng điều đó không thể ngăn cản chúng ta vươn lên từng ngày”? Để vươn lên từng ngày em cần làm gì?

- Chúng ta cần vươn lên từng ngày vì:

+ Cuộc sống luôn vận động và phát triển đòi hỏi con người phải có ý thức sống tích cực;

+ Vươn lên trong cuộc sống để khẳng định giá trị sống của bản thân, hoàn thành vai trò trách nhiệm công dân trong việc xây dựng và phát triển đất nước.

- Để vươn lên từng ngày cần phải:

+ Có ý thức sống: Tôn trọng bản thân và xã hội;

+ Tích cực học tập, có tinh thần học hỏi, trau dồi các chuẩn mực đạo đức, kỹ năng sống;

+ Có nghị lực, bản lĩnh vượt qua những khó khăn, trở ngại trong cuộc sống;

+ Có ước mơ, mục tiêu sống tốt đẹp.

ĐỀ SỐ 61:

Đọc truyện sau và trả lời câu hỏi:

Một người ăn xin đã già. Đôi mắt ông đỏ hoe, nước mắt ông giàn giụa, đôi môi tái nhợt, áo quần tả tơi. Ông chìa tay xin tôi.

Tôi lục hết túi nọ đến túi kia, không có lấy một xu, không có cả khăn tay, chẳng có gì hết. Ông vẫn đợi tôi. Tôi chẳng biết làm thế nào. Bàn tay tôi run run nắm chặt lấy bàn tay run rẩy của ông :

- Xin ông đừng giận cháu ! Cháu không có gì cho ông cả.

Ông nhìn tôi chăm chăm, đôi môi nở nụ cười :

- Cháu ơi, cẳm ơn cháu ! Như vậy là cháu đã cho lão rồi.

Khi ấy tôi chợt hiểu ra : cả tôi nữa , tôi cũng vừa nhận được một cái gì đó của ông.

(Theo Tuốc-ghê-nhép, Ngữ văn 9, tập 1,trang 22 NXB Giáo dục, 2013)

Câu 1: Văn bản trên sử dụng phương thức biểu đạt chính nào?

Câu 2: Người ăn xin và cậu bé trong câu chuyện đã sử dụng phương châm hội thoại nào trong giao tiếp?

Câu 3: Chỉ ra sự giống và khác nhau về ý nghĩa của hai từ in đậm trong câu chuyện trên?

Câu 4: Dựa vào văn bản em rút ra được bài học gì trong giao tiếp?

Câu 5: Dựa vào câu chuyện “Người ăn xin” của Tuốc-ghê-nhép, em hãy viết một đoạn văn nghị luận (khoảng 200 từ) bàn về Lòng yêu thương.

GỢI Ý:

1

Văn bản trên sử dụng phương thức biểu đạt chính nào?

Văn bản trên sử dụng phương thức biểu đạt tự sự.

2

Người ăn xin và cậu bé trong câu chuyện đã sử dụng phương châm hội thoại nào trong giao tiếp?

Người ăn xin và cậu bé trong câu chuyện đã sử dụng phương châm hội thoại lịch sự.

3

Chỉ ra sự giống và khác nhau về ý nghĩa của hai từ in đậm trong câu chuyện trên?

* Giống nhau: về trạng thái cảm xúc, cả hai đều thấy xúc động, cảm động về nhau.

*Khác nhau:

+ Bàn tay cậu bé run run là trạng thái xúc động, cảm thương ông lão của cậu bé.

+ Bàn tay run rẩy của ông già là sự cộng hưởng của hai trạng thái: tuổi già, sức yếu lại thêm nỗi súc động trước thái độ của cậu bé.

4

Dựa vào văn bản em rút ra được bài học gì trong giao tiếp?

Trong giao tiếp chúng ta cần biết tôn trọng, tế nhị, lắng nghe và thấu hiểu lẫn nhau. Cũng giống như ông già và cậu bé, tuy khác nhau vè tuổi tác nhưng cả hai đều giống nhau ở tình yêu thương, sự cảm thông trântrọng.

5

Dựa vào câu chuyện “Người ăn xin” của Tuốc-ghê-nhép, em hãy viết một đoạn văn nghị luận (khoảng 200 từ) bàn về Lòng yêu thương.

* Khái quát nội dung câu chuyện từ đó rút ra nội dung tư tưởng đạo lý

Câu chuyện ngắn gọn, giản dị mà hấp dẫn nhưng chứa đựng một đạo lí đẹp đó là tình yêu thương, sự trân trọng và sự cảm thông sâu sắc.

*Bàn luận:

- Câu chuyện mang đến cho người đọc một ý nghĩa triết lí sâu sắc, tinh tế và cảm động:

+ Đối với ông lão vào hoàn cảnh khốn khổ, bần cùng thường bị xã hội coi thường. Nhưng cậu đã rất chân thành, tô trọng, lòng thương và sự quan tâm. Ông lão đã nhận thấy điều đó, cậu đã cho lão nhiều lắm.

+ Cậu bé cũng chợt hiểu ra từ cái nhìn chăm chăm và nụ cười nhân hậu của cụ. Cậu cũng thấy như vừa nhận được tình cảm…

- Yêu thương, cảm thông, chia sẻ, quan tâm giúp đỡ lẫn nhau là đạo lí tốt đẹp của xã hội

+ Con người có tình yêu thương với nhau sẽ giúp cho mối quan hệ gần gũi, gắn bó nhất là những người gặp cảnh éo le, nghè khổ như ông lão

-Người có tấm lòng yêu thương, san sẻ cũng phải thật sự chân thành. Tình thương ấy phải từ thiện tâm của mình, không vụ lợi.

+ Xã hội phát triển, tuy có người giàu, người nghèo nhưng xã hội không thờ ơ trước nỗi đau koor của đồng loại mà vẫn luôn sẵn sàng nhường cơm, sẻ áo….

- Bên cạnh những nghĩa cử cao đẹp ấy vẫn còn nhiều người thờ ơ, ích kỷ, vô tâm…

* Nhận thức, hành động

- Câu chuyện mang đến cho ta một bài học về cách ứng xử giữa người với người

- Tuy nhiên lòng thương yêu phải được rèn luyện từ nhỏ.

ĐỀ SỐ 62:

Đọc bài thơ sau và thực hiện các yêu cầu từ câu 1 đến câu 4:

Bà hành khất đến ngõ tôi
Bà tôi cung cúc ra mời vào trong
Lưng còng đỡ lấy lưng còng
Thầm hai tiếng gậy tụng trong nắng chiều.
Nhà nghèo chẳng có bao nhiêu
Gạo còn hai ống chia đều thảo thơm
Nhường khách ngồi chiếc chổi rơm.
Bà ngồi dưới đất mắt buồn ngó xa...

Lá tre rụng xuống sân nhà
Thoảng hương nụ vối…chiều qua....cùng chiều.

(Bà Tôi - Kao Sơn, dẫn theo nguồn http://baohinhbinh.org.vn)

Câu 1 . Xác định phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong bài thơ?

Câu 2 . Tìm từ đồng nghĩa với từ hành khất.

Câu 3 . Chỉ ra biện pháp tu từ trong câu thơ thứ ba: Lưng còng đỡ lấy lưng còng

Câu 4 . Thái độ ứng xử cảm động chan chứa tình người của người bà trong hai thơ trên đã gợi cho em những suy nghĩ gì?

GỢI Ý:

1

Xác định phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong bài thơ?

PTBĐ chính: Biểu cảm

2

Tìm từ đồng nghĩa với từ hành khất.

Từ đồng nghĩa với từ “Hành khất” : ăn xin, ăn mày (chỉ những người sa cơ lỡ bước phải đi xin ăn nhờ vào sự bố thí của thiên hạ để duy trì sự sống.)

(Ở bài thơ tác giả dùng từ hành khất (từ Hán Việt) một cách trang trọng đã cho người đọc thấy một lối ứng xử hết sức nhân văn giữa bà tôi và người ăn xin.)

3

Chỉ ra biện pháp tu từ trong câu thơ thứ ba: Lưng còng đỡ lấy lưng còng

Biện pháp tu từ trong câu thơ “Lưng còng đỡ lấy lưng còng”: hoán dụ Hoặc Điệp ngữ “Lưng còng (1 trong 2 biện pháp này đều đúng): khắc họa được chân dung già nua, nhọc nhằn có phần tội nghiệp của hai người bạn già.

4

Thái độ ứng xử cảm động chan chứa tình người của người bà trong hai thơ trên đã gợi cho em những suy nghĩ gì?

Thái độ ứng xử cảm động chan chứa tình người của người bà trong bài thơ trên đã gợi cho em những suy nghĩ về tình người, lòng nhân ái của người bà đối với người ăn xin. Đó là nét đẹp tinh thần rất cần phải được trân trọng, nâng niu, giữ gìn và nhân lên.

ĐỀ SỐ 63: Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi.

(1) Một chàng trai trẻ đến gặp một chuyên gia đá quý và đề nghị ông ta dạy cho anh trở thành một nhà nghiên cứu về đá quý. Chuyên gia nọ từ chối vì ông sợ rằng chàng trai không đủ kiên nhẫn để theo học. Chàng trai cầu xin một cơ hội. Cuối cùng, vị chuyên gia đồng ý và bảo chàng trai "Ngày mai hãy đến đây".

(2) Sáng hôm sau, vị chuyên gia đặt một hòn ngọc bích vào tay chàng trai và bảo chàng hãy cầm nó. Rồi ông tiếp tục công việc của mình: mài đá, cân và phân loại đá quý. Chàng trai ngồi yên lặng và chờ đợi.

(3) Buổi sáng tiếp theo, vị chuyên gia lại đặt hòn ngọc bích vào tay chàng trai và bảo chàng cầm nó. Ngày thứ ba, thứ tư, thứ năm sau đó vị chuyên gia vẫn lặp lại hành động trên.

