Công thức toán học không thể tải, để xem trọn bộ tài liệu hoặc in ra làm bài tập, hãy tải file word về máy bạn nhé
Tuần: Tiết: 55
Môn: Làm Văn Ngày soạn:
A:Xácđịnhvấnđềcầngiảiquyết
- Tên bài học: CÁC HÌNH THỨC KẾT CẤU CỦA VĂN BẢN THUYẾT MINH
- Hình thức dạy: Dạy học trên lớp
+ Chuẩn bị của giáo viên: Giáo án/thiết kế bài học. Các slides trình chiếu (nếu có). Các phiếu học tập, bao gồm: các sơ đồ để HS điền thông tin, các bài tập dùng để kiểm
tra, đánh giá HS trong quá trình đọc hiểu.
+ Chuẩn bị của học sinh: Chuẩn bị bài ở nhà theo các yêu cầu sau: Đọc trước bài trong SGK Ngữ văn 10, Tập một. Soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn tìm hiểu cuối bài. Các sản phẩm chuẩn bị được giao
Yêu quê hương, đất nước
Giúp HS hình thành một số năng lực trong các năng lực sau:
HOẠT ĐỘNG 1 – KHỞI ĐỘNG
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HỌC SINH NỘI DUNG CẦN ĐẠT
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập GV chiếu đoạn video về danh lam thắng cảnh “Tam Cốc Bích Động”.(Ninh Bình).
Học sinh theo dõi và trả lời câu hỏi. Đoạn
video có nội dung gì? Em có nhận xét gì về cách thuyết minh trên?
Bước 2: Học sinh thực hiện nhiệm vụ
quyết nhiệm vụ.
-Bước 4: GV nhận xét và dẫn vào bài mới:
* Giới thiệu bài mới: Trong thực tế cuộc sống, vì điều kiện và hoàn cảnh thực tế, chúng ta có thể ko được đi thăm quan mọi thắng cảnh, di tích lịch sử- văn hóa nổi tiếng, thưởng thức các sản vật quý của nhiều vùng quê, ko biết hết về cuộc đời, sự nghiệp của nhiều danh nhân hay các tác giả, tác phẩm VH nổi tiếng, có giá trị,... Nhưng chúng ta cũng có thể nắm bắt được những đặc điểm của chúng qua các bài văn thuyết minh. ở cấp II, các em đã được học về văn thuyết minh về một thể loại văn học, một phương pháp và một danh lam thắng cảnh. Vậy VB thuyết minh có các hình thức kết cấu ntn? Bài học hôm nay, chúng ta sẽ cùng tìm hiểu vấn đề đó.
Hoạt động của GV&HS | Nội dung kiến thức cơ bản |
Thao tác 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập HD HS ôn tập về khái niêm và phân loại VB TM. Bước 1: Gv giao nhiêm vụ cho học sinh
Loại thiên về trình bày, giới thiệu gồm 3 thể nhỏ: + Thuyết minh về một tác giả, tác phẩm VH. + Thuyết minh về một danh lam thắng | *Kháiniệmvàphânloại
nhằm giới thiệu, trình bày chính xác, khách quan về cấu tạo, tính chất, quan hệ, giá trị,... của một sự vật, hiện tượng, một vấn đề thuộc tự nhiên, xã hội và con người.
+ Chủ yếu thiên về trình bày, giới thiệu. + Chủ yếu thiên về miêu tả. |
cảnh, di tích lịch sử.
+ Thuyết minh về một phương pháp. Bước 2: Học sinh thực hiện nhiệm vụ
Bước 3: Học sinh báo cáo thực hiện kết quả.
Bước 4: gv nhận xét.
*Thao tác 2: HD HS tìm hiểu mục I.(gồm văn bản : “Hội thổi cơm thi ở Đồng Vân” , “ Bưởi Phúc Trạch”
Hs đọc VB.
Gv chia hs thành 4 tổ thảo luận, trả lời các câu hỏi trong sgk:
quả.
Nhóm 1:- Đối tượng thuyết minh: Hội thi thổi cơm ở Đồng Vân- Đồng Tháp - Đan Phượng - Hà Tây một lễ hội dân gian.
-Nhóm 2: Mục đích thuyết minh: Giúp người đọc (người nghe) hình dung được thời gian, địa điểm, diễn biến, ý nghĩa của
lễ hội.
+ Địa điểm: Hà Tây.
+ Thời gian: ngày rằm tháng giêng hàng
các thành tố của VB thành một đơn vị thống nhất, hoàn chỉnh, có ý
nghĩa.
Kết cấu phụ thuộc vào đối tượng, mục đích và người tiếp nhận văn bản.
thổi cơm ở Đồng Vân- Đồng Tháp - Đan Phượng - Hà Tây một lễ hội dân gian.
thời gian, địa điểm, diễn biến, ý nghĩa của lễ hội.
+ Địa điểm: làng Đồng Vân, xã
Đồng Tháp, huyện Đan Phượng, tỉnh Hà Tây.
+ Thời gian: ngày rằm tháng giêng hàng năm.
+ Diễn biến:
Thi nấu cơm: - Thủ tục bắt đầu.
- Lấy lửa.
- Nấu cơm. Chấm thi: - Tiêu chuẩn.
- Cách chấm.
+ Ý nghĩa của lễ hội đối với đời sống tinh thần của nhân dân.
+ Theo trình tự lôgic: Giới thiệu thời
gian, địa điểm, diễn biến, ý nghĩa của lễ hội đối với đời sống tinh thần
năm.
+ Diễn biến:
Thi nấu cơm và chấm thi.
+ Ý nghĩa của lễ hội đối với đời sống tinh thần của nhân dân.
GV dẫn dắt để sang văn bản 2:
Bước 1: Gv giao nhiêm vụ cho học sinh Hs đọc VB, chia lơp 4 nhóm thảo luận, trả lời các câu hỏi:
của VB 2?
quả.
Giới thiệu một đặc sản quả nổi tiếng: bưởi Phúc Trạch về các mặt: địa điểm, hình dáng, cấu tạo, màu sắc, mùi vị, giá trị dinh dưỡng...
Các ý chính:
Các loại bưởi nổi tiếng ở Việt Nam.
Hình dáng quả, màu sắc vỏ, múi bưởi.
vẻ ngon lành, hấp dẫn của tép bưởi, tôm bưởi.
Giá trị hấp dẫn và bổ dưỡng. Danh tiếng của bưởi Phúc Trạch.
d) Các ý sắp xếp theo các quan hệ kết hợp:
Quan hệ không gian: từ ngoài vào
trong.
Quan hệ lôgích: các phương diện
của người dân.
+ Theo trình tự thời gian: phần kể về diễn biến của lễ hội được sắp xếp theo trình tự thời gian: thủ tục bắt đầu cuộc thi, diễn biến cuộc thi, chấm thi.
đọc (người nghe) nhận biết được đặc điểm và giá trị của bưởi Phúc Trạch.
+ Các loại bưởi nổi tiếng của Việt
Nam.
+ Đặc điểm của bưởi Phúc Trạch: hình dáng quả, đặc điểm vỏ, cùi
bưởi; vẻ ngon lành, hấp dẫn của múi
bưởi, tép bưởi.
+ Giá trị và sự bổ dưỡng của bưởi.
+ Danh tiếng của bưởi Phúc Trạch.
+ Quan hệ không gian: từ ngoài vào
trong.
+ Quan hệ lôgíc: các phương diện khác nhau của quả bưởi (hình dáng, vỏ, múi tép, màu sắc, hương vị, cảm giác).
+ Quan hệ nhân- quả: giá trị danh
tiếng của bưởi Phúc Trạch. Quan hệ hỗn hợp.
Bài 1: Thuyết minh về bài Tỏ lòng
của Phạm Ngũ Lão.
khác nhau của quả bưởi: hình dáng, vỏ, múi, tép, màu sắc, hương vị, cảm giác.
Quan hệ nhân - quả (giữa các ý: 1- 2, 3- 4
Thao tác 3: HD HS luyện tập.
Bước 1: Gv giao nhiêm vụ cho học sinh
Yêu cầu hs thảo luận, thực hành làm bài tập 1: Thuyết minh về bài Tỏ lòng của Phạm Ngũ Lão?
quả
1/Nếu cần thuyết minh bài Tỏ lòng
(Thuật hoài) của Phạm Ngũ Lão, có thể tổ chức kết cấu như sau :
+ Giá trị nội dung của bài thơ.
+ Giá trị nghệ thuật của bài thơ.
Chú ý : Có thể thuyết minh giá trị nghệ thuật của bài thơ trước rồi mới thuyết minh giá trị nội dung hoặc đan xen.
Thuyết minh về Đền Hùng.
+ Giới thiệu về tác giả Phạm Ngũ Lão- một người văn võ toàn tài, một vị tướng giỏi, trước là môn khách sau là con rể của Trần Quốc Tuấn.
+ Giới thiệu về nội dung bài thơ:
Hai câu đầu: Vẻ đẹp, sức mạnh của con người và quân đội nhà Trần đồng thời là bức chân dung tự họa của dũng tướng Phạm Ngũ Lão.
Hai câu sau: Chí làm trai và tâm tình của tác giả.
Nội dung thuyết minh cơ bản về di
tích Đền Hùng:
-Vài nét về truyền thuyết Lạc Long Quân và Âu Cơ.
Bước 3: Học sinh báo cáo thực hiện kết quả
Nếu phải thuyết minh một di tích, một
thắng cảnh của đất nước, có thể giới thiệu dựa theo gợi ý sau :
trị các mặt của di tích hoặc thắng cảnh : vị trí, quang cảnh, sự tích, đặc điểm và giá trị tiêu biểu,…
Có thể thuyết minh theo trình tự thời gian, không gian, quan hệ lôgic,… hoặc phối hợp một cách linh hoạt, tự nhiên các trình tự kết cấu.
HOẠT ĐỘNG - LUYỆN TẬP
Hoạt động của GV&HS | Nội dung kiến thức cơ bản |
GV cho HS thực hành qua bài tập luyện tập. Mục tiêu: Hs củng cố các kiến thức về kết cấu của văn bản thuyết minh và vận dụng vào làm các bài luyện tập cụ thể Hình thức: HS làm việc nhóm Phương pháp: Phát vấn, kĩ thuật khăn trải bàn B1: GV chia lớp thành 2 nhóm. Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập B1: GV chia lớp thành 2 nhóm.
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ | Nếu cần thuyết minh bài Tỏ lòng(Thuật hoài) của Phạm Ngũ Lão, có thể tổ chức kết cấu như sau: Giới thiệu khái quát về tác giả Phạm Ngũ Lão và bài thơ Tỏ lòng. Thuyết minh về giá trị nội dung và nghệ thuật của bài thơ:
Chú ý: Có thể thuyết minh giá trị nghệ thuật của bài thơ trước rồi mới thuyết minh giá trị nội dung hoặc đan xen. Khẳng định về giá trị của bài thơ. Nếu phải thuyết minh một di tích, một thắng cảnh của đất nước, có thể giới thiệu dựa theo gợi ý sau: |
* Hoạt động nhóm:
Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận Hs báo cáo kết quả trên bảng phụ, treo kết quả các nhóm khác quan sát, nhận xét, phản biện
Gv quan sát, hỗ trợ, tư vấn
Gv:
hoặc thắng cảnh: vị trí, quang cảnh, sự tích, đặc điểm và giá trị tiêu biểu,...
hệ lôgic,... hoặc phối hợp một cách linh hoạt, tự nhiên các trình tự kết cấu.
tượng đã thuyết minh.
Hoạt động của GV&HS | Nội dung kiến thức cơ bản |
GV hướng dẫn HS vận dụng, mở rộng, nâng cao. Hình thức: HS làm việc cá nhân ở nhà Mục tiêu: Hs nắm được những nét cơ bản nhất về nd và nt của bài học. Phương pháp: Phát vấn, kĩ thuật trình bày 1 phút GV yêu cầu HS sưu tầm những bài viết thuyết minh theo các kiểu kết cấu khác nhau để làm tư liệu học tập. |
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
Tuần: Tiết: 56
Môn: Làm Văn Ngày soạn:
Bước1:Xácđịnhvấnđềcầngiảiquyết
- Tên bài học: LẬP DÀN Ý BÀI VĂN THUYẾT MINH
- Hình thức dạy: Dạy học trên lớp
+ Chuẩn bị của giáo viên: Giáo án/thiết kế bài học. Các slides trình chiếu (nếu có). Các phiếu học tập, bao gồm: các sơ đồ để HS điền thông tin, các bài tập dùng để
kiểm tra, đánh giá HS trong quá trình đọc hiểu.
+ Chuẩn bị của học sinh: Chuẩn bị bài ở nhà theo các yêu cầu sau: Đọc trước bài trong SGK Ngữ văn 10, Tập một. Soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn tìm
hiểu cuối bài. Các sản phẩm chuẩn bị được giao
Bước2:Xácđịnhnộidung–chủđềbàihọc: Dàn ý bài văn thuyết minh.
4. Năng lực: Giúp HS hình thành một số năng lực trong các năng lực sau:
HOẠT ĐỘNG 1 – KHỞI ĐỘNG
Hoạt động của GV và HS | Nội dung bài học |
Khởi động: GV đưa ra câu hỏi: Trước khi viết văn em có lập dàn ý không? HS trả lời có hoặc không GV hỏi tiếp: Vậy trước khi viết văn tại sao e lại lập dàn ý? ( hoặc khi không |
lập dàn ý em gặp phải khó khăn gì khi viết?)
HS trả lời:
GV dẫn dắt giới thiệu bài mới: Như vậy việc lập dàn ý là rất quan trọng. Văn thuyết minh cũng vậy. Dàn ý của bài văn thuyết minh có bố cục và cách sắp xếp như thế nào, tiết học hôm nay chúng ta sẽ cùng đi tìm hiểu những lí thuyết đó và tiến hành luyện tập.
Hoạt động của GV&HS | Nội dung cần đạt |
Thao tác 1: Giáo viên hướng dẫn học sinh ôn lại những kiến thức về dàn ý bài văn thuyết minh: - Mục tiêu: Giúp học sinh nhận thức được những kiến thức về dàn ý bài văn thuyết minh
nhân, hoạt động nhóm.
Thao tác 2: GV hướng dẫn học sinh tìm hiểu phần : Dàn ý bài văn thuyết minh. Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập
bài văn và nhiệm vụ của mỗi phần.
| Dàn ý văn thuyết minh
- Gồm ba phần: + Mở bài: Giới thiệu sự vật, sự việc, đối tượng, hiện tượng của bài viết + Thân bài: Trình bày nội dung chính của bài viết. + Kết luận: Nêu suy nghĩ, cảm nhận của người viết. 2. Bố cục trên cũng phù hợp với văn bản |
văn có phù hợp với đặc điểm của văn thuyết minh không? Tại sao?
luận, thống nhất ý kiến
GV: nhận xét đánh giá kết quả của
các cá nhân, chuẩn hóa kiến thức
thuyết minh vì: Văn bản thuyết minh cũng là kết quả của thao tác làm văn, cũng có lúc phải miêu tả, nêu cảm xúc, trình bày sự việc.
- Trình tự không gian: gần – xa; trong – ngoài; trên – dưới;
Đề: Để giới thiệu vẻ đẹp của kinh đô Huế cho du khách, em sẽ thực hiện như
thế nào?
- Giới thiệu Huế là một kinh đô với nhiều vẻ đẹp từ vật chất đến tinh thần: danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử - văn hoá; tính cách tâm hồn người Huế... 2.Lập dàn ý:
bản thuyết minh.
Phù hợp với VB thuyết minh. Vì VB thuyết minh cũng là kết quả của thao tác làm văn, người viết cũng cần giới thiệu,
trình bày rõ các nội dung thuyết minh, có lúc cần miêu tả, nêu cảm xúc, trình bày sự việc,...
bài.
+ VB tự sự: chỉ nêu suy nghĩ, cảm xúc của nhân vật (người viết).
+ VB thuyết minh: vừa trở lại đề tài thuyết minh vừa lưu lại cảm xúc, suy
nghĩ lâu bền trong lòng độc giả.
Mục tiêu: Giúp học sinh nắm chắc
cách lập dàn ý bài văn thuyết minh
GV nêu vấn đề: Để giới thiệu vẻ đẹp
của kinh đô Huế cho du khách, em sẽ thực hiện như thế nào?
GV chuyển giao nhiệm vụ:
Xác định đề tài?
(?) Ta sẽ chọn những ý chính nào?
- Giới thiệu về vẻ đẹp của đất và người xứ Huế.
quyến rũ duy nhất của Huế mà không nơi nào có được.
Xác định rõ đối tượng thuyết minh:
thiệu được đối tượng thuyết minh).
+ Giúp người đọc nhận ra kiểu bài thuyết minh.
+ Thu hút được sự chú ý của người đọc
dung chính cần thuyết minh.
+ Tìm ý, chọn ý.
+ Sắp xếp các ý theo trình tự không gian, thời gian, nhận thức hoặc trình tự
chứng minh.
của vẻ đẹp xứ Huế.
* Hoạt động cá nhân: HS xác định đề tài
kiến và ghi câu trả lời vào bảng phụ. Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận
Hs báo cáo kết quả trên bảng phụ,
treo kết quả các nhóm khác quan sát, nhận xét, phản biện
Gv quan sát, hỗ trợ, tư vấn
Gv:
? Để lập dàn ý cho bài văn thuyết minh tốt cần có những yêu cầu nào?
thuyết minh ko? Vì sao?
thuyết minh?
bài văn thuyết minh:
Bước 2: Học sinh thực hiện nhiệm vụ
Bước 3: Học sinh báo cáo thực hiện kết quả
Bước 4: gv nhận xét,chốt kiến thức.
Bước 1: Gv giao nhiệm vụ cho học sinh
Giới thiệu về tác giả văn học Nguyễn Trãi?
Bước 3: Học sinh báo cáo thực hiện kết quả
Nguyễn Trãi.
Trình bày cách chế biến món đậu phụ
rán.
+ Nguyên liệu.
+ Cách chế biến.
+ Yêu cầu thành phẩm.
+ Trở lại vấn đề.
+ Nêu suy nghĩ, đánh giá.
Giới thiệu về tác giả văn học Nguyễn
Trãi.
+ Giới thiệu các sự kiện nổi bật trong cuộc đời Nguyễn Trãi.
+ Giới thiệu về sự nghiệp thơ văn
+ Đánh giá vị trí của Nguyễn Trãi trong lịch sử dân tộc.
Bước 4: GV nhận xét, chốt kiến thức.
văn học dân tộc.)
+ Giới thiệu các sự kiện nổi bật trong cuộc đời Nguyễn Trãi.
+ Giới thiệu về sự nghiệp thơ văn
+ Đánh giá vị trí của Nguyễn Trãi trong lịch sử dân tộc.
+ Nêu cảm xúc, suy nghĩ.
Hoạt động của GV&HS | Nội dung cần đạt |
Giáo viên hướng dẫn học sinh lập dàn ý bài văn thuyết minh. Mục tiêu: Giúp học sinh nắm chắc cách lập dàn ý bài văn thuyết minh
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập GV nêu vấn đề: Để giới thiệu vẻ đẹp của kinh đô Huế cho du khách, em sẽ thực hiện như thế nào? GV chuyển giao nhiệm vụ: Xác định đề tài? (?) Ta sẽ chọn những ý chính nào? a. MB: - Giới thiệu về vẻ đẹp của đất và người xứ Huế.
là vẻ đẹp của đất và người xứ Huế.
| Đề: Để giới thiệu vẻ đẹp của kinh đô Huế cho du khách, em sẽ thực hiện như thế nào? 1. Xác định đề tài: - Giới thiệu Huế là một kinh đô với nhiều vẻ đẹp từ vật chất đến tinh thần: danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử - văn hoá; tính cách tâm hồn người Huế... Lập dàn ý:Mở bài:
đối với đề tài. b. Thân bài:
|
nơi nào có được.
* Hoạt động cá nhân: HS xác định đề tài
* Hoạt động nhóm:
Hs báo cáo kết quả trên bảng phụ,
treo kết quả các nhóm khác quan sát, nhận xét, phản biện
Gv quan sát, hỗ trợ, tư vấn
thống nhất để không bị trùng lặp hay chồng chéo.
.
Gv:
? Để lập dàn ý cho bài văn thuyết minh tốt cần có những yêu cầu nào?
Hoạt động của GV&HS | Nội dung cần đạt |
GV hướng dẫn HS mở rộng, nâng cao Hình thức: HS làm việc cá nhân ở nhà để trả lời câu hỏi: Mục tiêu: Hs nắm được những nét cơ bản nhất về nd và nt của bài học Phương pháp: Phát vấn.. GV Yêu cầu HS tìm hiểu và làm bài tập thu hoạch ở nhà. Nộp sản phẩm vào buổi học sau."sưu tầm những bài thuyết minh hay để làm tư liệu học tập" |
|
Hoạt động của GV&HS | Nội dung cần đạt |
GV hướng dẫn HS mở rộng, nâng cao Hình thức: HS làm việc cá nhân ở nhà để trả lời câu hỏi: Mục tiêu: Hs nắm được những nét cơ bản nhất về nd và nt của bài học Phương pháp: Phát vấn.. GV Yêu cầu HS tìm hiểu và làm bài tập thu hoạch ở nhà. Nộp sản phẩm vào buổi học sau."sưu tầm những bài thuyết minh hay để làm tư liệu học tập" |
|
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
……………………….
Tuần:
Tiết: 57, 58 Môn: Đọc Văn Ngày soạn:
Bước1:Xácđịnhvấnđềcầngiảiquyết
- Tên bài học: PHÚ SÔNG BẠCH ĐẰNG
- Hình thức dạy: Dạy học trên lớp
+ Chuẩn bị của giáo viên: Giáo án/thiết kế bài học. Các slides trình chiếu (nếu có). Các phiếu học tập, bao gồm: các sơ đồ để HS điền thông tin, các bài tập
dùng để kiểm tra, đánh giá HS trong quá trình đọc hiểu.
+ Chuẩn bị của học sinh: Chuẩn bị bài ở nhà theo các yêu cầu sau: Đọc trước bài trong SGK Ngữ văn 10, Tập hai. Soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn
tìm hiểu cuối bài. Các sản phẩm chuẩn bị được giao
Niềm tự hào về những chiến công trên dòng sông Bạch Đằng lịch sử.
Đọc - hiểu văn bản theo đặc trưng thể loại.
Giúp HS hình thành một số năng lực trong các năng lực sau:
CNTT...
HOẠT ĐỘNG 1 – KHỞI ĐỘNG
Hoạt động của gv $ hs | Nội dung cần đạt |
* Gv tổ chức trò chơi “Ai nhanh hơn”: Gọi các nhóm HS, nhóm nào ghi nhanh lên bảng tên những nhân vật thời Trần và những chiến công thời Trần nhóm đó thắng.
Hoặc: - GV giao nhiệm vụ: +Trình chiếu video clip về chiến thắng Bạch Đằng, tranh ảnh tác giả Trương Hán Siêu, cho hs xem tranh ảnh (CNTT) +Chuẩn bị bảng lắp ghép * HS: + Nhìn hình đoán tác giả + Lắp ghép tác phẩm với tác giả + Đọc, ngâm thơ liên quan đến bài phú
Quyền thắng giặc Nam Hán, quân dân nhà Trần thắng giặc Nguyên- Mông). Địa danh lịch sử này đã trở thành nguồn đề tài cho nhiều nhà thơ xưa khai thác: Trần Minh Tông với bài Bạch Đằng giang (trong đó có hai câu: “Ánh nước chiều hôm màu đỏ khé/ Tưởng rằng máu giặc vẫn chưa khô”), Nguyễn Trãi với Bạch Đằng hải khẩu, Nguyễn Sưởng với bài Bạch Đằng giang,… Khác với các tác giả trên, Trương Hán Siêu | Dòng sông Bạch Đằng gắn liền với những chiến công vang dội của dân tộc ta (Ngô Quyền thắng giặc Nam Hán, quân dân nhà Trần thắng giặc Nguyên- Mông). Địa danh lịch sử này đã trở thành nguồn đề tài cho nhiều nhà thơ xưa khai thác: Trần Minh Tông với bài Bạch Đằng giang (trong đó có hai câu: “Ánh nước chiều hôm màu đỏ khé/ Tưởng rằng máu giặc vẫn chưa khô”), Nguyễn Trãi với Bạch Đằng hải khẩu, Nguyễn Sưởng với bài Bạch Đằng giang,... Khác với các tác giả trên, Trương Hán Siêu cũng viết về địa danh lịch sử đó nhưng lại sử dụng thể phú. Bài Phú sông Bạch Đằng của ông được đánh giá là mẫu mực của thể phú trong VHTĐ. |
cũng viết về địa danh lịch sử đó nhưng lại sử dụng thể phú. Bài Phú sông Bạch Đằng của ông được đánh giá là mẫu mực của thể phú trong văn học trung đại
Hoạt động của gv & học sinh | Nội dung cần đạt | |
Thao tác 1: HD HS tìm hiểu phần tiểu dẫn. Bước 1: Gv giao nhiêm vụ cho học sinh Hs đọc phần Tiểu dẫn- sgk. -Nhóm 1: Nêu những nét chính về tác giả Trương Hán Siêu?Vị trí địa lí và những chiến công gắn với địa danh sông Bạch Đằng? Em có hiểu biết gì về thể phú? Nhóm 2: Hs đọc diễn cảm bài phú. ? Hoàn cảnh sáng tác của bài phú?
Bước 2: Học sinh thực hiện nhiệm vụ Bước 3: Học sinh báo cáo thực hiện kết quả Nhóm 1: Thuyết minh những nét chính về tác giả Trương Hán Siêu HS trả lời:
- Người làng Phúc Am, huyện Yên | TÌM HIỂU CHUNGTác giả Trương Hán Siêu (?- 1354)
kính trọng.
2. Địa danh lịch sử sông Bạch Đằng
Quảng Ninh, gần Thuỷ Nguyên (Hải Phòng)
-Sông Bạch Đằng- danh thắng lịch sử và là nguồn đề tài văn học. 3. Văn bản a) Thể phú
vần và văn xuôi, dùng tả cảnh vật, phong tục, kể sự vật, bàn chuyện đời.
+ Phú cổ thể: có trước đời Đường (Trung Quốc), đặc trưng chủ yếu là mượn hình thức đối đáp giữa hai nhân vật chủ- khách để bày tỏ, diễn đạt nội dung, câu có vần, ko nhất thiết có đối, |
Ninh (Ninh Bình).
Bài phú sông Bạch Đằng của Trương Hán Siêu cũng giống bố cục của một bài phú nói chung
(HS Vận dụng kiến thức văn thuyết minh, lịch sử, địa lí để tìm hiểu vấn đề.
thoái, cần phải nhìn lại quá khứ anh hùng để củng cố niềm tin trong hiện tại. Hệ thống cấu tứ của bài phú theo lối kể chuyện: có 1 vị khách
“giong thuyền chơi sông” qua nhiều cảnh đẹp, qua cửa Đại Than, ngược bến Đông Triều, đến sông Bạch Đằng, được nghe các bô lão địa phương kể về những chiến công
ngày trước. Hết lời kể có lời ca về chiến công. Khách nhân nghe cũng
có lời ca tiếp.
Bài phú có 2 nhân vật: khách và các bô lão địa phương.
Mục tiêu: Cảm nhận được hình
tượng nhân vật khách
kết bằng thơ. Bố cục gồm 4 đoạn: mở, giải thích, bình luận, kết.
+ Phú Đường luật (phú cận thể): xuất hiện từ thời Đường, có vần, có đối, theo luật bằng trắc. Bố cục thường có 6 đoạn.
THS làm bài phú khi dạo chơi sông
Bạch Đằng dự đoán khoảng 50 năm sau chiến thắng 1288
Tráng chí và cảm xúc của nhân vật khách trước cảnh sắc trên sông Bạch
Đằng.
Các bô lão kể lại các chiến tích trên sông Bạch Đằng.
Các bô lão suy ngẫm và bình luận về nguyên nhân chiến thắng trên sông
Bạch Đằng.
Lời ca khẳng định, đề cao vai trò, đức độ của con người Đại Việt của các bô lão và nhân vật khách.
không gian nghệ thuật bốn phương trong bài phú với biển lớn(gi¬ng
buåm) tràn ngập ánh trăng và phiêu
GV chuyển giao nhiệm vụ:
GV chia lớp thành 4 nhóm:
* Hoạt động cá nhân: HS đọc lại văn bản, suy nghĩ.
Hs báo cáo kết quả trên bảng phụ,
treo kết quả các nhóm khác quan sát, nhận xét, phản biện
Gv quan sát, hỗ trợ, tư vấn
Gv:
bồng con thuyền thơ của bậc tao nhân mặc khách, với sông hồ, cùng những vùng đất nổi tiến
+ Các tính từ miêu tả xuất hiện liên tiếp mở thêm không gian tung hoành cho nhân vật khách:"chơi vơi, mải miết, tha thiết, tiêu dao, bồng bềnh, thướt tha...
+ Thời gian nghệ thuật mang tầm vóc vũ trụ. Sự thay thế liên tiếp của không gian là hóa thân của thời gian tốc độ
nhanh chóng, các từ chỉ thời gian luân phiên liên tục: sớm(triêu), chiều(mộ)
=> Không gian, thời gian đã nâng tầm
vóc của khách sánh ngang vũ trụ. Con người hiện ra trong tư thế hoàn toàn chủ động ngang dọc tung hoành. Một loạt các hành động luân phiên liên tiếp của chủ thể như: giương(quải), chứa(thôn), lần thăm(u thám), chơi(thập), biết(kinh duyệt)... Cho thấy thái độ nhập cuộc say sưa chủ động của khách. Khách còn hiện ra trong lời phú là một con người có tâm hồn thơ mộng, phóng túng đầy chí khí hòa bão lớn lao: "Đầm Vân Mộng..tha thiết".
- Những cuộc phưu lưu trong bài phú cùng nhân vật Tử Trường mà Trương
Hán Siêu tự lấy làm gương đã nói với
chúng ta về cái sở học sâu nặng của vị khách sông biển này.
=>> Cuộc du ngoạn đã chọn điểm
dừng đầy ý nghĩa ở Bạch Đằng để chúng ta biết thêm một nét đẹp của tâm hồn nhân vật khách: con người nhập thế tích cực, tha thiết với quê hương đất nước, với quá khứ hào hùng của dân tộc.
"Bát ngát sóng kình muôn dặm
Thướt tha đuôi trĩ một màu
Nước trời: một sắc, phong cảnh: ba thu"
* Đối lập với một BĐ diễm lệ là BĐ hoang vu, đìu hiu, lạnh lẽo, BĐ của cõi chiến trường xưa"Bờ lau....xương khô". Có lẽ cái nhìn về chiến trường xưa đồng nghĩa với chốn tử địa của quân thù đã làm cho cảnh hiện lên hoàn toàn khác: hoang vắng và lạnh lẽo như thiếu hơi người, tạo nên ngã rẽ đột ngột của tâm trạng nhân vật khách:"Buồn vì...còn lưu".
=> Trước cảnh tượng đó, tâm hồn nhạy cảm của nhà thơ vừa vui, tự hào;
vừa buồn đau, nuối tiếc, ngậm ngùi. Vui trước cảnh sông nước hùng vĩ, thơ
mộng; tự hào trước dòng sông từng ghi bao chiến tích. Và buồn đau, nuối tiếc vì chiến trường xưa một thời oanh liệt nay trơ trọi, hoang vu, dòng thời gian đang làm mờ dần bao dấu vết.
Mục tiêu: Cảm nhận được hình
tượng các bô lão và lời ca của khách
nhóm.
GV chuyển giao nhiệm vụ:
để tạo màu sắc sáng tối cho bức tranh chiến trận. Đó là sự đối lập giữa địch và ta.Trận đánh diễn ra gay go, quyết liệt"được thua chửa phân","bắc nam chống đối". Đó là sự đối lập không chỉ
GV chia lớp thành 4 nhóm:
* Hoạt động cá nhân: HS đọc lại văn bản, suy nghĩ.
* Hoạt động nhóm:
Hs báo cáo kết quả trên bảng phụ,
treo kết quả các nhóm khác quan sát, nhận xét, phản biện
Gv quan sát, hỗ trợ, tư vấn
Gv:
về lực lượng mà còn đối đầu về ý chí.
- Tác giả chú ý đến việc sử dụng ngôn từ khoa trương, phóng đại để tạo thành hình ảnh hoành tráng cho bối cảnh chiến trường: cảnh thuyền bè san sát nối đuôi nhau kéo dài hàng ngàn dặm, cờ quạt phấp phới bay theo chiều gió, sự xuất hiện của đội quân hùng dũng, đông đúc như ong vỡ tổ, giáo gươm tua tủa. Chiến trường dữ dội, khốc liệt tới mức tưởng như sầm tối cả đất trời""Ánh nhật nguyệt chừ phải mờ - Bầu trời đất chừ sắp đổi."
=> Lời kể sôi nổi, hào hùng, người đọc người nghe cảm tưởng như nghe
thấy tiếng reo hò rung chuyển đất trời
của tướng sĩ.
Kìa: Tất Liệt thế cường, Lưu Cung chước dối
Quét sạch Nam bang bốn cõi"
Khác nào khi xưa:
Trận Xích Bích quân Tào Tháo tan tác tro bay,
Trận Hợp Phì giặc Bồ Kiên hoàn toàn chết trụi.
=> Mượn tích xưa để nói lên sự thất bại nhục nhã, ê chề của kẻ thù và
những chiến công oanh liệt của ta.
ra đất nước"Tái tạo công lao, nghìn xưa ca ngợi"
Mục tiêu: Giúp học sinh khái quát những nét đặc sắc về nội dung và nghệ thuật của tác phẩm
Phương tiện thực hiện: bảng phụ, máy chiếu.
Phương pháp, kĩ thuật dạy học: kĩ
tranh, muốn thắng lợi phải có ba nhân tố cơ bản: thiên thời, địa lợi, nhân hòa. Trên cơ sở đó, các bô lão nói gọn lại: sự trợ giúp của trời và tài năng của người chèo lái cuộc chiến :
Trời đất cho nơi hiểm trở, nhưng điều quyết định là có "Nhân tài giữ cuộc điện an".
Tuy nhiên, thắng giặc không cốt ở đất hiểm mà chủ yếu là đức lớn, chính là sức mạnh của con người. Điều này
khẳng định vị trí quan trọng của con người. Tầm vóc của con người càng được tôn thêm bởi nghệ thuật khoa trương, phóng đại và so sánh đối lập liên tiếp của thể phú.
giá trị như một tuyên ngôn về chân lý:"bất nghĩa tiêu vong" còn nhân
nghĩa thì lưu danh thiên cổ.
vị thánh quân: Trần Thánh Tông và Trần Nhân Tông- 2 vị vua dưới triều
nhà Trần góp công sức xây dựng và
bảo vệ đất nước.
cảm nhận về sự vận động vô tận không ngừng của thời gian, của sự sống; là
biểu hiện cho dòng chảy của lịch sử dân tộc đang ở những khúc hùng vĩ và hào sảng nhất trong hành trình xây dựng và bảo vệ gấm vóc này. Nó là dòng sông son, dòng sông chiến thắng. Bởi vậy dòng sông BĐ trở thành một
niềm tin, một quyết tâm làm nên những Chi Lăng, Xương Giang, Đống Đa..
thuật khăn trải bàn, phương pháp thảo luận nhóm.
Hình thức tổ chức: Học sinh làm
việc độc lập kết hợp với làm việc nhóm.
Các bước thực hiện:
GV chuyển giao nhiệm vụ: Em hãy
khái quát những giá trị về nội dung và nghệ thuật của bài phú?
giữa bảng phụ.
GV: nhận xét đánh giá kết quả của các cá nhân, chuẩn hóa kiến thức.
quan hệ giữa địa linh và nhân kiệt. Khách đã khẳng định nhân kiệt là yếu tố quan trọng"Bởi đâu đất hiểm cốt mình đức cao"
Bài phú là sự hòa quyện của hai nguồn
cảm hứng lớn:
+ Cảm hứng yêu nước và tự hào dân tộc.
+ Cảm hứng nhân văn: thái độ trân
trọng qua khứ và triết lý về sự trường tồn của con người có nhân có nghĩa.
HOẠT ĐỘNG CỦA GV $ HS | NỘI DUNG CẦN ĐẠT |
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập | Câu 1: Bài phú là tác phẩm tiêu biểu cho |
Câu 1: Nêu giá trị của bài Phú? Câu 2: Hào khí Đông A qua bài thơ
Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ
Hình thức: HS làm việc cá nhân để trả lời câu hỏi:
Mục tiêu: Hs luyện tập để nắm được những nét cơ bản nhất về bài học
Phương pháp: Phát vấn, làm việc nhóm.
B1: GV chia lớp thành 4 nhóm,cùng làm bài tập trắc nghiệm, nhóm nào có tín hiệu trước sẽ trả lời.
B2: Các nhóm thảo luận thống nhất đáp án.
B3: Nhóm có đáp án nhanh nhất cử đại diện trình bày,nhóm khác nhận xét bổ sung.
B4: GV nhận xét chốt đúng/ sai, cho điểm..
văn học yêu nước thời Lí – Trần.
+ Bài phú thể hiện lòng yêu nước và niềm tự hào DT, tự hào về truyền thống AH bất khuất và truyền thống đạo lí nhân nghĩa sáng ngời của DTVN.
+ Bài phú thể hiện tư tưởng nhân văn cao đẹp qua việc đề cao vai trò, vị trí của con người.
HS làm bài tập trắc nghiệm Câu 1: d
Câu 2: b
Câu 3: d
Câu 4: c
Câu 5: d
Câu 6: a
đoạn đầu bài phú?
cảnh đẹp Trung Hoa với cảnh đẹp Việt Nam.
buồn thảm gợi những bài học cay đắng.
trong đoạn đầu bài phú là người mang cốt cách của:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV $ HS | NỘI DUNG CẦN ĐẠT |
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập Từ bài phú, em có suy nghĩ gì về trách nhiệm của tuổi trẻ hiện nay với Tổ quốc Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ |
|
HOẠT ĐỘNG CỦA GV $ HS | NỘI DUNG CẦN ĐẠT |
GV hướng dẫn HS mở rộng, nâng cao Hình thức: HS làm việc cá nhân ở nhà để trả lời câu hỏi: Mục tiêu: Hs nắm được những nét cơ bản nhất về nd và nt của văn bản.. Phương pháp: Phát vấn, kĩ thuật trình bày1 phút GV Yêu cầu HS tìm hiểu và làm bài tập thu hoạch ở nhà. Nộp sản phẩm vào buổi học sau. Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập Tìm đọc những tác phẩm có hình ảnh Sông Bạch Đằng. Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ | Cửa biển Bạch Đằng Gió biển bắc phương về giá buốt Buồm reo vượt cửa khẩu sông Đằng Núi như kình ngạc phân đòi đoạn Đất tựa kích đao rải ngổn ngang Hai chống hàng trăm, trời yểm trợ Nhiều nên hào kiệt, đất tiềm tàng Ôi, quay đầu lại ôn muôn sự Ánh nước nhìn ra, ý nặng vương. |
...............................................................................................................................
.....................
...............................................................................................................................
....................
...............................................................................................................................
.....................
Tiết: 59
Môn: Làm Văn
Ngày soạn: …../…./……. Ngày dạy : …../…./…….
TÍNH CHUẨN XÁC, HẤP DẪNCỦA VĂN BẢN THUYẾT MINH
Bước1:Xácđịnhvấnđềcầngiảiquyết
- Tên bài học: TÍNH CHUẨN XÁC, HẤP DẪN CỦA VĂN BẢN THUYẾT MINH
- Hình thức dạy: Dạy học trên lớp
+ Chuẩn bị của giáo viên: Giáo án/thiết kế bài học. Các slides trình chiếu (nếu có). Các phiếu học tập, bao gồm: các sơ đồ để HS điền thông tin, các bài tập dùng để
kiểm tra, đánh giá HS trong quá trình đọc hiểu.
+ Chuẩn bị của học sinh: Chuẩn bị bài ở nhà theo các yêu cầu sau: Đọc trước bài trong SGK Ngữ văn 10, Tập 2. Soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn tìm hiểu
cuối bài. Các sản phẩm chuẩn bị được giao Bước 2: Xác định nội dung – chủ đề bài học: Tính chuẩn xác, hấp dẫn của văn bản thuyết minh..
1. Kiến thức
- Nắm được những kiến thức cơ bản về một số phương pháp thuyết minh thường gặp.
- Bước đầu vận dụng được những kiến thức đã học để viết được những văn bản thuyết minh có sức thuyết phục cao.
thẩm mĩ, năng lực hợp tác, năng lực công nghệ thông tin và truyền thông.
Hoạt động của giáo viên và học sinh | Nội dung kiến thức cần đạt |
** Thao tác 1: HD HS ôn tập về văn bản thuyết minh. Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập Nhắc lại khái niệm về VB thuyết minh? Theo em, yêu cầu đối với tri thức và trình bày của VB thuyết minh ntn? Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận(nhóm trưởng báo cáo)
phải khách quan, hữu ích, xác thực cho người tiếp nhận.
chặt chẽ và hấp dẫn. Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ
|
bản thông dụng trong mọi lĩnh vực đời sống, nhằm cung cấp tri thức về đặc điểm, tính chất, nguyên nhân,... của các hiện tượng và sự vật trong thiên nhiên, xã hội bằng phương thức trình bày, giới thiệu, giải thích.
người tiếp nhận.
* Nêu vấn đề: Theo em, trong việc giới thiệu các sản phẩm, người ta có cần quan tâm tới sự hấp dẫ cũng như giá trị của sản phẩm không?Nếu cần giới thiệu về Nhãn lồng quê em, em sẽ giới thiệu như thế nào để đảm bảo tính chính chuẩn xác và hấp dẫn của sản phẩm? |
Hoạt động của giáo viên và học sinh | Nội dung kiến thức cần đạt |
Thao tác 2: Giáo viên hướng dẫn học sinh tìm hiểu tính chuẩn xác, hấp dẫn của văn bản thuyết minh. Mục tiêu: Giúp học sinh hiểu thế nào là tính chuẩn xác và tính hấp dẫn, vai trò biện pháp thực hiện, luyện tập về tính chuẩn xác, hấp dẫn của văn bản thuyết minh.
| Tính chuẩn xác trong văn bảnthuyết minh:
|
- Các bước thực hiện:
GV nêu vấn đề:
GV chuyển giao nhiệm vụ:
luận và cho một ví dụ về tính chuẩn xác, tính hấp dẫn của văn bản thuyết minh
thực hiện tính chuẩn xác của văn bản thuyết minh?
luyện tập II.2
* Hoạt động cá nhân: HS đọc lại văn
bản, suy nghĩ.