(4) Đến ngày thứ sáu, chàng trai vẫn cầm hòn ngọc bích nhưng chàng không thể im lặng được nữa.

- Thưa thầy - chàng trai hỏi - khi nào thì em sẽ bắt đầu học ạ?

- Con sẽ được học - vị chuyên gia trả lời và tiếp tục công việc của mình.

(5) Vài ngày nữa lại trôi qua và sự thất vọng của chàng trai càng tăng. Một ngày kia, khi vị chuyên gia bảo chàng trai đưa tay ra, chàng định nói với ông ta rằng chàng chẳng muốn tiếp tục việc này nữa. Nhưng khi vị chuyên gia đặt hòn ngọc bích lên tay chàng trai, chàng nói mà không cần nhìn viên đá:

- Đây không phải là hòn đá con vẫn cầm!

- Con đã bắt đầu học rồi đấy - vị chuyên gia nói. 

(Theo Quà tặng cuộc sống. NXB Trẻ, 2013)

Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong văn bản trên.

Câu 2. Vì sao ban đầu vị chuyên gia lại từ chối lời đề nghị của chàng trai? 

Câu 3. Tìm câu văn có lời dẫn trực tiếp trong đoạn (1), sau đó chuyển thành lời dẫn gián tiếp. 

Câu 4. Anh/chị có đồng tình với quan điểm được gợi ra từ phần đọc hiểu "tự học là cách học tập hiệu quả nhất" không? Vì sao? (Trình bày từ 7 đến 10 câu) 

GỢI Ý:

1

Xác định phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong văn bản trên.

Phương thức biểu đạt chính của văn bản là: tự sự

2

Vì sao ban đầu vị chuyên gia lại từ chối lời đề nghị của chàng trai? 

Ban đầu vị chuyên gia lại từ chối lời đề nghị của chàng trai vì ông sợ rằng chàng trai không đủ kiên nhẫn để theo học.

3

Tìm câu văn có lời dẫn trực tiếp trong đoạn (1), sau đó chuyển thành lời dẫn gián tiếp. 

Lời dẫn trực tiếp trong đoạn (1): "Ngày mai hãy đến đây".

Chuyển thành lời dẫn gián tiếp: 

Cuối cùng, vị chuyên gia đồng ý và bảo chàng trai hãy đến đây và ngày mai.

4

Anh/chị có đồng tình với quan điểm được gợi ra từ phần đọc hiểu "tự học là cách học tập hiệu quả nhất" không? Vì sao? (Trình bày từ 7 đến 10 câu) 

Tự học là cách học tập hiệu quả nhất là quan điểm đúng đắn bởi:

- Tự học giúp ta chủ động tiếp thu kiến thức thoải mái hơn, có sự cầu tiến

- Thúc đẩy con người tự chủ hơn trong mọi công việc, có động lực tìm kiếm đam mê của mình

- Giúp kiến thức nhớ lâu hơn, khắc ghi trong suy nghĩ để áp dụng vào thực tế.

ĐỀ SỐ 64:

Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới :

“Có người nói thành đạt là do gặp thời, có người lại cho là do hoàn cảnh bức bách, có người cho là do có điều kiện được học tập, có người lại cho là do có tài năng trời cho. Các ý kiến đó mỗi ý chỉ nói tới một nguyên nhân, mà lại đều là nguyên nhân khách quan, họ quên mất nguyên nhân chủ quan của con người.

Thật vậy. Gặp thời tức là gặp may, có cơ hội, nhưng nếu chủ quan không chuẩn bị thì cơ hội cũng sẽ qua đi. Hoàn cảnh bức bách tức là hoàn cảnh khó khăn buộc phải khắc phục. Nhưng gặp hoàn cảnh ấy có người bi quan, thất vọng; chán nản, thối chỉ ; có người lại gồng mình vượt qua.”

(Nguyên Hương, Trò chuyện với bạn trẻ, Ngữ văn 9, tập hai, NXB Giáo dục Việt Nam, 2018)

1. Xác định một phép liên kết được sử dụng trong hai câu văn in nghiêng ở trên và chỉ rõ từ ngữ dùng làm phương tiện liên kết.

2. Theo tác giả, khi gặp “hoàn cảnh khó khăn buộc phải khắc phục”, con người có những cách ứng xử nào ?

3. Từ nội dung đoạn trích trên, em hãy trình bày suy nghĩ (khoảng 2/3 trang giấy thi) về ý kiên: Phải chăng hoàn cảnh khó khăn cũng là cơ hội để mỗi người khám phá khả năng của chính mình ?

GỢI Ý:

1

Xác định một phép liên kết được sử dụng trong hai câu văn in nghiêng ở trên và chỉ rõ từ ngữ dùng làm phương tiện liên kết.

- Trong hai câu văn in nghiêng có sử dụng các phép liên kết: phép thế, phép nối.

- Từ ngữ dùng làm phương tiện liên kết:

+ Phép thế: “hoàn cảnh ấy” thay thế cho cụm từ “Hoàn cảnh bức bách”.

+ Phép nối: từ nối “Nhưng”.

Học sinh chỉ cần xác định được một phép liên kết và từ ngữ dùng làm phương tiện liên kết.

2

Theo tác giả, khi gặp “hoàn cảnh khó khăn buộc phải khắc phục”, con người có những cách ứng xử nào ?

Theo tác giả, những cách ứng xử của con người khi gặp “hoàn cảnh khó khăn buộc phải khắc phục” là:

- Bi quan, thất vọng, chán nản, thối chí.

- Gồng mình vượt qua.

3

Từ nội dung đoạn trích trên, em hãy trình bày suy nghĩ (khoảng 2/3 trang giấy thi) về ý kiên: Phải chăng hoàn cảnh khó khăn cũng là cơ hội để mỗi người khám phá khả năng của chính mình ?

*Về hình thức: văn bản có dung lượng 2/3 trang giấy, đúng ngữ pháp, ngôn ngữ diễn đạt trong sáng, dễ hiểu, không mắc lỗi chính tả. Khuyến khích đoạn văn có những sáng tạo riêng.

*Về nội dung: Hoàn cảnh khó khăn là cơ hội để mỗi người khám phá khả năng của chính mình.

b. Triển khai vấn đề

- Giải thích: Hoàn cảnh khó khăn là những cản trở, trở ngại của các nhân tố khách quan có ảnh hưởng đến con người. Đặt mình trong hoàn cảnh ấy con người có điều kiện khám phá năng lực bản thân (khát vọng, ý chí, ưu nhược điểm…) từ đó dần trưởng thành, hoàn thiện.

- Chứng minh: Sử dụng lý lẽ, dẫn chứng xác thực chân lý trên là đúng. VD: Hồi đi học, sức học của Einstein rất kém, đuối hơn nhiều so với các bạn bè khác. Thầy Hiệu trưởng quả quyết với cha cậu rằng “thằng bé này mai sau lớn lên sẽ chẳng làm được gì đâu”. Những lời giễu cợt và sự trêu đùa ác ý của mọi người xung quanh khiến cho cậu bé Einstein rất buồn tủi. Cậu trở nên sợ phải đến trường, sợ phải đối mặt với các thầy cô và bạn bè. Cậu cũng cho rằng mình đúng là đứa trẻ ngốc nghếch thật sự. Einstein rất hay nêu ra những câu hỏi lạ lùng, thậm chí có phần quái dị, chẳng hạn như: Tại sao kim nam châm lại chỉ về hướng Nam? Thời gian là gì? Không gian là gì?... Mọi người đều cho rằng cậu bé này là người đầu óc có vấn đề. Nhưng họ không ngờ rằng, chính những câu hỏi có vấn đề ấy của cậu bé đã giúp Einstein có được thành công sau này.

- Bàn luận mở rộng:

+ Phê phán thái độ sống nhu nhược, dễ khuất phục trước khó khăn.

+ Phê phán thái độ sống đổ lỗi cho hoàn cảnh.

- Rút ra bài học nhận thức và hành động.

ĐỀ SỐ 65:

Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu:

“Mỗi một người đều có vai trò trong cuộc đời này và đều đáng được ghi nhận. Đó là lý do để chúng ta không vì thèm khát vị thế cao sang này mà rẻ rúng công việc bình thường khác. Cha mẹ ta, phần đông, đều làm những công việc rất bình thường. Và đó là một thực tế mà chúng ta cần nhìn thấy. Để trân trọng. Không phải để mặc cảm. Để bình thản tiến bước. Không phải để tự ti. Nếu tất cả đều là doanh nhân thành đạt thì ai sẽ quét rác trên những đường phố? Nếu tất cả là bác sĩ nổi tiếng thế giới thì ai sẽ là người tưới nước những luống rau? Nếu tất cả là kỹ sư phần mềm thì ai sẽ gắn những con chip vào máy tính.

Phần đông chúng ta cũng sẽ là người bình thường. Nhưng điều đó không thể ngăn cản chúng ta vươn lên từng ngày. Bởi luôn có một đỉnh cao cho mỗi nghề bình thường.”.

(Phạm Lữ Ân, Nếu biết trăm năm là hữu hạn)

Câu 1. Tìm và nêu tên thành phần biệt lập trong đoạn trích.

Câu 2. Theo tác giả, “lý do để chúng ta không vì thèm khát vị thế cao sang này mà rẻ rúng công việc bình thường khác” là gì?

Câu 3 . Em hãy chỉ ra 1 biện pháp tu từ nổi bật được sử dụng trong đoạn trích.

Câu 4 . Theo em, tác giả muốn khuyên ta điều gì khi cho rằng: “Luôn có một đỉnh cao cho mỗi nghề bình thường.”?

GỢI Ý:

1

Tìm và nêu tên thành phần biệt lập trong đoạn trích.

HS tìm và gọi tên TP biệt lập:

Phần đông: thành phần phụ chú.