* Hoạt động nhóm:
kiến và ghi câu trả lời vào bảng phụ.
Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận Hs báo cáo kết quả trên bảng phụ, treo kết quả các nhóm khác quan sát, nhận xét, phản biện
Gv quan sát, hỗ trợ, tư vấn
Gv:
thuyết minh mới có giá trị. Chuẩn xác là yêu cầu cơ bản, đầu tiên của văn bản thuyết minh.
+ Tìm hiểu thấu đáo, phải quan sát tỉ mỉ, kĩ càng, nếu là một cuốn sách phải đọc đi đọc lại nhiều lần .
+ Thu thập tài liệu tham khảo. Chú ý tài liệu tham khảo phải có tên tuổi nghĩa là của các nhà khoa học đầu ngành hoặc các cơ quan có thẩm quyền quyết định về vấn đề thuyết minh.
+ Luôn luôn nhận thông tin mới, những thay đổi thường xuyên để vấn đề thuyết minh có tính thời sự như thuyết minh về dân số, về sản lượng hàng năm.
Vì:
+ Chương trình ngữ văn 10 không phải chỉ có văn học dân gian
+ Chương trình ngữ văn 10 về văn học dân gian không phải chỉ có ca
dao, tục ngữ mà còn có truyền thuyết, truyện cổ tích, truyện cười.
+ Chương trình văn học dân gian lớp 10 không có câu đố.
Mục tiêu: Giúp học sinh rèn kĩ năng
làm bài luyện tập, cũng cố và hiểu rõ hơn những lí thuyết đã học.
Phương tiện thực hiện: bảng phụ, máy chiếu.
Phương pháp, kĩ thuật dạy học: kĩ thuật khăn trải bàn, phương pháp thảo luận nhóm.
Hình thức tổ chức: Học sinh làm việc độc lập kết hợp với làm việc nhóm.
Các bước thực hiện:
GV chuyển giao nhiệm vụ: GV chia lớp
thành 4 nhóm, chuyển giao nhiệm vụ học tập:
Các nhóm đọc đoạn trích và phân tích tính hấp dẫn của nó
bản, xem lại lí thuyết về tính hấp dẫn của văn bản thuyết minh
- HS thảo luận, chỉ ra tính hấp dẫn của văn bản thuyết minh, thống nhất ý kiến, ghi lại kết quả của cả nhóm vào giữa bảng phụ. Những ý kiến khác biệt ghi
xung quanh bảng phụ.
Nghìn đời khác với nghìn năm.
Người viết hoặc trình bày đã tạo ra sự lôi cuốn, hấp dẫn người nghe người đọc về một vấn đề nào đó.
+ Đưa ra những chi tiết cụ thể, sinh động, những con số chính xác để bài văn không trừu tượng, mơ hồ.
+ So sánh để làm nổi bật sự khác biệt để tạo ấn tượng cho người người đọc, người nghe.
+ Kết hợp, sử dụng nhiều kiểu câu làm cho bài văn thuyết minh không đơn điệu.
+ Phối hợp nhiều hiểu biết về tự nhiên, xã hội, các ngành, nghề… để bài viết hoặc nói phong phú về nhiều mặt.
GV: nhận xét đánh giá kết quả của các
cá nhân, chuẩn hóa kiến thức.
sẽ phải chịu đựng sự kìm hãm” được trình bày trở nên dễ hiểu, cụ thể, sinh động nhờ việc đưa ra các chi tiết, số liệu, so sanh, ví dụ.
Đoạn văn của Vũ Bằng là văn bản thuyết minh về phở ở Việt Nam. Cách viết của nhà văn rất hấp dẫn. Bởi người viết sử dụng linh hoạt các câu. Đó là câu đơn.
+ Người bán hàng… vào bát Đó là câu ghép:
+ “Một bó hành hoa... cũng có” Câu nghi vấn:
+ “Qua lần cửa kính ta thấy gì?” Câu cảm thán:
+ “Trông mà thèm quá”
Ngoài ra, đoạn văn của Vũ Bằng còn sử dụng từ ngữ giàu hình tượng.
+ “Xanh như lá mạ” “Dăm quả ớt đỏ”
“Thịt bò tươi, chắm cỏ, tai có, gầu có…”
Đặc biệt huy động nhiều giác quan và liên tưởng khi quan sát: Mắt nhìn, mũi phát hiện mùi phở, vị giác cảm nhận sự ngon lành. Tác giả so sánh những người ăn phở trong quán “như những ông tiên đánh cờ trong rừng mùa thu”. Đoạn văn của Vũ Bằng rất hấp dẫn.
Hoạt động của giáo viên và học sinh | Nội dung kiến thức cần đạt |
Giáo viên hướng dẫn học sinh làm bài tập phần Luyện tập Mục tiêu: Giúp học sinh hiểu được tính chuẩn xác và hấp dẫn của văn bản thuyết minh, áp dụng vào làm một số bài tập.
- Các bước thực hiện: Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập GV yêu cầu HS đọc, phân tích câu hỏi trong phần Luyện tập của SGK Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ HS: suy nghĩ, trao đổi. GV: Quan sát, hỗ trợ học sinh. Bước 3: Báo cáo kết quả HS trình bày. HS khác nhận xét, góp ý GV quan sát, hỗ trợ. Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ GVnhận xét, chuẩn hóa kiến thức | BT-SGK/
+ Mùi phở có sức huyền bí quyến rũ- mây khói chùa Hương. + Bó hành xanh- lá mạ. + Làn khói từ nồi nước dùng- một làn sương mỏng, mơ hồ như một bức tranh tàu.
+ Các giác quan: thị giác, khứu giác và vị giác. + Liên tưởng: qua các so sánh. + Biểu cảm trực tiếp: trông mà thèm quá, có ai lại đừng vào ăn cho được. |
Hoạt động của giáo viên và học sinh | Nội dung kiến thức cần đạt |
B1: GV giao nhiệm vụ cho HS GV yêu cầu HS Vận dụng kiến thức của bài học để viết 1 bài văn thuyết minh (đảm bảo tính chuẩn xác và hấp dẫn) về một món ăn truyền thống trong mâm cơm ngày Tết cổ truyền của dân tộc. B2: Thực hiện nhiệm vụ HS suy nghĩ câu trả lời B3: Báo cáo kết quả HS trả lời câu hỏi trong tiết học sau B4: GV nhận xét, rút kinh nghiệm | Một số gợi ý về các bước chuẩn bị thuyết minh về một món ăn: - Bước 1: + Xác định đối tượng thuyết minh: đó là món ăn nào? + Sưu tầm, ghi chép và lựa chọn các tư liệu về món ăn. + Nguồn gốc, ý nghĩa tên gọi món ăn, đặc sản. + Đặc điểm riêng của món ăn, đặc sản: dáng vẻ, màu sắc, hương vị. |
+ Cách thức chế biến, thưởng thức.
+ Lựa chọn phương pháp thuyết minh phù hợp
.........................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
Tiết: 60 – 61 Môn: Đọc Văn
Ngày soạn: …../…./……. Ngày dạy : …../…./…….
ĐẠI CÁO BÌNH NGÔ
Bước1:Xácđịnhvấnđềcầngiảiquyết
- Tên bài học: TÁC GIẢ NGUYỄN TRÃI, TÁC PHẨM “ĐẠI CÁO BÌNH NGÔ”.
- Hình thức dạy: Dạy học trên lớp
+ Chuẩn bị của giáo viên: Giáo án/thiết kế bài học. Các slides trình chiếu (nếu có). Các phiếu học tập, bao gồm: các sơ đồ để HS điền thông tin, các bài tập dùng để
kiểm tra, đánh giá HS trong quá trình đọc hiểu.
+ Chuẩn bị của học sinh: Chuẩn bị bài ở nhà theo các yêu cầu sau: Đọc trước bài trong SGK Ngữ văn 10, Tập 2. Soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn tìm hiểu cuối bài. Các sản phẩm chuẩn bị được giao
+ Nét chính về cuộc đời và sự nghiệp văn học của Nguyễn Trãi
+Giá trị nội dung và nghệ thuật của “Đại cáo bình Ngụ”
1. Kiến thức:
+ Là bản tuyên ngôn về chủ quyền độc lập dân tộc, bản cáo trạng tội ác kẻ thù, bản hùng ca về cuộc khởi nghĩa Lam Sơn, là áng văn yêu nước lớn, áng văn chói ngời tư tưởng nhân văn.
+ Đại cáo bình ngô là áng văn chính luận xuất sắc trong văn học trung đại Việt Nam; kết cấu chặt chẽ, lập luận sắc bén, lời văn cân xứng; vừa hào hùng, vừa tha thiết, hình tượng nghệ thuật sinh động, phong phú.
2. Kĩ năng: - Rèn luyện kĩ năng đọc hiểu về tác giả văn học
- Rèn kĩ năng đọc- hiểu tác phẩm chính luận viết bằng thể văn biền ngẫu.
- Bồi dưỡng tình cảm yêu quí, trân trọng đối với nhà văn ,nhà thơ Nguyễn
Trãi
+ Sống yêu thương:
+ Sống tự chủ.
+ Sống trách nhiệm.
-Năng lực tự học, năng lực sáng tạo, năng lực giải quyết vấn đề, năng lực thẩm mĩ, năng lực hợp tác, năng lực công nghệ thông tin và truyền thông.
- Năng lực đọc hiểu văn bản, năng lực cảm thụ thơ văn, năng lực tự nhận thức, năng lực giải quyết một số vấn đề đặt ra từ văn bản.
HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG
Hoạt động của GV và HS | Nội dung kiến thức cần đạt |
Khởi động: GV trình chiếu trích đoạn phim tài liệu về chiến thắng của cuộc khởi nghĩa Lam Sơn để từ đó dẫn dắt, tạo tâm thế cho HS vào bài mới. - GV dẫn dắt: Trong lịch sử VHVN, ba áng thơ văn kiệt xuất được coi là các bản tuyên ngôn độc lập của dân tộc là: Nam quốc sơn hà (Lí Thường |
Kiệt), Bình Ngô đại cáo (Nguyễn Trãi) và Tuyên ngôn độc lập (Hồ Chí Minh). Bài học hôm nay, chúng ta sẽ cùng tìm hiểu bản tuyên ngôn độc lập lần thứ hai của dân tộc ta.
Hoạt động của GV và HS | Nội dung kiến thức cần đạt |
Thao tác 1: Giáo viên hướng dẫn | I- Cuộc đời: |
học sinh tìm hiểu chung về cuộc đời | 1. Thân thế: |
tác giả | - Nguyễn Trãi sinh năm 1830, hiệu là Ức |
- Mục tiêu: Học sinh nắm được | Trai, quê ở Chi Ngại - Chí Linh - Hải |
những nét chính về cuộc đời tác giả | Dương. Sau dời về Nhị Khê - Thường Tín - |
Nguyễn Trãi. | Hà Tây. |
- Phương tiện: máy chiếu | - Cha là Nguyễn Phi Khanh, học giỏi - đỗ |
- Kĩ thuật dạy học: Công não, phòng | Thái học sinh. |
tranh, thông tin - phản hồi. | - Mẹ là Trần thị Thái, con của quan Tư đồ |
- Hình thức tổ chức: hoạt động cá | Trần Nguyên Đán -một quý tộc đời Trần. |
nhân, hoạt động nhóm. | => Nguyễn Trãi xuất thân trong một gia |
- Các bước thực hiện: | đình có hai truyền thống là: yêu nước và |
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học | văn hoá, văn học. |
tập | 2. Cuộc đời và con người của Nguyễn |
GV: Chiếu 1 vài hình ảnh liên quan | Trãi: |
đến tác giả Nguyễn Trãi. | a- Trước khởi nghĩa Lam Sơn (1380- |
GV chuyển giao nhiệm vụ: Dựa vào | 1418): |
phần tiểu dẫn / SGK và 1 số thông tin | - Nguyễn Trãi mất mẹ khi 5 tuổi, ông ngoaị |
trên hình ảnh các nhóm sẽ thực hiện | mất khi 10 tuổi. |
các nhiệm vụ sau: | - Nguyễn Trãi đỗ Thái học sinh năm 1400 |
- Nhóm 1: Xuất thân và quê quán của | (20 tuổi). Và cùng cha ra làm quan cho nhà |
Nguyễn Trãi? | Hồ (quan ngự sử). |
- Nhóm 2: Nêu nét chính trong cuộc | - Năm 1407 giặc Minh cướp nước ta, |
đời và con người Nguyễn Trãi trước | Nguyễn Trãi đã nghe lời cha ở lại lập chí |
khởi nghĩa Lam Sơn? | “rửa hận cho nước báo thù cho cha”. |
- Nhóm 3: Nêu nét chính trong cuộc | - Nguyễn Trãi tham gia khởi nghĩa Lam |
đời và con người Nguyễn Trãi trong | Sơn do Lê Lợi đứng đầu. |
khởi nghĩa Lam Sơn? | b- Nguyễn Trãi trong khởi nghĩa Lam Sơn |
- Nhóm 4: Nêu nét chính trong cuộc | (1418-1428): |
đời và con người Nguyễn Trãi sau khởi nghĩa Lam Sơn?
GV: nhận xét đánh giá kết quả của
các cá nhân, chuẩn hóa kiến thức.
=> Đây là bi kịch lớn nhất trong lịch sử dân tộc. Nguyễn Trãi đã rơi đầu dưới lưỡi gươm của triều đình mà ông từng kì vọng. Vụ án Lệ Chi Viên thực chất là mâu thuẫn nội bộ của triều đình phong kiến. Năm 1464 Lê Thánh Tông minh oan cho Nguyễn Trãi, cho tìm lại con cháu và di sản tinh thần của ông.
*Tóm lại: Cuộc đời Nguyễn Trãi nổi lên hai điểm cơ bản:
những nét chính về sự nghiệp tác giả Nguyễn Trãi.
GV: Chiếu 1 vài hình ảnh liên quan
đến tác giả Nguyễn Trãi.
GV chuyển giao nhiệm vụ: Dựa vào phần tiểu dẫn / SGK và 1 số thông tin trên hình ảnh các nhóm sẽ thực hiện các nhiệm vụ sau:
đọc phần tiểu dẫn trong SGK, quan sát thông tin trên máy chiếu, kể tên các tác phẩm chính của Nguyễn Trãi.
xuất của dân tộc.
GV: nhận xét đánh giá kết quả của các cá nhân, chuẩn hóa kiến thức.
giả ý thức được tư cách của người cầm bút.
Hoạt động của GV và HS | Nội dung bài học |
Thao tác 1: Tìm hiểu chung. Mục tiêu: Giúp học sinh nắm được hoàn cảnh sáng tác, thể loai, bố cục của tác phẩm Phương tiện thực hiện:máy chiếu. Phương pháp, kĩ thuật dạy học: kĩ thuật khăn trải bàn, phương pháp thảo luận nhóm. Hình thức tổ chức: Học sinh làm việc độc lập Các bước thực hiện: Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập GV chuyển giao nhiệm vụ: Em hãy nêu hoàn cảnh sáng tác, xác định thể loại và bố cục của bài Bình ngô đại cáo?Giải thích nhan đề bài cáo? Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ * Hoạt động cá nhân: HS đọc phần tiểu dẫn suy nghĩ, trả lời Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận
Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ GV: nhận xét đánh giá câu trả lời của các cá nhân, chuẩn hóa kiến thức Thao tác 2: Giáo viên hướng dẫn học sinh đọc hiểu văn bản | I- Tìm hiểu chung 1. Hoàn cảnh sáng tác: - Tháng 1/1428, dân tộc ta kết thúc công cuộc kháng chiến chống của giặc minh xâm lược thắng lợi. Nguyễn Trãi thay nhà vua (Lê Lợi) viết bài Cáo. 2. Thể cáo - SGK. 3. Đại cáo bình Ngô. - Đặc trưng của thể cáo: kết cấu gồm 4 phần lớn: + Nêu luận đề chính nghĩa. + Vạch rõ tội ác của kẻ thù. + Kể lại quá trình chinh phạt gian khổ và tất thắng của cuộc khởi nghĩa. + Tuyên bố chiếm quả, khẳng định sự nghiệp chính nghĩa. II- Đọc - hiểu 1. Nêu luận đề chính nghĩa *Nguyên lí chính nghĩa: có tính chất chung của dân tộc, của thời đại, chân lí về tồn tại độc lập. - Nhân nghĩa là mối quan hệ tốt đẹp giữa |
Mục tiêu: Hiểu được luận đề chính nghĩa, tội ác của giặc Minh.
GV chia lớp thành 4 nhóm:
Nhóm 1, Nhóm 2: Em hiểu nhân nghĩa là như thế nào?
Chủ quyền của nước Đại Việt được khẳng định như thế nào? (So sánh với “Nam quốc sơn hà” )
Nhóm 3; Nhóm 4: Tội ác của giặc Minh được thể hiện như thế nào?
Tội ác của chúng được khái quát ở hình ảnh nào?
* Hoạt động cá nhân: HS đọc lại văn bản, suy nghĩ.
Hs báo cáo kết quả trên bảng phụ, treo kết quả các nhóm khác quan sát, nhận xét, phản biện
Gv quan sát, hỗ trợ, tư vấn
+ Âm mưu xâm lược quỷ quyệt của giặc Minh:
“Vừa rồi:
Nhân họ Hồ chính sự phiền hà, Để trong nước lòng dân oán hận.
Quân cuồng Minh thừa cơ gây họa”.
Chữ “nhân”, “thừa cơ” vạch rõ luận
con người với con người dựa trên cơ sở tình thương và đạo lí. => Nhân nghĩa là yên dân, trừ bạo ngược, tham tàn, bảo vệ cuộc sống yên ổn cho nhân dân.
*Chân lí tồn tại độc lập và chủ quyền của dân tộc.
của nước Đại Việt: từ trước, vốn có, đã chia, cũng khác.
+ Cương vực lãnh thổ.
+ Phong tục tập quán.
+ Nền văn hiến lâu đời.
+ Lịch sử riêng, chế độ (triều đại) riêng.
=> Phát biểu hoàn chỉnh về quốc gia dân tộc.
=> Nguyên lí chính nghĩa, chân lí tồn tại độc lập và chủ quyền của dân tộc ta là không gì có thể thay đổi được. Truyền thống dân tộc, chân lí tồn tại sẽ là tiền đề tất yếu để chúng ta chiến thắng mọi cuộc chiến tranh xâm lược phi nghĩa.
+ Vạch trần âm mưu xâm lược,
+ Lên án chủ trương cai trị thâm độc của
điệu giả nhân giả nghĩa, “mượn gió bẻ măng” của kẻ thù.
Nguyễn Trãi đứng trên lập trường dân tộc.
+ Tố cáo chủ trương, chính sách cai trị vô nhân đạo, vô cùng hà khắc của kẻ thù: Tàn sát người vô tội - “Nướng dân đen... tai vạ”.
Bóc lột tàn tệ, dã man: “Nặng thuế...núi”.
Huỷ diệt môi trường sống: “Người bị
ép...cây cỏ”.
Nguyễn Trãi đứng trên lập trường nhân bản.
+ Dùng hình tượng để diễn tả tội ác của kẻ thù:
“Nướng dân đen ...tai vạ”.
+ Đối lập:
Hình ảnh người dân vô tội Kẻ thù
bị bóc lột, tàn sát dã man.tàn bạo, vô nhân tính.
+ Phóng đại:“Độc ác thay, trúc Nam Sơn ko ghi hết tội/ Dơ bẩn thay, nước Đông Hải ko rửa sạch mùi”
Trúc Nam Sơn- tội ác của kẻ thù.
Nước Đông Hải- sự nhơ bẩn của kẻ thù.
+ Câu hỏi tu từ: “Lẽ nào...chịu được?”
tội ác trời không dung, đất không tha của quân thù.
+ Giọng điệu: uất hận trào sôi, cảm
thương tha thiết, nghẹn ngào đến tấm tức. Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ
Gv:
giặc Minh,
+ Tố cáo mạnh mẽ hành động tôi ác của kẻ thù,
+ Huỷ hoại con người bằng hành động tuyệt chủng,
+ Huỷ hoại môi trường sống,
+ Bóc lột và vơ vét,
=> Tố cáo tội ác của quân giặc diễn tả khối căm hờn chất chứa của nhân dân ta.
+ Lấy cái vô hạn để nói cái vô hạn - trúc Nam Sơn - tội ác giặc Minh.
+ Lấy cái vô cùng để nói cái vô cùng - nước Đông Hải - thảm hoạ mà giặc Minh gieo rắc ở nước ta.
*Tóm lại: đứng trên lập trường nhân bản, đứng về quyền sống của người dân vô tội để tố cáo lên án giặc Minh. Đoạn này của Đại cáo bình Ngô xứng là một bản tuyên ngôn nhân quyền. Và Nguyễn Trãi kết luận:
“Lẽ nào trời đất dung tha. Ai bảo thân dân chịu được”
- Chốt kiến thức:
Hoạt động của GV và HS | Nội dung bài học |
Thao tác 3: Giáo viên hướng dẫn học sinh tìm hiểu quá trình chiến đấu và chiến thắng của quân dân Đại Việt: - Mục tiêu: Học sinh nắm được Quá trình chiến đấu và chiến thắng của quân dân Đại Việt.
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập GV: Chiếu 1 vài hình ảnh liên quan đến quá trình chiến đấu và chiến thắng của quân dân Đại Việt GV chuyển giao nhiệm vụ: Dựa vào phần SGK và 1 số thông tin trên hình ảnh, các em hãy thảo luận trả lời các câu hỏi sau:
(So sánh với Trần Quốc Tuấn) – Nhóm 2:Cuộc khởi nghĩa trải qua khó khăn như thế nào?Ta làm gì để khắc phục khó khăn?
? Khung cảnh chiến trương hiện lên như thế nào?
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ * Hoạt động cá nhân: Mỗi cá nhân đọc | 3. Quá trình chiến đấu và chiến thắng của quân dân Đại Việt:
+ Là người có nguồn gốc xuất thân bình thường, + Có lòng căm thù quân giặc sâu sắc, + Có hoài bão lớn và quyết tâm cao để thực hiện lí tưởng. => Nguyễn Trãi khắc hoạ Lê Lợi bằng cảm hứng anh hùng và truyền thống dân tộc.
+ Thiếu nhân tài, thiếu quân lương nghiêm trọng. + Nghĩa quân phải tự mình khắc phục. => Mặc dù vậy, nhưng với ý chí, lòng quyết tâm, đặc biệt là tinh thần đoàn kết, nghĩa quân Lam Sơn đã từng bước lớn mạnh và giành được những chiến thắng quan trọng. * Phản công và tinh thần quyết chiến quyết thắng của quân dân Đại Việt: + Thể hiện bằng hình tượng kì vĩ của thiên nhiên + Chiến thắng của ta: "sấm vang chớp giật"; "trúc trẻ tro bay"… + Thất bại của quân giặc: "máu chảy thành sông"; "thây chất đầy nội" .... + Khung cảnh chiến trường: "sắc phong vân phải đổi"; "áng nhật nguyệt phải mờ" => Quân Lam Sơn thắng thế, giặc Minh đang trên đà của sự thất bại. - Chiến thắng hiện lên dồn dập liên tiếp, nhịp điệu cuả triều dâng sóng dậy hết lớp |
phần tiểu dẫn trong SGK, quan sát thông tin trên máy chiếu.
ghi lại câu trả lời vào bảng phụ.
GV: nhận xét đánh giá kết quả của các cá
nhân, chuẩn hóa kiến thức.
này đến lớp khác.
“Thằng nhãi con Tuyên Đức động binh không ngừng,
Đồ nhút nhát Thạnh Thăng đem dầu chữa cháy”.
=> Mỉa mai và coi thường.
+ Liễu Thăng cụt đầu,
+ Quân Vân Nam vỡ mật mà tháo chạy…
=> “Cứu binh hai đạo tan tành”, giặc chỉ còn nước ra hàng vô điều kiện. Hình ảnh thảm bại nhục nhã của kẻ thù làm tăng thêm khí thế hào hùng của dân tộc và nghĩa quân. Hơn thế, tính chính nghĩa, truyền thống nhân đạo dân tộc ta một lần nữa được khẳng định sáng ngời, cao cả. Sức mạnh của ngòi bút Nguyễn Trãi.
phần 4 và tổng kết nội dung, nghệ thuật.
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập GV chuyển giao nhiệm vụ: Dựa vào SGK và 1 số thông tin trên hình ảnh, em hãy cho biết nội dung phần tuyên bố độc lập. Đánh giá khái quát về nội dung, nghệ thuật của bài cáo?
ghi lại những thông tin cơ bản về tác giả, tác phẩm vào bảng phụ.
GV: nhận xét đánh giá kết quả của các cá
nhân, chuẩn hóa kiến thức.
Hoạt động của GV và HS | Nội dung bài học |
Hình thức: HS làm việc nhóm Mục tiêu: Hs luyện tập để nắm được những nét cơ bản nhất về bài học Phương pháp: Phát vấn, làm việc nhóm. B1: GV chia lớp thành 2 nhóm,cùng làm phiếu học tập, nhóm nào nhanh nhất sẽ là người chiến thắng. Câu 1? Hãy cảm nhận câu thơ sau của Nguyễn Trãi: | 1/ Gợiý:Câu thơ thể hiện rõ tấm lòng của Nguyễn Trãi với dân với nước, dù trong hoàn cảnh nào, khi đang làm quan hay về ở ẩn ông đều thể hiện tấm lòng yêu dân tha thiết.... |
"Bui một tấc lòng ưu ái cũ Đêm ngày cuồn cuộn nước triều dâng" B2: Các nhóm thảo luận thống nhất đáp án. B3: Nhóm có đáp án nhanh nhất cử đại diện trình bày,nhóm khác nhận xét bổ sung. B4: GV nhận xét chốt đúng/ sai, cho điểm. TRÒ CHƠI Ô CHỮ B1: GV chia lớp thành 4 đội, phổ biến luật chơi Luật chơi: + 6 ô chữ hàng ngang + 1 ô chữ hàng dọc + Sau khi nghe câu hỏi gợi ý, đội nào có tín hiệu nhanh được quyền trả lời. Mỗi câu trả lời đúng được 10 điểm. Từ ô hàng ngang thứ 3 đội nào có tín hiệu sẽ có quyền trả lời ô hàng dọc, nếu trả lời đúng được 40 điểm, trả lời sai mất quyền được chơi tiếp. B2: Các nhóm thảo luận thống nhất đáp án. B3: Nhóm có đáp án nhanh nhất cử đại diện trình bày. B4: GV nhận xét chốt đúng/ sai, cho điểm hoặc gọi nhóm khác.
| 2/ Trò chơi giải ô chữ. Ô chữ hàng dọc: LỊCH SỬ Ô chữ hàng ngang:
| |||||||||||||||
L | A | M | S | O | N | |||||||||||
N | H | A | N | T | A | I | ||||||||||
C | O | N | Đ | O | ||||||||||||
B | O | N | P | H | A | N | ||||||||||
C | O | N | S | O | N | |||||||||||
B | I | E | N | N | G | A | U | |||||||||
mùa thu?
- Ô chữ số 3: (có 5 chữ cái) Điền từ còn thiếu vào chỗ trống? “Vùi...xuống hầm tai vạ”
- Ô chữ số 4: (có 7 chữ cái)Từ nêu lên bố cục của bài Bình Ngô đại cáo?
Nguyễn Trãi từng ở ẩn?
Hoạt động của GV và HS | Nội dung bài học |
Hoạt động 4,5: Vận dụng, mở rộng, nâng cao. Hình thức: HS làm việc cá nhân ở nhà Mục tiêu: Hs nắm được những nét cơ bản nhất về bài học Phương pháp: Phát vấn, kĩ thuật trình bày1 phút GV Yêu cầu HS tìm hiểu và làm bài tập thu hoạch ở nhà. Nộp sản phẩm vào buổi học sau. Hãy viết bài văn thuyết minh về tác giả Nguyễn Trãi. ?Hãy lập sơ đồ khái quát trình tự lập luận trong đoạn 1 của văn bản ?( Làm ở nhà) + HS làm việc ở nhà, GV chia 4 nhóm, chọn nhóm tốt nhất cho điểm. + GV thu sản phẩm của HS chấm cho điểm vào đầu tiết sau. |
|
Hoạt động của GV - HS | Kiến thức cần đạt |
GV giao nhiệm vụ: + Vẽ bản đồ tư duy bài học + So sánh điểm giống nhau và khác nhau trong lời tuyên bố độc lập giữa Bình Ngô đại cáo với Sông núi nước Nam ( Lí Thường Kiệt) -HS thực hiện nhiệm vụ: - HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ: | + Vẽ đúng bản đồ tư duy + Dựa vào tác phẩm, so sánh 2 nội dung tuyên ngôn để phát hiện điểm giống và khác nhau . |
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.................................................................................................................................
Ngày soạn: Ngày dạy :
PHƯƠNG PHÁP THUYẾT MINH
Bước1:Xácđịnhvấnđềcầngiảiquyết
- Tên bài học: PHƯƠNG PHÁP THUYẾT MINH
- Hình thức dạy: Dạy học trên lớp
+ Chuẩn bị của giáo viên: Giáo án/thiết kế bài học. Các slides trình chiếu (nếu có). Các phiếu học tập, bao gồm: các sơ đồ để HS điền thông tin, các bài tập dùng để
kiểm tra, đánh giá HS trong quá trình đọc hiểu.
+ Chuẩn bị của học sinh: Chuẩn bị bài ở nhà theo các yêu cầu sau: Đọc trước bài trong SGK Ngữ văn 10, Tập 2. Soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn tìm hiểu cuối bài. Các sản phẩm chuẩn bị được giao
Bước2:Xácđịnhnộidung–chủđềbàihọc: các phương pháp thuyết minh.
Nắm được những kiến thức cơ bản về một số phương pháp thuyết minh thường gặp.
- Bước đầu vận dụng được những kiến thức đã học để viết được những văn bản thuyết minh có sức thuyết phục cao.
HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG
Hoạt động của GV và HS | Nội dung bài học |
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ * Hoạt động cá nhân: Mỗi cá nhân đọc SGK, quan sát thông tin trên máy chiếu. Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận
Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ. | Khởi động: GV trình chiếu một đoạn văn hấp dẫn, chính xác thuyết minh về trường Tạ Uyên và yêu cầu HS nêu cảm nhận. Từ đó GV dẫn dắt vào bài mới. |
Hoạt động của GV và HS | Nội dung kiến thức cần đạt |
Thao tác 1: Giáo viên hướng dẫn học sinh tìm hiểu phương pháp thuyết minh. Mục tiêu: Giúp học sinh hiểu được vai trò và một số phương pháp thuyết minh. Phương tiện thực hiện: bảng phụ, máy chiếu. Phương pháp, kĩ thuật dạy học: kĩ thuật khăn trải bàn, phương pháp thảo luận nhóm. Hình thức tổ chức: Học sinh làm việc độc lập kết hợp với làm việc nhóm. Các bước thực hiện: Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập GV chuyển giao nhiệm vụ: GV chia lớp thành 4 nhóm, chuyển giao nhiệm vụ học tập: Các nhóm đọc SGK và thảo luận trả lời các câu hỏi.
Học sinh nêu những phương pháp thuyết minh đã học.
+Xác định phương pháp thuyết minh được sử dụng trong văn bản? Tác dụng | I- Tầm quan trọng của phương pháp thuyết minh
II- Một số phương pháp thuyết minh Ôn tập các phương pháp thuyết minh đã học
* Tìm hiểu ví dụ: - Nêu nhận định về nhân vật lịch sử Trần Quốc Tuấn, rồi liệt kê bằng số |
của việc sử dụng phương pháp thuyết minh đó?
Muốn làm bài văn thuyết minh có kết quả thì phải như thế nào?
minh thường gặp đó là gì.
Việc lựa chọn, vận dụng và phối hợp các phương pháp thuyết minh cần tuân theo
những nguyên tắc nào?
nhớ lại lí thuyết về phương pháp thuyết minh đã học ở cấp 2
GV: nhận xét đánh giá kết quả của các cá
nhân, chuẩn hóa kiến thức.
liệu cụ thể để giải thích.
b. Tác dụng: lời văn thêm truyền cảm, sinh động, hấp dẫn, chuẩn xác.
nhân- kết quả.
Tiết: 64
Ngày soạn: …../…./……. Ngày dạy : …../…./…….
LUYỆN TẬP VIẾT ĐOẠN VĂN THUYẾT MINH RA ĐỀ BÀI SỐ 5 (BÀI LÀM Ở NHÀ)
Bước1:Xácđịnhvấnđềcầngiảiquyết
- Tên bài học: + LUYỆN TẬP VIẾT ĐOẠN VĂN THUYẾT MINH.
+ RA ĐỀ BÀI SỐ 5 (BÀI LÀM Ở NHÀ)
- Hình thức dạy: Dạy học trên lớp
+ Chuẩn bị của giáo viên: Giáo án/thiết kế bài học. Các slides trình chiếu (nếu có). Các phiếu học tập, bao gồm: các sơ đồ để HS điền thông tin, các bài tập dùng để kiểm tra, đánh giá HS trong quá trình đọc hiểu.
+ Chuẩn bị của học sinh: Chuẩn bị bài ở nhà theo các yêu cầu sau: Đọc trước bài
trong SGK Ngữ văn 10, Tập 2. Soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn tìm hiểu cuối bài. Các sản phẩm chuẩn bị được giao Bước2:Xácđịnhnộidung–chủđềbàihọc: kĩ năng viết đoạn văn thuyết minhcác
phương pháp thuyết minh.
Về kiến thức: - Củng cố vững chắc kĩ năng viết đoạn văn đã học; đồng thời,
thấy được mối liên quan chặt chẽ giữa các kĩ năng đó với kĩ năng lập dàn ý.
- Thấy được việc nắm vững phương pháp viết đoạn văn thuyết minh là cần thiết không chỉ cho những bài tập làm văn trước mắt mà còn cho cuộc sống sau này.
+ Sống yêu thương:
+ Sống tự chủ.
+ Sống trách nhiệm.
-Năng lực tự học, năng lực sáng tạo, năng lực giải quyết vấn đề, năng lực thẩm mĩ,
năng lực hợp tác, năng lực công nghệ thông tin và truyền thông.
HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG
Hoạt động của GV&HS | Nội dung kiến thức cơ bản |
Bước 1: giao nhiệm vụ học tập Nhắc lại các phương pháp thuyết minh?
Bước 2: Học sinh thực hiện nhiệm vụ học tập. Bước 3: học sinh báo cáo kết quả và thảo luận
chúng ta chủ yếu sẽ luyện tập thực hành thao tác đó. | Khởi động: GV trình chiếu một đoạn văn thuyết minh có lỗi cả về hình thức và nội dung, yêu cầu HS chỉ ra lỗi của đoạn văn. Từ đó GV dẫn dắt vào bài. |
Hoạt động của GV và HS Nội dung kiến thức cần đạt
Mục tiêu: Giúp học sinh nắm được đặc điểm, yêu cầu, các phần của đoạn văn thuyết minh.
Phương tiện thực hiện: bảng phụ, máy chiếu.
Phương pháp, kĩ thuật dạy học: kĩ thuật khăn trải bàn, phương pháp thảo luận nhóm.
Hình thức tổ chức: Học sinh làm việc độc lập kết hợp với làm việc nhóm.
Các bước thực hiện:
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập
GV chuyển giao nhiệm vụ:
-Thế nào là đoạn văn?
-Giữa đoạn văn tự sự và thuyết minh có sự giống, khác nhau như thế nào?
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận
Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực
+ Tập trung làm rõ ý chung, một chủ đề chung thống nhất.
+ Liên kết chặt chẽ với các đoạn văn đứng trước và sau nó.
+ Diễn đạt chính xác, trong sáng.
+ Gợi cảm hùng hồn.
+ Tinh thần ý thức trong học tập
+ Điểm số
+ Gương tiêu biểu
hiện nhiệm vụ
GV: nhận xét đánh giá kết quả của các cá nhân, chuẩn hóa kiến thức.
Mục tiêu: Giúp học sinh rèn kĩ năng viết đoạn văn thuyết minh.
Phương tiện thực hiện: bảng phụ, máy chiếu.
Phương pháp, kĩ thuật dạy học: kĩ thuật khăn trải bàn, phương pháp thảo luận nhóm.
Hình thức tổ chức: Học sinh làm việc độc lập kết hợp với làm việc nhóm.
Các bước thực hiện:
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập
GV chuyển giao nhiệm vụ: HS đọc yêu cầu đề bài trong SGK
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
+ Hiện tượng cần phê phán
Các ý của đoạn văn được sắp xếp theo trật tự thời gian.
Theo nhận thức, theo phản bác hoặc chứng minh. Người ta gọi đó là kết cấu theo lôgic của văn bản thuyết minh chính vì kết cấu lôgic, theo thứ tự mà sử dụng các thao tác phản bác hoặc chứng minh đều được.
Giới thiệu tác phẩm “Đại cáo bình Ngô” của Nguyễn Trãi, phần thân bài.
+ Tháng 1/1428 (tức tháng Chạp năm Đinh Mùi âm lịch) khi đất nước sạch bóng quân thù.
+ Nguyễn Trãi đã viết trong hoàn cảnh xúc cảm đặc biệt.
+ Tư tưởng nhân nghĩa
+ Quyền tự chủ độc lập
+ Âm mưu và tội ác kẻ thù
+ Lấy chí nhân thay cường bạo
+ Khắc phục gian nan
+ Quyết tâm chiến đấu
+ Chiến đấu thắng lợi
Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận
Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ
GV: nhận xét đánh giá kết quả của các cá nhân, chuẩn hóa kiến thức.
+ Khẳng định chủ quyền độc lập trên toàn vẹn lãnh thổ
+ Tác giả rút ra bài học lịch sử
Tham khảo:
Chỉ hai tiếng “Kinh Bắc” thôi đã đủ gợi lại cho mỗi người Việt chúng ta một quá vãng đẹp, hào hùng có lúc đến bi tráng, một không gian xa mà vẫn biêng biếc gần gũi chan chứa yêu thương của dân tộc.
Trên đầu, nghe vi vút tiếng bay ngựa sắt đưa Thánh Gióng về Trời, một ông Gióng đánh tan giặc xâm lược vừa xong đã trút bỏ giáp trụ mà đằng vân.
Về phía Tây, dòng Tiêu Tương còn mãi mãi vẳng lên tiếng hát Trương Chi “Người thì thậm xấu” hẳn lời ca vẫn da diết yêu, ai oán nhớ, ta vẫn nghe dòng lệ Mị Nương ràn rụa rơi xuống chén gỗ bạch đàn như một điệu hồ cầm tiếc hận đằng đẵng và thương xót không cùng.
Hoạt động của GV và HS | Nội dung kiến thức cần đạt |
Mục tiêu: Giúp học sinh rèn kĩ năng viết đoạn văn thuyết minh. Phương tiện thực hiện: bảng phụ, máy chiếu. Phương pháp, kĩ thuật dạy học: kĩ thuật | 1.Viết đoạn văn: thuyết minh về tình yêu thiên nhiên của Nguyễn Trãi Các ý chính cần nêu: - Phát hiện vẻ đẹp nhiều mặt của |
khăn trải bàn, phương pháp thảo luận nhóm.
Hình thức tổ chức: Học sinh làm việc độc lập kết hợp với làm việc nhóm.
Các bước thực hiện:
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập
GV chuyển giao nhiệm vụ: HS đọc yêu cầu đề bài trong SGK
- Phác qua dàn ý đại cương.
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận
Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ
GV: nhận xét đánh giá kết quả của các cá nhân, chuẩn hóa kiến thức.
Gv đưa ra một số đề văn thuyết minh, yêu cầu HS lựa chọn, lập dàn ý sơ bộ, tập viết một đoạn văn về một trong các ý của bài, đọc trước lớp. Gv nhận xét, đánh giá, bổ sung.
Đề 1: Thuyết minh về tác giả văn học Nguyễn Trãi.
thiên nhiên:
+ Thiên nhiên hoành tráng, kì vĩ: “Kình ngạc băm vằm non mấy khúc/ Giáo gươm chìm gãy bãi bao tầng”,...
+ Thiên nhiên mĩ lệ, thơ mộng, phảng phất phong vị Đường thi: “Nước biếc non xanh thuyền gối bãi/ Đêm thanh, nguyệt bạc, khách lên lầu”, “Kho thu phong nguyệt đầy qua nóc/ Thuyền chở yên hà nặng vạy then”,...
+ Thiên nhiên bình dị, dân dã: “Ao cạn vớt bèo cấy muống/ Đìa thanh phát cỏ ương sen”,...
Đề 2: Thuyết minh về di tích Côn Sơn.
Gv hướng dẫn HS tìm hiểu đoạn văn trong sgk:
- Nội dung của đoạn văn? Phương pháp thuyết minh được sử dụng? ý nghĩa của đoạn văn?
GV hướng dẫn học sinh trên cơ sở kiến thức đã học để viết đoạn văn thuyết minh về Phú sông Bạch Đằng của Trương Hán Siêu.
Gọi 1 vài học sinh đọc đoạn văn. GV nhận xét.
Hoạt động của GV và HS | Nội dung kiến thức cần đạt |
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập - Vận dụng để viết 1 đoạn văn thuyết minh với đề bài: Giới thiệu về 1 món ăn đặc sản quê em. Bước 2: Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận
Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ | *Lưu ý: Sử dụng linh hoạt các phương pháp thuyết minh |
Hoạt động của GV và HS | Nội dung kiến thức cần đạt |
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập Anh(chị)hãy tìm thêm những bài văn thuyết minh hay. Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực |
hiện nhiệm vụ(tiết sau)
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
SỞ GD&ĐT NINH BÌNH
BÀI VIẾT SỐ 5
Môn: Ngữ văn 10 Năm học: 2017-2018 (Học sinh làm bài ở nhà)
-Tiếp tục củng cố những kiến thức và kĩ năng làm văn thuyết minh, cũng như các kĩ năng lập dàn ý, diễn đạt…
- Vận dụng những hiểu biết đó để làm được một bài văn thuyết minh vừa rõ ràng chuẩn xác lại vừa sinh động, hấp dẫn về một sự vật, sự việc, hiện tượng, con người gần gũi, quen thuộc trong đời sống.
- Thấy rõ hơn nữa trình độ làm văn của bản thân, từ đó, rút ra những kính nghiệm cần thiết để làm văn thuyết minh đạt kết quả tốt hơn.
Mức độ NLĐG | Nhận biết | Thông hiểu | Vận dụng | Vận dụng cao | Cộng |
I. Đọc hiểu - Ngữ liệu: 01 đoạn trích hoặc văn bản. -Tiêu chí: +Dài khoảng 200 chữ. + Nội dung đề cập những vấn đề gần gũi, phù hợp với | - Nhận biết: + phương thức biểu đạt của văn bản. + Phong cách ngônngữ sinh hoạt. + 4 biện pháp tu từ: Ẩn dụ, hoán dụ, |
được chủ đề, nội dung…của văn bản.
trong văn bản.
nghĩa của từ, câu, |
đánh giá tư tưởng, quan điểm, tình cảm… của tác giả trong văn bản.
trị nội dung, nghệ thuật của văn bản.
|
tâm lí, trình độ học sinh. | phép điệp, phép đối. | hình ảnh… trong văn bản - Phân tích tác dụng của các biên pháp tu từ: Ẩn dụ, hoán dụ, phép điệp, phép đối. | sống từ văn bản. - Trình bày suy nghĩ của bản thân về vấn đề đặt ra trong văn bản | ||
Số câu | 01 | 02 | 01 | 04 | |
Số điểm | 0,5 | 1,5 | 1,0 | 3,0 | |
Tỉ lệ | 5% | 15% | 10% | 30% | |
II. Tạo lập văn bản | Tích hợp các kiến thức , kĩ năng để làm bài văn thuyết minh về ngày tết ở địa phương | ||||
Số câu | 0 | 01 | 01 | ||
Số điểm | 0 | 7 | 7 | ||
Tỉ lệ | 0% | 100% | 100% | ||
Tổng cộng | |||||
Số câu | 01 | 02 | 01 | 01 | 05 |
Số điểm | 0,5 | 1,5 | 1,0 | 7,0 | 10 |
Tỉ lệ | 0,5% | 15% | 10% | 70% | 100% |
PHẦN ĐỌC HIỂU:(3,0điểm) Đọc đoạn thơ sau và trả lời các câu hỏi:
Tôi lại nhìn, như đôi mắt trẻ thơ
Tổ Quốc tôi. Chưa đẹp thế bao giờ!
Xanh núi, xanh sông, xanh đồng, xanh biển. Xanh trời, xanh của những giấc mơ.
(Vui thế hôm nay – Tố Hữu)
Câu 1: (0,5đ) Chỉ ra phương thức biểu đạt của đoạn thơ?
Câu 2: (1,0đ) Chỉ ra hai biện pháp tu từ được sử dụng trong đoạn thơ trên? Tác dụng của biện pháp đó?
Câu 3: (0,5) Nhận xét về các kiểu câu được sử dụng trong đoạn thơ trên?
Câu 4:(1,0) Cảm nhận cảm xúc của nhà thơ được thể hiện trong đoạn thơ trên? (Hãy trình bày thành đoạn văn từ 7- 10 dòng)
PHẦN ĐỌC HIỂU:
ĐÁP ÁN BÀI VIẾT SỐ5
Câu 1: (0.5đ) Phương thức biểu đạt: Biểu cảm, miêu tả
Câu 2: Biện pháp tu từ:(1,0đ)
Câu 3: (0,5đ)Nhà thơ sử dụng linh hoạt các kiểu câu: Câu trần thuật, câu cảm than, câu rút gọn..
Câu 4: (1,0đ)- Đoạn văn cần đảm bảo bố cục, có liên kết chặt chẽ
a, Đảm bảo cấu trúc bài: (0,5đ)
Có đầy đủ các phần: Mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai được vấn đề, kết bài kết luận được vấn đề
b, Xác định đúng đối tượng thuyết minh: Nét đặc sắc trong ngày Tết cổ truyền ở địa phương (1,0đ)
c, Triển khai vấn đề thành các luận điểm,: (Gv có thể tham khảo gợi ý) (4,5đ)
*Giới thiệu cụ thể về đối tượng:
+ Giới thiệu về địa phương nơi em ở: vị trí địa lí, đặc trưng trong lối sống của người dân.
+ Thời gian diễn ra ngày tết cổ truyền là khi nào?
+ Điểm nổi bật nhất của ngày tết ở quê em là gì? (miêu tả tỉ mỉ, tránh kể lể)
+ Giá trị của điểm đặc sắc đó trong đời sống tinh thần của người dân địa phương
Thể hiện sự tìm tòi trong diễn đạt, dùng đa dạng các kiểu câu phù hợp với mục đích trình bày. Sử dụng từ ngữ có chọn lọc.
Tuần: Tiết: 65
Môn: Đọc Văn
Ngày soạn: …../…./……. Ngày dạy : …../…./…….
HIỀN TÀI LÀ NGUYÊN KHÍ CỦA QUỐC GIA
(Trích Bài kí đề danh tiến sĩ khoa Nhâm Tuất, niên hiệu Đại Bảo thứ ba)
Thân Nhân Trung Bước1:Xácđịnhvấnđềcầngiảiquyết :
- Tên bài học: HIỀN TÀI LÀ NGUYÊN KHÍ CỦA QUỐC GIA
- Hình thức dạy: Dạy học trên lớp
+ Chuẩn bị của giáo viên: Giáo án/thiết kế bài học. Các slides trình chiếu (nếu có). Các phiếu học tập, bao gồm: các sơ đồ để HS điền thông tin, các bài tập dùng để kiểm tra, đánh giá HS trong quá trình đọc hiểu.
+ Chuẩn bị của học sinh: Chuẩn bị bài ở nhà theo các yêu cầu sau: Đọc trước bài trong SGK Ngữ văn 10, Tập 2. Soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn tìm hiểu
cuối bài. Các sản phẩm chuẩn bị được giao
Bước2:Xácđịnhnộidung–chủđềbàihọc: vai trò của người hiền tài.
a. Thái độ: Thấy được chính sách trọng nhân tài của triều đại Lê Thánh Tông. Từ đó có thể rút ra những bài học lịch sử quý giá.
.b. Phẩm chất
+ Sống yêu thương:
+ Sống tự chủ.
+ Sống trách nhiệm.
-Năng lực tự học, năng lực sáng tạo, năng lực giải quyết vấn đề, năng lực thẩm mĩ, năng lực hợp tác, năng lực công nghệ thông tin và truyền thông.
HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG
Hoạt động của GV và HS | Nội dung kiến thức cần đạt |
Bước 1: giao nhiệm vụ học tập Những hình trên có nội dung gì? Bước 2: Học sinh thực hiện nhiệm vụ học tập. Bước 3: học sinh báo cáo kết quả và thảo luận
| Khởi động: Gv trình chiếu những hình ảnh về việc khuyến học, khuyến tài, trọng dụng hiền tài của nhà nước ta, đặc biệt ở địa phương mình. Từ đó GV dẫn dắt vào bài mới. |
Hoạt động của GV và HS | Nội dung kiến thức cần đạt |
Thao tác 1: Tìm hiểu chung: Mục tiêu: Giúp học sinh khái quát tác giả, thể loại, bố cục. Phương tiện thực hiện: máy chiếu. Phương pháp, kĩ thuật dạy học: kĩ | I. Tìm hiểu chung:
Văn bản: |
thuật phản hồi…
Hình thức tổ chức: Học sinh làm việc độc lập
Các bước thực hiện:
GV chuyển giao nhiệm vụ: Em hãy nêu
những nét khái quát về tác giả Thân Nhân Trung và xuất xứ của văn bản học?.
GV: nhận xét đánh giá kết quả của các
cá nhân, chuẩn hóa kiến thức.
Mục tiêu: Cảm nhận được vai trò của
hiền tài, ý nghĩa của việc khắc bia tiến sĩ…
GV chuyển giao nhiệm vụ:
GV chia lớp thành 4 nhóm:
Nhóm 1: Hiền tài có vai trò quan trọng đối với đất nước như thế nào?
Nhóm 2: Ý nghĩa, tác dụng của việc khắc bia ghi tên tiến sĩ đối với đương
người tài cao, học rộng, là khí chất ban đầu làm nên sự sống còn và phát triển của đất nước, xã hội. Hiền tài có quan hệ lớn đến sự thịnh suy của đất nước.
thời và các thế hệ sau? Nhóm 3: Theo em, bài học lịch sử rút ra từ việc khắc bia ghi tên tiến sĩ là gì? Nhóm 4: Lập một sơ đồ về kết cấu của bài văn bia nói trên. Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ * Hoạt động cá nhân: HS đọc lại văn bản, suy nghĩ. * Hoạt động nhóm:
Gv quan sát, hỗ trợ, tư vấn Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ Gv:
| sách. 2.Ý nghĩa, tác dụng của việc khắc bia ghi tên tiến sĩ
kẻ sĩ trông vào mà phấn chấn hâm mộ, rèn luyện danh tiết, gắng sức giúp vua”.
3. Bài học lịch sử rút ra từ việc khắc bia ghi tên tiến sĩ.
khí của quốc gia”, phải biết quý trọng nhân tài.
đối với sự thịnh suy của đất nước.
Sơ đồ kết cấu: Vai trò quan trọng của hiền tài | ||
Ý nghĩa tác dụng Iủa việc khắc bia |
Khuyến khích hiền tài | |
Việc đã làm. | Việc tiếp tục làm |
Hoạt động của GV và HS | Nội dung kiến thức cần đạt |
Kĩ thuật Đặt câu hỏi, |
Hình thức: HS làm việc cá nhân để trả lời câu hỏi:
Mục tiêu: Hs luyện tập để nắm được
những nét cơ bản nhất về bài học Phương pháp: Phát vấn, làm việc nhóm.
B1: GV chia lớp thành 4 nhóm,cùng làm bài tập trắc nghiệm, nhóm nào có tín hiệu trước sẽ trả lời.
B2: Các nhóm thảo luận thống nhất đáp án.
B3: Nhóm có đáp án nhanh nhất cử đại diện trình bày,nhóm khác nhận xét bổ sung.
B4: GV nhận xét chốt đúng/ sai, cho điểm..
nào?
a. 1442.
b.1469.
c.1478.
d.1480.
không đúng về tiểu sử, thân thế của Thân Nhân Trung?
phong chức danh Tao đàn phó
nguyên súy.
Luyện tập: HS trả lời câu hỏi trắc nghiệm:
Câu 1: b
Câu 2: d
Câu 3: a
Câu 4: b
Câu 5: b
Câu 6: b
Đại Bảo thứ ba (1442).
triều đình rất quý trọng hiền tài, nhưng chưa có điều kiện dựng bia tiến sĩ.
có đạo đức.
xác nhất hai chữ nguyên khí?
vật.
Hoạt động của GV và HS | Nội dung kiến thức cần đạt | ||||||
Bước 1: chuyển giao nhiệm vụ học | - Vai | trò | của | người | hiền | tài | rất |
tập.
* Hoạt động nhóm:
kiến và ghi câu trả lời vào bảng phụ. Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận
Hs báo cáo kết quả trên bảng phụ, treo
kết quả các nhóm khác quan sát, nhận xét, phản biện
Gv quan sát, hỗ trợ, tư vấn
quan trọng.
Hoạt động của GV và HS | Nội dung kiến thức cần đạt |
Hình thức: HS làm việc cá nhân ở nhà để trả lời câu hỏi: Viết bài văn nghị luận về vai trò của hiền tài Mục tiêu: Nắm chắc những kiến thức của bài học. Biết vận dụng bài học vào cuộc sống. Phương pháp: Phát vấn, kĩ thuật trình bày1 phút GV Yêu cầu HS tìm hiểu và làm bài tập thu hoạch ở nhà. Nộp sản phẩm vào buổi học sau. | - Học sinh học bài ở nhà. |
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………….
Tiết: 66
Môn: Đọc Văn
Ngày soạn: …../…./……. Ngày dạy : …../…./…….
TỰA TRÍCH DIỄM THI TẬP
-Hoàng Đức Lương-
Bước1:Xácđịnhvấnđềcầngiảiquyết :
- Tên bài học: TỰA TRÍCH DIỄM THI TẬP
- Hình thức dạy: Dạy học trên lớp
+ Chuẩn bị của giáo viên: Giáo án/thiết kế bài học. Các slides trình chiếu (nếu có). Các phiếu học tập, bao gồm: các sơ đồ để HS điền thông tin, các bài tập dùng để kiểm tra, đánh giá HS trong quá trình đọc hiểu.
+ Chuẩn bị của học sinh: Chuẩn bị bài ở nhà theo các yêu cầu sau: Đọc trước bài trong SGK Ngữ văn 10, Tập 2. Soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn tìm hiểu cuối bài. Các sản phẩm chuẩn bị được giao
Bước 2: Xác định nội dung – chủ đề bài học: trân trọng, tự hào và ý thức trách
nhiệm của tác giả đối với di sản thơ ca dt trong việc bảo tồn di sản vh’ của tiền nhân (người trước)- ông cha.
tựa
.b. Phẩm chất
+ Sống yêu thương:
+ Sống tự chủ.
+ Sống trách nhiệm.
HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG
Hoạt động của GV và HS | Nội dung kiến thức cần đạt |
Bước 1: giao nhiệm vụ học tập GV: Trình chiếu một số hình ảnh về di sản văn hóa của tỉnh Ninh Bình. Sau đó yêu cầu học sinh trả lời: vai trò của những di sản văn hóa?? Bước 2: Học sinh thực hiện nhiệm vụ học tập. Bước 3: học sinh báo cáo kết quả và thảo luận
| Khởi động: |
Hoạt động của GV và HS | Nội dung Kiến thức cần đạt |
Thao tác 1: Tìm hiểu chung: Mục tiêu: Giúp học sinh hiểu được những nét cơ bản nhất về tác giả và thể tựa Phương tiện thực hiện: máy chiếu. Phương pháp, kĩ thuật dạy học: kĩ thuật phản hồi… Hình thức tổ chức: Học sinh làm việc độc lập Các bước thực hiện: Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập GV chuyển giao nhiệm vụ: Em hãy nêu những nét khái quát về tác giả Hoàng Đức Lương và thể loại tựa, giải thích nhan đề? Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ * Hoạt động cá nhân: Mỗi cá nhân đọc phần tiểu dẫn và khái quát ý. | I- Tìm hiểu chung
+ Là bài viết thường đặt ở đầu sách + Do tác giả hoặc người khác viết |
Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận
Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ
GV: nhận xét đánh giá kết quả của các cá nhân, chuẩn hóa kiến thức.
Mục tiêu: Cảm nhận được nguyên nhân
khiến cho thơ ca không được lưu truyền hết ở trên đời. Niềm tự hào và ý thức trách nhiệm của Hoàng Đức Lương
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập
GV chuyển giao nhiệm vụ:
GV chia lớp thành 4 nhóm:
nhằm mục đích nói rõ hơn với độc giả về hoàn cảnh, mục đích sáng tác, kết cấu, nội dung hoặc tâm sự của tác giả hay những đánh giá phê bình, cảm nhận của người đọc
+ Được viết bằng thể văn nghị luận, thuyết minh, biểu cảm hoặc thể hỗn hợp.
bằng những luận cứ cụ thể về các mặt kác nhau để lí giải bản chất của hiện tượng, vấn đề.
+ Sở dĩ tác giả mở đầu bằng luận điểm trên -và đó chính là luận điểm quan trọng nhất của bài tựa, là bởi ông muốn nhấn mạnh việc làm sưu tầm, biên soạn cuốn sách là xuất phát từ yêu cấp thiết của thực tế chứ không chỉ từ sở thích cá nhân và đó là một cv khó khăn vất vả nhưng nhất định phải làm.
+ Liên hệ đến hậu quả của chính sách cai trị đồng hoá thâm hiểm của nhà Minh: tìm mọi biện pháp để huỷ diệt nền văn hoá, văn học Đại Việt: thu đốt mọi sách vở, trừ kinh phật; đập, xoá các văn bia…Bởi vậy, trong các triều vua Thái Tổ, Thái Tông, Thánh Tông… công việc sưu tầm, thu thập, ghi chép, phục dựng các di sản hoá tinh thần củan gười Việt bị tản mát, sau chiến tranh được khuyến khích tiến hành.
Theo tác giả, có 4 nguyên nhân
Nhóm 1; Nhóm 2: Có những nguyên nhân nào khiến thơ văn không được lưu truyền hết ở trên đời?
Nhóm 3; Nhóm 4: Trước thực trạng thơ văn không được lưu truyền hết ở trên đời tác giả có tâm trạng như thế nào và có hành động gì?
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
và ghi câu trả lời vào bảng phụ.
Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận
Hs báo cáo kết quả trên bảng phụ, treo kết quả các nhóm khác quan sát, nhận xét, phản biện
Gv quan sát, hỗ trợ, tư vấn
Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ
Gv:
- Chốt kiến thức:
+ Nghệ thuật lập luận chặt chẽ.
+ Thể hiện lòng tự hào, sự trân trọng và ý thức bảo tồn di sản văn hoá, văn học của tác giả.
.
chính:
+ Chỉ có thi nhân (nhà thơ- người có học vấn) mới thấy được cái hay, cái đẹp của thơ ca. Cách lập luận : Liên tưởng s2 thơ văn như khoái chá, gấm vóc, sắc đẹp ngoài sắc đẹp, vị ngon ngoài vị ngon ( vì trừu tượng, khó cảm nhận cụ thể). Từ đó, dấn tới kết luận => Dùng lối quy nạp.
+ Người có học, người làm quan thì bận việc hoặc không quan tâm đến thơ văn ( còn mải học thi).
+ Người yêu thích sưu tầm thơ văn lại không đủ năng lực, trình độ, tính kiên trì.
+ Nhà nước (triều đình nhà vua) không khuyến khích in ấn (khắc ván), chỉ in kinh Phật.
Đó là 4 nguyên nhân chủ quan và chủ yếu dẫn đến tình hình rất nhiều thơ văn bị thất truyền.
Cách lập luận chung là phương pháp quy nạp .
Ngoài ra, còn 2 nguyên nhân khách quan khác:
+ Đó là sức phá huỷ của thời gian đối với sách vở.
+ Đó là chiến tranh, hoả hoạn cũng
góp phần thiêu huỷ văn thơ trong sách vở.
Cách lập luận: dùng hình ảnh và câu hỏi tu từ “tan nát trôi chìm, rách nát tân tành…làm sao giữ mãi … được mà không
thơ của ông cha, tâm trạng xót xa, thương tiếc trước di sản quý báu bị
tản mát, huỷ hoại đắm chìm trong quên lãng…của người viết.
HOẠT ĐỘNG - LUYỆN TẬP
Hoạt động của GV và HS | Nội dung Kiến thức cần đạt |
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập Câu 1: Gv yêu cầu hs Vẽ SĐTD về hệ thống lập luận bài Tựa? Câu 2: Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi từ 1 đến 4: Đối với thơ văn, cổ nhân ví như khoái chá, ví như gấm vóc; khoái chá là vị rất ngon trên đời, gấm vóc là màu rất đẹp trên đời, phàm người có miệng, có mắt, ai cũng quý trọng mà không vứt bỏ khinh thường. Đến như thơ văn thì lại là sắc đẹp ngoài cả sắc đẹp, vị ngon ngoài cả vị ngon, không thể đem mắt thường mà xem, miệng tầm thường mà nếm được. Chỉ thi nhân là có thể xem mà biết được sắc đẹp, ăn mà biết được vị ngon ấy thôi. Đấy là lí do thứ nhất làm cho thơ văn không lưu truyền hết ở trên đời.” (Hoàng Đức Lương – Tựa “Trích diễm thi tập”) 1/ Nêu nội dung chính của văn | Câu 1: Vẽ sơ đồ tư duy. Câu 2: Nội dung chính của văn bản: Tác giả trình bày lí do thứ nhất vì sao biên soạn Trích diễm thi tập. 2/ Biện pháp tu từ ( về từ) trong văn bản : so sánh : Đối với thơ văn, cổ nhân ví như khoái chá, ví như gấm vóc Hiệu quả nghệ thuật: Làm cho câu văn mang tính gợi hình ảnh, gợi cảm xúc, thái độ rõ ràng của tác giả khi ông mượn lời của người xưa để bàn về thơ ca. 3/ Thao tác lập luận chính của văn bản: giải thích |
bản?
2/ Xác định biện pháp tu từ ( về
từ) trong văn bản ? Nêu hiệu quả nghệ thuật của biện pháp tu từ đó.
3/Xác định thao tác lập luận chính của văn bản ?
Hoạt động của GV và HS | Nội dung Kiến thức cần đạt |
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
Bước 3: Báo cáo kết quả thảo luận
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập |
về các di tích.
|
Hoạt động của GV và HS | Nội dung Kiến thức cần đạt |
Hình thức: HS làm việc cá nhân ở nhà để trả lời câu hỏi: Mục tiêu: Hs nắm được những nét cơ bản nhất văn bản.. Phương pháp: Phát vấn, kĩ thuật trình bày1 phút GV Yêu cầu HS tìm hiểu và làm bài tập thu hoạch ở nhà. Nộp sản phẩm vào buổi học sau. | Học sinh làm bài ở nhà. |
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
................................................................................................................................
Ngày soạn: …../…./……. Ngày dạy : …../…./……. Đọc thêm:
HƯNG ĐẠO ĐẠI VƯƠNG TRẦN QUỐC TUẤN (1)
Bước1:Xácđịnhvấnđềcầngiảiquyết :
- Tên bài học:
- Ngô Sĩ Liên
+HƯNG ĐẠO ĐẠI VƯƠNG TRẦN QUỐC TUẤN
+THÁI SƯ TRẦN THỦ ĐỘ
- Hình thức dạy: Dạy học trên lớp
+ Chuẩn bị của giáo viên: Giáo án/thiết kế bài học. Các slides trình chiếu (nếu có). Các phiếu học tập, bao gồm: các sơ đồ để HS điền thông tin, các bài tập dùng để kiểm tra, đánh giá HS trong quá trình đọc hiểu.
+ Chuẩn bị của học sinh: Chuẩn bị bài ở nhà theo các yêu cầu sau: Đọc trước bài
trong SGK Ngữ văn 10, Tập 2. Soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn tìm hiểu cuối bài. Các sản phẩm chuẩn bị được giao Bước 2: Xác định nội dung – chủ đề bài học: chân dung nhân vật lịch sử; những bài học đạo lí quý báu mà ông để lại cho đời sau
.b. Phẩm chất
+ Sống yêu thương:
+ Sống tự chủ.
+ Sống trách nhiệm.
- Năng lực đọc hiểu văn bản, năng lực cảm thụ thơ văn, năng lực tự nhận thức, năng lực giải quyết một số vấn đề đặt ra từ văn bản.
HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG
Hoạt động của GV và HS | Nội dung kiến thức cần đạt |
Khởi động: Gv chiếu hình ảnh, video về thời Trần, đặc biệt là hai vị anh hùng Trần Quốc Tuấn và Trần Thủ Độ, từ đó dẫn dắt vào bài học. Bước 1: chuyển giao nhiệm vụ ? Những hiểu biết của bản thân về hai vị anh hùng dân tộc. Bước 2: học sinh thực hiện nhiệm vụ Bước 3: Học sinh báo cáo kết quả Bước 4: gv nhận xét, dẫn dắt vào bài mới. Nói tới triều đại nhà Trần không thể không nói tới đóng góp của Trần Quốc Tuấn và Trần Thủ Độ. Hôm nay chúng ta sẽ đọc thêm 2 đoạn trích Hưng Đạo Đại Vương Trần Quốc Tuấn và Thái sư Trần Thủ Độ để thấy được nhân cách cao cả và |
những đóng góp lớn lao của hai nhân vật này.
Hoạt động của GV và HS | Nội dung kiến thức cần đạt |
Thao tác1: Tìm hiểu chung bài 1 Mục tiêu: Nắm được những nét cơ bản về tác giả Ngô Sĩ Liên, tác phẩm Đại Viết sử kí toàn thư
nhân
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập GV chuyển giao nhiệm vụ:
Đại Việt sử kí toàn thư? Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận Hs trả lời câu hỏi Gv quan sát, hỗ trợ, tư vấn Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ Gv:
Thao tác 2: Giáo viên hướng dẫn học sinh đọc hiểu văn bản Mục tiêu: Cảm nhận được vẻ đẹp phẩm chất, tính cách, tài năng của Trần Quốc Tuấn.
| I- Tìm hiểu chung 1. Tác giả - Ngô Sĩ Liên (?.....?), người làng Chúc Lí, huyện Chương Đức (nay là Chúc Sơn, Chương Mĩ) Hà Tây.
Lễ, Triều liệt đại phu kiêm Tư nghiệp Quốc Tử Giám, Tu soạn Quốc sử quán. 2. Tác phẩm: - Đại Việt sử kí toàn thư: bộ chính sử lớn của Việt Nam thời trung đại do ông biên soạn và hoàn tất năm 1479, gồm 15 quyển,.... => Thể hiện tinh thần dân tộc mạnh mẽ, vừa có giá trị sử học, vừa co giá trị văn học. II. Đọc - hiểu Văn bản
a. Hưng Đạo Đại Vuơng Trần Quốc Tuấn là vị anh hùng dân tộc, tài cao, đức trọng: - Phẩm chất nổi bật của Trần Quốc Tuấn là “trung quân ái quốc”: |
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập
GV chuyển giao nhiệm vụ:
GV chia lớp thành 4 nhóm:
Nhóm 1: Hình ảnh Trần Quốc Tuấn trong tác phẩm là một người như thế
nào?
+Tài năng, nhân cách, lối sống?
Nhóm 2: Chi tiết nào thể hiện Trần Quốc Tuấn là vị tướng tài ba, mưu lược?
Nhóm 3: Đức độ của Trần Quốc Tuấn được thể hiện như thế nào trong tác phẩm?
Nhóm 4: Ngô Sĩ Liên sử dụng nghệ thuật khác họa nhân vật lịch sử như thế nào? Tác dụng của nghệ thuật kể chuyện?
* Hoạt động cá nhân: HS đọc lại văn
bản, suy nghĩ.
* Hoạt động nhóm:
Hs báo cáo kết quả trên bảng phụ, treo
kết quả các nhóm khác quan sát, nhận xét, phản biện
Gv quan sát, hỗ trợ, tư vấn
Gv:
+ Phẩm chất sáng ngời khi ông phải giải quyết những mối mâu thuẫn giữa hiếu và trung, giữa tình nhà và nợ nước.
+ Đặt trung lên trên hiếu, nợ nước trên tình nhà (Hiếu với nước, với dân mới là đại hiếu)
+ Trước lời cha dặn: “Con mà không vì cha lấy được thiên hạ thì cha dưới suối
vàng cũng không nhắm mắt được”, ông “để điều đó trong lòng, nhưng không cho là phải”.
+ Khi vận nước ở trong tay, ông vẫn một lòng trung nghĩa với vua Trần.
+ Thái độ, hành động của Trần Quốc
Tuấn: “cảm phục đến khóc”; “khen ngợi” Yết Kiêu, Dã Tượng; “rút gươm kể tội”, “định giết” Trần Quốc Tảng càng tôn lên tấm lòng trung nghĩa của ông.
+ Lòng yêu nước thể hiện qua câu nói đầy dũng khí: “Bệ hạ chém đầu tôi trước rồi hãy hàng”.
- Ông là vị tướng tài ba mưu lược với tầm nhìn xa rộng:
+ Tâu trình vua cách dùng binh và thượng sách giữ nước. Soạn sách binh gia lưu truyền răn dạy đời sau.
+ Tư tưởng thân dân của bậc lương thần
thể hiện ở chủ trương “khoan sức dân”, ở việc chú trọng tới vai trò, sức mạnh đoàn kết toàn dân.
+ Chiêu hiền đãi sĩ, môn khách của ông nhiều người giỏi chính sự và nổi tiếng về
văn chương.
+ Là thượng quốc công, được vua trọng
đãi rất mực nhưng ông luôn kính cẩn, khiêm nhường “giữ tiết làm tôi”,
+ Người đời ai cũng ngưỡng mộ (hiển linh phò trợ nhân dân), giặc Bắc phải nể
phục.
nhiều mối quan hệ và đặt trong những
Mục tiêu: Tổng kết nội dung và nghệ
thuật của bài "Hưng Đạo đại vương Trần Quốc Tuấn' từ đó cảm nhận được vẻ đẹp phẩm chất, tính cách, tài năng của Trần Quốc Tuấn.
GV chuyển giao nhiệm vụ:
+ Nội dung?
+Nghệ thuật?
* Hoạt động cá nhân: HS đọc lại văn
bản, suy nghĩ.
Hs báo cáo kết quả trên bảng phụ, treo
kết quả các nhóm khác quan sát, nhận xét, phản biện
Gv quan sát, hỗ trợ, tư vấn
Gv:
tình huống thử thách:
+ Đối với nước: sẵn sàng quên thân;
+ Đối với vua: hết lòng hết dạ;
+ Đối với dân: quan tâm lo lắng;
+ Đối với tướng sĩ dưới quyền: tận tâm dạy bảo;
+ Đối với con cái: nghiêm khắc giáo dục;
+ Đối với bản thân: khiêm tốn, giữ đạo trung,…
=> Cách kể này mạch lạc, khúc chiết, giữ
được tính lôgíc của những câu chuyện nhưng vẫn sinh động, hấp dẫn, có tác
dụng làm nổi bật chân dung nhân vật.
Trần Quốc Tuấn.
cao tinh thần trung quân ái quốc, sẵn sàng xả thân vì đất nước.
Mục tiêu: Cảm nhận được vẻ đẹp phẩm chất, nhân cách của Trần Thủ Độ.
GV chuyển giao nhiệm vụ:
GV chia lớp thành 4 nhóm:
Nhóm 1; Nhóm 2: Ngô Sĩ Liên khắc họa nhân vật Trần Thủ Độ qua những tình tiết nào? Nêu nhận xét về ứng xử của Trần Thủ Độ?
Nhóm 3; Nhóm 4: Nhận xét khái quát về nhân cách Trần Thủ Độ? Nhận xét
về nghệ thuật kể chuyện của tác giả?
* Hoạt động cá nhân: HS đọc lại văn
bản, suy nghĩ.
* Hoạt động nhóm:
Hs báo cáo kết quả trên bảng phụ, treo
kết quả các nhóm khác quan sát, nhận xét, phản biện
Gv quan sát, hỗ trợ, tư vấn
Gv:
THÁI SƯ TRẦN THỦ ĐỘ
Trần Quốc Tuấn.
+ Có người hặc tội ông chuyên quyền, ông không thù oán, tìm cách trừng trị,
ngược lại Trần Thủ Độ công nhận và tán thưởng. Ông là người phục thiện, công minh, độ lượng và có bản lĩnh.
+ Trần Thủ Độ không bênh vợ mà tìm hiểu rõ sự việc, khen thưởng việc làm đúng phép nước. Ông là người tôn trọng pháp luật, chí công vô tư, không thiên vị
người thân (vợ mình).
+ Trần Thủ Độ dạy cho tên chạy chọt chức câu đương một bài học: muốn làm chức quan ấy hắn phải chặt một ngón
chân để phân biệt với những người khác do xứng đáng mà được cử. Ông là người
giữ gìn sự công bằng của phép nước, bài từ tệ nạn chạy chọt, đút lót, dựa dẫm thân thích.
+ Đề nghị vua chọn một trong hai anh em ông làm tướng, nếu cả hai cùng cầm quyền sẽ chia bè kéo cánh làm rối loạn việc triều chính. Ông đặt việc công lên
hàng đầu, không tư lợi, gây bè kéo cánh.
=> Trần Thủ Độ là người bản lĩnh và nhân cách: thẳng thắn cầu thị, độ lượng,
Mục tiêu: Tổng kết nội dung và nghệ
thuật của từ đó cảm nhận được vẻ đẹp phẩm chất, tính cách, tài năng của
Thái sư Trần Thủ Độ.
GV chuyển giao nhiệm vụ:
+ Nội dung?
+Nghệ thuật?
* Hoạt động cá nhân: HS đọc lại văn
bản, suy nghĩ.
* Hoạt động cá nhân ghi câu trả lời vào giấy nháp.
Hs báo cáo kết quả trên bảng phụ, treo
kết quả các nhóm khác quan sát, nhận xét, phản biện
Gv quan sát, hỗ trợ, tư vấn
Gv:
nghiêm minh đặc biệt là chí công vô tư.
Trần Thủ Độ qua bài học..
tinh thần trung quân ái quốc, sẵn sàng xả thân vì đất nước.
Hoạt động của GV và HS | Nội dung kiến thức cần đạ | t | |||
Kĩ thuật Đặt câu hỏi, Trình bày 1 phút | Gợi ý: **Lẽ | thường: | Chối | cãi, | biện |
Câu 1: Cách xử trí, thái độ của Trần
Thủ Độ với người hặc tội mình có gì khác thường? Điều đó cho thấy ở ông phẩm chất gì?
Câu 3: Nhận xét về tính cách của Trần Thủ Độ qua câu chuyện về cái giá của chức câu đương
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
* Hoạt động cá nhân: HS đọc lại văn bản, suy nghĩ.
* Hoạt động cá nhân ghi câu trả lời vào giấy nháp.
Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ
minh,Thù oán, trừng trị, kẻ hặc tội
+Dứt khoát công nhận, khẳng định sự thật “Đúng...”
+Ban thưởng cho kẻ hặc tội.
Tính cách: trung thực, thẳng thắn, công minh, độ lượng và giàu bản lĩnh. Câu 2: Gợi ý:
hiệu
Bà vợ hài lòng và ko thể tiếp tục lợi
dụng địa vị của chồng để làm khó kẻ dưới.
Đem đến sự công bằng cho tên quân
hiệu, khuyến khích kẻ dưới giữ nghiêm phép nước dù có làm ảnh hưởng đến người thân của mình.
Tính cách: chí công vô tư, tôn trọng pháp luật.
Câu 3: - Trần Thủ Độ nhận lời xin riêng cho một người nhà làm chức câu đương, lại cẩn thận ghi tên và quê quán của kẻ đó.
Có thể ông sẽ cho hắn làm chức câu đương thực mà còn có thể được ưu tiên thêm nữa vì là người nhà xin cho.
Đó chỉ là lời cảnh báo răn đe nghiêm khắc để người kia hoảng vía mà xin tha, mà nhớ đời, bỏ hẳn thói nhờ vả, chạy chọt. Đồng thời đó cũng là cách răn vợ ko được dựa quyền thế để làm việc công theo ý mình.
Tính cách: chí công vô tư, kiên quyết trừng trị nạn chạy chức, chạy quyền, đút lót, hối lộ, dựa dẫm thân thích và giữ công bằng của pháp luật.
An Quốc hay là thần?
cùng là tướng thì việc trong triều sẽ ra sao” sự cảm khái và dứt khoát của Trần Thủ Độ.
Tính cách: thẳng thắn, cương trực, đặt
lợi ích của quốc gia dân tộc lên trên lợi ích cá nhân, gia đình.
Hoạt động của GV và HS | Nội dung kiến thức cần đạt |
GV giao nhiệm vụ: Viết đoạn văn ngắn ( 5 đến 7 dòng) bày tỏ suy nghĩ về bài học khoan thư sức dân của Hưng Đạo Vương trong công cuộc xây dựng và bảo vệ đất nước hiện nay.
| Đoạn văn đảm bảo các yêu cầu : -Hình thức: đảm bảo về số câu, không được gạch đầu dòng, không mắc lỗi chính tả, ngữ pháp. Hành văn trong sáng, cảm xúc chân thành ; -Nội dung: + Tư tưởng khoan thư sức dân của Hưng Đạo Vương là biết thương yêu dân, trọng dân và chăm lo cho dân hết mực. + Những biểu hiện cụ thể khoan thư sức dân trong công cuộc xây dựng và bảo vệ đất nước hiện nay: trong lãnh đạo, Đảng ta luôn phát huy truyền thống lấy dân làm gốc của cha ông. Đó là chăm lo đời sống vật chất và văn hoá tinh thần cho nhân dân, nhất là những đồng bào nơi đặc biệt khó khăn, đồng bào dân tộc, miền núi, hải đảo xa xôi + Phê phán tệ nạn tham ô, tham nhũng, lãng phí, những kẻ sống trên mồ hôi nước mắt của nhân dân. + Bài học nhận thức và hành động: thể hiện lòng biết ơn nhân dân, đóng góp sức mình trong xây dựng và bảo vệ cuộc sống ấm no, hạnh phúc cho nhân dân. |
Hoạt động của GV và HS | Nội dung kiến thức cần đạt |
? Sưu tầm thêm một số câu chuyện về Hưng Đạo Đại Vương TQT. | - Học sinh làm ở nhà. |
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
………………………………………………………
Tiết: 68 – 69 Môn: Đọc Văn
Ngày soạn: …../…./…….
Ngày dạy : …../…./…….
CHUYỆN CHỨC PHÁN SỰ ĐỀN TẢN VIÊN
Bước1:Xácđịnhvấnđềcầngiảiquyết :
- Tên bài học: CHUYỆN CHỨC PHÁN SỰ ĐỀN TẢN VIÊN
- Hình thức dạy: Dạy học trên lớp
+ Chuẩn bị của giáo viên: Giáo án/thiết kế bài học. Các slides trình chiếu (nếu có). Các phiếu học tập, bao gồm: các sơ đồ để HS điền thông tin, các bài tập dùng để
kiểm tra, đánh giá HS trong quá trình đọc hiểu.
+ Chuẩn bị của học sinh: Chuẩn bị bài ở nhà theo các yêu cầu sau: Đọc trước bài trong SGK Ngữ văn 10, Tập 2. Soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn tìm hiểu cuối bài. Các sản phẩm chuẩn bị được giao Bước2:Xácđịnhnộidung–chủđềbàihọc: chính nghĩa chiến thắng gian tà...
-Thấy dược tính cách dũng cảm, kiên cường của nhân vật Ngô Tử Văn- đại diện cho chính nghĩa chống lại những thế lực gian tà
-Thấy được nghệ thật kể chuyện sinh động, hấp dẫn, giàu kịch tính của tác giả Truyền kì mạn lục
.b. Phẩm chất
+ Sống yêu thương:
+ Sống tự chủ.
+ Sống trách nhiệm.
HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG
Hoạt động của GV và HS | Nội dung kiến thức cần đạt |
Khởi động: Gv chiếu hình ảnh về chuyện người con gái Nam Xương Bước 1: chuyển giao nhiệm vụ ? GV yêu cầu Hs đoán tên tác phẩm? Nêu Các thể loại của VHTĐ. Bước 2: học sinh thực hiện nhiệm vụ Bước 3: Học sinh báo cáo kết quả Bước 4: gv nhận xét và dẫn dăt vào bài mới: - GV chuyển vào bài: Trong chương trình Ngữ Văn lớp 9- THCS, các em đã được học tác phẩm Chuyện người con gái Nam Xương, là một trong hai mươi câu chuyện trong Truyền kì mạn lục của Nguyễn Dữ. Hôm nay, chúng ta lại cùng tìm hiểu về một câu chuyện nữa trong tập truyện kí đócủa ông. Đó là Chuyện chức phán sự đền Tản Viên, một tác phẩm ca ngợi những nho sĩ, trí thức khảng khái, chính trực vì nghĩa lớn chống gian tà. Đồng thời qua lớp vỏ của yếu tố kì ảo, chúng ta cũng phần nào thấu hiểu được cốt lõi hiện thực lịch sử đương thời., |
HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC
Hoạt động của GV và HS | Nội dung kiến thức cần đạt |
Thao tác 1: Giáo viên hướng dẫn học sinh tìm hiểu chung về tác giả, tác phẩm | I. Tìm hiểu chung |
hoạt động nhóm.
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập GV: Chiếu 1 vài hình ảnh liên quan đến tác giả Nguyễn Dữ.
GV chuyển giao nhiệm vụ: Dựa vào phần tiểu dẫn / SGK và 1 số thông tin trên hình ảnh, em hãy cho biết, phần tiểu dẫn và những hình ảnh tư liệu trên màn hình máy chiếu cung cấp cho các em những hiểu biết cơ bản gì về tác giả Nguyễn Dữ và tác phẩm Truyền kì mạn lục( Thể loại, nội dung? Ý nghĩa…?
GV: nhận xét đánh giá kết quả của các cá
nhân, chuẩn hóa kiến thức
(Tìm hiểu nhân vật Ngô Tử Văn)
Mục tiêu: Cảm nhận được tính cách, hành
động của Ngô Tử Văn.
GV chuyển giao nhiệm vụ:
GV chia lớp thành 4 nhóm cùng thực hiện yêu cầu:
* Hoạt động cá nhân: HS đọc lại văn bản, suy nghĩ.
Hs báo cáo kết quả trên bảng phụ, treo kết quả các nhóm khác quan sát, nhận xét, phản biện
Gv quan sát, hỗ trợ, tư vấn
Gv:
đấu tranh vì chính nghĩa (tình tiết, sự kiện…)
hiện qua lời kể của tác giả: “Chàng vốn khảng khái, nóng nảy, thấy sự tà gian thì không thể chịu được, vùng Bắc người ta vẫn khen là một người cương trực”.
+ Phản ứng của Tử Văn trước thói xấu, thói ác nhanh chóng, mạnh mẽ, dứt khoát.
+ Hành động: “tắm gội sạch sẽ” trước khi đốt đền, “vung tay không cần gì cả” sau khi đốt đền chứng tỏ Tử Văn quyết đấu, quyết sống mái với kẻ gian tà, dù đối thủ của Tử Văn là kẻ nào cũng phải kinh sợ.
Mục tiêu: Nắm được diễn biến,kết quả, ý nghĩa cuộc xử kiện ở Minh Ti
GV chuyển giao nhiệm vụ:
GV chia lớp thành 4 nhóm:
Nhóm 1; Nhóm 2: Diễn biến cuộc xử kiện? Nhóm 3; Nhóm 4: Kết quả và ý nghĩa cuộc xử kiện?
* Hoạt động cá nhân: HS đọc lại văn bản, suy nghĩ.
ghi câu trả lời vào bảng phụ.
Hs báo cáo kết quả trên bảng phụ, treo kết quả các nhóm khác quan sát, nhận xét, phản biện
Gv quan sát, hỗ trợ, tư vấn
Gv:
+ Tử Văn gan dạ trước bọn quỷ Dạ Xoa nanh ác và quang cảnh đáng sợ nơi cõi âm.
+ Tử Văn tỏ thái độ cứng cỏi, bất khuất trước Diêm Vương đầy quyền lực.