2

Theo tác giả, “lý do để chúng ta không vì thèm khát vị thế cao sang này mà rẻ rúng công việc bình thường khác” là gì?

Nêu lí do, vì: Mỗi một người đều có vai trò trong cuộc đời này và đều đáng được ghi nhận.

3

Em hãy chỉ ra 1 biện pháp tu từ nổi bật được sử dụng trong đoạn trích.

Biện pháp tu từ nổi bật: điệp từ, điệp cấu trúc câu (đó là, chúng ta, nếu tất cả là … thì ai sẽ). Hoặc các câu hỏi tu từ: Nếu tất cả đều là doanh nhân thành đạt thì ai sẽ quét rác trên những đường phố? Nếu tất cả là bác sĩ nổi tiếng thế giới thì ai sẽ là người tưới nước những luống rau?

4

Theo em, tác giả muốn khuyên ta điều gì khi cho rằng: “Luôn có một đỉnh cao cho mỗi nghề bình thường.”?

Lời khuyên của tác giả:

- Mỗi nghề đều có một vị trí và ý nghĩa trong xã hội. Đừng ai mặc cảm, tự ti về nghề mình đã chọn.

-   Phải tâm huyết với nghề, nỗ lực để đạt thành quả cao nhất, để vươn đến đỉnh cao của nghề.

ĐỀ SỐ 66:

Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới.

“Có lẽ chỉ những giấc mơ trở về tuổi thơ mới đem lại cho tôi những cảm giác ấm áp, bình yên đến thế...Trong mơ...Tôi thấy một tôi rơm rớm nước mắt trong buổi chia tay. Xung quanh, bạn bè tôi đều tâm trạng cả. Đứa khóc thút thít, đứa cười đỏ hoe mắt, đứa bịn rịn lặng thinh...Tất cả nắm tay tôi thật chặt, ôm tôi thật lâu...Giấc mơ tuổi học trò du dương như một bản nhạc Ballad - bản nhạc nhẹ nhàng mà da diết khôn nguôi. Bản nhạc đó mỗi lần kết thúc lại dấy lên trong tôi những bâng khuâng, tiếc nuối. Nhưng, tôi vẫn thích nghe, thích cảm nhận niềm hạnh phúc hân hoan khi được trở về những năm tháng tuổi thơ, bên mái trường, bên thầy cô, bên bạn bè và những gì thân thương nhất. Dù biết rằng đó chỉ là một giấc mơ...”

(“Có những giấc mơ về lại tuổi học trò” - Đăng Tâm)

Câu 1: Tìm và nêu tên một thành phần biệt lập trong đoạn trích?

Câu 2: Chỉ ra phép liên kết câu được dùng trong đoạn sau:

“Giấc mơ tuổi học trò du dương như một bản nhạc Ballad - bản nhạc nhẹ nhàng mà da diết khôn nguôi. Bản nhạc đó mỗi lần kết thúc lại dấy lên trong tôi những bâng khuâng, tiếc nuối”.

Câu 3: Câu văn “Xung quanh, bạn bè tôi đều tâm trạng cả” mang hàm ý gì?

Câu 4: Em hãy chỉ rõ các biện pháp tu từ so sánh và liệt kê được sử dụng trong đoạn trích?

GỢI Ý:

1

Tìm và nêu tên một thành phần biệt lập trong đoạn trích?

HS tìm và gọi tên một TP biệt lập:

  • Có lẽ: thành thần tình thái
  • bản nhạc nhẹ nhàng mà da diết khôn nguôi: thành phần phụ chú

2

Chỉ ra phép liên kết câu được dùng trong đoạn sau:

“Giấc mơ tuổi học trò du dương như một bản nhạc Ballad - bản nhạc nhẹ nhàng mà da diết khôn nguôi. Bản nhạc đó mỗi lần kết thúc lại dấy lên trong tôi những bâng khuâng, tiếc nuối”.

- “Bản nhạc đó” - thế cho “Giấc mơ tuổi học trò”/ “Bản nhạc Ballad”.

3

Câu văn “Xung quanh, bạn bè tôi đều tâm trạng cả” mang hàm ý gì?

Hàm ý của câu ‘Xung quanh, bạn bè tôi đều tâm trạng cả”:

=> Ý nói rằng : mỗi thành viên của lớp trong buổi chia tay đều mang trong mình nỗi buồn khó diễn tả, nỗi buồn phải chia tay bạn bè, thầy cô, chia tay mái trường…

4

Em hãy chỉ rõ các biện pháp tu từ so sánh và liệt kê được sử dụng trong đoạn trích?

- So sánh : “Giấc mơ tuổi học trò du dương như một bản nhạc Ballad…”

- Liệt kê : + “Đứa khóc thút thít, đứa cười đỏ hoe mắt, đứa bịn rịn lặng thinh”

+ “…trở về những năm tháng tuổi thơ, bên mái trường, bên thầy cô, bên bạn bè và những gì thân thương nhất…”

ĐỀ SỐ 67: Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi:

Sách kể chuyện hay... sách ca hát

.....(1) Nhiều lần tôi khóc khi đọc sách, sách kể chuyện hay biết bao về con người, họ trở nên đáng yêu và gần gũi biết bao. (2) Là một thằng bé con bị công việc ngà độn làm cho kiệt sức, luôn luôn phải hing lấy những lời chửi mắng đản đôn, tối trịnh trọng hứa với mình là lớn lên, tôi sẽ giúp mọi người, hết lòng phục vụ họ.

(3) Như những con chim kỳ diệu trong truyện cổ tích, sách ca hát về cuộc sống đa dạng và phong phú như thế nào, con người táo bạo như thế nào trong khát vọng đạt tới cải thiện và cái đẹp. (4) Và càng đọc, trong lòng tôi càng tràn đầy tinh thần lành mạnh và hăng hái (5). Tôi trở nên điểm tĩnh hơn, tin ở mình hơn, làm việc hợp lý hơn và ngày càng ít để ý đến vô số chuyện bực bội trong cuộc sống.

(6) Mỗi cuốn sách đều là một bậc thang nhỏ mà khi bước lên, tối tách khỏi con thí để lên tới gần con người, tới gần quan niệm về cuộc sống tốt đẹp nhất và về sự thèm khát về cuộc sống ấy...

(M.Gorki, Dẫn theo Tạ Đức Hiền, Tập làm văn THPT, Nxb Giáo dục, 1998)

a) Văn bản trên thuộc kiểu văn bản nào (thuyết minh, tự sự, nghị luận)?

b) Dựa vào văn bản, em hãy chỉ ra 02 tác dụng của việc đọc sách.

c) Xác định và nêu tác dụng của phép liên kết trong 02 câu sau:

(3) Như những con chim kỳ diệu trong truyện cổ tích, sách ca hát về cuộc sống đa dạng và phong phú như thế nào, con người tảo bạo như thế nào trong khát vọng đạt tới cái thiện và cái đẹp. (4) Và càng đọc, trong lòng tôi càng tràn đầy tinh thần lành mạnh và hăng hái.

d) Em có đồng tình với ý kiến “Mỗi cuốn sách đều là một bậc thang nhỏ mà khi bước lên, tôi tách khỏi con thú để lên tới gần con người” không? Vì sao?

GỢI Ý:

1

Văn bản trên thuộc kiểu văn bản nào (thuyết minh, tự sự, nghị luận)?

Văn bản trên thuộc kiểu văn bản thuyết minh. 

2

Dựa vào văn bản, em hãy chỉ ra 02 tác dụng của việc đọc sách.

Dựa vào văn bản có thể chỉ ra 2 tác dụng của việc đọc sách đó là:

- Sách kể những câu chuyện hay về con người, khiến con người trở nên gần gũi với nhau hơn.

- Sách ca ngợi, mang lại cái nhìn tích cực về một cuộc sống đa dạng, phong phú, lành mạnh tươi đẹp, giúp ta quên đi những căng thẳng, bực bội trong cuộc sống.

3

Xác định và nêu tác dụng của phép liên kết trong 02 câu sau:

(3) Như những con chim kỳ diệu trong truyện cổ tích, sách ca hát về cuộc sống đa dạng và phong phú như thế nào, con người tảo bạo như thế nào trong khát vọng đạt tới cái thiện và cái đẹp. (4) Và càng đọc, trong lòng tôi càng tràn đầy tinh thần lành mạnh và hăng hái.

Phép liên kết: phép nối ("và")

=> Tác dụng: Nhấn mạnh về ý nghĩa, tác dụng to lớn của việc đọc sách đối với con người.

4

Em có đồng tình với ý kiến “Mỗi cuốn sách đều là một bậc thang nhỏ mà khi bước lên, tôi tách khỏi con thú để lên tới gần con người” không? Vì sao?

- Một trong những phương pháp để con người có tri thức là chăm chỉ đọc sách bởi sách là tài sản quý giá, người bạn tốt của con người.

- Sách là tài sản vô giá, là người bạn tốt. Bởi sách là nơi lưu trữ toàn bộ sản phẩm tri thức của con người, giúp ích cho con người về mọi mặt trong đời sống xã hội.

- Sách giúp ta có thêm tri thức, mở rộng hiểu biết, thu thập thông tin một cách nhanh nhất (nêu dẫn chứng).

- Sách bồi dưỡng tinh thần, tình cảm cho chúng ta, để chúng ta trở thành người tốt (dẫn chứng)

- Sách là người bạn động viên,chia sẻ làm vơi đi nỗi buồn (dẫn chứng)

- Tác hại khi không đọc sách: Hạn hẹp về tầm hiểu biết, tâm hồn cằn cỗi.

- Cần có phương pháp đọc sách hiệu quả: chọn sách tốt, có giá trị để đọc, phải đọc kỹ, vừa đọc vừa nghiềm ngẫm suy nghĩ, ghi chép những điều bổ ích, thực hành, vận dụng những điều học được từ sách vào cuộc sống hàng ngày.

ĐỀ SỐ 68: Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu từ câu 1 đến câu 4:

Bạn có thể không thông minh bẩm sinh nhưng bạn luôn chuyên cần và vượt qua bản thân từng ngày một. Bạn có thể không hát hay nhưng bạn là người không bao giờ trễ hẹn. Bạn không là người giỏi thể thao nhưng bạn có nụ cười ấm áp. Bạn không có gương mặt xinh đẹp nhưng bạn rất giỏi thắt cà vạt cho ba và nấu ăn rất ngon. Chắc chắn, mỗi một người trong chúng ta đều được sinh ra với những giá trị có sẵn. Và chính bạn, hơn ai hết, trước ai hết, phải biết mình, phải nhận ra những giá trị đó.

(Trích Bản thân chúng ta là giá trị có sẵn - Phạm Lữ, Nếu biết trăm năm là hữu hạn, NXB Hội Nhà văn, 2012, tr.24)

Câu 1 . Xác định phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn trích.

Câu 2 . Chỉ ra thành phần biệt lập trong câu: Chắc chắn, mỗi một người trong chúng ta đều được sinh ra với những giá trị có sẵn.

Câu 3 . Nêu tên một biện pháp tu từ có trong những câu in đậm.

Câu 4 . Nội dung chính của đoạn trích trên là gì?

GỢI Ý:

1

Xác định phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn trích.

Phương thức biểu đạt chính của đoạn trích là nghị luận.

2

Chỉ ra thành phần biệt lập trong câu: Chắc chắn, mỗi một người trong chúng ta đều được sinh ra với những giá trị có sẵn.

Thành phần biệt lập trong câu: "chắc chắn"

3

Nêu tên một biện pháp tu từ có trong những câu in đậm.

Biện pháp tu từ: điệp từ ("nhưng"), lặp cấu trúc câu "bạn có thể không....nhưng...."

4

Nội dung chính của đoạn trích trên là gì?

Nội dung chính của đoạn trích trên: Mỗi con người trong chúng ta đều có những giá trị riêng và chính bản thân chúng ta cần biết trân trọng những giá trị đó.

ĐỀ SỐ 69: Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu:

Tuổi thơ của tôi được nâng lên từ những cánh diều.

Chiều chiều, trên bãi thả, đám trẻ mục đồng chúng tôi hò hét nhau thả diều thi. Cánh diều mềm mại như cánh bướm. Chúng tôi vui sướng đến phát dại nhìn lên trời. Tiếng sáo diều vi vu trầm bổng. Sáo đơn, rồi sảo kép, sáo bè,... như gọi thấp xuống những vì sao sớm.

Ban đêm, trên bãi thả diều thật không còn gì huyền ảo hơn. Có cảm giác điều đang trôi trên dai Ngân Hà. Bầu trời tự do đẹp như một thảm nhung khổng lồ. Có cái gì cứ cháy lên, cháy mãi trong tâm hồn chúng tôi. Sau này tôi mới hiểu đấy là khát vọng. Tôi đã ngửa cổ suốt một thời mới lớn để chờ đợi một nàng tiên áo xanh bay xuống từ trời và bao giờ cũng hi vọng khi tha thiết câu xin: “Bay đi diều ơi! Bay đi!” Cánh diều tuổi ngọc ngà bay đi, mang theo nỗi khát khao của tôi.

(Cánh diều tuổi thơ - Tạ Duy Anh, Tiếng Việt 4, tập 1, NXB Giáo dục Việt Nam)

Câu 1 . Xác định những phương thức biểu đạt được sử dụng trong văn bản.

Câu 2 . Tác giả đã chọn những chi tiết nào để tả cánh diều?

Câu 3 . Nêu tác dụng của biện pháp tu từ được sử dụng trong câu: Bầu trời tự do đẹp như một thảm nhung khổng lồ.

Câu 4 . Theo em, tác giả muốn nói điều gì qua hình ảnh cánh diều? Trả lời trong khoảng 3 đến 5 dòng.

GỢI Ý:

1

Xác định những phương thức biểu đạt được sử dụng trong văn bản.

Phương thức biểu đạt chính: Miêu tả

2

Tác giả đã chọn những chi tiết nào để tả cánh diều?

Chi tiết tả cánh diều:

- Mềm mại như cách bướm

- Tiếng sáo diều vi vu trầm bổng. 

- Sáo đơn, rồi sảo kép, sáo bè,... như gọi thấp xuống những vì sao sớm.

3

Nêu tác dụng của biện pháp tu từ được sử dụng trong câu: Bầu trời tự do đẹp như một thảm nhung khổng lồ.

Biện pháp tu từ: So sánh. Giúp diễn tả hình ảnh bầu trời đẹp mềm mại, mịn màng tựa như một thảm nhung.

4

Theo em, tác giả muốn nói điều gì qua hình ảnh cánh diều? Trả lời trong khoảng 3 đến 5 dòng.

Thông qua hình ảnh cánh diều tác giả muốn nói đến khát vọng của cuộc sống. 

- Thể hiện ở câu: "Hi vọng khi tha thiết câu xin: “Bay đi diều ơi! Bay đi!” Cánh diều tuổi ngọc ngà bay đi, mang theo nỗi khát khao của tôi.

=> Con người chúng ta sống trong cuộc đời cũng cần có một khát vọng sống, lý tưởng sống cho riêng mình. Khát vọng sống như cánh diều bay trên bầu trời rộng lớn, thỏa sức mình, nỗ lực chiếc đấu cho cuộc đời chúng ta.

ĐỀ SỐ 70: Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu:

Học vẫn chỉ là một phần trong quá trình học hỏi mà thôi. Thông qua học hỏi, bạn sẽ đạt được nhiều thứ hơn: hình thành tính cách, mở mang trí tuệ, học cách tôn trọng người khác và khiêm tốn hơn, bởi vì càng học hỏi bạn càng hiểu rằng kho tàng kiến thức là vô tận. Và bạn có thể học hỏi nhiều thứ từ mọi người chung quanh, từ mỗi trải nghiệm, hay những khó khăn, giông tố trong đời.

(Theo Cho đi là còn mãi, Azim Jamal & Harvey McKinnon, | biên dịch: Huế Phượng, NXB Tổng hợp TP. Hồ Chí Minh, năm 2017, tr.67-68)

Câu 1.  Chỉ ra phương thức biểu đạt chính của đoạn trích

Câu 2.  Tìm một phép liên kết câu, xác định từ ngữ thực hiện phép liên kết ấy được sử dụng trong đoạn trích.

Câu 3.  Trong đoạn trích trên, em hãy chọn một ý kiến và lí giải vì sao em đồng ý hoặc không đồng ý với ý kiến đó.

GỢI Ý:

1

Chỉ ra phương thức biểu đạt chính của đoạn trích

Phương thức biểu đạt chính của đoạn trích: Nghị luận

2

Tìm một phép liên kết câu, xác định từ ngữ thực hiện phép liên kết ấy được sử dụng trong đoạn trích.

- Phép liên kết câu là phép lặp ở câu 1 và 2 : từ ngữ lặp "học hỏi".

- Phép nối ở câu 3, 4 với từ "và".

Tác dụng: Nhằm liên kết các câu trong đoạn văn với nhau

3

Trong đoạn trích trên, em hãy chọn một ý kiến và lí giải vì sao em đồng ý hoặc không đồng ý với ý kiến đó.

Các em có thể lựa chọn các ý sau để phân tích:

- Học vẫn chỉ là một phần trong quá trình học hỏi mà thôi. 

- Thông qua học hỏi, bạn sẽ đạt được nhiều thứ hơn: hình thành tính cách, mở mang trí tuệ, học cách tôn trọng người khác và khiêm tốn hơn.

- Càng học hỏi bạn càng hiểu rằng kho tàng kiến thức là vô tận

- Học hỏi nhiều thứ từ mọi người chung quanh, từ mỗi trải nghiệm, hay những khó khăn, giông tố trong đời.

ĐỀ SỐ 71:

Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi nêu ở dưới:

TIẾNG VỌNG RỪNG SÂU

Có một cậu bé ngỗ nghịch hay bị mẹ khiển trách. Ngày nọ giận mẹ, cậu chạy đến một thung lũng cánh rừng rậm. Lấy hết sức mình, cậu thét lớn: “Tôi ghét người”. Khu rừng có tiếng vọng lại: “Tôi ghét người”. Cậu bé hốt hoảng quay về, sà vào lòng mẹ khóc nức nở. Cậu bé không sao hiểu được từ trong rừng lại có tiếng người ghét cậu.

Người mẹ cầm tay con, đưa cậu trở lại khu rừng. Bà nói: “Giờ thì con hãy hét thật to: Tôi yêu người". Lạ lùng thay, cậu bé vừa dứt tiếng thì có tiếng vọng lại: “Tôi yêu người”. Lúc đó, người mẹ mới giải thích cho con hiểu: “Con ơi, đó là định luật trong cuộc sống của chúng ta. Con cho điều gì, con sẽ nhận điều đó. Ai gieo gió thì ắt gặt bão. Nếu con thù ghét người thì người cũng thù ghét con. Nếu con yêu thương người thì người cũng yêu thương con".

(Theo Quà tặng cuộc sống. NXB Trẻ, 2002) 

Câu 1. Phương thức biểu đạt chính của văn bản trên. 

Câu 2. Xác định và gọi tên thành phần biệt lập trong câu sau: “Con ơi, đó là định luật trong cuộc sống của chúng ta.” 

Câu 3. Thông điệp mà câu chuyện trên mang đến cho người đọc.

Câu 4. Viết đoạn văn (khoảng 10 dòng) trình bày suy nghĩ của em về vấn đề cho và nhận trong cuộc sống. 

GỢI Ý:

1

Phương thức biểu đạt chính của văn bản trên. 