+ Chàng không chỉ ‘kêu to”, khẳng định: “Ngô Soạn này là một kẻ sĩ ngay thẳng ở trần gian”, mà còn dũng cảm vạch mặt tên bại tướng gian tà với lời lẽ “rất cứng cỏi, không chịu nhún nhường chút nào”. Chàng chiến đấu đến cùng vì lẽ phải. Cứ từng bước, Ngô Tử Văn đã đánh lui tất cả sự phản công, kháng cự của kẻ thù, cuối cùng đánh gục hoàn toàn viên tướng giặc.
+ Giải trừ được hậu họa, đem lại an lành cho nhân dân;
+ Diệt từ tận gốc thế lực xâm lược tàn
ác, làm sáng tỏ nỗi oan khuất và phục hồi danh vị cho Thổ thần nước Việt
d, Nhận chức phán sự đền Tản viên Được tiến cử vào chức phán sự đền Tản Viên, đảm đương nhiệm vụ giữ gìn công lí.
+ Lên án một quan tham lại nhũng đương thời
+ Đồng thời còn tố cáo mạnh mẽ hiện
thực xã hội với “rễ ác mọc lan, khó lòng lay động”, “vì tham của đút” mà bênh vực cho kẻ gian tà.
+ Lời nói tự nhiên của Tử Văn với Thổ công: “Sao mà nhiều thần quá vậy?”
+ Viên Bách hộ họ Thôi khi sống đã thất bại nhục nhã trên đất Việt, lúc chết thành hồn ma lẩn quất làm điều dối trá, càn bậy, nên lại tiếp tục nếm mùi thất bại. Phải chăng đó là số phận chung cho những tên xâm lược?
Mục tiêu: Giúp học sinh khái quát những nét đặc sắc về nội dung và nghệ thuật của tác phẩm
Phương tiện thực hiện: bảng phụ, máy chiếu.
Phương pháp, kĩ thuật dạy học: kĩ thuật
-Thể hiện niềm tự hào về những người trí thức Việt, những con người kiên định, dũng cảm luôn đứng về lẽ phải và công lí.
khăn trải bàn, phương pháp thảo luận nhóm.
Hình thức tổ chức: Học sinh làm việc độc
lập kết hợp với làm việc nhóm. Các bước thực hiện:
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập GV chuyển giao nhiệm vụ: Em hãy khái quát những nét đặc sắc về nội dung và nghệ thuật của tác phẩm.
GV: nhận xét đánh giá kết quả của các cá
nhân, chuẩn hóa kiến thức.
thời với nhiều thủ đoạn, nhiều mánh khoé,…
+ Câu chuyện li kì, nhiều chi tiết khác thường thu hút người đọc; những xung đột ngày càng căng thẳng, dẫn đến cao trào, kết thúc có hậu, kẻ ác đền tội, người thiện được phục hồi và đền đáp.
Hoạt động của GV và HS | Nội dung kiến thức cần đạt |
Mục tiêu: Hs luyện tập để nắm được | Luyện tập: Bài tập trắc nghiệm: |
những nét cơ bản nhất về bài học | |
Hình thức: HS làm việc cá nhân để trả lời | |
câu hỏi: | . |
Phương pháp: Phát vấn, hoạt động nhóm | => |
B1: GV yêu cầu HS trả lời nhanh câu hỏi | Câu 1: A Câu 6: A |
trắc nghiệm | Câu 2: B Câu 7: C |
B2: HS suy nghĩ, tìm đáp án. | Câu 3: B Câu 8: A |
B3: HS trình bày | Câu 4: B Câu 9: A |
B4: GV nhận xét chốt đúng/ sai, cho điểm.
Nhận xét nào không thể hiện đúng đặc điểm cốt truyện, kết cấu của tác phẩm Chuyện chức phán sự đền Tản Viên?
Định nghĩa nào đúng với "chức Phán sự"
trong Chuyện chức phán sự đền Tản Viên của Nguyễn Dữ?
Truyền kì mạn lục của Nguyễn Dữ là tác phẩm ra đời vào thế kỉ
Trong Chuyện chức phán sự đền Tản Viên của Nguyễn Dữ, chi tiết nào đóng vai trò làm nền cho việc triển khai hàng
HS làm bài tập về nhà
loạt các chi tiết hoang đường, kì ảo?
Trong văn học Việt Nam, cho đến thế kỷ XVI có hai tác phẩm nổi tiếng thuộc thể loại truyền kỳ là
Tân truyền kỳ lục (Phạm Quý Thích)
Truyền kỳ tân phả (Đoàn Thị Điểm)
Nhận xét nào dưới đây về Nguyễn Dữ là không chính xác?
Tên tác phẩm Truyền kì mạn lục của
Nguyễn Dữ có nghĩa là
Nhận định nào không chính xác về đặc điểm của thể loại truyền kì?
tưởng tượng phong phú và năng lực sáng tạo hư cấu của nhà văn.
Trong Chuyện chức phán sự đền Tản
Viên của Nguyễn Dữ, Ngô Tử Văn đốt đền vì lí do gì?
Dòng nào không nêu đúng đặc điểm của nghệ thuật xây dựng tính cách nhân vật Ngô Tử Văn trong Chuyện chức phán sự đền Tản Viên?
xét trực tiếp về phẩm chất của nhân vật.
Hoạt động của GV và HS | Nội dung kiến thức cần đạt |
Bước 1: chuyển giao nhiệm vụ học tập ? Anh(chị) hãy tóm tắt ngắn gọn “Chuyện Chức phán sự đền Tản Viên” Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận
Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ | Ngô Tử Văn tên Soạn, người huyện Yên Dũng đất Lạng Giang tính tình khảng khái, nóng nảy, thấy sự gian tà không chịu được. Trong làng có 1 ngôi đền thiêng nhưng cuối đời nhà Hồ, quân Ngô sang lấn cướp, tên Bách hộ họ Thôi là tên tướng giặc bại trận chết ở đó rồi làm yêu làm quái trong dân gian. Tử Văn tức giận đốt đền làm tướng giặc mất nơi nương náu bèn hiện trong mơ đe doạ nhưng Tử Văn không sợ. Chiều tối có 1 người tự xưng là thổ công đến kể về việc bị cướp đền, tạm lánh ở đền Tản Viên và bày cho chàng cách ứng xử khi bị bắt xuông Minh ti. Đến đêm, Tử Văn bị quỷ sứ bắt đi. Chàng cứng cỏi vượt qua những áp lực, cản trở để làm rõ trắng đen và nỗ lực của chàng đã làm Diêm Vương sinh nghi cho người đến đền Tản Viên chứng thực. Quả đúng như lời Tử Văn nói nên Diêm Vương đã xử tội tướng giặc và cho Tử Văn sống lại. Thổ Công cảm kích, hiện về mời Tử Văn nhận chức phán sự đền Tản Viên. Chàng vui vẻ nhận lời |
Từ nhân vật Ngô Tử Văn trong Chuyện Chức phán sự đền Tản Viên của Nguyễn Dữ, viết đoạn văn ngắn( khoảng 200 chữ) bàn về đức tính cương trực của tuổi trẻ hôm nay. Chỉ ra những từ ngữ, câu văn tiêu biểu được sử dụng đúng theo yêu cầu sử dụng tiếng Việt.
rồi thu xếp việc nhà sau đó không bệnh mà mất.
Đoạn văn đảm bảo các yêu cầu :
-Hình thức : đảm bảo về số câu, không được gạch đầu dòng, không mắc lỗi chính tả, ngữ pháp. Hành văn trong sáng, cảm xúc chân thành ;
-Nội dung : Từ đức tính cương trực của nhân vật Ngô Tử Văn, thí sinh liên hệ đến đức tính cương trực trong cuộc sống. Cụ thể :
+ Giải thích: Cương trực là cứng cỏi và ngay thẳng. Người cương trực là người giữ mình trong sạch, giữ tiết tháo, không cầu danh lợi.
+ Ý nghĩa của đức tính: cương trực thể hiện một con người mạnh mẽ, không run sợ trước cái ác, cái xấu. Vì thế, họ luôn có niềm tin làm nên chiến thắng, vượt qua mọi thử thách của hoàn cảnh, biết đấu tranh đến cùng trước những thế lực xấu xa.
+ Phê phán lối sống giả tạo, nhụt chí, yếu hèn
+ Bài học nhận thức và hành động cho bản thân : hiểu được ý nghĩa của đức tính cương trực, biết đấu tranh phê bình và tự phê bình, tích cực tu dưỡng, rèn luyện đạo đức.
Hoạt động của GV và HS | Nội dung kiến thức cần đạt |
GV giao nhiệm vụ: + Vẽ bản đồ tư duy bài học + Tìm đọc thêm một số truyện của | + Vẽ đúng bản đồ tư duy + Sưu tầm trên mạng, sách ở thư viện; |
Nguyễn Dữ
-HS thực hiện nhiệm vụ:
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
..............................................................................................................................
Môn: Làm Văn
Ngày soạn: …../…./……. Ngày dạy : …../…./…….
TRẢ BÀI VIẾT SỐ 5
Bước1:Xácđịnhvấnđềcầngiảiquyết :
- Tên bài học: TRẢ BÀI VIẾT SỐ 5
- Hình thức dạy: Dạy học trên lớp
+ Chuẩn bị của giáo viên: Giáo án/thiết kế bài học. Các slides trình chiếu (nếu có). Các phiếu học tập, bao gồm: các sơ đồ để HS điền thông tin, các bài tập dùng để kiểm tra, đánh giá HS trong quá trình đọc hiểu.
+ Chuẩn bị của học sinh: Chuẩn bị bài ở nhà theo các yêu cầu sau
Bước2:Xácđịnhnộidung–chủđềbàihọc: có kĩ năng làm đọc hiểu và văn thuyết minh.
Kĩ năng làm bài theo đúng yêu cẩu về thể loại, chính xác về nội dung, tư liệu
- Rút ra bài học kinh nghiệm và có ý thức bồi dưỡng thêm năng lực viết văn nghị luận để chuẩn bị tốt cho bài viết sau.
.b. Phẩm chất
+ Sống yêu thương:
+ Sống tự chủ.
+ Sống trách nhiệm.
+ Năng lực tự học, tự giải quyết các vấn đề và sáng tạo.
+ Năng lực thẩm mĩ
+ Năng lực giao tiếp và năng lực hợp tác.
+ Nâng cao năng lực phân tích đề, lập dàn ý.
+ Nâng cao khả năng nhận thức về các lỗi dùng từ, đặt câu, lỗi diễn đạt trong bài văn nghị luận và rèn kĩ năng sửa chữa những lỗi cơ bản đó.
+ Nâng cao năng lực hợp tác, năng lực làm việc nhóm.
HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG
Hoạt động của GV và HS | Nội dung kiến thức cần đạt |
Bước 1: chuyển giao nhiệm vụ Khởi động: Trinh chiếu đề bài.Hoạt động khởi động: Bước 2: học sinh thực hiện nhiệm vụ Bước 3: Học sinh báo cáo kết quả Bước 4: gv nhận xét và dẫn dăt vào bài mới: - GV chuyển vào bài: Trong tiết học số 64, cô đã ra đề bài viết số 5 cho các em về nhà làm. Hôm nay, cô sẽ trả bài viết để các em nhận thấy rõ hơn những ưu, khuyết điểm của các em trong bài viết này, từ đó, rút kinh nghiệm cho những bài viết tiếp |
HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC
Hoạt động của GV và HS | Nội dung bài học |
Thao tác 1: Giáo viên hướng dẫn học sinh nhận biết và sửa chữa lỗi trong bài làm văn. - Mục tiêu: Học sinh biết cách nhận biết và sửa chữa lỗi trong bài làm của mình.
| I. Đề bài PHẦN ĐỌC HIỂU:(3,0điểm) Đọc đoạn thơ sau và trả lời câu hỏi: Tôi lại nhìn, như đôi mắt trẻ thơ Tổ Quốc tôi. Chưa đẹp thế bao giờ! Xanh núi, xanh sông, xanh đồng, xanh biển. Xanh trời, xanh của những giấc mơ. (Vui thế hôm nay – Tố Hữu) Câu 1: (0,5đ) Chỉ ra phương thức biểu |
- Các bước thực hiện:
- Giáo viên trình chiếu đề lên, yêu cầu học sinh phân tích đề và lập dàn ý, từ đó, giúp học sinh nhận biết được những ưu, khuyết điểm trong bài làm của mình. Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
HS: phân tích đề, lập dàn ý, đối chiếu với
bài làm của mình để nhận ra ưu, khuyết điểm và tự sửa chữa.
GV: nhận xét bài làm của học sinh, giúp
học sinh chữa lỗi.
đạt của đoạn thơ?
Câu 2: (1,0đ) Biện pháp tu từ được sử dụng trong đoạn thơ trên? Tác dụng của biện pháp đó?
Câu 3: (0,5) Nhận xét về các kiểu câu được sử dụng trong đoạn thơ trên?
Câu 4:(1,0) Cảm nhận cảm xúc của nhà thơ được thể hiện trong đoạn thơ trên?
(Hãy trình bày thành đoạn văn từ 7- 10 dòng)
Hãy giới thiệu về nét đặc sắc của ngày Tết cổ truyền ở quê em.
II/ HƯỚNG DẪN CHẤM
PHẦN ĐỌC HIỂU:
Câu 1: (0.5đ)Phương thức biểu đạt: Biểu cảm, miêu tả
Câu 2: Biện pháp tu từ:(1,0đ)
Câu 3: (0,5đ)Nhà thơ sử dụng linh hoạt các kiểu câu:
Câu trần thuật, câu cảm than, câu rút gọn..
Câu 4: (1,0đ)- Đoạn văn cần đảm bảo bố cục, có liên kết chặt chẽ
- Đảm bảo bố cục, triển khai các ý mạch lạc,
luận;
từ, ngữ pháp;
a, Đảm bảo cấu trúc bài: (0,5đ)
Có đầy đủ các phần: Mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai được vấn đề, kết bài kết luận được vấn đề
b, Xác định đúng đối tượng thuyết minh: Nét đặc sắc trong ngày Tết cổ truyền ở địa phương (1,0đ)
c, Triển khai vấn đề thành các luận điểm,: (Gv có thể tham khảo gợi ý) (4,5đ)
*Giới thiệu cụ thể về đối tượng:
+ Giới thiệu về địa phương nơi em ở: vị trí địa lí, đặc trưng trong lối sống của người dân.
+ Thời gian diễn ra ngày tết cổ truyền là khi nào?
+ Điểm nổi bật nhất của ngày tết ở quê em là gì? (miêu tả tỉ mỉ, tránh kể lể)
+ Giá trị của điểm đặc sắc đó trong đời
sống tinh thần của người dân địa phương
Thể hiện sự tìm tòi trong diễn đạt, dùng đa dạng các kiểu câu phù hợp với mục đích trình bày. Sử dụng từ ngữ có chọn
lọc.
- Một số em bố cục bài viết mạch lạc, rõ
Mục tiêu: Giúp học sinh rút kinh nghiệm,
có kĩ năng làm bài tốt hơn.
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập GV đặt vấn đề để học sinh tự nhận thức được những ưu, khuyêt điểm, đưa ra những kinh nghiệm làm bài văn đọc hiểu văn bản và nghị luận xã hội.
HS: Tự rút ra những kinh nghiệm mình có được qua phần sửa chữa, nhận xét của giáo viên.
Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận HS trình bày những kinh nghiệm để rèn kĩ năng làm bài văn nghị luận xã hội. Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ
Gv:
ràng; hành văn lưu loát; biết cách thuyết minh.
Tuần:
Tiết: 71-72
Môn: Làm Văn Ngày soạn:
TRƯỜNG THPT TẠ UYÊN
BÀI VIẾT SỐ 6
Môn thi: NGỮ VĂN 10
(Thời gian làm bài: 90 phút, không kể thời gian phát đề)
Đánh giá năng lực Đọc hiểu và năng lực tạo lập văn bản của học sinh.
Mức độ NLĐG | Nhận biết | Thông hiểu | Vận dụng | Vận dụng cao | Cộng |
I. Đọc hiểu - Ngữ liệu: 01 đoạn trích hoặc văn bản. -Tiêu chí: +Dài khoảng 200 chữ. + Nội dung gắn với tác giả được học trong chương trình | - Nhận biết: + Phương thức biểu đạt của văn bản. + Phong cách ngôn ngữ + Biện pháp tu từ |
được chủ đề, nội dung…của văn bản.
quan điểm của tác giả thể hiện trong văn bản.
ảnh… trong văn bản
biên pháp tu từ trong văn bản |
xét, đánh giá tư tưởng, quan điểm, tình cảm… của tác giả trong văn bản.
dung, nghệ thuật của văn bản.
bài học cuộc sống từ văn bản.
nghĩ của bản thân về vấn đề đặt ra trong văn bản |
Số câu | 2 | 1 | 01 | 04 | |
Số điểm | 1,0 | 1,0 | 1,0 | 3,0 | |
Tỉ lệ | 10% | 10% | 10% | 30% | |
II. Tạo lập văn bản |
kiến thức văn học để viết bài văn phân tích nhân vật hấp dẫn rõ ràng, rành mạch
| ||||
Số câu | 01 | 01 | |||
Số điểm | 7,0 | 7,0 | |||
Tỉ lệ | 70% | 70% | |||
Tổng cộng | |||||
Số câu | 02 | 01 | 01 | 01 | 05 |
Số điểm | 1,0 | ,10 | 1,0 | 7,0 | 10,0 |
Tỉ lệ | 10% | 10% | 10% | 70% | 100% |
PHẦN ĐỌC HIỂU: (3,0điểm) Đọc đoạn thơ sau và trả lời các câu hỏi:
Ai về thăm mẹ quê ta
Chiều nay có đứa con xa nhớ thầm...
Bầm ơi có rét không bầm!
Heo heo gió núi, lâm thâm mưa phùn Bầm ra ruộng cấy bầm run
Chân lội dưới bùn, tay cấy mạ non Mạ non bầm cấy mấy đon
Ruột gan bầm lại thương con mấy lần.
Mưa phùn ướt áo tứ thân
Mưa bao nhiêu hạt, thương bầm bấy nhiêu!
Bầm ơi, sớm sớm chiều chiều Thương con, bầm chớ lo nhiều bầm nghe!
Con đi trăm núi ngàn khe
Chưa bằng muôn nỗi tái tê lòng bầm Con đi đánh giặc mười năm
Chưa bằng khó nhọc đời bầm sáu mươi.
(Tố Hữu)
Câu 1: Xác định thể thơ của đoạn thơ trên?(0,5 đ)
Câu 2: Xác định chủ đề của bài thơ?(0,5đ)
Câu 3: Chỉ ra và nêu tác dụng của 2 trong số biện pháp nghệ thuật trong đoạn thơ trên?(1,0đ)
Câu 4: Hình ảnh người mẹ hiện lên như thế nào?(Trình bày thành 1 đoạn văn từ 5-7 dòng)(1,0đ)
Anh ( chị ) hãy phân tích nhân vật Ngô Tử Văn trong tác phẩm Chuyện chức
phán sự đền Tản Viên ( Trích Truyền kỳ mạn lục ) của Nguyễn Dữ.
PHẦN ĐỌC HIỂU:
Câu 1: (0.5đ) Thể thơ: lục bát
Câu 2: (0,5đ) Chủ đề bài thơ: Viết về tình cảm chân thành của người chiến sĩ cách
mạng với người mẹ quê tần tảo, thương con./ Viết về người mẹ, tình mẹ
Câu 3: Biện pháp nghệ thuật:(1,0đ)
Câu 4: (1,0đ)
Biết vận dụng những kiến thức, kĩ năng về nghị luận văn học để viết bài nghị
luận văn học về một nhân vật văn học yêu thích. D/đạt mạch lạc, dùng từ, đặt câu chính xác, không mắc lỗi chính tả,...
Hs có thể cảm nhận về một nhân vật yêu thích bằng nhiều cách nhưng cần đảm bảo
được các ý sau:
Môn: Tiếng Việt
Ngày soạn: …../…./……. Ngày dạy : …../…./…….
KHÁI QUÁT LỊCH SỬ TIẾNG VIỆT
Bước1:Xácđịnhvấnđềcầngiảiquyết :
- Tên bài học: KHÁI QUÁT LỊCH SỬ TIẾNG VIỆT
- Hình thức dạy: Dạy học trên lớp
+ Chuẩn bị của giáo viên: Giáo án/thiết kế bài học. Các slides trình chiếu (nếu có). Các phiếu học tập, bao gồm: các sơ đồ để HS điền thông tin, các bài tập dùng để kiểm tra, đánh giá HS trong quá trình đọc hiểu.
+ Chuẩn bị của học sinh: Chuẩn bị bài ở nhà theo các yêu cầu sau: Đọc trước bài trong SGK Ngữ văn 10, Tập 2. Soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn tìm hiểu cuối bài. Các sản phẩm chuẩn bị được giao Bước 2: Xác định nội dung – chủ đề bài học: quá trình phát triển của tiếng Việt gắn bó với lịch sử phát triển của dân tộc, của đất nước.
.b. Phẩm chất
+ Sống yêu thương:
+ Sống tự chủ.
+ Sống trách nhiệm.
-Năng lực tự học, năng lực sáng tạo, năng lực giải quyết vấn đề, năng lực thẩm mĩ, năng lực hợp tác, năng lực công nghệ thông tin và truyền thông.
Hoạt động của GV và HS | Nội dung kiến thức cần đạt |
Bước 1: chuyển giao nhiệm vụ ? Nhắc lại những yêu cầu sử dụng tiếng Việt? Bước 2: học sinh thực hiện nhiệm vụ Bước 3: Học sinh báo cáo kết quả Bước 4: gv nhận xét và dẫn dắt vào bài mới: *Giớithiệubàimới: Nhằm giúp các em nắm được một cách khái quát những tri thức cốt lõi về cội nguồn, quan hệ họ hàng của tiếng Việt và quan hệ tiếp xúc giữa tiếng Việt và một số ngôn ngữ khác trong khu vực và nhận thức những quá trình phát triển của tiếng Việt gắn bó với lịch sử phát triển của dân tộc của đất nước, ngày hôm nay chúng ta học bài “Khái quát lịch sử tiếng Việt”. |
HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC
Hoạt động của GV và HS | Nội dung kiến thức cần đạt |
Thao tác 1: I. Tìm hiểu chung - Mục tiêu: Giúp học sinh nhận thức được lịch sử phát triển của tiếng Việt. |
- Tiếng Việt là ngôn ngữ của dân tộc Việt |
HS đọc SGK và trả lời các câu hỏi nêu ở bên dưới, từ đó, rút ra nhận xét khái quát.
+ Tiếng Việt là gì?
+ Hãy trình bày nguồn gốc và quan hệ hàng của tiếng Việt?
+Trong thời kì dựng nước, tiếng Việt có đặc điểm thanh điệu như thế nào?
+Trình bày những nét cơ bản tiếng Việt trong thời kì Bắc thuộc?
+ Nêu những nét chính Tiếng Việt thời kì độc lập tự chủ ?
+ Tiếng Việt từ cách mạng tháng tám đến nay có những diểm gì đáng lưu ý?
+ Qua các giai đoạn phát triển của tiếng Việt, anh (chị) có nhận xét gì?
+ Về chữ viết anh (chị) có suy nghĩ gì?
* Hoạt động cá nhân: HS đọc SGK, tìm hiểu yêu cầu của từng câu
Tiếng Việt giữ vai trò của ngôn ngữ có tính phổ thông. Nó là phương tiện giao tiếp giữa các dân tộc, là ngôn ngữ chính thức trong các lĩnh vực hành chính, ngoại giao, giáo dục, văn hóa, nghệ thuật.
+ Các nhà nghiên cứu về tiếng Việt đã đi đến khẳng định:
Quá trình tách này còn để lại dấu vết có thể khảo sát được đó là sự so sánh giữa tiếng Việt với tiếng Mường, tiếng Việt với tiếng Môn- Khme. Ta có bảng so sánh sau đây:
hỏi.
Bảng so sánh một số từ giữa tiếng Việt và ngôn ngữ khác.
luận và trả lời câu hỏi.
T Kh
Mường
(Bana,
luận, rút ra nhận xét khái quát về lịch sử phát triển của tiếng Việt, cho ví dụ minh họa.
Ngày Mưa
Tron g
Tay
Ngày Mưa Trong Tay
Ngài Mươ Tlong
Thay đay, ti
Chim
Có ngu
GV: nhận xét đánh giá kết quả của các cá nhân, chuẩn hóa kiến thức
sông,
cá
+ Không có hệ thống thanh điệu
+ Ngoài phụ âm đơn còn có phụ âm kép, ví dụ: tl, kl, pl… (trứng tlứng)
+ Trong hệ thống phụ âm cuối có các âm như: -l, -h, -s…
+ Ngữ pháp có sự kết hợp
Từ được hạn định đặt trước từ hạn định
Hoa đẹp, lúa xanh, ngựa trắng (đây là hình thức phân biệt tiếng Hán)
+ Vừa mở rộng vốn từ vựng vừa Việt hóa ngôn ngữ Hán trên lĩnh vực âm đọc sau đó về mặt ý nghĩa và phạm vi sử dụng (đọc phiên âm chữ Hán). Ví dụ: Tâm, tài, đức, mệnh, độc lập, tự do, gia đình, hạnh phúc… Đây là
từ tiến
Khme
phương thức vay mượn phổ biến nhất.
+ Đan tâm lòng son
+ Cửu trùng chín lần
Thanh thiên bạch nhật trời xanh ngày trắng.
Thanh sử sử xanh
Hình thức vay mượn, việt hóa làm cho Tiếng Việt ngày càng phong phú ở các thời kì sau này, cả ngày nay.
+ Nhờ có ngôn ngữ văn hóa (thơ, văn, thể loại khác) càng làm cho tiếng Việt tinh tế, uyển chuyển.
+ Phiên âm thuật ngữ khoa học của phương tây.
+ Vay mượn thuật ngữ khoa học tiếng Trung Quốc
+ Đặt thuật ngữ thuần Việt.
Tất cả đều phù hợp với tập quán sử dụng ngôn ngữ của người Việt.
+ Hiểu đúng và dùng đúng tiếng Việt.
+ Chống thái độ tùy tiện khi sử dụng tiếng Việt.
+ Chống lạm dụng từ ngữ nước ngoài.
Ví dụ:
+ Chữ Nôm không đánh vần được, học chữ nào biết chữ ấy.
+ Muốn học chữ Nôm phải có vốn chữ Hán nhất định.
XVII. Dùng chữ cái la tinh ghi âm tiếng Việt. Lúc đầu nó chưa phản ánh
cơ cấu ngữ âm tiếng Việt. Ví dụ:
Bó ngựavó ngựa Blái núi trái núi M lời lời
“Trước hết phải học ngay quốc ngữ Khỏi đôi đường tiếng chữ khác nhau
Thao tác 2: Giáo viên hướng dẫn học sinh luyện tập:
- Mục tiêu: Giúp học sinh củng cố kiến thức, rèn luyện kĩ năng làm bài tập.
HS đọc các yêu cầu của bài tập,thảo
luận nhóm và trả lời.
và thực hiện yêu cầu.
Chữ ta ta đã thuộc làu
Nói ra nên tiếng nên câu nên lời”
- Phong trào Đông Kinh nghĩa Thục cổ vũ học chữ quốc ngữ
Những từ ngữ Hán vay mượn đã được Việt hóa:
+ Nam trai
+ Nữ gái
+ Phụ nữ đàn bà
+ lão phu ông già
+ Lão phụ bà già
Ưu điểm của chữ quốc ngữ
+ Chép âm thành từ. Ví dụ [/l// a//m]2 làm rất thuận tiện, đơn giản.
+ Tạo từ mới
Ví dụ: lơ lơ mơ Lơ lơ thơ
Lơ lờ lợ
Lơ Lơ tha lơ thơ
+ Thay thế từ Hán đã Việt hóa
Đồng cùng
Mãn nguyện vừa lòng, thỏa lòng
GV: nhận xét đánh giá kết quả của
các cá nhân, chuẩn hóa kiến thức.
Mãn hạn đủ hạn, hết hạn Mãn khóa hết khóa học Mãn kiếp hết kiếp
Ba cách thức xây dựng thuật ngữ khoa học
thuật ngữ khoa học
------Gọitêncácchất:
+H2SO4 axits, suyên-
phu- rích
–rích
+HCL axít cờ- lo- hi -đờ
-----Gọi tên đồ vật:
Pê-đan bàn đạp
Gác-đờ-xen chắn xích
Gác-đờ –buchắn bùn
Xa- phon xà phòng.
Sinh tử sống chết
Kiểm lâm bảo vệ rừng
Môi sinh môi trường
sống
c. Đặt thuật ngữ thuần Việt
Đưa đồ lễ viếng thay cho phúng
Hoạt động của GV và HS | Nội dung kiến thức cần đạt |
- Mục tiêu: Giúp học sinh củng cố kiến thức, rèn luyện kĩ năng làm bài tập.
| Những từ ngữ Hán vay mượn đã được Việt hóa: + Nam trai + Nữ gái |
nhân, hoạt động nhóm.
- Các bước thực hiện:
HS đọc các yêu cầu của bài tập,thảo
luận nhóm và trả lời.
GV: nhận xét đánh giá kết quả của
các cá nhân, chuẩn hóa kiến thức.
+ Phụ nữ đàn bà
+ lão phu ông già
+ Lão phụ bà già
Ưu điểm của chữ quốc ngữ
+ Chép âm thành từ. Ví dụ [/l// a//m]2 làm rất thuận tiện, đơn giản.
+ Tạo từ mới
Ví dụ: lơ lơ mơ Lơ lơ thơ
Lơ lờ lợ
Lơ Lơ tha lơ thơ
+ Thay thế từ Hán đã Việt hóa
Đồng cùng
Mãn nguyện vừa lòng, thỏa lòng
Mãn hạn đủ hạn, hết hạn
Mãn khóa hết khóa học
Mãn kiếp hết kiếp
Mãn nguyệt khai hoa đủ tháng nở hoa, đến tháng sinh nở
Mãn phục hết tang
Mãn ý vừa ý, vừa lòng.
Ba cách thức xây dựng thuật ngữ khoa học
------Gọitêncácchất:
+H2SO4 axits, suyên-
phu- rích
–rích
+HCL axít cờ- lo- hi -đờ
-----Gọi tên đồ vật:
Pê-đan bàn đạp
Gác-đờ-xen chắn xích
Gác-đờ –buchắn bùn
Xa- phon xà phòng.
Sinh tử sống chết
Kiểm lâm bảo vệ rừng
Môi sinh môi trường
sống
c. Đặt thuật ngữ thuần Việt
- Chăm sóc, nuôi dưỡng thay cho phụng dưỡng
Hoạt động của GV và HS | Nội dung kiến thức cần đạt |
Hình thức: HS làm việc cá nhân ở nhà để trả lời câu hỏi: Mục tiêu: Hs nắm được những nét cơ bản nhất về bài học GV Yêu cầu HS tìm hiểu, so sánh lịch sử phát triển của tiếng Việt với tiếng Anh mà các em đang học. | Học sinh làm ở nhà. |
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………
Môn: Tiếng Việt Tiết: 74
Ngày soạn: …../…./…….
Ngày dạy : …../…./…….
NHỮNG YÊU CẦU VỀ SỬ DỤNG TIẾNG VIỆT
Bước1:Xácđịnhvấnđềcầngiảiquyết :
- Tên bài học: NHỮNG YÊU CẦU VỀ SỬ DỤNG TIẾNG VIỆT
- Hình thức dạy: Dạy học trên lớp
+ Chuẩn bị của giáo viên: Giáo án/thiết kế bài học. Các slides trình chiếu (nếu có). Các phiếu học tập, bao gồm: các sơ đồ để HS điền thông tin, các bài tập dùng để kiểm tra, đánh giá HS trong quá trình đọc hiểu.
+ Chuẩn bị của học sinh: Chuẩn bị bài ở nhà theo các yêu cầu sau: Đọc trước bài trong SGK Ngữ văn 10, Tập 2. Soạn bài theo hệ thống câu hỏi
hướng dẫn tìm hiểu cuối bài. Các sản phẩm chuẩn bị được giao Bước 2: Xác định nội dung – chủ đề bài học: các yêu cầu khi sử dụng TV..
phương diện: phát âm, chữ viết, dùng từ, đặt câu, cấu tạo văn bản và phong cách chức năng ngôn ngữ.
Việt.
.b. Phẩm chất
+ Sống yêu thương:
+ Sống tự chủ.
+ Sống trách nhiệm.
-Năng lực tự học, năng lực sáng tạo, năng lực giải quyết vấn đề, năng lực thẩm mĩ, năng lực hợp tác, năng lực công nghệ thông tin và truyền thông.
HOAT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG:
Hoạt động của GV và HS | Nội dung kiến thức cần đạt |
Gv chiếu những hình ảnh, thông tin, nhận định về việc sử dụng tiếng Việt của giới trẻ hiện nay. Bước 1: chuyển giao nhiệm vụ ? Nhận xét về cách dùng từ.... Bước 2: học sinh thực hiện nhiệm vụ Bước 3: Học sinh báo cáo kết quả Bước 4: gv nhận xét và dẫn dắt vào bài mới: * Giới thiệu bài mới: Chúng ta đã có nhiều tiết chuyên đề tìm hiểu về các lỗi trong sử dụng tiếng Việt và tìm cách sửa chữa. Song thực tế ở các bài làm văn của các em vẫn tồn tại rất nhiều lỗi. Hôm nay, chúng ta lại tiếp tục trở lại những vấn đề trên. |
HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC
Hoạt động của GV và HS | Nội dung kiến thức cần đạt |
Thao tác 1: Tìm hiểu chung về sử dụng theo các chuẩn mực của tiếng Việt | I. Tìm hiểu chung về sử dụng theo các chuẩn mực của tiếng Việt |
- Mục tiêu: Giúp học sinh nhận thức được yêu cầu chuẩn mực của tiếng Việt.
HS đọc SGK và làm các bài tập nêu ở bên dưới, từ đó, rút ra nhận xét khái quát.
HS trả lời câu hỏi.
Gv quan sát, hỗ trợ, tư vấn
Nhẩn nha thong thả Dưng mờ nhưng mà Giời trời
Bẩu bảo
Bên trái là từ phát âm theo tiếng nói địa phương. Bên phải tương ứng với bên trái là ngôn ngữ toàn dân. Sự phát âm khác biệt này do thói quen của địa phương trong ngôn ngữ sinh hoạt.
Các câu 2, 3, 4 viết đúng.
GV: nhận xét đánh giá kết quả của các cá nhân, chuẩn hóa kiến thức
Câu 1, 5 sai
Sửa câu 1: Anh ấy có một điểm yếu: không quyết đoán trong công việc
Sửa câu 5: Tiếng Việt rất giàu âm thanh và hình ảnh, cho nên có thể nói đó là thứ tiếng rất sinh động và phong phú.
+ Câu này thiếu C. Sửa có nhiều cách
- Lòng tin tưởng sâu sắc của thế hệ cha anh vào lực lượng măng non và xung kích sẽ tiếp bước mình.
+ Câu thiếu C. Thêm từ đó là trước từ lòng, thay mình bằng họ thêm những lớp người. “Đó là lòng tin tưởng sâu sắc của cha anh vào thế hệ măng non và xung kích những lớp người sẽ tiếp bước họ.
Câu 1 giới thiệu chị em Thuý Kiều, Thúy Vân. Câu hai đột ngột nói về Kiều. Câu 3 nói về hai chị em. Câu 4 và 5 cũng vậy nói về sắc đẹp. Nhìn chung câu không sai. Nhưng sai ở sự gắn kết giữa các câu. Đó là sự lộn xộn và thiếu lôgíc.
Sửa lại: Thúy Kiều và Thuý Vân là
- Mục tiêu: Giúp học sinh nhận thức được yêu cầu sử dụng hay, đạt hiệu
hai người con của ông bà Vương Viên Ngoại. Họ sống êm đềm dưới mái nhà, hạnh phúc cùng cha mẹ. Thúy Kiều tài sắc vẹn toàn. Vẻ đẹp của nàng khiến cho hoa ghen, liễu hờn. Thúy Vân có vể đẹp đoan trang, thùy mị. Về tài, Thúy Kiều hơn hẳn Thúy Vân. Nhưng nàng đâu có được hưởng hạnh phúc.
Truyện Kiều của Nguyễn Du đã nêu cao tư tưởng nhân đạo vô cùng cao đẹp.
Trong lời nói của Chí Phèo có nhiều ngôn ngữ nói trong phong cách ngôn ngữ sinh hoạt.
+ Các từ xưng hô: Bẩm,cụ, con
+ Thành ngữ: trời tru đất diệt, một thước cắm dùi
+ Các từ mang sắc thái khẩu ngữ: Có giám nói gian, quả về làng về nước, chẳng làm gì nên ăn.
Tiểu dẫn SGK
quả giao tiếp cao của tiếng Việt.
HS đọc SGK và làm các bài tập nêu ở bên dưới, từ đó, rút ra nhận xét khái quát.
HS trả lời câu hỏi.
Gv quan sát, hỗ trợ, tư vấn
GV: nhận xét đánh giá kết quả của các cá nhân, chuẩn hóa kiến thức
Câu tục ngữ “chết đứng còn hơn sống quỳ”, các từ đứng và quỳ được dùng theo nghĩa chuyển. Đây không phải là tư thế, động tác của con người. Đó là hai ẩn dụ. “Chết đứng là chết hiên ngang, thể hiện khí phách cao đẹp. Còn “sống quỳ” là quỵ lụy, hèn nhát. Cách sử dụng ẩn dụ này làm cho câu văn có hình tượng, mang lại cảm nhận sâu sắc cho con người. Nếu nói “Sống vinh còn hơn chết nhục” thì câu tục ngữ mất đi tính hình tượng.
+ Bác đã sử dụng phép đối Có/ không có
+ Phép điệp: “Ai có, súng, gươm, dùng gươm”.
+ Nhịp điệu: Súng dùng súng
Gươm dùng gươm
Tất cả những biện pháp nghệ thuật này tạo ra hiệu quả vừa nhấn mạnh
đánh địch bằng mọi vũ khí có trong tay của cuộc chiến tranh nhân dân, vừa biểu hiện sự mạnh mẽ, khỏe khoắn trong giọng văn hùng hồn vang dội, tác động tới người đọc người nghe.
Phần ghi nhớ SGK
Hoạt động của GV và HS | Nội dung kiến thức cần đạt |
- Mục tiêu: Giúp học sinh nhận thức được yêu cầu sử dụng tiếng Việt, rèn luyện kĩ năng sử dụng tiếng Việt trong giao tiếp hàng ngày.
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập HS đọc SGK và làm các bài tập nêu ở bên dưới, từ đó, rút ra nhận xét khái quát.
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
| 1. Bài tập 1: - Từ ngữ viết đúng là: Bàng hoàng, chất phác, bàng quan, lãng mạn, hữu trí, uống rượu, trau chuốt, nồng nàn, đẹp đẽ, chặt chẽ. 2. Bài tập 2:
bằng từ “lớp người” để phân theo tuổi tác không có nét nghĩa xấu.
3. Bài tập 3: Đoạn văn nghị luận bàn về một nét trong nội dung của ca dao: Đoạn văn đúng vì đề cập tới tình cảm của con người trong ca dao. Song các câu trong đoạn văn không liên kết, liền mạch, không thể hiện sự nhất quán. + Giữa câu đầu và các câu sau Câu đầu đặt ra vấn đề tình yêu |
HS trả lời câu hỏi.
Gv quan sát, hỗ trợ, tư vấn
GV: nhận xét đánh giá kết quả của các cá nhân, chuẩn hóa kiến thức
nam nữ, các câu sau lại bàn về lĩnh vực tình cảm khác.
+ Từ thay thế không rõ đối tượng
không cụ thể.
Sửa là:
Trong ca dao Việt Nam những bài nói về tình yêu nam nữ chiếm một số lượng khá lớn. Song còn có nhiều bài thể hiện tình cảm khác. Đó là tình cảm gia đình, đầm ấm gắn bó cùng nhau trong tổ ấm. Đó là tình làng, nghĩa xóm. Tình yêu đó nồng nhiệt, đằm thắm và sâu sắc.
Không sai nhưng thiếu hình tượng cụ thể và biểu cảm. Đây là cách viết hay: “Chị Sứ yêu biết bao nhiêu cái chốn này, nơi chị đã oa oa cất tiếng khóc đầu tiên, nơi quả ngọt, trái sai đã thắm hồng da dẻ chị”.
Câu văn hay bởi dùng quán ngữ tình thái biết bao nhiêu
Hoạt động của GV và HS Nội dung kiến thức cần đạt
- Mục tiêu: Giúp học sinh nhận thức được yêu cầu sử dụng tiếng Việt, rèn luyện kĩ năng sử dụng tiếng Việt trong giao tiếp hàng ngày.
HS đọc SGK và làm các bài tập nêu ở bên dưới, từ đó, rút ra nhận xét khái quát.
HS trả lời câu hỏi.
Gv quan sát, hỗ trợ, tư vấn
1. Bài tập 1:
2. Bài tập 2:
bằng từ “lớp người” để phân theo tuổi tác không có nét nghĩa xấu.
Đoạn văn nghị luận bàn về một nét trong nội dung của ca dao: Đoạn văn đúng vì đề cập tới tình cảm của con người trong ca dao. Song các câu trong đoạn văn không liên kết, liền mạch, không thể hiện sự nhất quán.
+ Giữa câu đầu và các câu sau
Câu đầu đặt ra vấn đề tình yêu nam nữ, các câu sau lại bàn về lĩnh vực tình cảm khác.
+ Từ thay thế không rõ đối tượng
không cụ thể.
Sửa là:
Trong ca dao Việt Nam những bài nói về tình yêu nam nữ chiếm một số lượng khá lớn. Song còn có nhiều bài thể hiện tình cảm khác. Đó là tình cảm gia đình, đầm ấm
GV: nhận xét đánh giá kết quả của các cá nhân, chuẩn hóa kiến thức
gắn bó cùng nhau trong tổ ấm. Đó là tình làng, nghĩa xóm. Tình yêu đó nồng nhiệt, đằm thắm và sâu sắc.
Không sai nhưng thiếu hình tượng cụ thể và biểu cảm. Đây là cách viết hay: “Chị Sứ yêu biết bao nhiêu cái chốn này, nơi chị đã oa oa cất tiếng khóc đầu tiên, nơi quả ngọt, trái sai đã thắm hồng da dẻ chị”.
Câu văn hay bởi dùng quán ngữ tình thái biết bao nhiêu
Hoạt động của GV và HS | Nội dung kiến thức cần đạt |
GV giao nhiệm vụ: Từ nhân vật Ngô Tử Văn trong Chuyện Chức phán sự đền Tản Viên của Nguyễn Dữ, viết đoạn văn ngắn( khoảng 200 chữ) bàn về đức tính cương trực của tuổi trẻ hôm nay. Chỉ ra những từ ngữ, câu văn tiêu biểu được sử dụng đúng theo yêu cầu sử dụng tiếng Việt. - HS thực hiện nhiệm vụ: | Đoạn văn đảm bảo các yêu cầu : -Hình thức : đảm bảo về số câu, không được gạch đầu dòng, không mắc lỗi chính tả, ngữ pháp. Hành văn trong sáng, cảm xúc chân thành ; -Nội dung : Từ đức tính cương trực của nhân vật Ngô Tử Văn, thí sinh liên hệ đến đức tính cương trực trong cuộc sống. Cụ |
thể :
+ Giải thích: Cương trực là
cứng cỏi và ngay thẳng. Người cương trực là người giữ mình trong sạch, giữ tiết tháo, không cầu danh lợi.
+ Ý nghĩa của đức tính: cương trực thể hiện một con người mạnh mẽ, không run sợ trước cái ác, cái xấu. Vì thế, họ luôn có niềm tin làm nên chiến thắng, vượt qua mọi thử thách của hoàn cảnh, biết đấu tranh đến cùng trước những thế lực xấu xa.
+ Phê phán lối sống giả tạo, nhụt chí, yếu hèn
+ Bài học nhận thức và hành động cho bản thân : hiểu được ý nghĩa của đức tính cương trực, biết đấu tranh phê bình và tự phê bình, tích cực tu dưỡng, rèn luyện đạo đức.
Hoạt động của GV và HS | Nội dung kiến thức cần đạt |
Hình thức: HS làm việc cá nhân ở nhà để trả lời câu hỏi:GV Yêu cầu HS tìm thêm các quy tắc sử dụng câu. | Học sinh thực hiện ở nhà. |
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
……………………………….
Môn: Đọc Văn
Tiết: 75
Ngày soạn: …../…./……. Ngày dạy : …../…./…….
HỒI TRỐNG CỔ THÀNH
Nghĩa” )
Bước1:Xácđịnhvấnđềcầngiảiquyết :
- Tên bài học: HỒI TRỐNG CỔ THÀNH
- Hình thức dạy: Dạy học trên lớp
+ Chuẩn bị của giáo viên: Giáo án/thiết kế bài học. Các slides trình chiếu (nếu có). Các phiếu học tập, bao gồm: các sơ đồ để HS điền thông tin, các bài tập dùng để kiểm tra, đánh giá HS trong quá trình đọc hiểu.
+ Chuẩn bị của học sinh: Chuẩn bị bài ở nhà theo các yêu cầu sau: Đọc
trước bài trong SGK Ngữ văn 10, Tập 2. Soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn tìm hiểu cuối bài. Các sản phẩm chuẩn bị được giao Bước2:Xácđịnhnộidung–chủđềbàihọc: tình nghĩa huynh đệ
.b. Phẩm chất
+ Sống yêu thương:
+ Sống tự chủ.
+ Sống trách nhiệm.
Hoạt động của GV và HS | Nội dung kiến thức cần đạt |
- Video - Kĩ thuật đặt câu hỏi | * Bước 1: Giao nhiệm vụ - Xem video clip và trả lời câu hỏi sau: Đoạn video nói đến những tác phẩm văn học nào? Ở đâu? Ra đời trong thời gian nào? *HS thực hiện nhiệm vụ: trả lời, bổ sung * GV nhận xét, dẫn dắt: Văn học Minh Thanh là giai đoạn phát triển cuối cùng của tiểu thuyết cổ điển Trung Quốc. Đây là thời kỳ nền văn học Trung Quốc khá đa dạng và phong phú, đạt nhiều thành công về nghệ thuật. Trong đó có sự lên ngôi của tiểu thuyết. Có thể kể đến những đỉnh cao tiêu biểu của tiểu thuyết Minh Thanh: Tây du kí, Hồng lâu mộng, Thủy Hử.. trong đó Tam Quốc Diễn Nghĩa là tác phẩm phản ánh một thời kỳ dài đầy biến động của lịch sử Trung Quốc thời Tam quốc. Đoạn trích Hồi Trống Cổ Thành có kết cấu hoàn chỉnh và đầy kịch tính. Mặc dù dung lượng của nó rất ngắn so với sự đồ sộ của tác phâm nhưng đã thể hiện được một đặc trưng bút pháp nghệ thuật của La Quán Trung cũng như đặc điểm chung của tiểu thuyết cổ diển Minh Thanh. |
HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC
Hoạt động của GV và H | S Nội dung kiến thức cần đạt |
Thao tác1: Giáo viên hướng dẫn học sinh tìm hiểu chung |
Tác giả |
về tác giả, tác phẩm
- Mục tiêu: Học sinh nắm được những nét chính về tác giả La Quán Trung và tác phẩm “ Tam quốc diễn nghĩa”
GV: Chiếu 1 vài hình ảnh liên
quan đến tác giả La Quán Trung.
GV chuyển giao nhiệm vụ: Dựa vào phần tiểu dẫn / SGK và 1 số thông tin trên hình ảnh, em hãy cho biết, phần tiểu dẫn và những hình ảnh tư liệu trên màn hình máy chiếu cung cấp cho các em những hiểu biết cơ bản gì về tác giả La Quán Trung và tác phẩm “ Tam quốc diễn nghĩa” , Đoạn trích “ Hồi trống Cổ Thành”
* Hoạt động cá nhân: Mỗi cá nhân đọc phần tiểu dẫn trong
trường phái tiểu thuyết lịch sử thời Minh
2 Tác phẩm: “ Tam quốc diễn nghĩa”
* Hoàn cảnh ra đời
- Ra đời vào đầu thời Minh(1368-1644) gồm 120 hồi, kể chuyện 1 nước chia 3 gọi là “ Cát cứ phân tranh” trong gần 100 năm của nước Trung Quốc thời cổ
-> được đánh giá là một trong 4 bộ tiểu thuyết cổ điển mẫu mực nổi tiếng của Trung Quốc
Vị trí đoạn trích
Thuộc nửa sau hồi 28-> là 1 trong những đoạn hay nhất của tác phẩm.
SGK, quan sát thông tin trên máy chiếu. * Hoạt động nhóm: Học sinh thảo luận và ghi lại những thông tin cơ bản về tác giả, tác phẩm vào bảng phụ. Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận
Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ GV: nhận xét đánh giá kết quả của các cá nhân, chuẩn hóa kiến thức. Thao tác 2: Giáo viên hướng dẫn học sinh đọc hiểu đoạn trích về nhân vật Trương Phi
được hành độn, ngôn ngữ, tính cách nhân vật Trương Phi
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập | II/ Đọc - hiểu văn bản | thích ơng Phi và Quan | ||||
Đọc- tìm hiểu chú
| ||||||
Trương Phi | mặc áo giáp, vác mâu lên ngựa | Quan Công | ||||
nhận lời | ||||||
Ta cũng khó nói | ||||||
tao quyết liều sống chết với mày | ||||||
chẳng nói một lời múa long đao xô lại | ||||||
nghe tin mừng rỡ vô cùng | ||||||
há quên nghĩa vườn đào ru ? | ||||||
rỏ nước mắt khóc, thụp xuống lạy | ||||||
mắt tròn xoe râu vểnh ngược, múa xà mâu chạy lại đâm | ||||||
có lẽ đâu đại trượng |
GV: Chiếu 1 vài hình ảnh liên quan đến tác phẩm, tình huống dẫn đến đoạn trích, cho HS xem video đoạn trích.. GV chuyển giao nhiệm vụ: -Nhóm 1 : Hình tượng nhân vật Trương Phi được tác giả khắc hoạ trên phương diện nào? Tìm dẫn chứng miêu tả hành động của Trương Phi và rút ra nhận xét về tính cách? -Nhóm 2 :Hành động của Trương Phi khi qua Cổ Thành và khi gặp Quan Công? Tại sao Trương Phi nổi giận định đâm chết Quan Công? Cùng với hành động, Trương Phi còn có những lời nói ( xưng hô) như thế nào ? - Nhóm 3 : Trong đoạn trích này thái độ của Trương Phi đối với Quan Công là thái độ gì ? Để giải quyết mối ngờ vực Trương Phi đã ra điều kiện như thế nào? Ý nghĩa của điều kiện ấy ? : Hành động của Trương Phi thẳng tay đánh trống và hình tượng tiếng trống Cổ Thành âm vang có ý nghĩa gì ? Nếu bỏ đi chi tiết Trương Phi thẳng tay giục trống có được | phu lại thờ hai chủ | ||||
đánh ba hồi trống | |||||
không? vì sao?
- Nhóm 4 : Khi biết Quan Công bị oan, Trương Phi có hành động như thế nào? Nhà văn miêu tả tính cách Trương Phi như thế có hợp lý không? Qua phân tích hình tượng Trương Phi đọng lại trong em ấn gì?
Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ GV: nhận xét đánh giá kết quả của các cá nhân, chuẩn hóa kiến thức.
được hành độn, ngôn ngữ, tính cách nhân vật Quan
Chi tiết | Trương Phi | Quan Công |
Hoàn cảnh | - Thất thế, nương nhờ Tào, bảo vệ chị dâu, Thân ở Tào doanh, |
Công
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập GV: Chiếu 1 vài hình ảnh liên quan đến tác phẩm, tình huống dẫn đến đoạn trích, cho HS xem video đoạn trích.. GV chuyển giao nhiệm vụ: -Nhóm 1, Nhóm 2, Nhóm 3 Thái độ , hành động và ngôn ngữ của Quan Công khi gặp Trương Phi ? - Nhóm 4 : Nhận xét về tính cách của Quan Công ? Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận
| tâm tại Hán - Khi biết anh ở Nhữ Nam: vượt qua 5 cửa ải, chém 6 tướng Tào. Người trung tín, biết tranh thủ thời cơ, tranh thủ kẻ thù khi lạc bước, suy xét sự việc cẩn trọng. | ||||
Trước khi gặp |
chẳng rằng
mâu lên ngựa
nghìn quân, đi tắt ra cửa bắc => tức giận, hành động bột phát, trong tâm thế chiến đấu với kẻ thù | Nghe tin Trương Phi thì tỏ ra
báo tin => tâm trạng vui sướng, hạnh phúc như sắp được gặp người thân | |||
Gặp trước khi Sái Dương xuất hiện | Diện mạo: mắt trợn tròn xoe, râu hùm vểnh ngược Hành động: hò hét như sấm, múa xà mâu chạy lại đâm QC Ngôn ngữ - Xưng hô: | Thái độ: mừng rỡ vô cùng Hành động: giao long đao, tế ngựa lại đón Ngôn ngữ + Xưng hô: hiền đệ, em |
Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ GV: nhận xét đánh giá kết quả của các cá nhân, chuẩn hóa kiến thức. | mày - tao
+ Thứ 1: Bỏ anh Bất trung, bất nghĩa + Thứ 2: Hàng Tào Hèn hạ + Thứ 3: Nhận phong hầu tứ tước Tham lam + Thứ 4: Đánh lừa em mình Gian trá
điều mà Trương Phi tai nghe mắt thấy (theo Tào Tháo, phản bội anh em). | + Lập luận: - em không biết, ta cũng khó nói
| |||
Khi | Nghĩ: QC | Thanh minh: | |||
Sái | đem theo | tất phải đem | |||
Dương | quân đến bắt | quân mã chứ | |||
đến | mình | - Chấp nhận | |||
Hành động: | lời thách thức | ||||
múa bát xà | - Chưa dứt hồi | ||||
mâu hăm hở | trống chém | ||||
xông lại đâm | đầu Sái Dương | ||||
QC | |||||
Yêu cầu: |
đánh ba hồi trống, chém đầu tướng giặc | |||||
=> Trương Phi hành động như vậy vì Trương Phi coi Quan Công là kẻ phản bội: phản bội lời thề kết nghĩa vườn đào, phản bội lại triều đình nhà Thục, đã ở trong doanh trại Tào, chịu ân huệ của Tào. TP không thể chấp nhận một kẻ phản bội như vậy. => nhân vật có tính cách nóng nảy, bộc trực, hành động nông nổi và hơi thiếu suy nghĩ, tuy nhiên đây là nhân vật rất thẳng thắn, luôn muốn mọi thứ phải rõ ràng, mắt thấy tai | => QC là một con người có tính cách điềm đạm, bình tĩnh trong mọi tình huống, biết tận cụng thời cơ: + Giữ lời hứa và cũng là điều kiện đặt ra để tự bảo vệ: hàng Hán chứ không hàng Tào, biết tin anh ở đâu thì đi ngay + Tạm hành để bảo vệ chị dâu + Chấp nhận điều kiện mà Trương phi đưa ra để chứng minh cho lòng trung nghĩa của mình. + Thái độ: ôn tồn cầu cứ hai chị dâu. Chúng ta có thể khẳng định rằng QC |
nghe, một con người trung nghĩa, không chấp nhận những thứ mập mờ, không nương nhẹ với kẻ phụ nghĩa. => Cách phản ứng của TP tuy có hơi thái quá và nóng nảy, tuy nhiên nó lại rất phù hợp với tính cách và hoàn cảnh của nhân vật lúc bấy giờ. Đó là lòng trung thành, sự cương trực, thẳng thắn, luôn giữ vững lập trường: " Trung thần thà chịu chết chứ không chịu nhục. Có lẽ đâu đại trượng phu lại thờ hai chủ". | bị oan vì: QC thân tại Tào doanh, tâm tại Hán. Ngay khi nghe tin của Lưu Bị, QC ngay lập tức trả Tào mọi quà tặng, đưa hai chị cùng đi tìm đại ca. Vượt năm cửa quan, chém đầu sáu tên tướng giặc. Như vậy, QC không thể là kẻ phản bội. Là một người trung tín – trung nghĩa | ||||
**Ý nghĩa nhan đề - Hồi trống Cổ Thành - Trong đoạn trích, hồi trống ở đoạn cuối là một điểm sáng, chứa đựng linh hồn của |
cả đoạn. Nó ngân vang trong đoạn trích và dường như trong cả tác phẩm, thể hiện khí thế hào hùng của chiến trận. Hồi trống đó vang lên cũng chính là lúc lời giải đáp cho câu hỏi ngay từ đầu đoạn trích được tìm thấy. Nó tạo nên vầng hào quang xung quanh các nhân vật, tôn thêm vẻ đẹp của các anh hùng.
chứa đựng những ý tưởng. Ba hồi không quá dài mà cũng không quá ngắn, nó vừa đủ dài để cho QC có thể lấy đầu của Sái Dương, vừa đủ ngắn để cho mọi người có thể thấy được tài năng và sức mạnh của QC. Đồng thời, ba hồi trống trận vang lên
cũng thể hiện được khí thế hào hùng, âm vang của chiến trận. Thể hiện được cái ý vị của Tam quốc.
+ Hồi trống thách thức: TP nghi ngờ QC
phản bội, lệnh trong ba hồi trống phải chém đầu Sái Dương. Đây là hồi trống để thử thách lòng trung thành của QC, thử thách tài năng của QC. Hồi trống vang lên cũng có nghĩa là QC phải lao vào một cuộc chiến đối mặt với kẻ thù, đối mặt với hiểm nguy và cái chết. Tiếng trống giục giã như hối thúc nhân vật hành động.
+ Hồi trống minh oan: QC đã không ngần ngại chấp nhận lời thách thức của TP
để khẳng định lòng trung thành của mình. Bản thân sự dũng cảm đó đã thể hiện được tấm lòng QC. Hơn thế nữa, ngay khi chưa
dứt một hồi trống, đầu Sái Dương đã rơi xuống đất, và những tiếng trống tiếp theo đó chính là để minh oan cho QC.
+ Hồi trống đoàn tụ: Kết thúc ba hồi trống, QC giết tướng giặc, mọi nghi ngờ
được hóa giải, và đó là lúc mà các anh hùng đoàn tụ. Hồi trống còn có ý nghĩa như là sự ngợi ca tình nghĩa huynh đệ, ngợi ca tấm lòng trung nghĩa của các anh hùng. Tiếng trống lúc này không còn thúc giục, căng thẳng, vội vã mà tiếng trống như reo vui chúc mừng cuộc hội ngộ của ba anh em.
=> Hồi trống thể hiện không khí hào hùng của chiến trận, là hồi trống thúc giục tinh
thần chiến đấu, ca ngợi tài đức của các anh hùng. Đó là hồi trống thể hiện niềm vui, khẳng định niềm tin và ngợi ca chiến thắng.
+ Sử dụng nhiều từ cổ: quân kị, ấn thụ,
phu nhân, xà mâu, long đao
+ Về cách xây dựng nhân vật: sử dụng nghệ thuật xây dựng các nhân vật điển hình, mang tính biểu tượng: Trương Phi tượng trưng cho sự nóng nảy, cương trực, Quan Công tượng trưng cho chữ nghĩa
háo; mắt trợn tròn xoe, râu hùm vểnh ngược
+ Tính cách nhân vật được thể hiện qua hành động và lời nói chứ không phải sự miêu tả và giới thiệu của tác giả.
+ Về tình huống truyện: xây dựng những
tình huống xung đột kịch tính, tạo nên sự hấp dẫn, hồi hộp cho đoạn trích: tình huống bị hiểu nhầm; tình huống Sái Dương kéo quân đến; tình huống đánh trống chém đầu tướng giặc. Tình tiết truyện được đẩy nhanh, diễn biến căng thẳng.
+ Nghệ thuật kể chuyện: thể hiện nghệ thuật kể chuyện theo kiểu tiểu thuyết chương hồi. Truyện được kể theo trình tự thời gian của sự việc, nếu sự việc xảy ra đồng thời hoặc chuyển lời của nhân vật thì
đều dùng lời chuyển. Truyện ít quan tâm đến diễn biến tâm lý và suy nghĩ của nhân vật
Mục tiêu: Giúp học sinh khái
- Đọan trích được bố trí như một màn kịch ngắn, sôi nổi, sinh động đầy kịch tính
- ít giới thiệu, dẫn dắt -> để nhân
quát những nét đặc sắc về nội vật và sự việc tự bộc lộ .
dung và nghệ thuật của đoạn trích
- Xây dựng mâu thuẫn và phát
triển > < chân thực, nhanh, hợp lý, giải
Phương tiện thực hiện: bảng quyết > < thông minh, có tính thuyết phục.
phụ, máy chiếu.
Phương pháp, kĩ thuật dạy học: kĩ thuật khăn trải bàn, phương pháp thảo luận nhóm. Hình thức tổ chức: Học sinh làm việc độc lập kết hợp với làm việc nhóm.
Các bước thực hiện:
GV chuyển giao nhiệm vụ:
Em hãy khái quát những nét đặc sắc về nội dung và nghệ thuật của đoạn trích
Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ GV: nhận xét đánh giá kết quả của các cá nhân, chuẩn hóa kiến thức
Hoạt động của GV và HS | Nội dung kiến thức cần đạt |
PP tổ chức trò chơi | *GV giao nhiệm vụ: Bài 1: Trò chơi ô chữ Ai nhanh hơn? Câu 1: Từ nào thể hiện rõ nhất tính cách Trương Phi? Câu 2: Đâu là điều mà nhân vật Trương Phi ghét nhất? |
Câu 3: Sự xuất hiện của nhân vật nào trong đoạn trích khiến mâu thuẫn đẩy lên đến đỉnh điểm?
Câu 4: Đâu là yếu tố quan trọng nhất khi
miêu tả người anh hùng trong tiểu thuyết của La Quán Trung cũng như trong đoạn trích?
Câu 5: Chữ nào trở thành nguyên tắc ứng xử
và ca ngợi phẩm chất các nhân vật trong đoạn trích?
Hoạt động của GV và HS | Nội dung kiến thức cần đạt |
Câu 1: Trong cuộc sống hàng ngày chúng ta thường có câu thành ngữ nào liên quan đến tính cách nhân vật Trương Phi? Bản thân em có nóng tính không? Bài học em rút ra sau khi tìm hiểu nhân vật? Câu 2: Từ tình anh em, huynh đệ giữa Trương Phi và Quan Công, em gãy rút ra bài học cho mình trong quan hệ anh em, bè bạn? Câu 3: Nếu bị 1 bạn thân hoặc người anh em thân thiết hiểu nhầm, nghi oan, bạn sẽ làm gì? |
Tiết: 76
Môn: Đọc Văn
Ngày soạn: …../…./……. Ngày dạy : …../…./…….
Đọc thêm: TÀO THÁO UỐNG RƯỢU LUẬN ANH HÙNG
- La Quán Trung –
Bước1:Xácđịnhvấnđềcầngiảiquyết :
- Tên bài học: TÀO THÁO UỐNG RƯỢU LUẬN ANH HÙNG.
- Hình thức dạy: Dạy học trên lớp
+ Chuẩn bị của giáo viên: Giáo án/thiết kế bài học. Các slides trình chiếu (nếu có). Các phiếu học tập, bao gồm: các sơ đồ để HS điền thông tin, các
bài tập dùng để kiểm tra, đánh giá HS trong quá trình đọc hiểu.
+ Chuẩn bị của học sinh: Chuẩn bị bài ở nhà theo các yêu cầu sau: Đọc trước bài trong SGK Ngữ văn 10, Tập 2. Soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn tìm hiểu cuối bài. Các sản phẩm chuẩn bị được giao Bước2:Xácđịnhnộidung–chủđềbàihọc: tình nghĩa huynh đệ
-Hiểu được từ quan niệm đối lập về anh hùng đến tính cách đối lập giữa Tào Tháo ( gian hùng) và Lưu Bị ( anh hùng ) qua ngòi bút kể truyện đầy kịch tính, rất hấp dẫn của tác giả.
+ Sống yêu thương:
+ Sống tự chủ.
+ Sống trách nhiệm.
-Năng lực tự học, năng lực sáng tạo, năng lực giải quyết vấn đề, năng lực thẩm mĩ, năng lực hợp tác, năng lực công nghệ thông tin và truyền thông.
Hoạt động của GV và HS | Nội dung kiến thức cần đạt |
- Video
Bước 1: Giao nhiệm vụ
sau: Đoạn video nói đến những tác phẩm văn học nào? Ở đâu? Ra đời trong thời gian nào? *HS thực hiện nhiệm vụ: trả lời, bổ sung * GV nhận xét, dẫn dắt: | * Khởi động: GV dẫn dắt, cho HS xem video đoạn trích
|
Hoạt động của GV và HS | Nội dung kiến thức cần đạt |
Thao tác 1: Tìm hiểu chung về đoạn trích - Mục tiêu: Giúp học sinh nhận thức được tình huông dẫn đến đoạn trích, vị trí đoạn trích.
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập GV chiếu hình ảnh, yêu cầu HS xác định vị trí và tình huống dẫn | I/ Tiểu dẫn Vị trí đoạn trích - Hồi 21/120 hồi |
đến đoạn trích?
* Hoạt động cá nhân: HS đọc SGK, tìm hiểu yêu cầu của từng câu hỏi.
GV: nhận xét đánh giá kết quả
của các cá nhân, chuẩn hóa kiến thức
hành độn, ngôn ngữ, tính cách nhân vật Lưu Bị và Tào Tháo
nhân, hoạt động nhóm.
GV: Chiếu 1 vài hình ảnh liên
quan đến đoạn trích, tình huống dẫn đến đoạn trích, cho HS xem video đoạn trích..
GV chuyển giao nhiệm vụ:
2. Tìm hiểu:
a. Tính cách nhân vật Lưu Bị
“ Ngay từ thuở ấu thơ và suốt thời trai trẻ, Lưu Bị là người nuôi trí lớn. Ở hồi 21 này, Lưu Bị cùng Quan Công và Trương Phi nương thân bên Tào Tháo. Tào Tháo tận dụng thời cơ hiếm có này để khống chế Lưu Bị nếu cần sẽ hành động để trừ hậu hoạ sau này. Trong hoàn cảnh ngặt nghèo ấy nếu để lộ ý đồ, để lộ chí lớn thì vô cùng nguy hiểm
- Hành động : Trồng rau.
->Là người thận trọng, kín đáo, khôn ngoan.
->Nhẫn nhịn, náu mình chờ thời cơ.
Lưu Bị đã có hành động gì khi ở nhờ nhà Tào Tháo?
Hành động ấy hé mở gì về tính
cách của Lưu Bị ?
Thái độ của Lưu Bị khi được Tào Tháo mời uống rượu?
luận bàn anh hùng, Lưu Bị không kể đến Tào Tháo ?
Nhận xét về cách dẫn dắt câu
chuyện của tác giả ?
Em đánh giá gì về quan niệm anh hùng của Tào Tháo?
+ Ban đầu: giật mình, sợ tái mặt
+ Sau đó : Bình tĩnh, ung dung chờ tiệc rượu -> bản lĩnh vững vàng
+ Khôn khéo, khiêm nhường.
+ Tài ứng biến
=> dẫn dắt khéo léo tự nhiên
+Hành động:
+ Mời Lưu Bị uống rượu: - Mục đích
+ Luận anh hùng :
GV: nhận xét đánh giá kết quả của các cá nhân, chuẩn hóa kiến thức
Quan niệm, cách sống của bạo chúa thời phong kiến.
là 1 kẻ gian hùng đa nghi.
Đối thoại hay, chi tiết đắt.
Hoạt động của GV và HS | Nội dung kiến thức cần đạt |
Sáng tạo, tự học. | Trong cuộc sống hàng ngày chúng ta thường có câu thành ngữ nào liên quan đến tính cách nhân vật Tào Tháo? |
Tiết: 76
Ngày soạn: …../…./……. Ngày kí : …../…./…….
- La Quán Trung –
Bước1:Xácđịnhvấnđềcầngiảiquyết :
- Tên bài học: TÀO THÁO UỐNG RƯỢU LUẬN ANH HÙNG.
- Hình thức dạy: Dạy học trên lớp
+ Chuẩn bị của giáo viên: Giáo án/thiết kế bài học. Các slides trình chiếu (nếu có). Các phiếu học tập, bao gồm: các sơ đồ để HS điền thông tin, các bài tập dùng để kiểm tra, đánh giá HS trong quá trình đọc hiểu.
+ Chuẩn bị của học sinh: Chuẩn bị bài ở nhà theo các yêu cầu sau: Đọc
trước bài trong SGK Ngữ văn 10, Tập 2. Soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn tìm hiểu cuối bài. Các sản phẩm chuẩn bị được giao Bước2:Xácđịnhnộidung–chủđềbàihọc: tình nghĩa huynh đệ
2. Kiến thức: Giúp học sinh:
-Hiểu được từ quan niệm đối lập về anh hùng đến tính cách đối lập giữa Tào Tháo ( gian hùng) và Lưu Bị ( anh hùng ) qua ngòi bút kể truyện đầy kịch tính, rất hấp dẫn của tác giả.
2. Kĩ năng: Tìm hiểu một văn bản thuộc thể tiểu thuyết chương hồi
+ Sống yêu thương:
+ Sống tự chủ.
+ Sống trách nhiệm.
-Năng lực tự học, năng lực sáng tạo, năng lực giải quyết vấn đề, năng lực thẩm mĩ, năng lực hợp tác, năng lực công nghệ thông tin và truyền thông.
Hoạt động của GV và HS | Nội dung kiến thức cần đạt | |||||
- Video - Kĩ thuật đặt câu hỏi | * Khởi động: GV video đoạn trích | dẫn | dắt, | cho | HS | xem |
Bước 1: Giao nhiệm vụ
- Xem video clip và trả lời câu hỏi
sau: Đoạn video nói đến những tác phẩm văn học nào? Ở đâu? Ra đời
trong thời gian nào?
*HS thực hiện nhiệm vụ: trả lời, bổ sung
* GV nhận xét, dẫn dắt:
Hoạt động của GV và HS | Nội dung kiến thức cần đạt |
Thao tác 1: Tìm hiểu chung về đoạn trích - Mục tiêu: Giúp học sinh nhận thức được tình huông dẫn đến đoạn trích, vị trí đoạn trích.
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập GV chiếu hình ảnh, yêu cầu HS xác định vị trí và tình huống dẫn đến đoạn trích? Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ * Hoạt động cá nhân: HS đọc SGK, tìm hiểu yêu cầu của từng câu hỏi. | I/ Tiểu dẫn Vị trí đoạn trích - Hồi 21/120 hồi II/ Đọc - hiểu văn bản 4. Đọc - chú thích 5. Tìm hiểu: a. Tính cách nhân vật Lưu Bị “ Ngay từ thuở ấu thơ và suốt thời trai trẻ, Lưu Bị là người nuôi trí lớn. Ở hồi 21 này, Lưu Bị cùng Quan Công và Trương Phi nương thân bên Tào Tháo. Tào Tháo tận dụng thời cơ hiếm có này để khống chế Lưu Bị nếu cần sẽ hành động để trừ hậu hoạ sau này. Trong |
GV: nhận xét đánh giá kết quả
của các cá nhân, chuẩn hóa kiến thức
hành độn, ngôn ngữ, tính cách nhân vật Lưu Bị và Tào Tháo
GV: Chiếu 1 vài hình ảnh liên
quan đến đoạn trích, tình huống dẫn đến đoạn trích, cho HS xem video đoạn trích..
GV chuyển giao nhiệm vụ:
- Nhóm 1: Phân tích tâm trạng, tính cách Lưu Bị khi phải ở nhờ Tào Tháo .
Lưu Bị đã có hành động gì khi ở
hoàn cảnh ngặt nghèo ấy nếu để lộ ý đồ, để lộ chí lớn thì vô cùng nguy hiểm
- Hành động : Trồng rau.
->Là người thận trọng, kín đáo, khôn ngoan.
->Nhẫn nhịn, náu mình chờ thời cơ.
+ Ban đầu: giật mình, sợ tái mặt
+ Sau đó : Bình tĩnh, ung dung chờ tiệc rượu -> bản lĩnh vững vàng
+ Khôn khéo, khiêm nhường.
+ Tài ứng biến
=> dẫn dắt khéo léo tự nhiên
+Hành động:
+ Mời Lưu Bị uống rượu: - Mục đích
+ Luận anh hùng :
nhờ nhà Tào Tháo?
Hành động ấy hé mở gì về tính cách của Lưu Bị ?
Thái độ của Lưu Bị khi được Tào
Tháo mời uống rượu?
Nhận xét về cách dẫn dắt câu chuyện của tác giả ?
Tào Tháo với Lưu Bị và cách đánh giá những nhân vật anh hùng mà Lưu bị đề xuất, anh chị hiểu biết gì về tính cách nhân vật này ?
Em đánh giá gì về quan niệm anh hùng của Tào Tháo?
kiến, ghi lại kết quả của cả nhóm vào giữa bảng phụ.
GV: nhận xét đánh giá kết quả
của các cá nhân, chuẩn hóa kiến thức
Quan niệm, cách sống của bạo chúa
thời phong kiến.
là 1 kẻ gian hùng đa nghi.
Đối thoại hay, chi tiết đắt.
quốc diễn nghĩa” người đời rất thích thú kể ra tứ tuyệt
Hoạt động của GV - HS | Kiến thức cần đạt |
GV giao nhiệm vụ: Đọc bài văn bản sau và trả lời câu hỏi: Hôm ấy, Tôn Càn theo lệnh Quan Công vào thành ra mắt Trương Phi, ……………… Trương Phi nói: - Mày bỏ anh, hàng Tào Tháo được phong hầu phong tước, nay lại đến đây đánh lừa tao! Phen này tao quyết liều sống chết với mày. ( Trích Hồi trống Cổ Thành, SGK Ngữ văn 10,Trang 76,Tập II, NXBGD 2006) 1/ Nêu nội dung chính của văn bản? Phương thức biểu đạt chính của văn bản là gì? 2/ Xác định các động từ liên quan đến nhân vật Trương Phi trong đoạn: Phi nghe xong…chạy lại đâm Quan Công.Nêu hiệu quả nghệ thuật của những động từ đó. 3/Chỉ ra và nêu hiệu quả nghệ thuật biện pháp tu từ trong câu văn: Trương Phi mắt tròn xoe râu vểnh | 1/Nội dung chính của văn bản: kể về việc Trương Phi đón Quan Công ở Cổ Thành sau thời gian xa cách - Phương thức biểu đạt chính của văn bản là tự sự. 2/ Đoạn: Phi nghe xong…chạy lại đâm Quan Công có 12 động từ: nghe, mặc, vác, lên, dẫn, đi tắt, trợn, vểnh, hò thét, múa , chaỵ, đâm . Hiệu quả nghệ thuật của những động từ đó: 12 động từ thể hiện 12 hành động liên tiếp trong im lặng mà sôi sục bão táp bên trong, khiến nhịp văn nhanh, mạnh, gấp gáp, tạo nên ý vị hấp dẫn đặc biệt của truyện Tam Quốc. Qua đó, thể hiện tính cách cương trực, ngay thẳng của nhân vật Trương Phi. 3/ Câu văn: Trương Phi mắt tròn xoe râu vểnh ngược, hò thét như sấm, múa xà mâu chạy lại đâm Quan Công sử dụng các biện pháp tu từ sau: -Biện pháp tu từ so sánh: hò thét như sấm -Biện pháp tu từ liệt kê: mắt tròn xoe râu vểnh ngược, hò thét như sấm, múa xà mâu chạy lại đâm |
ngược, hò thét như sấm, múa xà mâu chạy lại đâm Quan Công.
4/ Qua văn bản, anh (chị)
thấy Trương Phi có tính cách như thế nào ?
Hiệu quả nghệ thuật biện pháp tu từ: làm tăng tính gợi hình, cụ thể hoá những hành động của Trương Phi, qua đó nhấn mạnh thái độ tức giận vì nghe Quan Công không còn trung tín, phản bội lời thề bỏ anh theo Tào Tháo, phụ nghĩa vườn đào.
4/ Trương Phi có tính cách:
-Là người nóng nảy nổi tiếng đến mức trở thành thành ngữ “Nóng như
Trương Phi” : Nghe Tôn Càn vào báo tin bèn kéo quân ra cổng thành, không hỏi han
gì mà lập tức “đâm ngay Quan Công”.
-Là người ngay thẳng, cương trực, không chấp nhận sự giả dối, quanh co, không khoan nhượng với cái xấu : Trương Phi không hiểu rõ tình cảnh Quan Công
nên kết tội anh mình. Với Trương Phi, việc hàng Tào của Quan Công là biểu hiện của sự phản bội lời thề kết nghĩa vườn đào của ba anh em Lưu Bị, Quan Công, Trương Phi.
Hoạt động của GV - HS | Kiến thức cần đạt |
GV giao nhiệm vụ: Từ nhân vật Trương Phi trong đoạn trích, viết một đoạn văn ngắn (khoảng 8 - 10 câu), trình bày suy nghĩ của anh/chị về tác hại của sự tức giận.
| - Câu mở đoạn: Dẫn ý liên quan để nêu vấn đề cần nghị luận: sự giận dữ của con người để lại những hậu quả không tốt. - Các câu phát triển đoạn: + Giải thích: Sự giận dữ là trạng thái mất bình tĩnh do bực bội khó chịu gây nên và thường khiến chúng ta phải đưa ra những phản ứng mạnh. Biểu hiện như sự nóng nảy của Trương Phi khi nghe tin Quan Công từ chỗ Tào Tháo trở về, cứ nghĩ Quan Công đã hàng Tào , là phản bội… + Tác hại của sự giận dữ: tổn hại sức khoẻ và tổn thương tinh thần của cả 2 phía, đặc biệt là người bị giận dữ có khi |
phải trả giá bằng mạng sống vì một lí do không chính đáng; người giận dữ làm cho người khác bị tổn thương, bị xúc phạm danh dự. Mọi người sẽ xa lánh người có tính nóng nảy. Mọi mối quan hệ xã hội bị phá vỡ…
+ Nguyên nhân: xuất phát từ bản thân người giận dữ không biết kìm chế cảm xúc. Họ coi cái tôi của mình quá lớn. Họ
mất tỉnh tảo, không biết lẽ phải, đúng sai, bất chấp hậu quả sẽ xảy ra.
Hoạt động của GV - HS | Kiến thức cần đạt |
GV giao nhiệm vụ: + Vẽ bản đồ tư duy bài học + Tìm xem bộ tiểu thuyết và bộ phim Tam quốc diễn nghĩa -HS thực hiện nhiệm vụ: - HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ: | + Vẽ đúng bản đồ tư duy + Đọc và xem phim để hiểu tác phẩm trọn vẹn hơn. |
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………. Tiết: 77 -78
Ngày soạn: …../…./…….
Ngày kí : …../…./…….
Bước1:Xácđịnhvấnđềcầngiảiquyết :
- Tên bài học: TÌNH CẢNH LẺ LOI CỦA NGƯỜI CHINH PHỤ.
- Hình thức dạy: Dạy học trên lớp
+ Chuẩn bị của giáo viên: Giáo án/thiết kế bài học. Các slides trình chiếu (nếu có). Các phiếu học tập, bao gồm: các sơ đồ để HS điền thông tin, các bài tập dùng để kiểm tra, đánh giá HS trong quá trình đọc hiểu.
+ Chuẩn bị của học sinh: Chuẩn bị bài ở nhà theo các yêu cầu sau: Đọc
trước bài trong SGK Ngữ văn 10, Tập 2. Soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn tìm hiểu cuối bài. Các sản phẩm chuẩn bị được giao Bước2:Xácđịnhnộidung–chủđềbàihọc: nối cô đơn, lẻ loi của người chinh phụ .Đồng thời oán ghét chiến tranh phong kiến phi nghĩa. Bước3:Xácđịnhmụctiêubàihọc.
+ Cảm nhận được tâm trạng cô đơn sầu muộn của người chinh phụ trong tình cảnh lẻ loi khi chồng đi chinh chiến; thấy được tiếng nói tố cáo chiến tranh và đề cao hạnh phúc lứa đôi của tác phẩm.
+ Về nghệ thuật: Thấy được sự tài hoa, tinh tế của nghệ thuật miêu tả nội tâm của đoạn trích.
+ Sống yêu thương:
+ Sống tự chủ.
+ Sống trách nhiệm.
Hoạt động của giáo viên và học sinh | Kiến thức cần đạt |
*Kể tên những tác phẩm viết về đề tài người phụ nữ mà em biết? * Giới thiệu bài mới: Trước Nguyễn Du và Truyện Kiều, một trong những đỉnh cao của VHVN thế kỉ XVIII là tác phẩm Chinh Phụ ngâm do đặng Trần Côn sáng tác nguyên văn chữ Hán và bản diễn Nôm xuất sắc lưu truyền hiện nay vẫn được coi là của Đoàn Thị Điểm. Tác phẩm là lời thở than của người chinh phụ có chồng đi chinh chiến ở xa đồng thời là khát khao cuộc sống hạnh phúc lứa đôi trong hòa bình yên ổn, gián tiếp cất tiếng nói tố cáo chiến tranh phi nghĩa. Bài học hôm nay, chúng ta sẽ cùng tìm hiểu một vài nét tâm trạng của người chinh phụ qua đoạn trích Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ. | - Năng lực hợp tác, giao tiếp |
HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC
Hoạt động của GV và HS | Nội dung kiến thức cần đạt |
Thao tác 1: Giáo viên hướng dẫn học sinh tìm hiểu chung về tác giả, dịch giả, tác phẩm - Mục tiêu: Học sinh nắm được những nét chính về tác giả Đặng Trần Côn, dịch giả và tác phẩm
nhân, hoạt động nhóm.
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập GV: Chiếu 1 vài hình ảnh liên quan | Tiểu dẫn:Tác giả - dịch giả :
Hán có giá trị b- Dịch giả - Hiện có hai ý kiến :
|
đến tác giả ,dịch giả, tác phẩm
GV chuyển giao nhiệm vụ: Dựa vào phần tiểu dẫn / SGK và 1 số thông tin trên hình ảnh, em hãy cho biết những hiểu biết của em về tác giả, dịch giả?Cho biết hoàn cảnh sáng tác, giá trị nội dung, nghệ thuật của tác phẩm? Nêu vị trí của đoạn trích?
GV: nhận xét đánh giá kết quả của các
cá nhân, chuẩn hóa kiến thức.
Mục tiêu: Cảm nhận được tâm trạng
cô đơn của người chinh phụ..
-> Nghiêng về Đoàn Thị Điểm ( Sự đồng cảm )
a, Hoàn cảnh sáng tác:
* Nghệ thuật:
Bút pháp ước lệ tượng trưng, tả cảnh ngụ tình, đặc biệt là bút pháp phân tích diễn biến tâm lý
7. Vị trí đoạn trích Từ câu 193-
> 216
giọng buồn, nhịp đều đều, chậm rãi
Hai phần :
+ 16 câu đầu “Dạo hiên vắng
GV chuyển giao nhiệm vụ:
GV chia lớp thành 4 nhóm:
Nhóm 1: Người chinh phụ đã có những hành động gì ? Hành động ấy phản ánh nét tâm trạng gì ?
Nhóm 2: Nỗi khát khao đồng cảm sẻ chia ấy có được đáp ứng không? dựa vào đâu mà em biết?
Nxét về NT biểu đạt và ptích tdụng của biện pháp NT ấy?
Nhóm 3: Nhận xét về không gian, thời gian ở 8 câu đầu ? không gian ấy có tác dụng gì trong việc diễn tả nội tâm ? Nhóm 4: Mạch cảm xúc, tâm trạng của người chinh phụ có gì đổi khác ?
Thời gian, không gian ở đây được miêu tả như thế nào ?
* Hoạt động cá nhân: HS đọc lại văn bản, suy nghĩ.
* Hoạt động nhóm:
kiến và ghi câu trả lời vào bảng phụ. Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận
Hs báo cáo kết quả trên bảng phụ, treo
kết quả các nhóm khác quan sát, nhận xét, phản biện
…ngại chùng”: Nỗi buồn cô đơn của người chinh phụ trong cảnh 1 mình 1 bóng trong đèn, ngoài hiên.
+ Còn lại : nỗi nhớ thương chồng ở phương xa,
=> Tâm trạng: Buồn rầu, bồn
chồn, lo lắng không yên
=> Tâm trạng trống trải, lẻ loi
+ H/ả quen thuộc (cm)->Sự nhỏ bé; sự thao thức, khắc khoải, chờ đợi và hy vọng.
+ Khát khao sự đồng cảm, chia
sẽ.
Tự hỏi và trả lời: (đèn biết chăng?)