Phương thức biểu đạt chính của văn bản trên là tự sự

2

Xác định và gọi tên thành phần biệt lập trong câu sau: “Con ơi, đó là định luật trong cuộc sống của chúng ta.” 

Thành phần biệt lập gọi đáp.

3

Thông điệp mà câu chuyện trên mang đến cho người đọc.

Câu chuyện đề cập đến mối quan hệ giữa “cho” và “nhận” trong cuộc đời mỗi con người. Khi con người trao tặng cho người khác tình cảm gì thì sẽ nhận lại được tình cảm đó. Đấy là mối quan hệ nhân quả và cũng là quy luật tất yếu của cuộc sống.

4

Viết đoạn văn (khoảng 10 dòng) trình bày suy nghĩ của em về vấn đề cho và nhận trong cuộc sống. 

Các em cần lưu ý vấn đề sau:

Biểu hiện của mối quan hệ đó trong cuộc sống

- Mối quan hệ giữa cho và nhận trong cuộc sống vô cùng phong phú, bao gồm cả vật chất lẫn tinh thần.

- Mối quan hệ giữa cho và nhận không phải bao giờ cũng ngang bằng nhau trong cuộc sống: Có khi ta cho nhiều nhưng nhận lại ít hơn và ngược lại.

- Mối quan hệ giữa cho và nhận không phải bao giờ cũng là mình cho người đó và nhận của người đó, mà nhiều khi lại nhận được ở những người mà mình chưa hề cho. Và cái mình nhận có khi là sự bằng lòng với chính mình, là sự hoàn thiện hơn nhân cách làm người của mình trong cuộc sống.

Làm thế nào để thực hiện tốt mối quan hệ giữa cho và nhận trong cuộc sống

- Con người phải biết cho cuộc đời này những gì tốt đẹp nhất: Đó là sự yêu thương, trân trọng, cảm thông giúp đỡ lẫn nhau cả về vật chất lẫn tinh thần chứ không phải là sự cho – nhận vì mục đích vụ lợi.

- Con người cần phải biết cho nhiều hơn nhận lại.

- Phải biết cho mà không hi vọng sẽ được đáp đền.

- Để cho nhiều hơn, con người cần phải cố gắng phấn đấu rèn luyện và hoàn thiện mình, làm cho mình giàu có cả về vật chất lẫn tinh thần để có thể yêu thương nhiều hơn cuộc đời này

ĐỀ SỐ 72:

Đọc bài thơ sau và trả lời những câu hỏi ở dưới:

Lặng rồi cả tiếng con ve

Con ve cũng mệt vì hè nắng oi.

Nhà em vẫn tiếng ạ ời

Kẽo cà tiếng võng mẹ ngồi mẹ ru.

Lời ru có gió mùa thu

Bàn tay mẹ quạt mẹ đưa gió về.

Những ngôi sao thức ngoài kia

Chẳng bằng mẹ đã thức vì chúng con.

Đêm nay con ngủ giấc tròn

Mẹ là ngọn gió của con suốt đời.

(Mẹ, Trần Quốc Minh, Theo Thơ chọn với lời bình,
NXB Giáo dục, 2002, tr. 28 - 29)

a. Bài thơ được viết theo thể thơ nào?
b. Trong bài thơ, những âm thanh nào được tác giả nhắc đến?
c. Chỉ ra và nêu tác dụng của biện pháp tu từ trong hai câu thơ sau:

Đêm nay con ngủ giấc tròn

Mẹ là ngọn gió của con suốt đời.

GỢI Ý:

1

Bài thơ được viết theo thể thơ nào?

Bài thơ được viết theo thể thơ lục bát

2

Trong bài thơ, những âm thanh nào được tác giả nhắc đến?

Trong bài thơ, những âm thanh được tác giả nhắc đến là: tiếng ve, tiếng võng kêu, tiếng mẹ hát ru.

3

Chỉ ra và nêu tác dụng của biện pháp tu từ trong hai câu thơ sau:

Đêm nay con ngủ giấc tròn

Mẹ là ngọn gió của con suốt đời.

Biện pháp tu từ: 

- Ẩn dụ: "giấc tròn" => Cách nói ẩn dụ "giấc tròn" không phải chỉ là giấc ngủ của con mà còn mang ý nghĩa cuộc đời con luôn có mẹ theo sát bên nâng bước con đi, che chở cho con, dành tất thảy yêu thương.

ĐỀ SỐ 73: Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi:
MÙA GIÁP HẠT...

... Những bữa cơm độn sắn, độn khoai trong mùa giáp hạt đó là chuyện thường xuyên. Ba anh em tôi luôn được bố mẹ nhường phần cơm. Bố mẹ ăn phần sắn và khoai lang, chúng tôi cứ vô tư ăn ngon lành. Và những bữa cơm như thế, bố mẹ luôn ngồi đầu nồi, nhiều hôm tôi thấy bố mẹ thở dài. Hai đứa em tôi không để ý đến những hành động đó. Trong bữa cơm, thường có một bát mắm tôm đồng, hoặc sang hơn có thêm bát sườn lợn được mẹ bằm thật nhỏ và kho thật mặn. Một nồi canh rau tập tàng. Chỉ đơn sơ vậy thôi, là anh em tôi thấy ngon biết mấy.

Những mùa giáp hạt, vai mẹ lại gầy đi vì những đêm thức trắng, trằn trọc với biết bao lo lắng. Tóc bố ngày một bạc thêm như thể có khói thuốc trên đầu. Anh em tôi cứ thế lớn lên trên đôi vai gầy của mẹ. Lớn lên trên những sợi bạc của bố, lớn lên trong tình thương yêu, đùm bọc của gia đình. Lớn lên trong những mùa giáp hạt, lớn lên trong nồi cơm độn khoai sắn. Bây giờ ngồi ôn lại những kỉ niệm, ôn lại những mùa giáp hạt, trong lòng không khỏi cảm thấy rưng rưng.

Quê tôi không còn cảnh phải ăn cơm độn sắn khoai. Nhưng tôi vẫn nhớ lắm những mùa giáp hạt...

(Trích Mùa giáp hạt..., Nguyễn Trung Thành,

Báo Giáo dục và Thời đại số 100, ra ngày 26/4/2018, trang 50)


Câu 1. Phương thức biểu đạt chính của văn bản trên là gì?

Câu 2. Hãy đặt một nhan đề mới cho văn bản trên?

Câu 3Anh em tôi cứ thế lớn lên trên đôi vai gầy của mẹ. Lớn lên trên những sợi bạc của bố, lớn lên trong tình thương yêu, đùm bọc của gia đình. Lớn lên trong những mùa giáp hạt, lớn lên trong nồi cơm độn khoai sắn.

Cụm từ lớn lên trong các câu trên được tác giả dùng để thể hiện biện pháp tu từ gì? Nêu tác dụng của biện pháp tu từ đó?

Câu 4. Trong văn bản trên, tác giả thể hiện tư tưởng tình cảm gì với gia đình?

GỢI Ý:

1

Phương thức biểu đạt chính của văn bản trên là gì?

Phương thức biểu đạt chính: tự sự 

2

Hãy đặt một nhan đề mới cho văn bản trên?

Có thể đặt nhan đề mới như sau: Thương nhớ mùa giáp hạt, Kỉ niệm không quên

3

Anh em tôi cứ thế lớn lên trên đôi vai gầy của mẹ. Lớn lên trên những sợi bạc của bố, lớn lên trong tình thương yêu, đùm bọc của gia đình. Lớn lên trong những mùa giáp hạt, lớn lên trong nồi cơm độn khoai sắn.

Cụm từ lớn lên trong các câu trên được tác giả dùng để thể hiện biện pháp tu từ gì? Nêu tác dụng của biện pháp tu từ đó?

Biện pháp tu từ: điệp ngữ. 

- Cụm từ lớn lên trong các câu văn được tác giả dùng thể hiện biện pháp điệp ngữ.

- Tác dụng của biện pháp điệp: nhấn mạnh cội nguồn nuôi dưỡng sự trưởng thành cho tác giả. Đó là sự hi sinh của cha mẹ, là những vất vả tảo tần bố mẹ đã gánh chịu để đem đến cho con ấm no dù vào những mùa giáp hạt. Không chỉ nuôi dưỡng thể xác, “anh em tôi" còn được nuôi dưỡng về tâm hồn, được sống trong sự yêu thương, đùm bọc của gia đình. Tất cả để lại trong lòng tác giả lòng biết em không thể nào quên.

4

Trong văn bản trên, tác giả thể hiện tư tưởng tình cảm gì với gia đình?

Tác giả thể hiện tư tưởng tình cảm với gia đình: sự biết ơn với cha mẹ, tình cảm anh em, nỗi niềm thương nhớ gia đình sâu sắc qua những hồi tưởng quá khứ gian khổ ngày bé

ĐỀ SỐ 74:

Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu.

Ôi! Văn chương. Trong văn chương dòng dòng chứa chan lòng nhân từ. Chữ chữ bao dung, thương cảm, xót xa, đầy tiếc nuối… Giọng thầy đầy trầm ấm nghe êm êm như ru như hát. Tôi còn nhớ thầy bảo rằng như thế nào mới được coi là văn chương. Như thế nào mới được xem một tác phẩm nghệ thuật hài hòa. Rồi thầy phân tích hình tượng “lúa níu anh trật dép” trong bài thơ Thăm lúa của nhà thơ Trần Hữu Thung. Lúa mà như người. Cây lúa có đời sống và dạt dào tình cảm như người. Trong tôi bắt đầu xuất hiện tình yêu văn chương từ khi đó. Ồ! Thì ra văn chương cũng có lời giải như toán học. Thậm chí có nhiều cách giải thông thoáng hơn toán. Đặc biệt, trong văn chương, mỗi người có một cách nhìn, một cách cảm… rất khác nhau, phong phú và đa dạng.