(đèn chẳng biết).
->Người chinh phụ tự ý thức được cảnh ngộ cô đơn của mình
+ Tô đậm nỗi cô đơn, sầu tủi.
+ Nỗi buồn triền miên không dứt.
-> H/a giàu giá trị biểu cảm.
Gv quan sát, hỗ trợ, tư vấn
+ đi lại -> hiên vắng
+ buông rèm, cuốn rèm nhiều lần
+ trách móc chim thước, tâm sự với đèn.
-> Diễn tả nỗi bồn chồn , khắc khoải chờ mong của người chinh phụ trong cảnh lẻ loi cô đơn khiến lòng nàng càng thêm ảm đạm.
=>Khát khao được đồng cảm, được sẻ chia
+ Câu hỏi tu từ, điệp ngữ
+ Câu khẳng định
+ Độc thoại nội tâm
=> Cực tả cảnh lẻ loi, vô vọng của người chinh phụ.
+ ngoài phòng, trong phòng , vắng lặng hiu hắt
+ thời gian : ngày + đêm
làm nổi bật nỗi cô đơn , buồn tủi.
thực hiện nhiệm vụ
Gv:
Mục tiêu: Cảm nhận được tâm trạng
cô đơn của người chinh phụ..
- Phương tiện: bảng phụ, máy chiếu
=> Tả cảnh ngụ tình.
* Nghệ thuật đối:
+ Dạo hiên vắng…>< Ngồi
rèm thưa…
+Ngoài rèm…>< Trong rèm…
-> Hiện lên cả không gian thời gian
-> Nổi buồn bao trùm cả không gian và thời gian.
=>Tác giả như đi đến tận cùng của nỗi buồn trong lòng chinh
phụ.
* Nhịp, vần, không gian, thời gian, giọng điệu: thống thiết, than vãn, oán trách.
=> Tình cảm của tác giả, dịch
giả: Đồng cảm, sẽ chia; tố cáo chiến tranh phong kiến phi nghĩa; đề cao khát vọng hạnh phúc.
loi của người chinh phụ: Buồn, cô đơn, khát khao tình yêu, hạnh phúc.
tình; giọng điệu tha thiết; điệp từ, điệp ngữ...).
- Thấy được tài năng và sự
cảm thông vô bờ của tác giả và dịch giả.
GV chuyển giao nhiệm vụ:
* Hoạt động cá nhân: Từ câu 9 đến câu 16, tác giả đã sử dụng biện pháp nghệ thuật gì? Tác dụng?
Hs trả lời câu hỏi
Gv quan sát, hỗ trợ, tư vấn
Gv: Nhận xét đánh giá kết quả của các
nhóm
- Chốt kiến thức:
a- Tâm trạng của người chinh phụ trong cảm nhận về thời gian
-Đêm trôi qua báo hiệu bằng tiếng “gà gáy eo óc”, ngày tiếp nối chỉ có “bóng cây hoè phất phơ”. tất cả trôi đi trong đơn điệu, nhàm tẻ. Có hai từ láy vừa tả ngoại cảnh vừa gợi tâm trạng buồn bã, não nuột của chinh phụ : “eo óc” “phất phơ”.
“ dằng dặc” - mối sầu tràn ra ngoại cảnh, trải dài theo không gian tưởng như vô cùng vô tận.
=> Những từ láy được sử dụng tài tình, vừa để biểu đạt không gian, thời gian vừa thể hiện độ mênh mang không gì đo đếm được của nỗi nhớ chồng trong lòng chinh phụ.
Mục tiêu: Cảm nhận được tâm trạng
nhớ chồng của người chinh phụ..
GV chuyển giao nhiệm vụ:
* Hoạt động nhóm:
GV chia lớp thành 4 nhóm:
Nhóm 1: Tâm trạng chinh phụ chuyển biến như thế nào?
Nỗi nhớ ấy được bộc bạch ra sao?
Nhóm 2: “ Lòng này” hé mở cho ta điều gì ?
“Gió đông” “ non Yên” có giá trị biểu đạt như thế nào ?
Nhóm 3 : Những hình ảnh TN ở đây có gì đáng chú ý ? Nghệ thuật biểu đạt, tác dụng ?
Nhóm 4: Hai câu kết gợi nhớ đến câu thơ nổi tiếng nào trong TKiều của NDu ? ý nghĩa ?
* Hoạt động cá nhân: HS đọc lại văn bản, suy nghĩ.
* Hoạt động nhóm:
+ gượng đốt hương – càng mê mải chìm đắm trong nỗi nhớ nhung.
+ gượng soi gương để trang điểm nhưng nhìn bóng mình trong gương chinh phụ không cầm nổi nước mắt.
+ gượng gảy đàn – đàn sắt đàn cầm hoà âm ví như cảnh vợ chồng đoàn tụ, dây đàn uyên ương là biểu tượng của lứa đôi gắn bó như đôi chim uyên ương. Những biểu tượng ấy càng khơi dậy nỗi niềm khao khát lứa đôi của chinh phụ. Vì thế ba chữ gượng như diễn tả cảm giác vô duyên, trớ trêu trước cảnh ngộ.
+Gió đông
+ Non Yên -> Ước lệ tượng trưng.
+ Non Yên: nơi chồng đi chinh
chiến lập công.
-> Người chinh phụ không biết gửi nỗi nhớ chồng với ai, muốn
nhờ ngọn gió mùa xuân mang
kiến và ghi câu trả lời vào bảng phụ. Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận
Hs báo cáo kết quả trên bảng phụ, treo
kết quả các nhóm khác quan sát, nhận xét, phản biện
Gv quan sát, hỗ trợ, tư vấn
Gv:
Thao tác 5 : Tổng kết
Mục tiêu: Giúp học sinh khái quát những nét đặc sắc về nội dung và nghệ thuật của tác phẩm
Phương tiện thực hiện: bảng phụ, máy chiếu.
Phương pháp, kĩ thuật dạy học: kĩ thuật khăn trải bàn, phương pháp thảo luận nhóm.
Hình thức tổ chức: Học sinh làm việc độc lập kết hợp với làm việc nhóm. Các bước thực hiện:
GV chuyển giao nhiệm vụ: Em hãy
khái quát những nét đặc sắc về nội dung và nghệ thuật của tác phẩm. Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
* Hoạt động cá nhân: Mỗi cá nhân suy
nghĩ, tìm ra một nét đặc sắc về nội dung và nghệ thuật.
theo hơi ấm tình thương đưa đến "non Yên" những tình cảm nhung nhớ của mình.
như càng nhân lên đến cao độ nỗi nhớ mong da diết, khắc khoải của
người chinh phụ.
+ “Nhớ chàng thăm thẳm đường lên bằng trời
vô tận và được cụ thể bằng hình ảnh so sánh đường lên bằng trời.
. Đau đáu: Thể hiện sự day dứt, lo lắng không một chút yên lòng. Như có một cái gì đó hết sức xót
xa, tội nghiệp.
=> Hai từ láy thăm thẳm, đau đáu gợi lên một nỗi nhớ nhung da diết, khôn nguôi, một nỗi nhớ luôn canh cánh trong lòng. Nó đã diễn tả rất chân thực nỗi lòng người chinh phụ nhớ chồng.
+ Hai câu:
Cảnh buồn người thiết tha lòng Cành cây sương đượm tiếng
trùng mưa phun
Cảnh buồn-> con người cũng buồn.
Ở đây, dịch giả đã gặp gỡ tác giả
TK:
Cảnh nào cảnh chẳng đeo sầu Người buồn cảnh có vui đâu bao giờ
Cả hai câu thơ trong CPN và
* Hoạt động nhóm:
GV: nhận xét đánh giá kết quả của các
cá nhân, chuẩn hóa kiến thức.
TK đều đã thể hiện sâu sắc và tinh tế mqh giữa ngoại cảnh và tâm cảnh, giữa cảnh vật thiên nhiên và tâm trạng con người. Đó là sự hòa đồng tâm trạng giữa thiên nhiên và con người.
=>Tuy nhiên, dường như câu thơ trong CPN còn thể hiện nỗi buồn nhớ khôn nguôi, nỗi buồn nhớ
thiết tha đến nao lòng. Hai câu thơ đã thể hiện được sự hòa đồng
tâm trạng giữa con người và thiên nhiên. Tâm trạng: khát khao sự đồng cảm của chinh phu nơi biên ải nhưng vô vọng, sầu nhớ da diết, triền miên.
tả tinh tế nội tâm n/v.
2. Nội dung: Ghi lại nỗi cô đơn buồn khổ của người chinh phụ trong tình cảnh lẻ loi cơ đơn. Đề cao hp lứa đôi và tiếng nói tố cáo chiến tranh pk.
Hoạt động của GV - HS | Kiến thức cần đạt |
GV giao nhiệm vụ: Viết đoạn văn ngắn ( 5 đến 7 dòng) phân tích nguyên nhân nỗi đau khổ của người chinh phụ qua văn bản. | Đoạn văn đảm bảo các yêu cầu : -Hình thức: đảm bảo về số câu, không được gạch đầu dòng, không mắc lỗi chính tả, ngữ pháp. Hành văn trong sáng, cảm xúc chân thành ; |
-Nội dung: Nguyên nhân đau khổ của người chinh phụ có thể là:
+ Nàng lo lắng cho sự an nguy
của chồng nơi chiến trận;
+ Tuổi trẻ qua đi vội vã. Hạnh phúc và tình yêu cũng sẽ mất theo. Điều đ1o chứng tỏ nàng rất khao khát được sống trong tình yêu và hạnh phúc lứa đôi;
+ Niềm tin vào cuộc sống tương lai mỏng manh và vô vọng.
Hoạt động của GV - HS | Kiến thức cần đạt |
GV giao nhiệm vụ: Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi: Dạo hiên vắng thầm gieo từng bước, Ngồi rèm thưa rủ thác đòi phen. Ngoài rèm thước chẳng mách tin Trong rèm, dường đã có đèn biết chăng? Đèn có biết dường bằng chẳng biết, Lòng thiếp riêng bi thiết mà thôi. Buồn rầu nói chẳng nên lời, Hoa đèn kia với bóng người khá thương. (Trích Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ, tr 87, Ngữ Văn 10,Tập II, NXBGD năm 2006) Câu 1 : Xác định thể thơ của văn bản?Xác định phương thức biểu đạt trong văn bản? Câu 2 : Hãy nêu những hành động và việc làm của người chinh phụ trong văn bản. Hành động và việc làm đó nói lên điểu gì ? Câu 3 : Tác giả đã dùng yếu tố ngoại cảnh nào để diễn tả tâm trạng người chinh phụ ? Ý nghĩa của yếu tố đó ? Câu 4 : Viết đoạn văn ngắn ( 5 | Câu 1 : -Thể thơ của văn bản: song thất lục bát
Câu 2 : -Văn bản miêu tả một tổ hợp hành động của người chinh phụ, bao gồm: dạo, ngồi, rủ thác
lại trong hiên vắng như để chờ đợi một tin tốt lành nào đó báo hiệu người chồng sắp về, nhưng cứ đợi mãi mà chẳng có một tin nào cả...
ngổn ngang trong lòng người chinh phụ. Người cô phụ chờ chồng trong bế tắc, trong tuyệt vọng. Câu 3 : Tác giả đã dùng yếu |
đến 7 dòng) bình giảng nét độc đáo hình ảnh Đèn trong văn bản trên với đèn trong ca dao: Đèn thương nhớ ai/mà đèn không tắt.
tố ngoại cảnh ngọn đèn trong đêm để diễn tả tâm trạng người chinh phụ.
Ý nghĩa: Trong biết bao đêm
trường cô tịch, người chinh phụ chỉ có người bân duy nhất là ngọn đèn. Tả đèn chính là để tả không gian mênh mông, và sự cô đơn của con người. Người chinh phụ đối diện với bóng mình qua ánh đèn leo lắt trong đêm thẳm. Hoa đèn với bóng người hiện lên thật tội nghiệp .
Câu 4 : Đoạn văn đảm bảo các yêu cầu :
-Hình thức: đảm bảo về số câu, không được gạch đầu dòng, không mắc lỗi chính tả, ngữ pháp.
Hành văn trong sáng, cảm xúc chân thành ;
-Nội dung:
+ Sử dụng thể thơ vãn bốn, ngọn đèn trong bài ca dao chỉ xuất
hiện một lần diễn tả nỗi nhớ người
yêu của cô gái. Đó là nỗi nhớ của niềm khao khát về một tình yêu cháy bỏng, sáng mãi như ngọn đèn kia.
+ Sử dụng thể thơ song thất lục bát, ngọn đèn trong văn bản xuất hiện hai lần, diễn tả nội tâm của
người chinh phụ. Đêm đêm, người thiếu phụ ngồi bên ngọn đèn mong ngóng, nhớ nhung, sầu muộn cho
đến khi cái bấc đèn cháy rụi thành than hồng rực như hoa. Nhà thơ tả ngọn đèn leo lét nhưng chính là để tả không gian mênh mông và sự cô đơn
trầm lặng của con người.
Hoạt động của GV - HS | Kiến thức cần đạt |
GV giao nhiệm vụ: + Vẽ bản đồ tư duy bài học + Tìm đọc trọn vẹn Chinh phụ ngâm -HS thực hiện nhiệm vụ: - HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ: | + Vẽ đúng bản đồ tư duy + Tìm hiểu qua sách tham khảo, mạng internet |
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
…………………………….
Tuần: Tiết: 79
Ngày soạn: Ngày kí:
Bước1:Xácđịnhvấnđềcầngiảiquyết :
- Tên bài học: TÓM TẮT VĂN BẢN THUYẾT MINH
- Hình thức dạy: Dạy học trên lớp
+ Chuẩn bị của giáo viên: Giáo án/thiết kế bài học. Các slides trình chiếu (nếu có). Các phiếu học tập, bao gồm: các sơ đồ để HS điền thông tin, các bài tập dùng để kiểm tra, đánh giá HS trong quá trình đọc hiểu.
+ Chuẩn bị của học sinh: Chuẩn bị bài ở nhà theo các yêu cầu sau: Đọc trước bài trong SGK Ngữ văn 10, Tập 2. Soạn bài theo hệ thống câu hỏi
hướng dẫn tìm hiểu cuối bài. Các sản phẩm chuẩn bị được giao
Bước2:Xácđịnhnộidung–chủđềbàihọc: Kĩ năng tóm tắt văn bản
thuyết minh. Bước3:Xácđịnhmụctiêubàihọc. 1.Kiến thức: Giúp học sinh:
- Ôn tập và củng cố kĩ năng tóm tắt văn bản nói chung.
.b. Phẩm chất
+ Sống yêu thương:
+ Sống tự chủ.
+ Sống trách nhiệm.
Hoạt động của gv và học sinh | Nội dung kiến thức cần đạt |
Khởi động: Gv dẫn dắt vào bài: Khi đọc một văn bản thuyết minh, ta cần hiểu và nắm được nội dung chính của văn bản đó, muốn vậy ta cần phải biết tóm tắt văn bản thuyết minh. Tiết học hôm nay chúng ta sẽ đi tìm hiểu về lí thuyết và đặc biệt là luyện tập cách tóm tắt văn bản thuyết minh. |
HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC:
Hoạt động của gv và học sinh | Nội dung kiến thức cần đạt |
Thao tác 1: Giáo viên hướng dẫn học sinh tìm hiểu mục đích yêu cầu tóm tắt văn bản thuyết minh - Mục tiêu: Học sinh nắm được mục đích yêu cầu tóm tắt văn bản |
Mục đích yêu cầu tóm tắt văn bản thuyết minh- Tóm tắt văn bản thuyết minh nhằm: + Hiểu và nắm được nội dung chính của |
thuyết minh
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập
*Hoạt động cá nhân:
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
Mỗi cá nhân đọc SGK, trả lời. Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận
GV: nhận xét đánh giá kết quả của các cá nhân, chuẩn hóa kiến thức.
Mục tiêu: Hiểu được đối tượng,
bố cục, cách tóm tắt văn bản thuyết minh .
chiếu
văn bản
+ Bản tóm tắt phải rõ ràng, chính xác, ngắn gọn so với văn bản gốc.
+ Xác định được mục đích, yêu cầu tóm tắt.
+ Đọc kĩ văn bản cần tóm tắt để xác
định đối tượng, đại ý của văn bản.
+ Chia văn bản thành các đoạn nhỏ, ý chính của mỗi đoạn.
+ Viết tóm tắt.
a, Đối tượng: Tóm tắt văn bản thuyết minh về nhà sàn một công trình kiến trúc của đồng bào miền núi nước ta.
+ Đoạn 1 từ đầu đến “văn hóa cộng đồng” giới thiệu nhà sàn và mục đích sử dụng.
+ Đoạn 2 tiếp đó đến “Cũng phải là nhà sàn”: Nguồn gốc, cấu tạo và công dụng
phòng tranh, thông tin - phản hồi
GV chuyển giao nhiệm vụ:
GV chia lớp thành 4 nhóm: Nhóm 1, Nhóm 2: Đọc văn bản “
Nhà sàn”và thực hiện các yêu cầu nêu ở dưới
Nhóm 3, Nhóm 4: Đọc văn bản về Baso và thực hiện các yêu cầu nêu ở dưới.
* Hoạt động cá nhân: HS đọc lại văn bản, suy nghĩ.
* Hoạt động nhóm:
Hs báo cáo kết quả trên bảng phụ,
treo kết quả các nhóm khác quan sát, nhận xét, phản biện
Gv quan sát, hỗ trợ, tư vấn
của nhà sàn.
+ Đoạn 3 còn lại: Đánh giá, ca ngợi vẻ đẹp của nhà sàn.
Tóm tắt: Nhà sàn có mái che dùng để ở
và sử dụng vào một số mục đích khác. Cấu tạo của nhà sàn bằng nguyên vật liệu tranh tre, nứa lá đơn giản. Nhà sàn gồm nhiều cột chống. Mặt sàn để ở và sinh hoạt có ngăn thành buồng. ở hai đầu là hai cầu thang. Gầm sàn để gia súc hoặc chứa đựng. Nhà sàn có từ thời đồ đá mới, tồn tại ở khu vực Đông Nam á nhất là núi cao và cao nguyên. Nhà sàn có nhiều tiện lợi, phù hợp với cư trú miền núi, đầm lầy, tận dụng nguyên vật liệu, chống được thú dữ, bảo vệ an toàn cho con người. Nhà sàn ở một số địa bàn miền núi nước ta đạt tới trình độ thẩm mĩ, hấp dẫn khách du lịch trong và ngoài nước.
Tham khảo phần Ghi nhớ (SGK)
+ Đoạn 1 từ đầu đến Mi-si-ki (1867- 1902). Tóm tắt tiểu sử và giới thiệu vài nét về tác phẩm của Ma-su-ô Ba-sô sinh 1644 trong một gia đình võ sĩ cấp thấp ở U-ê-nơ nay là tỉnh Mi-ê, 28 tuổi, Ba-sô sống ở Tô-ki- ô (Ê-đô) làm thơ với bút danh Ba-sô (ba tiêu). Mười năm cuối đời đi khắp đất nước viết du kí và thơ
Gv:
hai cư. Ông mất năm 1694. Tác phẩm du kí “phơi thân đồng nội”, “Đoạn văn trong đãy”, “Cánh đồng hoang”, “áo tơi cho khỉ” và “Lối lên miền ô ku”.
Thơ hai cư có số từ ít nhất, gồm 17 âm (5-7-5) gồm bảy, tám chữ nhật. Mỗi bài chỉ có một tứ thơ, ghi lại một văn cảnh, vài sự vật, gợi lên xúc cảm, suy tư nào đó. Không gian, thời gian là mùa (quý tứ). Thơ hai cư mang tính u tịch (thiền tông), đề cao vắng lặng, đơn sơ, u huyền, mềm mại, nhẹ nhàng. Thơ hai cư chỉ gợi, không tả chứa nhiều khoảng trống cho trí tưởng tượng. Thơ hai cư là đóng góp của Nhật Bản vào văn hóa nhân loại.
Ma-su-ô Ba-sô và thơ hai cư Nhật Bản. Lương Quỳnh Khuê đi sâu vào đối tượng và tập trung vào nội dung của thắng cảnh. Đó là những đặc điểm về kiến trúc, vẻ đẹp nên thơ nên họa của đền Ngọc Sơn. Từ đó tác giả bày tỏ niềm tự hào, tình yêu tha thiết với di sản văn hóa dân tộc.
Hoạt động của gv và học sinh | Nội dung kiến thức cần đạt |
Kĩ thuật Đặt câu hỏi, | *Luyện tập PPTM |
Yêu cầu hs làm bài tập 2.
Yêu cầu hs đọc lại văn bản bài Thơ Hai- cư. Yêu cầu hs đọc văn bản.
với các văn bản thuyết minh trên, đối tượng và nội dung thuyết minh của nó có gì khác?
phương Đông...
nghiệp của nhà thơ Ba-sô và những đặc điểm của thơ Hai-cư.
+ Đoạn 2: Đặc điểm nội dung và nghệ thuật của thơ Hai-cư.
28 tuổi, ông chuyển đến Ê-đô sinh sống và làm thơ Hai-cư với bút hiệu Ba-sô. Ông để lại nhiều tác phẩm, nổi
tiếng nhất là Lối lên miền Ô-ku.
Thơ Hai-cư có số từ vào loai ít nhất thế giới, chỉ có 17 âm tiết, được ngắt ra làm ba đoạn theo thứ tự thường là 5-7-5 âm. Thơ Hai-cư thấm nhuần tinh thần thiền tông và văn hóa
phương Đông nói chung. Nó thường chỉ dùng những nét chấm phá, chỉ gợi
chứ ko tả, chứa rất nhiều khoảng trống cho trí tưởng tượng của người đọc. Cùng với nghệ thuật vườn cảnh, trà đạo, hoa đạo, hội họa, tiểu
thuyết,...thơ Hai-cư là một đóng góp lớn của Nhật Bản vào kho tàng văn hóa nhân loại.
vàhồnthơHàNội.
Sơn (thắng cảnh nổi tiếng của Hà Nội).
-Tóm tắt: Đến thăm đền Ngọc Sơn, hình tượng kiến trúc đầu tiên gây ấn tượng là Tháp Bút, Đài Nghiên. Tháp Bút dựng trên đỉnh Ngọc Bội, đỉnh
tháp có ngọn bút trỏ lên trời xanh,
trên mình tháp là ba chữ “tả thiên thanh”(viết lên trời xanh) đầy kiêu hãnh. Cạnh Tháp Bút là Đài Nghiên. Gọi là Đài Nghiên bởi hình tượng cổng này là “cái đài” đỡ “nghiên mực” hình trái đào tạc bằng đá, đặt trên đầu ba chú ếch với thâm ý sâu xa “ao nghiên, ruộng chữ”. Phía sau Đài Nghiên là cầu Thê Húc nối sang Đảo Ngọc- nơi tọa lạc ngôi đền thiêng giữa rì rào sóng nước.
Hoạt động của gv và học sinh | Nội dung kiến thức cần đạt |
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập Câu 1: Thuyết minh là gì? A. Dùng lí lẽ và dẫn chứng để làm sáng tỏ một vấn đề nhằm thuyết phục người đọc, người nghe về một quan điểm tư tưởng. B.Trình bày, giới thiệu, giải thích…nhằm cung cấp tri thức về đặc điểm, tính chất, ngun nhân,…của các hiện tượng, sự vật trong tự nhiên, xã hội C.Trình bày diễn biến sự việc, nhân vật nhằm giải thích sự việc, tìm hiểu con người, bày | 1B,2B,3D,4B Bài 1: a. Mở bài
b. Thân bài
+ Bắt đầu + Phát triển + Kết quả
|
tỏ thái độ khen chê.
D. Dùng các chi tiết, hình ảnh…nhằm tái hiện một cách sống động để người đọc hình
dung rõ nét về sự việc, con người, phong
cảnh.
Câu 2: Văn bản thuyết minh dùng phương pháp nào?
Câu 3: Mục đích của văn bản thuyết minh
là:
Câu 4: Đối với đối tượng thuyết minh, để thuyết minh cho đúng, người viết cần nắm được nội dung:
Bước 3: HS báo cáo kết quả thực hiện
nhiệm vụ:
Bước 4: gv nhận xét, chốt kiến thức.
Nguyễn Trãi và bài thơ Cây chuối.
a/ Giá trị nội dung của bài thơ.
+ Sức sống tràn trề, tươi tốt: cây chuối vốn đã xanh tốt, bén hơi xuân lại càng tổt thêm hơn nữa.
+ Vẻ đẹp thanh tao, quyến rũ: buồng chuối gợi liên tưởng đến buồng mĩ nhân với mùi hương tỏa suốt đêm
thâu.
+ Vẻ đẹp lãng mạn, tình tứ: đọt chuối non như bức thư tình còn phong kín, e ấp trước chàng gió mùa xuân.
b/ Giá trị nghệ thuật của bài thơ: thơ chữ Nôm, thất ngôn xem lục ngôn, hình ảnh gần gũi, giàu ý nghĩa.
Chú ý : Có thể thuyết minh giá trị nghệ thuật của bài thơ trước rồi mới thuyết minh giá trị nội dung hoặc đan xen.
- Khẳng định về giá trị của bài thơ.
thiệu một phong trào của trường (lớp). GV giao nhiệm vụ: Thuyết minh bài thơ sau của Nguyễn Trãi
Cây chuối
Tự bén hơi xuân, tốt lại thêm, Đây buồng lạ, màu thâu đêm. Tình thư một bức phong còn kín,
Giỏ nơi đâu gượng mở xem
(Vãn học 10, tập một, NXB Giáo dục - 2000, tr. 133)
Hoạt động của gv và học sinh | Nội dung kiến thức cần đạt |
+ Lập dàn ý thuyết minh về một môn thể thao mà em thích nhất + Thuyết minh về một danh nhân văn hoá ở quê hương em + Viết đoạn văn thuyết minh ( khoảng 200 chữ ) về một nghề em định lựa chọn trong tương lai. Chỉ ra em đã sử dụng phương pháp nào? |
Tiết: 80 - 81
Ngày soạn: …../…./……. Ngày kí : …../…./…….
Bước1:Xácđịnhvấnđềcầngiảiquyết :
- Tên bài học: TRUYỆN KIỀU (PHẦN 1 - TÁC GIẢ)
- Hình thức dạy: Dạy học trên lớp
+ Chuẩn bị của giáo viên: Giáo án/thiết kế bài học. Các slides trình chiếu (nếu có). Các phiếu học tập, bao gồm: các sơ đồ để HS điền thông tin, các bài tập dùng để kiểm tra, đánh giá HS trong quá trình đọc hiểu.
+ Chuẩn bị của học sinh: Chuẩn bị bài ở nhà theo các yêu cầu sau: Đọc
trước bài trong SGK Ngữ văn 10, Tập 2. Soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn tìm hiểu cuối bài. Các sản phẩm chuẩn bị được giao Bước2:Xácđịnhnộidung–chủđềbàihọc: Những nét chính về cuộc đời
và sự nghiệp văn chương của Nguyễn Du.
Trân trọng giá trị văn học của tác giả Nguyễn Du
+ Sống yêu thương:
+ Sống tự chủ.
+ Sống trách nhiệm.
HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG:
Hoạt động của Thầy và trò | Nội dung kiến thức cần đạt |
- GV giao nhiệm vụ: +Trình chiếu tranh ảnh, cho hs xem tranh ảnh về | - Nhận thức được nhiệm vụ cần giải quyết của bài học. |
quê hương, nhà thơ, tác phẩm(CNTT)
+Chuẩn bị bảng lắp ghép
* HS:
+ Nhìn hình đoán tác giả Nguyễn Du
+ Lắp ghép tác phẩm với tác giả
+ Nghe một đoạn trong Hợp xướng Truyện Kiều
Từ đó, giáo viên giới thiệu Vào
bài:
học ở THCS
- Dẫn vào bài mới: Trong lịch sử văn học Việt Nam, mỗi lần nhắc đến Nguyễn Du ta thường dùng cụm từ “Đại thi hào”. Cụm từ này đã thể hiện rõ được tài năng của ông và những gì mà ông đã đóng góp cho văn học nước nhà. Hôm
nay, chúng ta cùng tìm hiểu chủ đề về cuộc đời và sự nghiệp của Nguyễn Du.
Hoạt động của GV và HS | Nội dung kiến thức cần đạt |
Hoạt động 1: Giáo viên hướng dẫn học sinh tìm hiểu về cuộc đời, con người Nguyễn Du: Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập GV: Chiếu 1 vài hình ảnh liên quan đến tác giả Nguyễn Du GV chuyển giao nhiệm vụ: Dựa vào SGK và 1 số thông tin trên hình ảnh, em hãy cho biết, phần tiểu dẫn và những hình ảnh tư liệu trên màn hình máy chiếu cung cấp cho các em những hiểu biết cơ bản gì về cuộc đời và con người tác giả nguyễn Du? Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận
| I) Tác giả Nguyễn Du - Nguyễn Du (1765- 1802), tên chữ là Tố Như, hiệu là Thanh Hiên. 1.Giađìnhvàquêhương: a.Giađình:
+ Khoa bảng danh vọng lớn. + Văn hóa, văn học. b.Quêhương:
thuộc khúc ruột miền trung khổ nghèo, nơi có sông Lam, núi Hồng, sơn thủy hữu tình.
hiến. 2. Thời đại và xã hội: - Cuối thế kỉ XVIII- đầu thế kỉ XIX: + XHPKVN khủng hoảng trầm trọng đầy bóng tối, khổ đau: loạn lạc, khởi nghĩa nông dân, kiêu binh nổi loạn (tính chất bi kịch). |
GV: nhận xét đánh giá kết quả của các cá nhân, chuẩn hóa kiến thức. GV: Việc Nguyễn Du đi sứ sang
Trung Quốc là điều kiện để ông
tiếp xúc văn hóa, nâng tầm khái quát về tư tưởng xã hội, thân phận con người trong sáng tác.
+ Diễn ra nhiều biến cố lớn: Tây Sơn thay đổi sơn hà diệt Lê, Trịnh, diệt Xiêm, đuổi Thanh, huy hoàng một thuở; Nhà Nguyễn lập lại chính quyền chuyên chế và thống nhất đất nước, thiết lập chế độ cai trị hà khắc (1802). 3.CuộcđờiNguyễnDu:
trong không khí một gia đình phong kiến quý tộc bậc nhất ở kinh thành Thăng Long có điều
kiện thuận lợi để:
+ Dùi mài kinh sử, tích lũy vốn văn hóa, văn học, làm nền tảng cho sáng tác văn chương sau này.
+ Hiểu rõ bản chất của hàng quan lại đương thời cùng với cuộc sống phong lưu, xa hoa của giới quý tộc
phong kiến để lại dấu ấn đậm nét trong các sáng tác của Nguyễn
Du.
+ Trải qua thời kì hơn 10 năm gió bụi lưu lạc ở quê vợ (Quỳnh Côi,
trấn Sơn Nam - nay thuộc tỉnh Thái Bình), ông rơi vào cuộc sống vô cùng khó khăn, thiếu thốn, cực
khổ.
a/Thờiđại : Đó là một thời đại
bão táp của lịch sử. Những cuộc chiến tranh dai dẳng, triền miên giữa các tập đoàn phong kiến đã làm cho cuộc sống xã hội trở nên điêu đứng, số phận con người bị
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập
GV chuyển giao nhiệm vụ: Dựa
vào SGK và 1 số thông tin trên hình ảnh, em hãy cho biết”
chà đạp thê thảm
b/ Quê hương và gia đình : Quê hương núi Hồng sông Lam
cùng với truyền thống gia đình khoa bảng lớn cũng là một yếu tố quan trọng làm nên thiên tài Nguyễn Du
c/ Bản thân cuộc đời gió bụi,
phiêu bạt trong loạn lạc chính là yếu tố quan trọng nhất để Nguyễn Du có vốn sống và tư tưởng làm nên một đỉnh cao văn học có một không hai : Truyện Kiều.
II-Sự nghiệp sáng tác
Phong phú và đồ sộ gồm: văn thơ chữ Hán và chữ Nôm
*Truyện Kiều
+ Vận mệnh con người trong xã hội phong kiến bất công, tàn bạo;
+ Khát vọng tình yêu đôi lứa;
+ Bản cáo trạng đanh thép của xã hội đã chà đạp lên quyền sống, tự do hạnh phúc của con người đặc biệt là người phụ nữ trong xã hội phong kiến.
+ Nguyễn Du đã tái hiện hiện thực
GV: nhận xét đánh giá kết quả của
các cá nhân, chuẩn hóa kiến thức
Giáo viên: Nguồn gốc:
+ Dựa vào Kim Vân Kiều truyện của Thanh Tâm Tài Nhân (Trung Quốc) - tiểu thuyết chương hồi bằng văn xuôi chữ Hán
+ Nguyễn Du sáng tác bổ sung những day dứt trăn trở được chứng kiến từ lịch sử, xã hội và con người. Ông hoàn thành Đoạn trường tân thanh, 3254 câu thơ lục bát.
GV nhấn mạnh ý chính:
“Đau đớn thay phận đàn bà Lời rằng bạc mệnh cũng là lời
chung”
(Truyện Kiều) “Đau đớn thay phận đàn bà
Kiếp sinh ra thế biết là tại đây
Kìa những đứa tiểu nhi tấm bé Lỗi giờ sinh lìa mẹ, lìa cha
Lấy ai bồng bế vào ra
sâu sắc của cuộc sống tạo nên gía trị nhân đạo tác phẩm.
+ Quan niệm nhân sinh: “chữ tài” gắn liền với chữ “mệnh“; chữ “tâm” gắn với chữ “tài”.
* Văn chiêu hồn (Văn tế thập loại chúng sinh)
U ơ tiếng khóc thiết tha nỗi lòng”
(Văn Chiêu Hồn)
Gv bổ sung: Trong Văn chiêu hồn,
Nguyễn Du cất tiếng khóc than cho mười kiếp người nhỏ bé, đáng thương nhất trong xã hội (những tiểu nhi tấm bé, những phụ nữ, kĩ nữ tài hoa bạc mệnh, những học trò nghèo, những người hành khất, những người dân lao động lam lũ “đòn gánh tre chín dạn hai vai”,...
Bước 1: chuyển giao nhiệm vụ
học tập
?Khái quát cuộc đời và sự nghiệp của Nguyễn Du.
* Hoạt động cá nhân: Mỗi cá nhân tổng kết nội dung bài học và ghi lại những thông tin cơ bản về nội dung và nghệ thuật của bài học vào giấy nháp.
GV: nhận xét đánh giá kết quả của
các cá nhân, chuẩn hóa kiến thức.
truân, tài hoa bạc mệnh với tấm lòng và cái nhìn nhân đạo sâu sắc.
Hoạt động của GV và HS | Nội dung kiến thức cần đạt |
Bước 1: chuyển giao nhiệm vụ học tập Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ Câu 1: Nguồn gốc Truyện Kiều? Câu 2: Sự sáng tạo của Nguyễn Du trong Truyện Kiểu? Câu 3: Tóm tắt TK? Câu 4: Giá trị Truyện Kiều Câu 5: Nội dung tư tưởng và nghệ thuật của TK? Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận
| Câu 1: Từ cốt truyện Kim Vân Kiều truyện của Thanh Tâm Tài Nhân (Trung Quốc) với tài năng nghệ thuật bậc thầy, nhất là với tấm lũng nhõn đạo bao la, ND đã sáng tạo ra một kiệt tác văn chương bất hủ : Đoạn trường tân thanh Câu 2 : Về nội dung: Từ câu chuyện tình của Thanh Tõm Tài Nhân, ND đã tạo nên một "Khúc ca mới đứt ruột" (Đoạn trường tân thanh), nhấn vào nỗi đau bạc mệnh và gửi gắm những xúc cảm về nhân sinh của nhà thơ trước "những điều trông thấy".
Câu 3 : 3 phần:
Câu 4 : 1/ Nội dung tư tưởng:
+ Tiếng nói cảm thương trước số phận bi kịch của con người. |
+ Tiếng nói lên án, tố cáo những thế lực xấu xa, tàn bạo.
+ Tiếng nói khẳng định, đề cao tài năng, nhân phẩm và những khát vọng chân chính của con người như khát vọng về quyền sống, khát vọng tự do, công lí, khát vọng tình yêu, hạnh phúc...
2/ Nghệ thuật:
+ Nghệ thuật khắc họa tính cách và miêu tả tâm lí nhân vật.
+ Nghệ thuật kể chuyện.
+ Nghệ thuật sử dụng ngôn ngữ : thể thơ lục bát đã đạt tới đỉnh cao rực rỡ.
=> Kết luận: Truyện Kiều là kiệt tác số một của văn học dân tộc Việt Nam, di sản văn học của nhân loại, là một
"tập đại thành" của truyền thống nghệ thuật, văn hoá Việt Nam, tiêu biểu
cho cảm hứng nhân đạo chủ nghĩa, vừa là niềm thương cảm sâu sắc, là tấm lòng "nghĩ tới muôn đời", vừa là thái độ nâng niu, trân trọng những giá trị nhân bản cao đẹp của con người.1.
GV tổ chức cho HS làm bài tập trắc nghiệm
Hoạt động của GV và HS | Nội dung kiến thức cần đạt |
Kĩ thuật nêu vấn đề, đặt câu hỏi -PP: Thảo luận Bước 1: chuyển giao nhiệm vụ học tập Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ | ** Mở bài: Nguyễn Du là một đại thi hào dân tộc, một danh nhân văn hóa thế giới, một nhà nhân đạo lỗi lạc có “con mắt nhìn thấu sáu cõi” và “tấm lòng nghĩ suốt ngàn đời” (Mộng Liên |
Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận
Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả
thực hiện nhiệm vụ
Đường chủ nhân).
** Thân bài:
++Nguyễn Du, tên chữ là Tố Như, tên hiệu là Thanh Hiên, quê ở làng Tiên Điền, huyện Nghi Xuân, tỉnh Hà Tĩnh. Ông sinh năm 1765 (Ất Dậu) trong một gia đình có nhiều đời và nhiều người làm quan to dưới triều Lê, Trịnh. Cha là Nguyễn Nghiễm từng giữ chức Tể tướng 15 năm. Mẹ là Trần Thị Tần, một người phụ nữ Kinh Bắc có tài xướng ca.
+ +Quê hương Nguyễn Du là vùng đất địa linh, nhân kiệt, hiếu học và trọng tài. Gia đình Nguyễn Du có truyền thống học vấn uyên bác, có nhiều tài năng văn học. Gia đình và quê hương chính là “mảnh đất phì nhiêu” nuôi dưỡng thiên tài Nguyễn Du.
++ Thời thơ ấu, Nguyễn Du sống trong nhung lụa. Lên 10 tuổi lần lượt mồ côi cả cha lẫn mẹ, cuộc đời Nguyễn Du bắt đầu gặp những sóng gió trong cơn quốc biến ba đào: sống nhờ Nguyễn Khản (anh cùng cha khác mẹ làm Thừa tướng phủ chúa Trịnh) thì Nguyễn Khản bị giam, bị Kiêu binh phá nhà phải chạy trốn. Năm 19 tuổi, Nguyễn Du thi đỗ tam trường rồi làm một chức quan ở tận Thái Nguyên. Chẳng bao lâu nhà Lê sụp đổ (1789) Nguyễn Du lánh về quê vợ ở Thái Bình rồi vợ mất, ông lại về quê cha, có lúc lên Bắc Ninh quê mẹ, nhiều nhất là thời gian ông sống không nhà ở kinh thành Thăng Long.
++Hơn mười năm chìm nổi long đong ngoài đất Bắc, Nguyễn Du sống gần gũi nhân dân và thấm thìa biết bao nỗi ấm lạnh kiếp người, đặc biệt là người dân lao động, phụ nữ, trẻ em, cầm ca, ăn mày... những con người “dưới đáy” xã hội. Chính nỗi bất hạnh lớn trong cuộc đời đã hun đúc nên thiên tài Nguyễn Du - nhà nhân đạo chủ nghĩa lớn.
++ Tư tưởng Nguyễn Du khá phức tạp và có những mâu thuẫn: trung thành với nhà Lê, không hợp tác với nhà Tây Sơn, bất đắc dĩ làm quan cho nhà Nguyễn. Ông là một người có lí tưởng, có hoài bão nhưng trước cuộc đời gió bụi lại buồn chán, Nguyễn Du coi mọi chuyện (tu Phật, tu tiên, đi câu, đi săn, hành lạc...) đều là chuyện hão nhưng lại rơi lệ đoạn trường trước những cuộc bể dâu. Nguyễn Du đã đứng giữa giông tố cuộc đời trong một giai đoạn lịch sử đầy bi kịch. Đó là bi kịch của đời ông nhưng chính điều đó lại khiến tác phẩm của ông chứa đựng chiều sâu chưa từng có trong thơ văn Việt Nam.
++ Nguyễn Du có ba tập thơ chữ Hán là: Thanh Hiên thi tập, Nam trung tạp ngâm và Bắc hành tạp lục, tổng cộng 250 bài thơ Nôm, Nguyễn Du có kiệt tác Đoạn trường tân thanh (Truyện Kiều), Văn tế thập loại chúng sinh (Văn chiêu hồn) và một số sáng tác đậm chất dân gian như Văn tế sống hai cô gái Trường Lưu; vè Thác lèn trai phường nón.
++ Sáng tác của Nguyễn Du bao
trùm tư tưởng nhân đạo, trước hết và trên hết là niềm quan tâm sâu sắc tới thân phận con người. Truyện Kiều không chỉ là bản cáo trạng mà còn là khúc ca tình yêu tự do trong sáng, là giấc mơ tự do công lí “tháo cũi sổ lồng”. Nhưng toàn bộ Truyện Kiều chủ yếu là tiếng khóc xé ruột cho thân phận và nhân phẩm con người bị chà đạp, đặc biệt là người phụ nữ.
Xin được mượn những câu thơ của nhà thơ Tố Hữu tri âm cùng Tố Như để thay cho lời kết:
“Tiếng thơ ai động đất trời Nghe như non nước vọng lời ngàn thu
Nghìn năm sau nhớ Nguyễn Du
Tiếng thương như tiếng mẹ ru những ngày”.
Hoạt động của GV và HS | Nội dung kiến thức cần đạt |
Sưu tầm tranh ảnh, audio, video clip, những bài thơ liên quan đến Nguyễn Du để làm bài thuyết trình về Nguyễn Du và Truyện Kiều. | Học sinh chuẩn bị ở nhà. |
RÚT KINH NGHIỆM:
………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………….
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
.................................................................................................................