(Y Phương, Tôi đến đây và tôi ở lại, Văn học và tuổi trẻ, số 1(371) năm 2017)

  1. Xác định phương thức biểu đạt chính của đoạn văn.
  2. Đoạn văn thể hiện nội dung gì?
  3. Chỉ rõ ít nhất 02 phép tu từ được tác giả sử dụng trong đoạn.
  4. Theo em, vì sao tác giả viết “Thì ra văn chương cũng có lời giải như toán học”?

GỢI Ý:

1

Xác định phương thức biểu đạt chính của đoạn văn.

Phương thức biểu đạt chính: Biểu cảm.

2

Đoạn văn thể hiện nội dung gì?

Đoạn văn thể hiện nội dung: Bộc lộ những cảm nghĩ mới mẻ mà văn chương đem đến cho người viết.

(Cách diễn đạt khác có thể chấp nhận: bộc lộ tình yêu văn chương của người viết; bộc lộ những nhận thức đầu đời của người viết về văn chương; người viết bộc lộ cảm nhận về sự kì diệu của văn chương;…).

3

Chỉ rõ ít nhất 02 phép tu từ được tác giả sử dụng trong đoạn.

Chỉ rõ được ít nhất 02 phép tu từ trong số các biện pháp sau:

- Liệt kê: bao dung, thương cảm, xót xa, đầy tiếc nuối…

- Điệp ngữ: như thế nào, như thế nào,…; văn chương, văn chương,…

- So sánh: lúa (như) người, văn chương (cũng có lời giải như) toán học.

- Nhân hóa: “lúa níu anh trật dép”.

4

Theo em, vì sao tác giả viết “Thì ra văn chương cũng có lời giải như toán học”?

Hướng giải thích đúng: Viết “Thì ra văn chương cũng có lời giải như toán học” bởi vì tác giả đã nhận ra được nhiều điều đúng đắn, thú vị từ văn chương, không kém thú vị so với toán học.

ĐỀ SỐ 75:

Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi:

Lối sống tối giản là lối sống cắt giảm đồ dùng trong nhà đến mức tối đa, chỉ giữ lại những vật dụng cần thiết nhất. Lợi ích của lối sống này không đơn thuần chỉ là lợi ích bên ngoài như không gian thoáng đãng, dọn dẹp dễ dàng… Mà nó còn mang lại lợi ích cho chúng ta. Tôi đã thay đổi suy nghĩ của mình về cách sống, về quan niệm hạnh phúc mà bất cứ ai cũng mong muốn […]

Bản thân tôi từng nghĩ tích lũy cành nhiều đồ đạt là càng thể hiện được giá trị của bản thân, là càng hạnh phúc. Tôi từng là kiểu người rất thích các đồ dùng và chẳng vứt bỏ cái gì được. Không những thế lúc đó tôi còn muốn sắm thêm nhiều đồ đạc trong nhà. […]

(Trích Lối sống tối giản của người Nhật, Sasaki Fumio)

Câu 1. Phương thức biểu đạt chính trong đoạn trích trên là gì?

Câu 2. Phần in đậm trong đoạn trích sử dụng phép liên kết hình thức nào là chủ yếu?

Câu 3. Lợi ích của lối sống tối giản đối với mỗi người?

Câu 4. Có ý kiến cho rằng: Nhà cửa xe hơi không còn là thước đo của giới trẻ ngày nay. Ngày càng nhiều giới trẻ trên thế giới không muốn tiết kiệm tiền để sở hữu những tài sản có giá trị này. Em có đồng ý hay không đồng ý với ý kiến này? Vì sao?

GỢI Ý:

1

Phương thức biểu đạt chính trong đoạn trích trên là gì?

Phương thức biểu đạt chính: nghị luận

2

Phần in đậm trong đoạn trích sử dụng phép liên kết hình thức nào là chủ yếu?

Liên kết hình thức: phép lặp

3

Lợi ích của lối sống tối giản đối với mỗi người?

Học sinh đưa ra một lí do về lợi ích của lối sống tối giản đối với mỗi người:

- Không lãng phí vật chất

- Thanh thản về tinh thần

4

Có ý kiến cho rằng: Nhà cửa xe hơi không còn là thước đo của giới trẻ ngày nay. Ngày càng nhiều giới trẻ trên thế giới không muốn tiết kiệm tiền để sở hữu những tài sản có giá trị này. Em có đồng ý hay không đồng ý với ý kiến này? Vì sao?

Học sinh đưa ra ý kiến của mình và nêu một lí do bảo vệ ý kiến đó. Sau đây là những gợi ý:

- Đồng tình: Sống phải biết dừng lại ở mức đủ, cân bằng giữa cuộc sống vật chất và tinh thần ,…

- Không đồng tình: Cuộc sống là phải vươn đến đỉnh cao, giá trị vật chất cũng là một thước đo sự thành công của con người, vì thế con người làm việc cố sức để đạt đến mục tiêu đó…

- Vừa đồng tình vừa không đồng tình: Cuộc sống là phải hưởng thụ, bởi vật chất đem lại cho con người rất nhiều tiện ích, là động lực để kích thích sự phát triển cuộc sống. Thế nhưng không thể đốt hết sức lực, thời gian chỉ vì cung phụng cho nhu cầu vật chất.

ĐỀ SỐ 76: Đọc văn bản sau đây và trả lời câu hỏi

“Chưa chữ viết đã vẹn tròn tiếng nói

Vầng trăng cao đêm cá lặn sao mờ

Ôi tiếng Việt như đất cày , như lụa

Óng tre ngà và mềm mại như tơ 

Tiếng tha thiết nói thường nghe như hát

Kể mọi điều bằng ríu rít âm thanh

Như gió nước không thể nào nắm bắt

Dấu huyền trầm , dấu ngã chênh vênh”

                    (Trích bài Tiếng Việt - Lưu Quang Vũ )

1 - Văn bản trên thuộc thể thơ nào? Nêu phương thức biểu đạt của đoạn thơ

2 - Chỉ ra và phân tích biện pháp tu từ được sử dụng chủ yếu trong văn bản.

3 - Văn bản thể hiện thái độ, tình cảm gì của tác giả đối với tiếng Việt.

GỢI Ý:

1

Văn bản trên thuộc thể thơ nào? Nêu phương thức biểu đạt của đoạn thơ

- Thể thơ tự do. (HS nêu thể thơ 8 chữ vẫn cho điểm)

- Phương thức biểu đạt : Biểu cảm (trữ tình)

2

Chỉ ra và phân tích biện pháp tu từ được sử dụng chủ yếu trong văn bản.

- Biện pháp tu từ tiêu biểu nhất được sử dụng trong đoạn thơ: so sánh

- HS chỉ ra được các câu thơ có biện pháp so sánh

   - Ôi tiếng Việt như đất cày , như lụa

   - Óng tre ngà và mềm mại như tơ

   - Tiếng tha thiết nói thường nghe như hát

   - Như gió nước không thể nào nắm bắt

Tác dụng : hữu hình hóa vẻ đẹp của tiếng Việt bằng các hình ảnh, âm thanh; tiếng Việt đẹp bởi hình và thanh.

3

Văn bản thể hiện thái độ, tình cảm gì của tác giả đối với tiếng Việt.

Nội dung chính của đoạn thơ: Văn bản trên  thể hiện lòng yêu mến , thái độ trân trọng đối với vẻ đẹp và sự giàu có, phong phú  của tiếng Việt.

ĐỀ SỐ 77: Đọc đoạn văn bản và trả lời các câu hỏi sau:

“Mỗi một người đều có vai trò trong cuộc đời này và đều đáng được ghi nhận. Đó là lí do để chúng ta không vì thèm khát vị thế cao sang này mà rẻ rúng công việc bình thường khác. Cha mẹ ta, phần đông, đều làm công việc rất đỗi bình thường. Và đó là một thực tế mà chúng ta cần nhìn thấy. Để trân trọng. Không phải để mặc cảm. Để bình thản tiến bước. Không phải để tự ti. Nếu tất cả đều là doanh nhân thành đạt thì ai sẽ quét rác trên những đường phố? Nếu tất cả đều là bác sĩ nổi tiếng thì ai sẽ là người dọn vệ sinh bệnh viện? Nếu tất cả đều là nhà khoa học thì ai sẽ là người tưới nước những luống rau? Nếu tất cả đều là kĩ sư phần mềm thì ai sẽ gắn những con chip vào máy tính? Phần đông chúng ta cũng sẽ là người bình thường. Nhưng điều đó không thể ngăn cản chúng ta vươn lên từng ngày.”…

(Phạm Lữ Ân, Nếu biết trăm năm là hữu hạn, NXB Hội Nhà văn năm 2012)

Câu 1: Xác định câu chủ đề của đoạn văn?

Câu 2: Xét về cấu tạo ngữ pháp, các câu: “Để trân trọng. Không phải để mặc cảm. Để bình thản tiến bước. Không phải để tự ti.” thuộc loại câu nào?

Câu 3: Sử dụng cấu trúc “Nếu …thì” trong những câu văn “Nếu tất cả đều là doanh nhân thành đạt thì ai sẽ quét rác trên những đường phố? Nếu tất cả đều là bác sĩ nổi tiếng thì ai sẽ là người dọn vệ sinh bệnh viện? Nếu tất cả đều là nhà khoa học thì ai sẽ là người tưới nước những luống rau? Nếu tất cả đều là kĩ sư phần mềm thì ai sẽ gắn những con chip vào máy tính?” có tác dụng gì?

Câu 4: Theo em, tại sao“Phần đông chúng ta cũng sẽ là người bình thường. Nhưng điều đó không thể ngăn cản chúng ta vươn lên từng ngày”? Để vươn lên từng ngày em cần làm gì?

GỢI Ý:

1

Xác định câu chủ đề của đoạn văn?

Câu chủ đề: “Mỗi một người đều có vai trò trong cuộc đời này và đều đáng được ghi nhận.”

2

Xét về cấu tạo ngữ pháp, các câu: “Để trân trọng. Không phải để mặc cảm. Để bình thản tiến bước. Không phải để tự ti.” thuộc loại câu nào?

- Các câu “Để trân trọng. Không phải để mặc cảm. Để bình thản tiến bước. Không phải để tự ti.” thuộc loại câu rút gọn.

3

Sử dụng cấu trúc “Nếu …thì” trong những câu văn “Nếu tất cả đều là doanh nhân thành đạt thì ai sẽ quét rác trên những đường phố? Nếu tất cả đều là bác sĩ nổi tiếng thì ai sẽ là người dọn vệ sinh bệnh viện? Nếu tất cả đều là nhà khoa học thì ai sẽ là người tưới nước những luống rau? Nếu tất cả đều là kĩ sư phần mềm thì ai sẽ gắn những con chip vào máy tính?” có tác dụng gì?

Việc sử dụng cấu trúc nhằm nhấn mạnh các ý sau:

- Xã hội phân công nhiệm vụ rất rõ ràng người lao động trí óc – người lao động chân tay;

- Bất cứ một công việc nào, con người nào cũng đều có những vai trò nhất định để góp phần giúp ích cho cuộc sống và xây dựng xã hội;

- Thái độ trân trọng nghề nghiệp, trân trọng con người.

4

Theo em, tại sao“Phần đông chúng ta cũng sẽ là người bình thường. Nhưng điều đó không thể ngăn cản chúng ta vươn lên từng ngày”? Để vươn lên từng ngày em cần làm gì?

- Chúng ta cần vươn lên từng ngày vì:

+ Cuộc sống luôn vận động và phát triển đòi hỏi con người phải có ý thức sống tích cực;

+ Vươn lên trong cuộc sống để khẳng định giá trị sống của bản thân, hoàn thành vai trò trách nhiệm công dân trong việc xây dựng và phát triển đất nước.

- Để vươn lên từng ngày cần phải:

+ Có ý thức sống: Tôn trọng bản thân và xã hội;

+ Tích cực học tập, có tinh thần học hỏi, trau dồi các chuẩn mực đạo đức, kỹ năng sống;

+ Có nghị lực, bản lĩnh vượt qua những khó khăn, trở ngại trong cuộc sống;

+ Có ước mơ, mục tiêu sống tốt đẹp

ĐỀ SỐ 78:

Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu:

Hãy dạy con cái mình sống nhiều hơn với các thế giới có thật xung quanh mình, đang diễn ra hàng ngày…, để chúng đừng đắm mình và chạy theo thế giới ảo trên các trang mạng. Hãy làm sao để chúng nói chuyện, trao đổi, tâm sự… nhiều hơn với người thân trong gia đình chứ đừng suốt ngày đuổi theo những ảo ảnh trên mạng.

Trong tình hình hiện nay các mạng xã hội trên Internet mang lại nhiều nguy hiểm cho con trẻ chúng ta… Xin các vị hãy quan tâm điều này nhiều hơn, đã có rất nhiều trẻ em trở thành hư đốn, thậm chí phạm pháp vì quá mê say với thế giới ảo.

(Trích thư của thầy giáo Văn Như Cương - Hiệu trưởng Trường THPT Lương Thế Vinh, Hà Nội - gửi đến các phụ huynh nhân dịp đầu năm học mới)

a. Xác định phương thức biểu đạt chính của đoạn trích trên.

b. Xét theo mục đích nói, câu văn: “Hãy làm sao để chúng nói chuyện, trao đổi, tâm sự… nhiều hơn với người thân trong gia đình chứ đừng suốt ngày đuổi theo những ảo ảnh trên mạng” thuộc kiểu câu gì?

c. Chỉ ra và nêu tác dụng của 01 biện pháp tu từ được sử dụng trong đoạn trích trên.

d. Đã có rất nhiều trẻ em trở thành hư đốn, thậm chí phạm pháp vì say mê thế giới ảo”. Em có đồng tình với ý kiến này không? Vì sao?

GỢI Ý:

1

Xác định phương thức biểu đạt chính của đoạn trích trên.

Phương thức biểu đạt chính: Nghị luận

2

Xét theo mục đích nói, câu văn: “Hãy làm sao để chúng nói chuyện, trao đổi, tâm sự… nhiều hơn với người thân trong gia đình chứ đừng suốt ngày đuổi theo những ảo ảnh trên mạng” thuộc kiểu câu gì?

Xét theo mục đích nói, câu văn thuộc kiểu câu cầu khiến

3

Chỉ ra và nêu tác dụng của 01 biện pháp tu từ được sử dụng trong đoạn trích trên.

Thí sinh cần chỉ ra được 01 biện pháp tu từ theo yêu cầu và nêu được tác dụng của phép tu từ đó, có thể là một trong số các phép tu từ sau:

- Điệp ngữ (Hãy)-> Tác dụng: Đề nghị, thúc giục các bậc cha mẹ quan tâm đến con em mình nhiều hơn để các con quan tâm đến những người xung quanh hơn là mê say với các trang mạng trên thế giới ảo.

- Liệt kê (nói chuyện, trao đổi, tâm sự…) ->liệt kê ra những mong muốn đối với giới trẻ với những người xung quanh, để chúng không đuổi theo những ảo ảnh trên các trang mạng ảo.

4

Đã có rất nhiều trẻ em trở thành hư đốn, thậm chí phạm pháp vì say mê thế giới ảo”. Em có đồng tình với ý kiến này không? Vì sao?

- Xác định đúng vấn đề nghị luận: Hiện tượng quá mê say với thế giới ảo của một bộ phận giới trẻ hiện nay.

- Giải thích “mê say với thế giới ảo”, tóm lược những tác hại của việc quá chìm đắm vào thế giới ảo

- Biện pháp khắc phục hiện tượng quá mê say với thế giới ảo:

+ Tuổi trẻ cần đam mê học tập, sáng tạo; biết đấu tranh với chính mình để không sa ngã, chìm đắm vào thế giới ảo.

+ Nhà trường, gia đình cần quan tâm hơn nữa đến các bạn trẻ. Các tổ chức trong nhà trường cần phải tăng cường thông qua các hoạt động để học sinh nâng cao bản lĩnh trước những luồng thông tin trên mạng xã hội, khước từ những cám dỗ.

+ Xã hội cần phải có những giải pháp hữu hiệu hơn, bởi hiện nay chúng ta chưa có những biện pháp thực sự hữu dụng và không theo kịp được với trào lưu của giới trẻ…

- Mở rộng: Phê phán một bộ phân giới trẻ quá mê say với thế giới ảo dẫn đến những hậu quả đáng tiếc cho bản thân, gia đình, xã hội.

- Liên hệ, rút ra bài học: Cần biết tự điều chỉnh bản thân, quan tâm đến những người xung quanh mình và cần biết sử dụng các trang mạng xã hội hợp lí để có thể mang lại những lợi ích cho bản thân

ĐỀ SỐ 79: Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới:

Tuổi thơ của tôi được nâng lên từ những cánh diều. Chiều chiều, trên bãi thả, đám trẻ mục đồng chúng tôi hò hét nhau thả diều thi. Cánh diều mềm mại như cánh bướm. Chúng tôi vui sướng đến phát dại nhìn lên trời. Tiếng sáo diều vi vu trầm bổng. Sáo đơn, rồi sáo kép, sáo bè,...như gọi thấp xuống những vì sao sớm.

Ban đêm, trên bãi thả diều thật không còn gì huyền ảo hơn. Có cảm giác diều đang trôi trên dải Ngân Hà. Bầu trời tự do đẹp như một thảm nhung khổng lồ. Có cái gì cứ cháy lên, cháy mãi trong tâm hồn cúng tôi. Sau này tôi mới hiểu đấy là khát vọng. Tôi đã ngửa cổ suốt một thời mới lớn để chờ đợi một nàng tiên áo xanh bay xuống từ trời và bao giờ cũng hi vọng khi tha thiết cầu xin: “ Bay đi diều ơi! Bay đi” Cánh diều tuổi ngọc ngà bay đi, mang theo nỗi khát khao của tôi.

(Cánh diều tuổi thơ - Tạ Duy Anh, Tiếng Việt 4 tập 1, NXB Giáo dục Việt Nam, 2017)

a. Xác định phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong văn bản?

b. Tác giả đã chọn những chi tiết nào để tả cánh diều?

c. Nêu tác dụng của biện pháp tu từ được sử dụng trong câu : “Bầu trời tự do đẹp như một thảm nhung khổng lồ

d. Theo em, qua hình ảnh cánh diều tác giả muốn nói lên điều gì?

GỢI Ý:

1

Xác định phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong văn bản?

Phương thức biểu đạt chính: Miêu tả

2

Tác giả đã chọn những chi tiết nào để tả cánh diều?

Chi tiết tả cánh diều:

- Mềm mại như cánh bướm

- Tiếng sáo diều vi vu trầm bổng

- Sáo đơn, sáo kép, sáo bè,...như gọi thấp xuống những vì sao sớm.

3

Nêu tác dụng của biện pháp tu từ được sử dụng trong câu : “Bầu trời tự do đẹp như một thảm nhung khổng lồ

Biện pháp tu từ: So sánh -> giúp miêu tả hình ảnh bầu trời đẹp mềm mại, mịn màng tựa như một thảm nhung.

4

Theo em, qua hình ảnh cánh diều tác giả muốn nói lên điều gì?

a. Yêu cầu về hình thức:

- Thí sinh viết đúng cấu trúc của một đoạn văn nghị luận xã hội (khoảng 200 chữ), trong đó biết vận dụng kết hợp các thao tác lập luận giải thích, chứng minh, phân tích, bình luận…

- Hiểu đúng yêu cầu của đề, xác định được vấn đề nghị luận.