TRAO DUYÊN (T1)
(Trích Truyện Kiều – Nguyễn Du)
- Tên bài học: TRAO DUYÊN (Trích Truyện Kiều – Nguyễn Du)
- Hình thức dạy: Dạy học trên lớp
+ Chuẩn bị của giáo viên: Giáo án/thiết kế bài học. Các slides trình chiếu (nếu có). Các phiếu học tập, bao gồm: các sơ đồ để HS điền thông tin, các bài tập dùng để kiểm tra, đánh giá HS trong quá trình đọc hiểu.
+ Chuẩn bị của học sinh: Chuẩn bị bài ở nhà theo các yêu cầu sau: Đọc
trước bài trong SGK Ngữ văn 10, Tập 2. Soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn tìm hiểu cuối bài. Các sản phẩm chuẩn bị được giao
Bước 2: Xác định nội dung – chủ đề bài học: Bi kịch tình yêu, thân phận bất hạnh và sự hi sinh quên mình của Kiều vì hạnh phúc của người thân qua lời "trao duyên" đầy đau khổ.
Giúp HS hình thành một số năng lực trong các năng lực sau:
HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG:
Hoạt động của gv và học sinh | Nội dung kiến thức cần đạt |
Bước 1: chuyển giao nhiệm vụ học tập. Khởi động: GV chiếu hình ảnh, video về Truyện Kiều và dẫn dắt tình huống dẫn đến đoạn trích. Hoặc GV cho HS chơi trò chơi ô chữ với chủ đề: Truyện Kiều Bước 2: thực hiện nhiệm vụ học tập Bước 3: Học sinh báo cáo nhiệm vụ học tập Bước 4: gv nhận xét, chốt kiến thức và giới thiệu bài mới: Mộng Liên Đường chủ nhân đã khái quát về thân thế Thúy Kiều: “Khi la láng tình thơ, người tựa án khen tài châu ngọc; khi duyên ưa kim cải non biển thề bồi; khi đất nổi ba đào, của nhà tan tác; khi lầu xanh, khi rừng tía cõi đi về nghĩ cũng chồn chân; khi kinh kệ, khi can qua, mùi từng trải nghĩ càng tê lưỡi...”. Thật vậy, Thúy Kiều đã phải trải qua hầu hết những đau khổ của người phụ nữ dưới chế độ phong kiến: gia đình li tán, tình yêu tan vỡ, làm gái thanh lâu, làm nô tì, làm vợ lẽ, tu hành bất đắc chí và rồi ko chồng ko con giữa 30 tuổi đời. Bài học hôm nay, chúng ta sẽ cùng tìm hiểu đoạn trích Trao duyên để thấu hiểu nỗi đau vì bi kịch tình yêu tan vỡ của nàng | . |
HOẠT ĐỘNG: HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI
Hoạt động của GV và HS | Nội dung bài học |
Thao tác 1: Giáo viên hướng dẫn học sinh tìm hiểu chung về đoạn trích - Mục tiêu: Học sinh nắm được vị trí, nội dung,tình huống dẫn đến đoạn trích.
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập GV: Chiếu 1 vài hình ảnh liên quan đến đoạn trích. GV chuyển giao nhiệm vụ: Dựa vào phần tiểu dẫn / SGK và 1 số thông tin trên hình ảnh, em hãy cho biết vị trí, tình huống dẫn đến đoạn trích, bố cục của đoạn trích? Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ * Hoạt động cá nhân: Mỗi cá nhân đọc phần tiểu dẫn trong SGK, quan | I- Tìm hiểu chung - Đoạn trích thuộc phần II “Gia biến và lưu lạc” của Truyện Kiều. Là đoạn thơ mở đầu cho quãng đời 15 năm đau khổ, lưu lạc của Kiều. - Trích từ câu thơ 723 đến 756 trong tác phẩm. |
sát thông tin trên máy chiếu. Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận
GV: nhận xét đánh giá kết quả của
các cá nhân, chuẩn hóa kiến thức Giáo viên: Tình duyên là một chuyện tế nhị, chuyện trăm năm, hệ trọng cả một đời người và ko dễ gì trao lại cho người khác .Nhưng Kiều lại phải nhờ cậy em, trao duyên cho em trả nghĩa với chàng Kim. Thao tác 2: Giáo viên hướng dẫn học sinh đọc hiểu văn bản:
Kiều thuyết phục, trao duyên cho Thúy Vân và tâm trạng Kiều.
GV: Chiếu 1 vài hình ảnh liên quan đến đoạn trích.
GV chuyển giao nhiệm vụ:
đọc văn bản trong SGK, quan sát thông tin trên máy chiếu.
-''Cậy'': nhờ vả, trông mong tin tưởng,
gửi gắm niềmhi vọng thiết tha;
-''Chịu lời'': cầu em hãy lắng nghe mình, chấp nhận, chịu thiệt thòi;
-''Lạy'': trang nghiêm, hệ trọng
=>Sự việc bất ngờ: Kiều đột ngột đề nghị Thuý Vân ngồi lên cho mình “lạy” rồi mới “thưa”. Kiều coi Thuý Vân như ân nhân số một của mình, đưa Thuý Vân vào tình thế không thể từ chối, ràng buộc Thuý Vân bằng cách đưa ra những mối quan hệ tình cảm “ vì cây dây leo”.
- 6 câu tiếp theo: Kiều đã giãi bày thật
GV: nhận xét đánh giá kết quả của các cá nhân, chuẩn hóa kiến thức.
- Mục tiêu: Học sinh hiểu được cách
Kiều thuyết phục, trao duyên, trao kỉ vật cho Thúy Vân và tâm trạng Kiều.
nhanh, ngọn ngành niềm tâm sự trong lòng (vì hoàn cảnh; vì gia đình) để thuyết phục Thuý Vân. Kiều mong em hiểu và hi vọng Thuý Vân chung vai gánh vác.
+ Ngôn ngữ Nguyễn Du có sự kết hợp hài hoà giữa cách nói trang trọng, văn hoa và giản dị, nôm na của cách nói dân gian.
+ Sử dụng các điển tích ''keo loan'',''tơ duyên'' đi với các thành ngữ ''tình máu mủ'',''lời non nước'', ''thịt nát xương mòn'', ”ngậm cười chín suối…”
+ Biết ơn chân thành, yên tâm, thanh thản
+ Mâu thuẫn bi kịch thực sự trong lòng kiều đến đây lại bùng lên mãnh liệt. b.Đoạn2:Kiềutraokỉvậtvàdặndò.
“… Chiếc thoa với bức tờ mây, (…)
Phím đàn với mảnh hương nguyền ngày xưa…”
=> Lời Kiều ở đây chứa chất bao đau
GV: Chiếu 1 vài hình ảnh liên quan đến đoạn trích.
GV chuyển giao nhiệm vụ:
đớn, giằng xé, chua chát:
“…Duyên này thì giữ vật này của chung”
+ “Mai sau ….hiu hiu gió thì hay chi về” và khi ấy em hãy: “Rảy xin chén nước cho người thác oan”
=> Kiều trao kỉ vật cho em mà lòng Kiều thổn thức, não nề, nuối tiếc, đau xót. Tâm trạng đau đớn, vò xé, đang nói chuyện với Thuý Vân nhưng dường như nàng đang thảm thiết với nỗi đau riêng trong tâm hồn mình. c.8câucuối:lờiđộcthoạinộitâmcủa
GV: nhận xét đánh giá kết quả của
các cá nhân, chuẩn hóa kiến thứ
Mục tiêu: Giúp học sinh khái quát những nét đặc sắc về nội dung và nghệ thuật của đoạn trích.
Phương tiện thực hiện: bảng phụ, máy chiếu.
Phương pháp, kĩ thuật dạy học: kĩ thuật khăn trải bàn, phương pháp thảo luận nhóm.
Hình thức tổ chức: Học sinh làm việc độc lập kết hợp với làm việc nhóm.
Các bước thực hiện:
=> Tình cảnh Thuý Kiều đau khổ đến cực độ, Kiều quên hẳn người đang đối thoại một mình, nói với người yêu vắng mặt nhiều lời thống thiết nghẹn ngào. Hơn thế, Kiều vẫn sáng ngời nhân cách cao thượng, vị tha, hi sinh cao quý.
GV chuyển giao nhiệm vụ: Em hãy khái quát những nét đặc sắc về nội dung và nghệ thuật của đoạn trích. Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
suy nghĩ, tìm ra một nét đặc sắc về nội dung và nghệ thuật.
GV: nhận xét đánh giá kết quả của
các cá nhân, chuẩn hóa kiến thức.
chất cao đẹp của con người, vang lên lời tố cáo tội ác xã hội bất công đã chồng chất khổ đau lên một kiếp người .
Hoạt động của GV - HS | Kiến thức cần đạt | ||||
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập. (Lâp bảng). Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận
Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ | |||||
Văn bản/Tiêu chí | Thể loại | Nội dung | |||
Đoạn trích “Trao duyên” | Thơ nôm | Kiều trao duyên, nhờ Thúy Vân kết duyên cùng KT với tâm tư sâu kín, uẩn khuất nhất trong cõi lòng . - Đoạn thơ bi thương nhưng không hề đen tối bởi cái bi thương toát ra phẩm chất cao đẹp của con người, vang lên lời tố cáo tội ác xã hội bất công đã chồng chất khổ đau lên một kiếp người . |
Hoạt động của GV - HS | Kiến thức cần đạt |
Kĩ thuật nêu vấn đề, đặt câu hỏi -PP: Thảo luận ** Bài tâp 1: Bước 1: GV giao nhiệm vụ: 1/ Nêu ý nghĩa bài thơ Đọc Tiểu Thanh kí? 2/ Nhìn một cách khái quát, bài thơ chia làm 2 phần. Hãy đặt tên cho mỗi phần . 3/ Nêu hiệu quả nghệ thuật của câu hỏi tu từ ở cuối bài thơ? Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ: Bước 3: HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ: Bước 4: gv nhận xét, chốt kiến thức. ** Bài tập 2: GV giao nhiệm vụ: Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi: Cậy em, em có chịu lời, ....................................... Ngậm cười chín suối hãy còn thơm lây. ( Trích Trao duyên, Trang 104, Ngữ văn 10, Tập II,NXBGD, 2006) 1/ Nêu nội dung chính của văn bản trên. Xác định phong cách ngôn ngữ của văn bản. | ** Bài tâp 1: 1/ Ý nghĩa bài thơ: Niềm cảm thương mà Nguyễn Du dành cho Tiểu Thanh và tâm sự khao khát tri âm hướng về hậu thế; vẻ đẹp của chủ nghĩa nhân đạo Nguyễn Du. 2/ Nhìn một cách khái quát, bài thơ chia làm 2 phần. Bốn câu đầu là khóc nàng Tiểu Thanh. Bốn câu sau là Nguyễn Du tự khóc mình. 3/Hiệu quả nghệ thuật của câu hỏi tu từ ở cuối bài thơ : Đó là câu hỏi nhưng không có câu trả lời. Nguyễn Du xót thương Tiểu Thanh đồng nghĩa xót thương bản thân mình. Tiểu Thanh may mắn được nhiều người biết đến, trong đó có Nguyễn Du. Nguyễn Du thì không biết rồi đây có ai khóc mình như mình khóc Tiểu Thanh không ? Tâm sự của nhà thơ là tâm sự u hoài của một tài năng văn chương, của một nhân cách lớn, thể hiện tấm lòng nhân đạo bao la của một đại thi hào dân tộc. ** Bài tập 2: 1/ Văn bản trên có nội dung chính: Thuý Kiều nhờ cậy Thuý Vân thay mình kết duyên với Kim Trọng ; Phong cách ngôn ngữ của văn bản là phong cách ngôn ngữ nghệ thuật. 2/ Biện pháp tu từ trong hai câu thơ: Kể từ khi gặp chàng Kim/Khi ngày quạt ước, khi đêm chén thề : - Phép điệp từ khi 3 lần ; - Phép liệt kê : khi gặp chàng Kim ; Khi ngày quạt ước, khi đêm chén thề : Hiệu quả nghệ thuật: Một loạt điệp từ, liệt kê đem lại cho lời kể của Kiều giọng điệu tha thiết, dồn dập, tha thiết. Kiều không chỉ kể |
2/ Chỉ ra và nêu hiệu quả nghệ thuật biện pháp tu từ trong hai câu thơ: Kể từ khi gặp chàng Kim/Khi ngày quạt ước, khi đêm chén thề.
3/ Xác định thành ngữ và nêu tác dụng của các thành ngữ trong 2 câu thơ:Chị dù thịt nát xương mòn,Ngậm cười chín suối
hãy còn thơm lây.
4/ Kiều đã ràng buộc Vân nhận lời trao duyên của mình như thế nào?
lại mà nàng dường như đang trở về để sống với quá khứ đẹp một lần nữa
3/Thành ngữ: thịt nát xương mòn ; ngậm cười chín suối
Tác dụng của các thành ngữ : chứng tỏ Nguyễn Du am hiểu và vận dụng khéo léo thành ngữ dân gian trong Truyện Kiều. Những thành ngữ đó có tác dụng thuyết phục, đưa Vân vào tình thế phải nhận lời. Điều đó thể hiện sự thông minh, khéo léo của Kiều.
4/ Kiều đã ràng buộc Vân nhận lời trao
duyên của mình:
- Thuý Kiều đã dùng cách nói nhún
nhường nhưng mang hàm nghĩa giao phó: cậy (rất khác với nhờ)...câu hỏi tu từ vẻ như ướm hỏi nhưng mang hàm ý bắt buộc .
dài) qua đó ràng buộc Vân bằng lí- không thể từ chối .
- Cuối cùng, nàng lấy chính cái chết của
mình tỏ lòng biết ơn để Vân không thể thoái thác ( Chị dù thịt nát xương mòn/Ngậm cười chín suối hãy còn thơm lây).
Hoạt động của GV - HS | Kiến thức cần đạt |
1.Từ chủ nghĩa nhân đạo của | Học sinh chuẩn bị ở nhà. |
Nguyễn Du, hãy viết đoạn văn ( khoảng 200 chữ) bày tỏ suy nghĩa về lòng thương người của tuổi trẻ hôm nay.
2.Sưu tầm tranh ảnh, audio, video clip, những bài thơ liên quan đến Nguyễn Du để làm bài thuyết trình về Nguyễn Du và Truyện Kiều
………………………………………………………………………………..
LẬP DÀN Ý BÀI VĂN NGHỊ LUẬN
Bước1:Xácđịnhvấnđềcầngiảiquyết :
- Tên bài học: LẬP DÀN Ý BÀI VĂN NGHỊ LUẬN
- Hình thức dạy: Dạy học trên lớp
+ Chuẩn bị của giáo viên: Giáo án/thiết kế bài học. Các slides trình chiếu (nếu có). Các phiếu học tập, bao gồm: các sơ đồ để HS điền thông tin, các
bài tập dùng để kiểm tra, đánh giá HS trong quá trình đọc hiểu.
+ Chuẩn bị của học sinh: Chuẩn bị bài ở nhà theo các yêu cầu sau: Đọc trước bài trong SGK Ngữ văn 10, Tập 2. Soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn tìm hiểu cuối bài. Các sản phẩm chuẩn bị được giao Bước2:Xácđịnhnộidung–chủđềbàihọc: tác dụng của việc lập dàn ý và cách thức lập dàn ý cho bài văn nghị luận.
ý cho bài văn nghị luận.
+ Sống yêu thương:
+ Sống tự chủ.
+ Sống trách nhiệm.
Hoạt động của GV và HS | Nội dung bài học |
huống: Một học sinh khi làm bài với yêu cầu: Viết bài văn ngắn bày tỏ suy nghĩ về hiện tượng nghiện facebook của giới trẻ hiện nay, đã trình bày các ý như: facebook là gì- cách tạo facebook- hướng dẫn cách chơi facebook. Theo em, những ý đó có đúng với yêu cầu đề ra không? Nếu không, hãy nêu lí do vì sao?
đề và lập dàn ý nên làm bài lạc đề. Ý chính là bàn về hiện tượng nhiện facebook… Từ đó, giáo viên giới thiệu Vào bài: Như vậy, trong văn nghị luận ( xã hội và văn học), việc tìm hiểu đề, lập dàn ý đóng vai trò rất quan trọng trước khi tiến hành viết bài văn hoàn chỉnh. Hôm nay chúng ta sẽ tìm hiểu |
quyết của bài học.
|
việc lập dàn ý BÀI VĂN NGHỊ LUẬN.
Hoạt động của GV và HS | Nội dung bài học |
Thao tác 1: Tìm hiểu tác dụng của việc lập dàn ý Mục tiêu: Giúp học sinh hiểu tác dụng của việc lập dàn ý. Phương tiện thực hiện: bảng phụ, máy chiếu. Phương pháp, kĩ thuật dạy học: kĩ thuật khăn trải bàn, phương pháp thảo luận nhóm. Hình thức tổ chức: Học sinh làm việc độc lập kết hợp với làm việc nhóm. Các bước thực hiện: Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập GV chuyển giao nhiệm vụ: Em cho biết tác dụng của việc lập dàn ý, mô hình khi tiến hành làm một bài văn như thế nào? Tính chất những phần của bài văn?. Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ * Hoạt động cá nhân: Mỗi cá nhân đọc SGK, suy nghĩ, tìm ra câu trả lời. Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận
Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ GV: nhận xét đánh giá kết quả của các cá nhân, chuẩn hóa kiến th | I.Tác dụng của việc lập dàn ý 1. Tác dụng
2. Mô hình (1)Đề bài - (2) Dàn ý - (3) Bài viết.
|
Mục tiêu: Giúp học sinh hiểu cách lập
dàn ý cho bài văn nghị luận.
Phương tiện thực hiện: bảng phụ, máy chiếu.
Phương pháp, kĩ thuật dạy học: kĩ
thuật khăn trải bàn, phương pháp thảo luận nhóm.
Hình thức tổ chức: Học sinh làm việc độc lập kết hợp với làm việc nhóm. Các bước thực hiện:
GV chuyển giao nhiệm vụ: HS đọc ví
dụ SGk .
- Nhóm 1;2:Luận đề là gì?
Tìm ý cho bài văn là như thế nào?
- Nhóm 3;4: Lập dàn ý gồm mấy bước? Các bước đó như thế nào?
II. Cách lập dàn ý bài văn nghị luận
+ Sách là phương tiện cung cấp tri thức cho con người, giúp con người trưởng thành về mặt nhận thức.
<1> Sách là sảp phẩm tinh thần kì
diệu của con người (ghi lại những hiểu biết về thế giới tự nhiên và xã hội);
<2> Sách mở rộng những chân trời mới;
<3> Cần có thái độ đúng đối với sách và việc đọc sách.
<1> Sách là sảp phẩm tinh thần kì diệu của con người:
+ Sách là sản phẩm tinh thần của
con người;
+ Sách là kho tàng trí thức;
+ Sách giúp ta vượt qua thời gian, không gian.
<2> Sách mở rộng những chân trời mới:
+ Sách giúp ta hiểu biết mọi lĩnh
vực tự nhiên và xã hội;
+ Sách là người bạn tâm tình gần gũi, giúp ta tự hoàn thiện mình về nhân cách.
<3> Cần có thái độ đúng đối với
GV: nhận xét đánh giá kết quả của các cá nhân, chuẩn hóa kiến thức.
sách và việc đọc sách:
+ Đọc và làm theo sách tốt phê phán sách có hại;
+ Tạo thói quen lựa chọn sách,
hứng thú và làm theo các sách có nội dung tốt;
+ Học những điều hay trong sách
bên cạnh học trong thực thế cuộc sống.
(hợp lí, có trọng tâm)
+ Nên kết bài theo kiểu đóng hay mở?
+ Khẳng định những nội dung naog?
+ Mở ra những nội dung nào để người đọc tiếp tục suy nghĩ?
Hoạt động của GV và HS | Nội dung bài học |
Mục tiêu: Giúp học sinh hiểu rõ hơn cách lập dàn ý cho bài văn nghị luận,rèn luyện kĩ năng làm bài tập. Phương tiện thực hiện: bảng phụ, máy chiếu. Phương pháp, kĩ thuật dạy học: kĩ thuật khăn trải bàn, phương pháp | Bài 1/ Tr91 (SGK) a. Có thể bổ sung một số ý còn thiếu:
b. Lập dàn ý cho bài văn: |
thảo luận nhóm.
Hình thức tổ chức: Học sinh làm việc độc lập kết hợp với làm việc nhóm. Các bước thực hiện:
GV chuyển giao nhiệm vụ: HS đọc
bài tập SGk và thực hiện các yêu cầu.
GV: nhận xét đánh giá kết quả của
các cá nhân, chuẩn hóa kiến thức.
+ Giới thiệu lời dạy của Chủ tịch Hồ Chí Minh “Có tài mà không có đức là người vô dụng, có đức mà không có tài thì làm việc gì cũng khó.”
+ Định hướng tư tưởng của bài viết .
+ Giải thích câu nói của Chủ tịch Hồ Chí Minh.
+ Lời dạy của Bác có ý nghĩa sâu sắc đối với việc ràn luyện, tu dưỡng của từng cá nhân.
Hoạt động của GV và HS | Nội dung bài học |
GV giao nhiệm vụ: Từ tình bạn chân thành, sâu sắc của hai nhà thơ lớn thời Thịnh Đường được thể hiện trong bài thơ Hoàng Hạc lâu tổng Mạnh Hạo Nhiên chi Quảng Lăng (Lí Bạch), hãy viết đoạn văn nghị luận (khoảng 200 từ) trình bày suy nghĩ của | 1/Giới thiệu vấn đề cần bàn luận:Giá trị của tình bạn trong cuộc đời. 2/ Tình bạn trong bài thơ Hoàng Hạc lâu tống Mạnh Hạo Nhiên chi Quảng Lãng: Từ nỗi niềm cảm xúc của Lí Bạch khi tiễn đưa Mạnh Hạo Nhiên đi Quảng Lăng, bài thơ thể hiện tình bạn chân thành, sâu sắc của hai nhà |
anh/chị về giá trị của tình bạn trong cuộc đời..
thơ lớn thời Thịnh Đường.
3/Bàn luận về giá trị của tình bạn trong cuộc đời:
-Tình bạn là một trong những tình cảm quí giá của con người trong cuộc đời. Tình bạn không được xây dựng trên cơ sở ruột rà, máu mủ như tình mẫu tử, tình anh em mà được cố kết bằng sự thấu hiểu, tri âm, đổng
điệu giữa người với người. Tình bạn đích thực không phân biệt giàu
nghèo, tuổi tác, địa vị...
+ Tinh bạn chân thành, sâu sắc có thể giúp con người vượt lên trên mọi khó khăn, thử thách trong CUỘC sống;
giúp con người giải tỏ, giãi bày những khúc mắc riêng tư nhất trong đời sống mà không phải lúc nào ta cũng có thể nói ra...
Hoạt động của GV - HS | Kiến thức cần đạt |
+ Tìm những đoạn văn nghị luận xã hội hoặc nghị luận văn học có lập luận rõ ràng, chặt chẽ để học phương pháp lập luận + Sưu tầm những đoạn văn nghị luận tiêu biểu, nhất là nghị luận xã hội gắn liền với đời sống xã hội. Từ đó, phân tích tác thao tác nghị luận + Sưu tầm những đoạn văn nghị luận tiêu biểu ( xã hội hoặc văn học). Phân tích thao tác nghị luận trong đoạn văn đó. | Học sinh chuẩn bị ở nhà. |
RÚT KINH NGHIỆM:
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
Ngày soạn: …../…./……. Ngày kí:
Đọc thêm:THỀ NGUYỀN
NỖI THƯƠNG MÌNH
(Trích: Truyện Kiều) - Nguyễn Du
- Tên bài học: THỀ NGUYỀN; NỖI THƯƠNG MÌNH
- Hình thức dạy: Dạy học trên lớp
+ Chuẩn bị của giáo viên: Giáo án/thiết kế bài học. Các slides trình chiếu (nếu có). Các phiếu học tập, bao gồm: các sơ đồ để HS điền thông tin, các bài tập dùng để kiểm tra, đánh giá HS trong quá trình đọc hiểu.
+ Chuẩn bị của học sinh: Chuẩn bị bài ở nhà theo các yêu cầu sau: Đọc trước bài trong SGK Ngữ văn 10, Tập 2. Soạn bài theo hệ thống câu hỏi
hướng dẫn tìm hiểu cuối bài. Các sản phẩm chuẩn bị được giao Bước2:Xácđịnhnộidung–chủđềbàihọc: tác dụng của việc lập dàn ý và cách thức lập dàn ý cho bài văn nghị luận.
- Hiểu được tình cảnh trớ trêu mà Thuý Kiều phải đương đầu và buộc phải chấp nhận thân phận kĩ nữ tiếp khách làng chơi. Ý thức sâu sắc của Kiều về phẩm giá bản thân.(Nỗi thương mình).
+ Sống yêu thương:
+ Sống tự chủ.
+ Sống trách nhiệm.
Hoạt động của GV và HS | Nội dung bài học |
- GV giao nhiệm vụ: : GV chiếu hình ảnh, video về Truyện Kiều và dẫn dắt tình huống dẫn đến đoạn trích. Từ đó, giáo viên giới thiệu Vào bài. |
quyết của bài học.
|
Hoạt động của GV và HS | Nội dung bài học |
Thao tác 1: Tìm hiểu bài “Thề nguyền”. Mục tiêu: Giúp học sinh nắm được vị trí, tình huống dẫn đến đoạn trích Thề nguyền. Phương tiện thực hiện: bảng phụ, | A/ “THỀ NGUYỀN” I. Tìm hiểu chung
|
máy chiếu.
Phương pháp, kĩ thuật dạy học: kĩ thuật khăn trải bàn
Hình thức tổ chức: Học sinh làm
việc độc lập.
Các bước thực hiện:
GV chuyển giao nhiệm vụ:
- Xác định vị trí, tình huống dẫn đến đoạn trích, bố cục của đoạn trích. Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
đọc SGK, suy nghĩ tìm câu trả lời. Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận
GV: nhận xét đánh giá kết quả của
các cá nhân, chuẩn hóa kiến thức.
Mục tiêu: Giúp học sinh hiểu đoạn
trích Thề nguyền.
Phương tiện thực hiện: bảng phụ, máy chiếu.
Phương pháp, kĩ thuật dạy học: kĩ thuật khăn trải bàn, phương pháp thảo luận nhóm.
Hình thức tổ chức: Học sinh làm việc độc lập kết hợp với làm việc nhóm.
Các bước thực hiện:
+ Đoạn 1: Bốn câu đầu: Kiều lại sang nhà Kim Trọng
+ Đoạn 2: 6 câu tiếp: Tư thế và cảm giác của Kim Trọng khi thấy Kiều bước vào
+Đoạn 3: 4 câu tiếp theo: kiều giải thích lí do mình sang
+ Đoạn 4: 8 câu cuối: Cảnh thề nguyền.
-Tiếng gọi của con tim tình yêu, nàng như tranh đua với thời gian, với định mệnh đang ám ảnh nàng từ buổi
chiều đi hội đạp thanh.
-Lời báo mộng cùng trong số kiếp, trong hội Đoạn trường của Đạm Tiên.
bóng trăng xế, hoa lê, giấc mộng đêm xuân…
GV chuyển giao nhiệm vụ:
đọc SGK, suy nghĩ tìm câu trả lời.
GV: nhận xét đánh giá kết quả của
các cá nhân, chuẩn hóa kiến thức.
học:
phút giây này, cứ ngỡ trong mơ, không có thực
=> Chất lãng mạn và đầy lí tưởng.
Kiều sẽ nhớ lại những chi tiết trong đêm thề nguyền thiêng liêng này.
tổng kết nội dung bài học và ghi lại những thông tin cơ bản về nội dung và nghệ thuật của bài học vào giấy nháp.
GV: nhận xét đánh giá kết quả của
các cá nhân, chuẩn hóa kiến thức.
Mục tiêu: Giúp học sinh hiểu vị trí,
bố cục, nội dung đoạn trích. Phương tiện thực hiện: bảng phụ, máy chiếu.
Phương pháp, kĩ thuật dạy học: kĩ thuật khăn trải bàn, phương pháp thảo luận nhóm.
Hình thức tổ chức: Học sinh làm việc độc lập
Các bước thực hiện:
GV chuyển giao nhiệm vụ:
-Nêu vị trí, bố cục, nội dung của đoạn trích?
=> Cảnh đời Kiều khi phải tiếp
khách làng chơi - Nàng thương xót cho số phận hẩm hiu của mình.
+ Bốn câu đầu: Hoàn cảnh sống của Kiều
+ Tám câu tiếp: Tâm trạng, nỗi niềm đau đớn của Thuý Kiều;
+ Tám câu cuối: Khái quát nỗi niềm bằng cảnh vật (Có thể ghép 16 câu của đoạn 2,3 thành một đoạn).
GV: nhận xét đánh giá kết quả của
các cá nhân, chuẩn hóa kiến thức.
Mục tiêu: Giúp học sinh hiểu đoạn
trích Nỗi thương mình.
Phương tiện thực hiện: bảng phụ, máy chiếu.
Phương pháp, kĩ thuật dạy học: kĩ
thuật khăn trải bàn, phương pháp thảo luận nhóm.
Hình thức tổ chức: Học sinh làm việc độc lập kết hợp với làm việc nhóm.
Các bước thực hiện:
GV chuyển giao nhiệm vụ:
sáng tạo của Nguyễn Du trong cụm từ “bướm lả ong lơi”, Cách sử dụng đối xứng có tác dụng như thế nào., Giọng điệu lời kể, ngôi kể có sự thay đổi như thế nào
+ Hình ảnh ẩn dụ - tượng trưng, đẹp và cổ kính đã sáo mòn để thi vị hoá hiện thực.
+ Cảnh sống thực của Kiều - làm kĩ nữ ở lầu xanh vừa giữ được chân dung cao đẹp của nhân vật mà ông hết lòng yêu quý.
+ Đối xứng nhỏ nhất
+ Tác dụng tăng và cụ thể hoá hơn nét nghĩa: bọn khách làng chơi ra vào dập dìu, nhộn nhịp.
nào?
Cảnh thiên nhiên như thế nào? Thời gian được gợi tả ra sao? Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
đọc SGK, suy nghĩ, trả lời câu hỏi về:
+ Vị trí đoạn trích, tình huống dẫn
đến đoạn trích, nội dung và bố cục đoạn trích?
+ Nhận xét khái quát về nội dung và
nghệ thuật đoạn trích?
GV: nhận xét đánh giá kết quả của
các cá nhân, chuẩn hóa kiến thức.
nhiên từ khách quan sang chủ quan - như là chính Kiều đang bày tỏ nỗi lòng mình. Cách kể đó gây ấn tượng mạnh hơn.
+ Đó là tâm trạng xót thương cho bản thân mình, số phận của mình.
+ Càng nghĩ đến quá khứ gần, đến cuộc sống êm đềm, phong lưu, nền nếp trước đây, càng ngơ ngác, đau xót, không hiểu vì sao có thể thay đổi thân phận nhanh như vậy?
+ Đau xót, thương thân và bất lực;
+ Nhịp thơ nhanh hơn, gấp gáp, dồn dập hơn thể hiện tâm trạng sóng cồn liên miên không dứt, nhức nhối trong
trái tim người thiếu nữ bất hạnh.
=> Bướm lả ong lơi: tâm trạng chán chường, mỏi mệt, ghê sợ chính bản thân Kiều khi bị đẩy vào hoàn cảnh sống nhơ nhớp.
=> Xuân: không chỉ mùa xuân tuổi trẻ, không chỉ vẻ đẹp, sức trẻ,… mà là hạnh phúc, niềm vui hưởng hạnh phúc lứa đôi. Trong cuộc sống làm vợ khắp người ta, Kiều chỉ thấy nhục nhã, trơ lì và vô cảm.
+ Tả cảnh thiên nhiên, tả Kiều cùng
khách xem hoa, hóng gió trong đêm trăng, đêm tuyết,… thiên nhiên đẹp một cách xa vời.
+ Gợi tả thời gian trôi chảy hết đêm qua đêm khác, gợi cuộc sống lặp lại, mỏi mòn, đặc biệt là nỗi cô đơn của Thuý Kiều giữa lầu xanh, giữa bao khách làng chơi, giữa cuộc say, trận cười mà vẫn hoàn toàn một mình, cô đơn, không ai chia sẻ.
+ Câu thơ “Cảnh nào cảnh chẳng đeo sầu - Người buồn cảnh có vui đâu bao giờ”: đã khái quát được tâm lí con người được biểu hiện trong thơ văn (tả cảnh ngụ tình).
may số phận đưa đẩy vào những hoàn cảnh trớ trêu, éo le, bất hạnh.
Mục tiêu: Giúp học sinh khái quát những nét đặc sắc về nội dung và nghệ thuật của đoạn trích
Phương tiện thực hiện: bảng phụ, máy chiếu.
Phương pháp, kĩ thuật dạy học: kĩ
thuật khăn trải bàn, phương pháp thảo luận nhóm.
Hình thức tổ chức: Học sinh làm việc độc lập kết hợp với làm việc nhóm.
Các bước thực hiện:
GV chuyển giao nhiệm vụ: Em hãy
khái quát những nét đặc sắc về nội dung và nghệ thuật của tác phẩm. Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
suy nghĩ, tìm ra một nét đặc sắc về nội dung và nghệ thuật.
GV: nhận xét đánh giá kết quả của
các cá nhân, chuẩn hóa kiến thức
Hoạt động của GV và HS | Nội dung bài học | ||||
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập. (Lâp bảng). Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận
Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ | Văn bản/Tiêu chí | Thể loại | Nội dung | ||
Thề nguyền | Thơ Nôm | Khát vọng tình yêu, hạnh phúc lứa đôi. | |||
Nỗi thương mình | Thơ Nôm | Tình cảnh trớ trêu mà Thuý Kiều phải đương đầu và buộc phải chấp nhận thân phận kĩ nữ tiếp khách làng chơi. Ý thức sâu sắc của Kiều về phẩm giá bản thân. |
Hoạt động của GV - HS Kiến thức cần đạt
GV giao nhiệm vụ:
Cửa ngoài vội rủ rèm the, Xăm xăm băng lối vườn khuya một mình.
Nhặt thưa gương giọi đầu cành, Ngọn đèn trông lọt trướng huỳnh
hắt hiu .
(Trích Thề nguyền, Ngữ văn 10,tập 2)
1/ Nêu nội dung chính của văn bản? Phong cách ngôn ngữ của văn bản là gì?
2/ Các từ vội, xăm xăm, băng được bố trí như thế nào và có hàm nghĩa gì ?
3/ Không gian và thời gian của cảnh chuẩn bị Thề nguyền của Kiều và Kim Trọng được thể hiện
như thế nào?
1/ Nội dung chính của văn bản: Thuý Kiều chủ động qua nhà Kim Trọng để thề nguyền chuyện trăm năm.
Phong cách ngôn ngữ của văn bản là phong cách ngôn ngữ nghệ thuật.
2/ - Các từ vội, xăm xăm, băng
xuất hiện trong hai câu lục và bát. Đặc biệt, từ “vội” xuất hiện hai
lần trong văn bản ; hai từ “xăm xăm", “băng” được đặt liền kề nhau.
- Điều đó cho thấy sự khẩn trương, gấp gáp của cuộc thề nguyền. Kiều như đang chạy đua
với thời gian để bày tỏ và đón nhận tình yêu, một tình yêu mãnh liệt, tha thiết... Mặt khác, các từ này cũng dự báo sự không bền vững, sự bất bình thường của cuộc
tình Kim - Kiều.
3/ Không gian và thời gian của cảnh chuẩn bị Thề nguyền của Kiều và Kim Trọng được thể hiện:
+Thời gian: đêm khuya yên tĩnh
+Không gian: hình ảnh ánh trăng chiếu qua vòm lá in những mảng
sáng tối mờ tỏ không đều trên mặt đất: Nhặt thưa gương giọi đầu cành. Ánh đèn từ phòng học của
Kim Trọng lọt ra dịu dịu, hắt hiu.
Hoạt động của GV - HS | Kiến thức cần đạt |
GV giao nhiệm vụ: | Học sinh làm ở nhà |
1/Sưu tầm tranh ảnh, audio, video clip, những bài thơ liên quan đến Nguyễn Du để làm bài thuyết trình về Nguyễn Du và Truyện Kiều
2/Từ tình yêu của Thuý Kiều và
Kim Trọng trong đoạn trích Trao duyên (trích Truyện Kiểu - Nguyễn Du), hãy viết bài văn nghị luận (khoảng 400 - 600 từ) nêu
suy nghĩ của anh/chị vể tình yêu thời hiện đại.
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
Ngày soạn: …../…./……. Ngày kí: …../…./…….
PHONG CÁCH NGÔN NGỮ NGHỆ THUẬT
Xácđịnhvấnđềcầngiảiquyết :
- Tên bài học: PHONG CÁCH NGÔN NGỮ NGHỆ THUẬT
- Hình thức dạy: Dạy học trên lớp
+ Chuẩn bị của giáo viên: Giáo án/thiết kế bài học. Các slides trình chiếu (nếu có). Các phiếu học tập, bao gồm: các sơ đồ để HS điền thông tin, các bài tập dùng để kiểm tra, đánh giá HS trong quá trình đọc hiểu.
+ Chuẩn bị của học sinh: Chuẩn bị bài ở nhà theo các yêu cầu sau: Đọc
trước bài trong SGK Ngữ văn 10, Tập 2. Soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn tìm hiểu cuối bài. Các sản phẩm chuẩn bị được giao Bước2:Xácđịnhnộidung–chủđềbàihọc: Phong cách nghệ thuật và các đặc trưng cơ bản của phong cách nghệ thuật.
ngữ nghệ thuật với các đặc trưng cơ bản của nó.
+ Sống yêu thương:
+ Sống tự chủ.
+ Sống trách nhiệm.
-Năng lực tự học, năng lực sáng tạo, năng lực giải quyết vấn đề, năng lực thẩm mĩ, năng lực hợp tác, năng lực công nghệ thông tin và truyền thông.
Hoạt động của GV và HS | Nội dung bài học |
Bước 1: chuyển giao nhiệm vụ học tập GV cho ví dụ, HS quan sát, phân tích ví dụ Ví Dụ 1: "Sen là cây mọc ở dưới nước, lá to tròn,hoa màu hồng hay trắng, nhị vàng, hạt dùng để ăn.“ (Theo Nguyễn Như Ý- Từ điển Tiếng Việt) . |
giải quyết của bài học.
|
Ví Dụ 2:
" Trong đầm gì đẹp bằng sen
Lá xanh bông trắng lại chen nhị vàng Nhị vàng bông trắng lá xanh
Gần bùn mà chẳng hôi tanh mùi bùn"
( Ca dao)
GV hỏi: So Sánh cách sử dụng ngôn ngữ trong hai ví dụ trên? Cho biết ngôn ngữ trong ví dụ nào được sử dụng trau chuốt hơn?
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ học tập Hs trả lời,
Bước 3: học sinh báo cáo nhiệm vụ
học tập.
Bước 4: Gv nhận xét và dẫn dắt vào bài mới.
GV chiếu hình ảnh, video về Truyện Kiều và dẫn dắt tình huống dẫn đến đoạn trích. Từ đó, giáo viên giới
thiệu Vào bài.
Hoạt động của GV và HS | Nội dung bài học |
TT1: GV hướng dẫn tìm hiểu ngôn ngữ nghệ thuật
| I. Ngôn ngữ nghệ thuật
nhiều thể loại khác nhau)…
|
- Các bước thực hiện:
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập
GV: Chiếu 1 vài hình ảnh liên
quan đến ngôn ngữ nghệ thuật. GV chuyển giao nhiệm vụ: Dựa vào SGK và 1 số thông tin trên hình ảnh, em hãy cho biết:
+ Thể nào là ngôn ngữ nghệ thuật?
+ Có bao nhiêu loại ngôn ngữ
nghệ thuật chính?
+ Chức năng của ngôn ngữ nghệ thuật là gì?
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận
Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ
GV: nhận xét đánh giá kết quả của các cá nhân, chuẩn hóa kiến thức.
tuồng…
*VD: Bài ca dao
“Trong đầm gì đẹp bằng sen,
Lá xanh bông trắng lại chen nhị vàng.
Nhị vàng, bông trắng, lá xanh, Gần bùn mà chẳng hôi tanh mùi bùn”
(Ca dao)
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập
GV: Chiếu 1 vài hình ảnh liên
quan đến đặc trưng của ngôn ngữ nghệ thuật.
GV chuyển giao nhiệm vụ:
-GV đưa ví dụ ra, Y/c HS trả lời câu hỏi:
+Bài ca dao này gợi cho ta
hình ảnh về loài hoa gì?
+Xuất phát từ hiện thực tiễn hay bằng trí tưởng tượng của người sáng tác?
+Hình ảnh đó tượng trưng cho điều gì khi nói về con người?
+Tóm lại thế nào là tính hìng
tượng?
+Tính hình tượng thông qua việc sử dụng ngô ngữ ngôn từ như thế nào?
*Nhận xét :
*Kết luận:
=> Tính đa nghĩa của ngôn ngữ nghệ thuật cũng quan hệ mật thiết với tính hàm súc: lời ít mà ý sâu xa, rộng lớn.
*VD:
“ Gió đưa cây cải về trời
Rau răm ở lại chụi lời đắng cay.”
(Ca dao)
*Nhận xét:
*Kết luận:
“ Gió đưa cây cải…”
+ Nội dung ý nghĩa của câu ca dao trên?
+ Mang giá trị biểu cảm như
thế nào?
+ Thế nào là tính truyền cảm?
+ Sức mạnh của ngôn ngữ mang tính truyền cảm là gì?
- Nhóm 3: Tìm hiểu các câu thơ viết về trăng:
+ Miêu tả trăng của các nhà
văn, nhà thơ có giống nhau?Vì sao?
+ Thế nào là tính cá thể hoá?
+ Thể hiện như thế nào đối với các nhà văn, nhà thơ?
+ Sáng tạo nghệ thuật là như thế nào?
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận
Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết
quả thực hiện nhiệm vụ
GV: nhận xét đánh giá kết quả
cùng vui buồn, yêu thích, căm giận, tự hào,… như chính người nói (viết).
*VD: Cùng tả về “trăng”, nhưng “hồn vía” của trăng là rất khác nhau
-“Trăng sáng, trăng xa, trăng rộng quá”.