- Trình bày mạch lạc, rõ ràng, không mắc lỗi chính tả, dùng từ…

b. Yêu cầu về nội dung:

* Giải thích khái niệm:

- Khát vọng là mong muốn những điều lớn lao, tốt đẹp trong cuộc sống. Nó thôi thúc con người ta sống lỗ lực để đạt được điều đó.

- Khát vọng biểu tượng cho những gì lớn lao tốt đẹp mà con người ta hướng đến cho bản thân mình và cho cộng đồng .

- Giá trị của khát vọng là những điều mà chúng ta luôn hướng đến đề chúng ta đạt được giá trị của cuộc sống.

* Bàn luận giá trị sống có khát vọng

- Khát vọng là biểu hiện mang tính tích cực của tâm lý tốt đẹp của con người.

- Khát vọng xuất phát từ những mong ước làm nên cuộc đời hạnh phúc, không chỉ cho bản thân người đó mà cho những ngươif xung quanh.

- Khát vọng thể hiện được giá trị cao đẹp của con người. Những người có khát vọng luôn nhận thức mình là ai và có thể làm gì để giúp đõ mọi người .

- Những người có khát vọng sống có trái tim say mê, luôn sống hết mình và hơn ai hết họ nhận thức được lợi, hại . Và trong thực tế cuộc sống họ luôn tỉnh táo tránh được rủi ro không đáng có.

- Khát vọng có thể thực hiện được có thể không nhưng chung quy lại nó luôn mang đến cho con người ta sự lạc quan nhất định và hướng đến những điều tốt đẹp nhất cho nhân loại.

- Phê phán nững kẻ không có khát vọng trong cuộc sống.

- Bài học nhận thức và hành động:

ĐỀ SỐ 80:

Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới:

Cá chép con dạo chơi trong hồ nước. Lúc đi ngang nhà cua, thấy cua đang nằm, vẻ mặt rất đau đớn, cá chép con bèn bơi lại gần và hỏi:

- Bạn cua ơi, bạn làm sao thế?

Cua trả lời:

- Tớ đang lột xác bạn à..

- Ôi, chắc là bạn đau lắm. Nhưng tại sao bạn lại phải làm như thế ?

- Họ hàng nhà tớ ai cũng phải lột xác thì mới lớn lên và trưởng thành được, dù rất đau đớn cá chép con ạ.

- À, bây giờ thì tớ đã hiểu.

(Những mẩu chuyện thiếu nhi chọn lọc – NXB Kim Đồng, 2009)

a. Xác định phương thức biểu đạt được sử dụng trong văn bản trên.

b. Tìm thành phần gọi đáp trong câu văn sau: “- Bạn cua ơi, bạn làm sao thế?”

c. Theo em vì sao cua phải lột xác ?

d. Đặt nhan đề cho văn bản trên.

GỢI Ý:

1

Xác định phương thức biểu đạt được sử dụng trong văn bản trên.

Phương thức biểu đạt : Tự sự

2

Tìm thành phần gọi đáp trong câu văn sau: “- Bạn cua ơi, bạn làm sao thế?”

Thành phần gọi đáp trong câu: ơi

3

Theo em vì sao cua phải lột xác ?

Cua phải lột xác vì: phải lột xác thì mới lớn lên và trưởng thành được, dù rất đau đớn

4

Đặt nhan đề cho văn bản trên.

Nhan đề cho văn bản trên: Cá chép con và cua.

ĐỀ SỐ 81:

Đọc đoạn lời bài hát sau:

Hãy sống như đời sông để biết yêu nguồn cội

Hãy sống như đời núi vươn tới những tầm cao

Hãy sống như biển trào, như biển trào để thấy bờ bến rộng

Hãy sống như ước vọng để thấy đời mênh mông 

Và sao không là gió, là mây để thấy trời bao la?

Và sao không là phù sa dâng mỡ màu cho hoa?

Sao không là bài ca của tình yêu đôi lứa?

Sao không là mặt trời gieo hạt nắng vô tư?

 

Và sao không là bão, là giông, là ánh lửa đêm đông?

Và sao không là hạt giống xanh đất mẹ bao dung?

Sao không là đàn chim gọi bình minh thức giấc?

Sao không là mặt trời gieo hạt nắng vô tư?

(Trích lời bài hát Khát Vọng – Phạm Minh Tuấn)

Câu 1. Nêu chủ đề bài hát ?

Câu 2. Chỉ ra và phân tích hiệu quả của các biện pháp tu từ được sử dụng trong lời bài hát trên?

Câu 3. Lời bài hát đem đến bài học gì cho em?

GỢI Ý:

1

Nêu chủ đề bài hát ?

Chủ đề bài hát là: Khát vọng ước mơ cao đẹp của con người

2

Chỉ ra và phân tích hiệu quả của các biện pháp tu từ được sử dụng trong lời bài hát trên?

HS chỉ ra được 2 biện pháp tu từ chính là điệp ngữ và câu hỏi tu từ

+ Điệp ngữ: Hãy sống như, và sao không là… + Câu hỏi tu từ : Và sao…? Sao …? + Liệt kê: sông, núi, biển, gió, mây, bài ca … – Tác dụng: Các biện pháp tu từ trên nhấn mạnh khát vọng cao đẹp của nhạc sĩ, đặc biệt còn khiến lời ca như giục giã nhắc nhở con người về lẽ sống tốt đẹp.

3

Lời bài hát đem đến bài học gì cho em?

Lời bài hát đem đến:

+ Niềm cảm phục, tự hào về tình yêu cuộc đời tha thiết mà tác giả gửi gắm. Đó là khát vọng hóa thân để cống hiến và dựng xây cuộc đời.

+ Bài học về ước mơ, lý tưởng, khát vọng đẹp cần có ở mỗi người trong cuộc sống.

+ Dù là ai, ở đâu, làm gì, bản thân cần khắc phục hoàn cảnh, cố gắng vươn lên, đóng góp phần nhỏ bé nhưng tốt đẹp cho cuộc đời chung.

ĐỀ SỐ 82: Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới:

Hoa hồng tặng mẹ

Anh dừng lại một tiệm bán hoa để mua hoa gửi tặng mẹ qua đường bưu điện. Mẹ anh sống cách chỗ anh ở khoảng 300km. Khi bước ra khỏi xe, anh thấy một bé gái đang đứng khóc bên vỉa hè. Anh đến bên và hỏi nó sao lại khóc.

- Cháu muốn mua một bông hồng để tặng mẹ cháu - nó nức nở - nhưng cháu chỉ có 75 xu trong khi giá bán hoa hồng đến 2 dolar.

Anh mỉm cười và nói với nó:

- Đến đây chú sẽ mua cho cháu.

Anh liền mua hoa cho cô bé và đặt một bó hồng để gửi cho mẹ anh. Xong xuôi, anh hỏi cô bé có cần đi nhờ xe về nhà không.

Nó vui mừng trả lời:

- Dạ, chú cho cháu đi nhờ xe đến nhà mẹ cháu.

Nó chỉ đường cho anh lái xe đến nghĩa trang, nơi có phần mộ vừa đắp. Nó chỉ vào ngôi mộ và nói:

- Đây là nhà của mẹ cháu.

Nói xong, nó ân cần đặt bông hoa hồng lên mộ.

Tức thì anh quay lại tiệm bán hoa hủy bỏ dịch vụ gửi hoa và mua một bó hoa hồng thật đẹp. Suốt đêm đó anh đã lái xe một mạch 300km về nhà để trao tận tay mẹ bó hoa. (Quà tặng cuộc sống, theo nguồn Internet)

a/ Xác định phương thức biểu đạt chính trong văn bản trên?

b/ Văn bản trên được kể theo ngôi thứ mấy?

c/ Theo em, hai nhân vật: em béanh thanh niên, ai là người con hiếu thảo? Vì sao?

d/ Bài học mà em tâm đắc nhất từ văn bản trên?

GỢI Ý:

1

Xác định phương thức biểu đạt chính trong văn bản trên?

Phương thức biểu đạt chính: Tự sự

2

Văn bản trên được kể theo ngôi thứ mấy?

Ngôi kể: Thứ ba

3

Theo em, hai nhân vật: em béanh thanh niên, ai là người con hiếu thảo? Vì sao?

- Trong câu chuyện trên, cả cô béanh thanh niên đều là những người hiếu thảo. 

- Vì cả hai đều nhớ đến mẹ, đều biết cách thể hiện lòng biết ơn và tình yêu với mẹ.

4

Bài học mà em tâm đắc nhất từ văn bản trên?

II. Yêu cầu về nội dung:

* Thí sinh có thể viết đoạn văn theo hướng sau:

- Xác định đúng vấn đề nghị luận: Lòng hiếu thảo của con người.

- Giải thích “lòng hiếu thảo”: Là sự kính lễ, tôn trọng, yêu quý của những người làm con cháu đối với ông bà, cha mẹ của mình.

- Biểu hiện của lòng hiểu thảo: luôn biết cung kính, vâng lời, yêu thương làm cho ông bà, cha mẹ luôn vui vẻ, tinh thần luôn được an ổn.

- Vì sao con người cần có lòng hiếu thảo:

+ Vì ông bà, cha mẹ là những người sinh thành, nuôi dưỡng cho ta khôn lớn, luôn dành cho ta những điều tốt đẹp nhất.

+ Đó là chuẩn mực trong đời sống văn hóa của người VN.

+ Người có lòng hiếu thảo sẽ được mọi người trân trọng, yêu mến.

+ Chữ hiếu giúp gắn kết các thế hệ trong gia đình.

- Mở rộng: Phê phán một bộ phận người sống bất hiếu, vỗ lễ, đối xử tàn nhẫn với ông bà, cha mẹ-> điều đó thể hiện lối sống vô ơn, nhân cách kém cỏi.

- Liên hệ, rút ra bài học: Sống phải có lòng hiếu thảo; thể hiện lòng hiếu thảo đối với ông bà, cha mẹ ngay từ hôm nay.