(Xuân Diệu)
-“Ta nằm trên vũng đọng vàng khô”
(Hàn Mặc Tử)
-“Vầng trăng vằng vặc giữa trời”
(Nguyễn Du)
*Nhận xét:
*Kết luận:
của các cá nhân, chuẩn hóa kiến thức.
hình ảnh, từng tình huống khác nhau trong tác phẩm.
Hoạt động của GV - HS | Kiến thức cần đạt |
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập. Bước 1: Làm bài tập 1: GV gọi HS đọc yêu cầu và làm bài tập 1 Nhận xét, cung cấp một số dẫn chứng, một số biện pháp tu từ: Bước 2: Làm bài tập 2 GV yêu cầu HS thảo luận – Nhóm 2HS – thời gian 3 phút Trả lời yêu cầu bài tập 2: (SGK tr.101) Bước 3: làm bài tập 3 Gọi HS đọc và thực hiện yêu cầu bài tập. GV lưu ý HS: nêu lí do chọn Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận
| 1. Bài tập 1: Các phép tu từ được sử dụng để tạo ra tính hình tượng cho ngôn ngữ nghệ thuật : so sánh, ẩn dụ, hoán dụ, chơi chữ, phóng đại…
“Áo chàng đỏ tựa ánh pha Ngựa chàng sắc trắng như là tuyết in” “Trẻ em như búp trên cành Biết ăn, biết ngủ, học hành là ngoan” - Ẩn dụ: “Chỉ có thuyền mới hiểu Biển mênh mông nhường nào”
“Bàn tay ta làm nên tất cả Có sức người sỏi đá cũng thành cơm” 2. Bài tập 2: Tính hình tượng là đặc trưng cơ bản vì:
yếu tố gây cảm xúc và truyền cảm
Bài tập 3:
|
Hoạt động của GV - HS | Kiến thức cần đạt |
Bước 1: GV giao nhiệm vụ ?? Cảm nhận vẻ đẹp đoạn thơ sau trong đoạn trích Trao duyên ( Nguyễn Du). Chú ý vận dụng phép điệp, phép đối để phân tích cái hay, cái đẹp của đoạn thơ: Phận sao phận bạc như vôi Đã đành nước chảy hoa trôi lỡ làng Ôi,Kim lang! Hỡi Kim lang Thôi thôi thiếp đã phụ chàng từ đây Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ: Bước 3:HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ: B4: gv nhận xét, chốt kiến thức cơ bản. |
nghiến số phận mình sau khi trao duyên. Nàng thương khóc cho tình duyên dang dở. Nàng gọi tên người yêu trong tuyệt vọng tột cùng đau đớn. Nàng phân tất cả lỗi về phía mình để cho người thân yêu được hạnh phúc;
|
Hoạt động của GV - HS | Kiến thức cần đạt |
Bước 1: GV giao nhiệm vụ + Sưu tầm, đọc thêm các bài viết về ngôn ngữ tiếng Việt, đọc Từ điển tiếng Việt để có thêm vốn ngôn ngữ. + Vận dụng phong cách ngôn ngữ nghệ thuật để sáng tác 01 bài thơ về Mẹ. Sau đó chỉ ra các đặc trưng phong cách ngôn ngữ nghệ thuật qua bài thơ. Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ: Bước 3:HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ: B4: gv nhận xét, chốt kiến thức cơ | Học sinh thực hiện ở nhà. |
bản.(tiết học sau)
..........................................................................................................................
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………..................
Ngày soạn: …../…./……. Ngày kí : …../…./…….
CHÍ KHÍ ANH HÙNG
(Trích: Truyện Kiều)
Xácđịnhvấnđềcầngiảiquyết :
- Tên bài học: CHÍ KHÍ ANH HÙNG
- Hình thức dạy: Dạy học trên lớp
+ Chuẩn bị của giáo viên: Giáo án/thiết kế bài học. Các slides trình chiếu (nếu có). Các phiếu học tập, bao gồm: các sơ đồ để HS điền thông tin, các bài tập dùng để kiểm tra, đánh giá HS trong quá trình đọc hiểu.
+ Chuẩn bị của học sinh: Chuẩn bị bài ở nhà theo các yêu cầu sau: Đọc trước bài trong SGK Ngữ văn 10, Tập 2. Soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn tìm hiểu cuối bài. Các sản phẩm chuẩn bị được giao Bước2:Xácđịnhnộidung –chủđềbàihọc: chí khí anh hùng của nhân
vật Từ Hải dưới ngòi bút sáng tạo của Nguyễn Du.
bút sáng tạo của Nguyễn Du.
+ Sống yêu thương:
+ Sống tự chủ.
+ Sống trách nhiệm.
-Năng lực tự học, năng lực sáng tạo, năng lực giải quyết vấn đề, năng lực thẩm mĩ, năng lực hợp tác, năng lực công nghệ thông tin và truyền thông.
Hoạt động của GV và HS | Nội dung bài học |
Bước 1: chuyển giao nhiệm vụ học tập. Gv chiếu hình ảnh minh họa về cuộc gặp gỡ giữa Thúy Kiều và Từ Hải. Sau đó cho học sinh có phát hiện được những nhân vật quen thuộc trong hình ảnh trên không? Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ học tập Hs trả lời. Bước 3: học sinh báo cáo nhiệm vụ học tập. Bước 4: Gv nhận xét và dẫn dắt vào bài mới. |
nhiệm vụ.
|
Thao tác 1: Giáo viên hướng dẫn học sinh tìm hiểu chung về tác phẩm, đoạn trích: | I. Tìm hiểu chung - Tóm tắt cuộc gặp gỡ giữa Từ Hải và Thúy Kiều |
- Mục tiêu: Học sinh nắm được những nét chính về tác phẩm , đoạn trích.
GV: Chiếu 1 vài hình ảnh liên
quan đến tác phẩm, đoạn trích. GV chuyển giao nhiệm vụ: Dựa vào phần tiểu dẫn / SGK và 1 số thông tin trên hình ảnh, em hãy cho biết tình huống dẫn đến đoạn trích, bố cục và nội dung của đoạn trích?
- HS trả lời câu hỏi.
Câu 2213 – 2230
+ P1: 4 câu thơ đầu→ Cuộc chia tay giữa Từ Hải và Thúy Kiều sau nửa năm chung sống
+ P2: 12 câu thơ tiếp→ Cuộc đối thoại giữa Thúy Kiều và Từ Hải – tính cách anh hùng của Từ
+ P3: 2 câu cuối: Hình ảnh Từ Hải dứt áo ra đi.
+Trượng phu: chỉ người đàn ông có chí khí, bậc anh hùng → Thái độ trân trọng, kính phục của Nguyễn Du với Từ Hải.
+ Thoắt: dứt khoát, mau lẹ,nhanh chóng.
+ Động lòng bốn phương: trong lòng náo nức chí tung hoành ở bốn phương
+ Lên đường thẳng rong: đi liền một mạch
→ Một tư thế đẹp, hiên ngang không vướng bận, không lệ bộ của người quân tử sẵn sàng lên đường.
→ Cảm hứng vũ trụ, con người vũ trụ với kích thước phi thường, không gian bát
- Gv quan sát, hỗ trợ, tư vấn
Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ GV: nhận xét đánh giá kết quả của các cá nhân, chuẩn hóa kiến thức.
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập
GV chuyển giao nhiệm vụ:
GV chia lớp thành 4 nhóm: Nhóm 1; Nhóm 2: + Tính cách và chí khí anh hùng của Từ Hải được thể hiện như thế nào?
Cụm từ “động lòng bốn phương” có ý nghĩa như thế nào? Những chi tiết kì vĩ mà Nguyễn Du dùng để khắc hoạ nhân vật Từ Hải?
=> Qua đó thấy được điều gì mà Nguyễn Du muốn gửi gắm?
.Nhóm 3; Nhóm 4: - Tâm trạng của Thuý Kiều khi Từ Hải quyết chí ra đi?
=> Tình cảm của Thuý Kiều lúc này như thế nào?
ngát, ngợi ca, khâm phục.
=> Từ Hải không phải là con người của những đam mê thông thường mà là con người của khát vọng công danh.
→ Muốn ra đi để tiếp sức, chia sẻ, gánh vác công việc với chồng
=> Thúy Kiều không chỉ ý thức được bổn phận của người vợ, thể hiện tình yêu với chồng mà còn hiểu, khâm phục và kính trọng Từ Hải. Nàng xứng đáng là tri kỉ của bậc anh hùng.
“Từ rằng: “Tâm phúc tương tri
Sao chưa thoát khỏi nữ nhi thường tình”
- Từ chối mong muốn của Kiều
→ Tính cách anh hùng của Từ Hải.
“Bao giờ mười vạn tinh binh,
* Hoạt động cá nhân: HS đọc lại văn bản, suy nghĩ.
* Hoạt động nhóm:
nhất ý kiến và ghi câu trả lời vào bảng phụ.
Hs báo cáo kết quả trên bảng
phụ, treo kết quả các nhóm khác quan sát, nhận xét, phản biện
Gv quan sát, hỗ trợ, tư vấn Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ Gv:
Tiếng chiêng dậy đất bóng tinh rợp đường. Làm cho rỡ mặt phi thường,
Bấy giờ ta sẽ rước nàng nghi gia.”
→ niềm tin sắt đá vào bản thân, sự nghiệp của mình.
→ Người anh hùng có chí khí, sự thống nhất giữa khát vọng phi thường và tình cảm sâu nặng với người tri kỉ.
“Bằng nay bốn bể không nhà, Theo càng thêm bận biết là đi đâu?
Đành lòng chờ đó ít lâu
Chầy chăng là một năm sau vội gì!”
→ Lời hẹn ước ngắn gọn, dứt khoát, tự tin
=> Từ Hải không chỉ là người anh hùng có khát vọng, chí khí lớn mà còn rất tự tin vào tài năng của mình.
“Quyết lời dứt áo ra đi,
Mục tiêu: Giúp học sinh khái quát những nét đặc sắc về nội dung và nghệ thuật của đoạn trích.
Phương tiện thực hiện: bảng phụ, máy chiếu.
Phương pháp, kĩ thuật dạy học: kĩ thuật khăn trải bàn, phương pháp thảo luận nhóm. Hình thức tổ chức: Học sinh làm việc độc lập kết hợp với làm việc nhóm.
Các bước thực hiện:
GV chuyển giao nhiệm vụ:
Em hãy khái quát những nét đặc sắc về nội dung và nghệ thuật của đoạn trích.
- HS thảo luận và thống nhất ý kiến, ghi lại kết quả của cả nhóm vào giữa bảng phụ.
Gió mây bằng đã đến kì dặm khơi”
- Hành động :
+ quyết lời
+ dứt áo ra đi
-> thái độ, cử chỉ, hành động dứt khoát, không hề do dự, không để tình cảm bịn rịn làm lung lạc và cản bước ý chí người anh hùng
→ ẩn dụ tượng trưng về người anh hùng có lí tưởng cao đẹp, hùng tráng, phi thường, mang tầm vóc vũ trụ.
Thể hiện ước mơ về người anh hùng lí tưởng của Nguyễn Du ( chân dung kì vĩ, chí khí, tài năng, bản lĩnh phi thường, thực hiện giấc mơ công lí).
Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ GV: nhận xét đánh giá kết quả
của các cá nhân, chuẩn hóa kiến thức.
Hoạt động của GV và HS | Nội dung bài học | ||||
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập. (Lâp bảng). Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận
Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ | Văn bản/Tiêu chí | Thể loại | Nội dung | ||
Chí khí anh hùng | Thơ Nôm | Qua hình tượng nhân vật Từ Hải, Nguyễn Du thể hiện quan niệm về người anh hùng lí tưởng và gửi gắm ước mơ công lý. | |||
Hoạt động của GV - HS Kiến thức cần đạt
GV giao nhiệm vụ:
1/ Nêu ý nghĩa bài thơ
Đọc Tiểu Thanh kí?
2/ Nhìn một cách khái quát, bài thơ chia làm 2 phần. Hãy đặt tên cho mỗi phần .
3/ Nêu hiệu quả nghệ thuật của câu hỏi tu từ ở cuối bài thơ?
1/ Ý nghĩa bài thơ: Niềm cảm thương mà Nguyễn Du dành cho Tiểu Thanh và tâm sự khao khát tri âm hướng về hậu thế; vẻ đẹp của chủ nghĩa nhân đạo Nguyễn Du.
2/ Nhìn một cách khái quát, bài thơ chia làm 2 phần. Bốn câu đầu là khóc nàng Tiểu Thanh. Bốn câu sau là Nguyễn Du tự khóc mình.
3/Hiệu quả nghệ thuật của câu hỏi tu từ
ở cuối bài thơ : Đó là câu hỏi nhưng không có câu trả lời. Nguyễn Du xót thương Tiểu Thanh đồng nghĩa xót thương bản thân mình. Tiểu Thanh may mắn được nhiều người biết đến, trong đó có Nguyễn Du. Nguyễn Du thì không biết rồi đây có ai khóc mình như mình khóc Tiểu Thanh không ? Tâm sự của nhà thơ là tâm sự u hoài của một tài năng văn chương, của một nhân cách lớn, thể hiện tấm lòng nhân đạo bao la của một đại thi hào dân tộc.
Hoạt động của GV - HS | Kiến thức cần đạt |
GV giao nhiệm vụ: Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu : 1/Viết một đoạn văn ngắn (khoảng 8-10 câu), nêu cảm nhận của anh/chị về lí tưởng cao đẹp cùa người anh hùng Từ Hải. 2/Sưu tầm tranh ảnh, audio, video clip, những bài thơ liên quan đến Nguyễn Du để làm bài thuyết trình về Nguyễn Du và Truyện Kiều. | Học sinh làm ở nhà |
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
Ngày soạn: …../…./……. Ngày dạy : …../…./…….
LẬP LUẬN TRONG VĂN NGHỊ LUẬN
Bước 1 :Xácđịnhvấnđềcầngiảiquyết :
- Tên bài học: LẬP LUẬN TRONG VĂN NGHỊ LUẬN
Bước3:Xácđịnhmụctiêubàihọc.
thức xây dựng lập luận đã học ở THCS: khái niệm về lập luận, cách xác định luận điểm, tìm kiếm luận cứ và cách sử dụng các phương pháp lập luận.
Có thái độ đúng đắn trước vấn đề xã hội đặt ra trong đề bài
.b. Phẩm chất
+ Sống yêu thương:
+ Sống tự chủ.
+ Sống trách nhiệm.
-Năng lực tự học, năng lực sáng tạo, năng lực giải quyết vấn đề, năng lực thẩm mĩ, năng lực hợp tác, năng lực công nghệ thông tin và truyền thông.
- Năng lực đọc hiểu văn bản, năng lực cảm thụ thơ văn, năng lực tự nhận thức, năng lực giải quyết một số vấn đề đặt ra từ văn bản.
HOẠT ĐỘNG 1 – KHỞI ĐỘNG
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH
Định hướng năng lực, PC
Bước 1: chuyển giao nhiệm vụ học tập.
Gv chiếu hình ảnh minh họa về cuộc gặp gỡ giữa Thúy Kiều và Từ Hải. Sau đó cho học sinh có phát hiện được những nhân vật quen thuộc trong hình ảnh trên không?
.
* Củng cố kiến thức về văn nghị luận đã học:Em hiểu thế nào là văn nghị luận?
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ học tập
Hs trả lời.
Bước 3: học sinh báo cáo nhiệm vụ học tập.
bản lập luận gồm nhiều dạng khác nhau trong nhiều tình huống khác nhau.
dạng của kiểu văn bản nghị luận. Loại văn bản lấy thao tác lập luận làm chủ yếu. muốn lập luận tốt người viết phải nắm chắc nội dung luận điểm, luận cứ, biết vận dụng các thao tác lập luận một cách linh hoạt.
Bước 4: Gv nhận xét và dẫn dắt vào bài mới
Hoạt động của GV và HS | Nội dung bài học |
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập GV yêu cầu học sinh đọc ví dụ Thảo luận câu hỏi SGK, rút ra kết luận (phần ghi nhớ) Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ GV: nhận xét đánh giá kết quả của các cá nhân, chuẩn hóa kiến thức Giáo viên hướng dẫn học sinh tìm hiểu cách xây dựng lập luận | I- Khái niệm về lập luận trong bài văn nghị luận Xét ví dụ SGK
|
GV yêu cầu học sinh đọc ví dụ SGK
Căn cứ vào luận điểm hãy xác định luận cứ trong văn bản “Chữ ta”?
phần tiểu dẫn trong SGK, quan sát thông tin trên máy chiếu.
và ghi lại những thông tin cơ bản về
cách xây dựng lập luận
GV: nhận xét đánh giá kết quả của các
cá nhân, chuẩn hóa kiến thức
Xét văn bản “Chữ ta” ta thấy có hai luận điểm cơ bản:
đang lán lướt tiếng Việt trong các bảng hiệu, quảng cáo ở nước ta.
luận theo phương pháp diễn dịch và quan hệ nhân - quả.
=> Ngoài ra còn một số phương pháp phản đề, loại suy,…
* Ghi nhớ: SGK
Hoạt động của GV – HS
Kiến thức cần đạt
học tập
* Yêu cầu hs thảo luận làm các
bài tập.
Hs tìm các dẫn chứng cụ thể minh họa các luận điểm.
Gv nhận xét, chốt đáp án.
VHTĐ rất phong phú, đa dạng.
+ Lí lẽ: Chủ nghĩa nhân đạo biểu hiện:
.Lòng thương người.
.Lên án, tố cáo các thế lực bạo tàn chà đạp lên con người
.Khẳng định, đề cao con người về các mặt
phẩm chất, tài năng, những khát vọng chân chính,...
.Đề cao những quan hệ đạo đức...
+ Dẫn chứng: .Các tác phẩm văn học đời Lí- Trần.
thế kỉ XIX.
tự nhiên và xã hội.
Hoạt động của GV – HS | Kiến thức cần đạt |
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập Vận dụng viết đoạn văn nghị luận giải thích câu nói sau: Văn học là nhân học Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ Gv nhận xét, chốt đáp án. | HS vận dụng viết đoạn văn nghị luận giải thích câu nói Văn học là nhân học |
HOẠT ĐỘNG – TÌM TÒI MỞ RỘNG
Hoạt động của GV - HS | Kiến thức cần đạt |
Bước 1: GV giao nhiệm vụ Vẽ sơ đồ tư duy bài học Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ - HS: Suy ghĩ trao đổi và trả lời. Bước 3: HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ Bước 4: GV nhận xét, chốt lại kiến thức | HS vẽ được sơ đồ tư duy bài học |
………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
…………………………………………………
Ngày soạn: …../…./……. Ngày dạy : …../…./…….
TRẢ BÀI VIẾT SỐ 6
A:Xácđịnhvấnđềcầngiảiquyết
- Tên bài học: Trả bài viết số 6
- Hình thức dạy: Dạy học trên lớp
C:Xácđịnhmụctiêubàihọc.
Nhận rõ những ưu, nhược điểm về nội dung và hình thức của bài viết
Kĩ năng làm bài theo đúng yêu cẩu về thể loại, chính xác về nội dung, tư liệu
Rút ra bài học kinh nghiệm và có ý thức bồi dưỡng thêm năng lực viết văn nghị luận để chuẩn bị tốt cho bài viết sau.
.b. Phẩm chất
+ Sống yêu thương:
+ Sống tự chủ.
+ Sống trách nhiệm.
-Năng lực tự học, năng lực sáng tạo, năng lực giải quyết vấn đề, năng lực thẩm mĩ, năng lực hợp tác, năng lực công nghệ thông tin và truyền thông.
- Năng lực đọc hiểu văn bản, năng lực cảm thụ thơ văn, năng lực tự nhận thức, năng lực giải quyết một số vấn đề đặt ra từ văn bản.
Trong tiết học số 71-72, cô đã ra đề bài viết số 6 cho các em làm ở lớp. Hôm nay, cô sẽ trả bài viết để các em nhận thấy rõ hơn những ưu, khuyết điểm của các em trong bài viết này, từ đó, rút kinh nghiệm cho những bài viết tiếp
Hoạt động của GV và HS | Nội dung bài học |
Hoạt động 1: Giáo viên yêu cầu học sinh nhắc lại đề bài. - Mục tiêu: Học sinh nhớ lại đề bài
động cá nhân
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ - Giáo viên yêu cầu Hs nhớ lại và chép lại đề bài. Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ HS: nhắc lại đề bài và xác định các phần của đề. Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận - HS nêu đề Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ GV: nhận xét kết cấu đề bài. Hoạt động 2: Giáo viên hướng dẫn học sinh lập dàn | ĐỀ BÀIPHẦN ĐỌC HIỂU (3,0 điểm): Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi: Câu 1: Xác định thể thơ của đoạn thơ trên?(0,5 đ) Câu 2: Xác định chủ đề của bài thơ?(0,5đ) Câu 3: Chỉ ra và nêu tác dụng của 2 trong số biện pháp nghệ thuật trong đoạn thơ trên?(1,0đ) Câu 4: Hình ảnh người mẹ hiện lên như thế nào?(Trình bày thành 1 đoạn văn từ 5-7 dòng)(1,0đ) PHẦN VIẾT: (7,0 điểm): Nội dung yêu nước của văn học trung đại từ thế kỉ X đến thế kỉ XV được thể hiện qua bài Phú sông Bạch Đằng (Trương Hán Siêu) và Đại cáo bình Ngô (Nguyễn Trãi)
Câu 1: (0.5đ)Thể thơ: lục bát |
lập dàn ý.
hỏi phần đọc hiểu.
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ HS: phân tích đề, lập dàn ý Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận
HS thống nhất ý kiến và đại
diện lên bảng chữa.
Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ GV: nhận xét bài làm của học sinh, giúp học sinh chữa lỗi.
Câu 2: (0,5đ) Chủ đề bài thơ: Viết về tình cảm chân thành của người chiến sĩ cách mạng với người mẹ quê tần tảo, thương con./ Viết về người mẹ, tình mẹ
Câu 3: Biện pháp nghệ thuật:(1,0đ)
Câu 4: (1,0đ)- Đoạn văn cần đảm bảo bố cục, có liên kết chặt chẽ
a, Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận: (0,5đ)
Có đầy đủ các phần: Mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai được vấn đề, kết bài kết luận được vấn đề
b, Xác định đúng vấn đề nghị luận: nội dung yêu nước của VHTĐ qua hai tác phẩm Phú sông Bạch Đằng (Trương Hán Siêu) và Đại cáo bình ngô (Nguyễn Trãi)(1,0đ)
c, Triển khai vấn đề thành các luận điểm, vận dụng các thao tác lập luận, có lí lẽ và dẫn chứng xác đáng: (Gv có thể tham khảo gợi ý) (4,5đ)
nước thể hiện trong lòng căm thù giặc, tinh thần quyết chiến, quyết thắng kẻ thù, ý thực độc lập dân tộc, niềm tự hào trước những chiến công của lịch sử. Khi đất nước hòa bình: Tình yêu thiên nhiên, đất nước. Trân trọng và ngợi ca nó. Mong muốn cống hiến, xây dựng đất nước. Chấn hưng nền văn hóa dân tộc
+ Niềm tự hào trước truyền thống yêu nước chống
xâm lược:
hồi tưởng và miêu tả những chiến thắng.
dân tộc
+ Ngợi ca truyền thống đạo lí nhân nghĩa của dân tộc:
nhiên: Những người bất nghĩa tiêu vong / Ngìn thu chỉ có anh hùng lưu danh
- Truyền thống nhân nghĩa, nhân văn: là một truyền
thống tốt đẹp của chủ nghĩa yêu nước. Khi giặc đã bại trận, ta không những không truy đuổi mà còn cấp ngựa cấp thuyền cho chúng về nước=> sự bao dung , khát vọng hòa bình của cả dân tộc.
+ chủ nghĩa yêu nước trong 2 tác phẩm còn được thể hiện qua âm hưởng hào hùng , lời lẽ đanh thép, lí lẽ sắc bén, ngôn ngữ giàu hình ảnh
cáo bình Ngô là những áng văn yêu nước xuất sắc, đề
nhận biết và sửa chữa lỗi trong bài làm của mình.
- Giáo viên yêu cầu Hs đối
chiếu với dàn ý, từ đó giúp học sinh nhận biết được những ưu, khuyết điểm trong bài làm của mình.
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ HS: phân tích đề, lập dàn ý, đối chiếu với bài làm của mình để nhận ra ưu, khuyết điểm và tự sửa chữa.
điểm, khuyết điểm trong bài làm của mình.
cao vai trò của con ngưòi và truyền thống nhân nghĩa tốt đẹp của dân tộc.
các thế hệ
Thể hiện sự tìm tòi trong diễn đạt, dùng đa dạng các kiểu câu phù hợp với mục đích trình bày. Sử dụng từ
ngữ có chọn lọc.
GV: nhận xét bài làm của học sinh, giúp học sinh chữa lỗi. (GV những học sinh sai chính tả nhiều lên sửa lỗi trên bảng để cả lớp cùng rút kinh nghiệm
Đọc 1 số bài ( đoạn) khá , tốt
-> tuyên dương để học sinh học tập).
Ngày soạn: …../…./……. Ngày dạy : …../…./…….
VĂN BẢN VĂN HỌC
A:Xácđịnhvấnđềcầngiảiquyết
- Tên bài học: Vănbản văn học
- Hình thức dạy: Dạy học trên lớp
+ Chuẩn bị của giáo viên: Giáo án/thiết kế bài học. Các slides trình chiếu (nếu có). Các phiếu học tập, bao gồm: các sơ đồ để HS điền thông tin, các bài tập dùng để kiểm tra, đánh giá HS trong quá trình đọc hiểu.
+ Chuẩn bị của học sinh: Chuẩn bị bài ở nhà theo các yêu cầu sau: Đọc trước bài trong SGK Ngữ văn 10, Tập một. Soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn tìm hiểu cuối bài. Các sản phẩm chuẩn bị được giao
niệm hiện nay. Hiểu rõ quá trình chuyển biến từ văn bản văn học đến tác phẩm văn học trong tâm trí người đọc.
a. Thái độ:
Có thái độ đúng đắn khi đọc hiểu tác phẩm văn học.
.b. Phẩm chất
+ Sống yêu thương:
+ Sống tự chủ.
+ Sống trách nhiệm.
-Năng lực tự học, năng lực sáng tạo, năng lực giải quyết vấn đề, năng lực thẩm mĩ, năng lực hợp tác, năng lực công nghệ thông tin và truyền thông.
Khởi động:
HOẠT ĐỘNG 1 – KHỞI ĐỘNG HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH
Định hướng năng lực, PC
Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận
Bước 4: Nhận xét, dẫn dắt vào bài mới
Trong nền văn học Việt Nam, có những văn bản văn học quan trọng của nước nhà nhưng đồng thời cũng là những văn kiện quan trọng có ý nghĩa lịch sử xã hội như Thiên đo chiếu, Đại cáo bình Ngô, Hịch tướng sĩ…Vậy có những tiêu chí cơ bản nào để xác định văn bản văn học, cấu trúc của văn bản văn học như thế nào? Chúng ta sẽ trả lời được những câu hỏi đó sau tiết học hôm nay.
Hoạt động của GV và HS | Nội dung bài học |
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập GV: Chiếu 1 vài hình ảnh liên quan đến văn bản văn học. GV chuyển giao nhiệm vụ: Dựa vào SGK và 1 số thông tin trên hình ảnh, em hãy cho biết:
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ * Hoạt động cá nhân: Mỗi cá | I- Tiêu chí chủ yếu của văn bản văn học - Có ba tiêu chí:
II- Cấu trúc của văn bản văn học 1. Tầng ngôn từ - từ ngữ âm đến ngữ nghĩa + Những từ láy liên tiếp: loắt choắt, thoăn thoắt, xinh xinh, nghênh nghênh với âm thanh của nó gợi lên một cái gì nhanh nhẹn, tươi trẻ, hồn nhiên. => Chú ý đến ngữ âm song song với ngữ nghĩa của văn bản. - Đọc văn bản, ta phải hiểu rõ nghĩa của từ, từ nghĩa tường minh đến nghĩa hàm ẩn, từ |
nhân đọc phần tiểu dẫn trong SGK, quan sát thông tin trên máy chiếu.
* Hoạt động nhóm: Học sinh thảo luận và ghi lại những thông tin cơ bản về văn bản văn học.
Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ GV: nhận xét đánh giá kết quả của các cá nhân, chuẩn hóa kiến thức.
nghĩa đen đến ngiã bóng. So sánh: ngôi sao
=> Tầng ngôn từ là bước thứ nhất cần phải vượt qua để đi vào chiều sâu của văn bản.
Hoạt động của GV và HS | Nội dung bài học |
Bước 1: Chuyển giao nhiệm | 1. Quan niệm sống nào được thể hiện trong bài thơ? quan niệm tình yêu thủy chung và |
Đọc văn bản sau rồi hãy trả
lời các câu hỏi sau:
Bài thơ tình của người thủy thủ (Hà Nhật):
Đêm nay, khi trăng mọc Tàu anh sẽ nhổ neo
Em đừng hỏi
Vì sao anh ra đi Cũng đừng hỏi
Chân trời xa có gì kêu gọi
Anh biết
Nếu ở chân trời có đảo trân châu
Hay ở biển xa
Có nụ hoa thần tìm ra hạnh phúc
Hay có người gái đẹp Môi hồng như san hô Cũng ko thể
Khiến anh xa được em yêu
Nhưng em ơi
Nếu có người trai chưa từng qua bão tố
Chưa từng vượt qua thử thách gian lao
Lẽ nào xứng với tình em?
chung và cách sống mạnh mẽ...
cách sống mạnh mẽ...
Bước 4: Nhận xét, đánh giá
kết quả thực hiện nhiệm vụ
HOẠT ĐỘNG – VẬN DỤNG
Hoạt động của GV và HS | |
GV giao nhiệm vụ : Viết 1 đoạn văn ngắn trình bày cảm nhận của em về hình tượng nhân vật “anh” trong bài thơ Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ | HS được 1 đoạn văn ngắn trình bày cảm nhận của em về hình tượng nhân vật “anh” trong bài thơ |
HOẠT ĐỘNG – TÌM TÒI MỞ RỘNG
Yêu cầu HS: Học bài và hoàn thiện các bài tập vào vở.
Tiếp tục sưu tầm các văn bản thơ hay mà em yêu thích
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………
Ngày soạn: …../…./……. Ngày dạy : …../…./…….
THỰC HÀNH CÁC PHÉP TU TỪ : PHÉP ĐIỆP VÀ PHÉP ĐỐI
A:Xácđịnhvấnđềcầngiảiquyết
THỰC HÀNH CÁC PHÉP TU TỪ : PHÉP ĐIỆP VÀ PHÉP ĐỐI
- Hình thức dạy: Dạy học trên lớp
+ Chuẩn bị của giáo viên: Giáo án/thiết kế bài học. Các slides trình chiếu (nếu có). Các phiếu học tập, bao gồm: các sơ đồ để HS điền thông tin, các bài tập dùng để kiểm tra, đánh giá HS trong quá trình đọc hiểu.
+ Chuẩn bị của học sinh: Chuẩn bị bài ở nhà theo các yêu cầu sau: Đọc trước
bài trong SGK Ngữ văn 10, Tập một. Soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn tìm hiểu cuối bài. Các sản phẩm chuẩn bị được giao B:Xácđịnhnộidung–chủđềbàihọc:
C:Xácđịnhmụctiêubàihọc.
trong việc sử dụng tiếng Việt.
Thấy được vẻ đẹp của tiếng Việt để yêu quý, tôn trọng và giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt..
.b. Phẩm chất
+ Sống yêu thương:
+ Sống tự chủ.
+ Sống trách nhiệm.
-Năng lực tự học, năng lực sáng tạo, năng lực giải quyết vấn đề, năng lực thẩm mĩ, năng lực hợp tác, năng lực công nghệ thông tin và truyền thông.
HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG:
Hoạt động của GV và HS | Nội dung bài học |
- Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ GV giao nhiệm vụ: : Nếu khái niệm và tác dụng của phép điệp, phép đối Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ |
quyết của bài học.
|
Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả
thực hiện nhiệm vụ
Từ đó, giáo viên giới thiệu Vào bài :
Ở cấp THCS các em đã học về phép điệp. Phép điệp là biện pháp tu từ lặp lại một yếu tố diễn đạt (vần, nhịp, từ, cụm từ, câu) nhằm nhấn mạnh, biểu
đạt cảm xúc và ý nghĩa, có khả năng gợi hình tượng nghệ thuật. Tiết học
hôm nay chúng ta sẽ luyện tập để hiểu rõ hơn về phép điệp
Họat động của GV và HS | Nội dung bài học |
Hoạt động : Luyện tập về phép điệp Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
| Luyện tập về phép điệp
- Bài ca dao “Trèo lên cây bưởi” có ba điệp ngữ : một là “Nụ tầm xuân”, hai là “cá mắc câu”, ba là “chim vào lồng”. Cơ sở tâm lí của điệp từ là một sự vật, sự việc và hiện tượng xuất hiện liên tiếp nhiều lần buộc người ta phải chú ý. + Nếu thay “nụ tầm xuân” bằng một thứ hoa sẽ làm cho âm hưởng, ý nghĩa của bài ca dao thay đổi. Mặt khác, nói tới hoa là chỉ chung người con gái. Nhưng nói nụ là khẳng định người con gái ở độ tuổi trăng tròn ở thời đẹp nhất. Vả lại “Nụ tầm xuân nở ra xanh biếc” tức là cô gái đã đi lấy chồng. Hoa chỉ có tàn thôi. Nụ nở ra hoa. Vì thế không thể thay thế hoa vào nụ được. + “Cá mắc câu” và “chim vào lồng” được điệp lại làm rõ hoàn cảnh của cô gái, sự so sánh của cô gái. |
thống nhất ý kiến, ghi vào bảng phụ.
HS trả lời câu hỏi.
Gv quan sát, hỗ trợ, tư vấn
GV: nhận xét đánh giá kết quả của các cá nhân, chuẩn hóa kiến thức.
Cách lặp này không giống với “Nụ tầm xuân” ở câu trên.
Những yếu tố: gần, thì, có, vì là yếu tố lặp mang sắc thái tu từ.
+ Gần, thì Nhấn mạnh mối quan hệ của con người với môi trường sống. Đó là sự ảnh hưởng của con
người trong các mối quan hệ.
+ Có khẳng định sự kiên trì, bền bĩ thì có ngày thành đạt.
+ Vì khẳng định, nhấn mạnh mối quan hệ trong so sánh.
a1. Ba ví dụ điệp từ không mang sắc thái tu từ
+ Này chồng, này vợ, này cha Này là em ruột, này là em dâu
+ Cơm không ăn thì con ăn gì
+ Mưa trắng nước, trắng trời
a2. Ba câu điệp từ không mang sắc thái tu từ
+ Lúa mới cấy được mấy ngày lúa đã bén chân
+ Gặp cơm, tôi ăn cơm
+ Đi, tôi đi sợ gì
+ Khi tỉnh rượu lúc canh tàn
Giật mình mình lại thương mình xót xa
+ Khi sao phong gấm rủ là
Giờ sao tan tác như hoa giữa đường
+ Mặt sao dày gió dạn sương
Thân sao bướm chán ong chường bấy thân
+ Vui là vui gượng kẻo là Ai tri âm đó mặn mà chi ai
Người làm thơ tìm đến thơ như một phương tiện để giãi bày, giải bày tâm trạng của mình với bạn đọc tri âm. Chẳng có ai làm thơ lại nghĩ thơ là thứ ngôn ngữ cao siêu và thiêng liêng bao giờ. Họ chọn lọc ngôn ngữ của đời thường, cách nói của đời thường để sáng tạo ra cách nói riêng. Cách nói tác động tới tư tưởng, tình cảm con người. Người làm thơ cũng không bao giờ nói hết, cạn ý, cạn lời. Họ biết dừng đúng chỗ, đúng lúc để người đọc, người nghe tự suy ngẫm, suy ngẫm để hoàn thiện một nhân cách.
Phép điệp là một phép tu từ. Người ta làm xuất hiện một yếu tố ngôn ngữ nhiều lần có tác dụng làm cho người đọc, người nghe suy nghĩ, liên tưởng, để từ đó khắc sâu một tư tưởng, tình cảm, hành động vươn tới cái đẹp.
Họat động của GV và HS | Nội dung bài học |
Hoạt động : Luyện tập về phép đối: Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ * Hoạt động cá nhân: Mỗi cá nhân đọc yêu | Luyện tập về phép đối
+ Chim có tổ, người có tông
+ Đói cho sạch, rách cho thơm
+ Người có chí ắt phải nên, nhà có nền ắt phải vững
+ Tiên học lễ: diệt trò tham nhũng |
cầu bài tập trong SGK
* Hoạt động nhóm: Học sinh thảo luận và thống nhất ý kiến, ghi vào bảng phụ.
GV: nhận xét đánh giá kết quả của các cá nhân, chuẩn hóa kiến thức.
+ Hậu học văn: trừ thói cửa quyền
Kết luận: sự sắp xếp từ ngữ để tạo ra sự cân đối, hài hoa về mặt âm thanh, đối về nghĩa
Vân xem trang trọng khác vời
Khuôn trăng đầy đặn nét ngài nở nang Hoa cười ngọc thốt đoan trang
Mây thua nước tóc tuyết nhường màu da
+ Đây là phép đối về từ: Khuôn trăng/ nét ngài (danh từ); đầy đặn/ nở nang (tính từ); Hoa/ ngọc (danh từ), cười/ thốt (động từ), mây/ tuyết (danh từ), thua/ nhường (tính từ), nước tóc/ màu da (danh từ)
-Rắp mượn điền viên vui tuế nguyệt Trót đem thân thế hẹn tang bồng
+ Cũng tương tự như trên đây là đối từ
+ Đối trong “Hịch tướng sĩ”
+ Đối trong “ Đại cáo bình Ngô”
+ Đối trong “Truyện Kiều”
- Phép đối là sự lựa chọn từ ngữ để đối thanh, đối từ ngữ và đối nghĩa để nhấn mạnh nội dung nào đó.
+ Đối thanh
Chim có tổ, người có tông Tổ/ tông
+ Đối nghĩa
Gặp đây anh năm cổ tay…
Khi xưa em trắng, sao rày em đen
Khi xưa/ sao rày Trắng / đen
+ Đối từ
Da trắng vỗ bì bạch
Rừng sâu mưa lâm thâm
Da trắng/ Rừng sâu Vỗ/ Mưa
Bì bạch/ lâm thâm
+ Đối âm
GV gợi ý cho HS tự làm.
………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………
Ngày soạn: …../…./……. Ngày dạy : …../…./…….
NỘI DUNG VÀ HÌNH THỨC CỦA VĂN BẢN VĂN HỌC
A:Xácđịnhvấnđềcầngiảiquyết
NỘI DUNG VÀ HÌNH THỨC CỦA VĂN BẢN VĂN HỌC
- Tên bài học:
- Hình thức dạy: Dạy học trên lớp
+ Chuẩn bị của giáo viên: Giáo án/thiết kế bài học. Các slides trình chiếu (nếu có). Các phiếu học tập, bao gồm: các sơ đồ để HS điền thông tin, các bài tập dùng để kiểm tra, đánh giá HS trong quá trình đọc hiểu.
+ Chuẩn bị của học sinh: Chuẩn bị bài ở nhà theo các yêu cầu sau: Đọc trước bài trong SGK Ngữ văn 10, Tập một. Soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng
dẫn tìm hiểu cuối bài. Các sản phẩm chuẩn bị được giao
NỘI DUNG VÀ HÌNH THỨC CỦA VĂN BẢN VĂN HỌC
C:Xácđịnhmụctiêubàihọc.
1. Kiến thức: - Hiểu các khái niệm nội dung và hình thức khi phân tích văn bản văn học.
- Thấy rõ mối quan hệ của nội dung và hình thức văn bản văn học.
Gióp cho HS nhËn biÕt và cã ý thøc cao trong khi tiÕp nhËn v¨n b¶n v¨n häc..
+ Sống yêu thương:
+ Sống tự chủ.
+ Sống trách nhiệm.
-Năng lực tự học, năng lực sáng tạo, năng lực giải quyết vấn đề, năng lực thẩm mĩ, năng lực hợp tác, năng lực công nghệ thông tin và truyền thông.
Định hướng năng lực, PC
GV cho 1 bài thơ, yêu cầu HS xác định các yêu tố nội dung
và hình thức cấu tạo nên văn bản
Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận Bước 4: Nhận xét, đánh giá và dẫn vào bài
Gv dẫn dắt: Nội dung và hình thức của một văn bản văn học
là hai mặt không thể chia tách. Nội dung chỉ có thể tồn tại trong một hình thức nhất định. Và bất kì hình thức nào cũng mang một nội dung. Vậy các khái niệm nào thuộc về mặt nội dung và các khái niệm nào thuộc về mặt hình thức, chúng có ý nghĩa như thế nào. Hôm nay chúng ta sẽ đi tìm hiểu.
Họat động của GV và HS | Nội dung bài học |
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập GV: Chiếu 1 vài hình ảnh liên quan đến văn bản văn học. GV chuyển giao nhiệm vụ: Dựa vào SGK và 1 số thông tin trên hình ảnh, em hãy cho biết - Nhóm 1: Các khái niệm thuộc nội dung của văn bản văn học gồm những khái niệm nào? Hãy nêu một cách ngắn gọn và nêu ví dụ - Nhóm 2: Các khái niệm thuộc hình thức văn bản bao gồm những vấn đề gì? Hãy trình bày một cách khái quát và nêu ví dụ. | I. Tìm hiểu chung 1. Các khái niệm của nội dung và hình thức trong văn bản văn học - Các khái niệm thuộc nội dung của văn bản văn học bao gồm: Đề tài, chủ đề, tư tưởng chủ đề, cảm hứng nghệ thuật.
Ví dụ “Tắt đèn” có chủ đề: Miêu tả nỗi thống khổ của người nông dân dưới chế độ sưu thuế ngặt nghèo của thực dân và phong kiến địa chủ. Đồng thời miêu tả mâu thuẫn giữa nông dân với bọn cường hào quan lại. - Chủ đề không lệ thuộc vào độ dài ngắn của văn bản và mỗi văn bản có thể có nhiều chủ đề. c) Tư tưởng chủ đề: Là thái độ, tư tưởng, tình cảm của nhà văn đối với cuộc sống, con người |
- Nhóm 3: ý nghĩa quan trọng của nội dung và hình thức văn bản văn học?
GV: nhận xét đánh giá kết quả của các cá nhân, chuẩn hóa kiến thức.
được thể hiện trong tác phẩm.
Ví dụ: “Tắt đèn” thể hiện sự cảm thông, chia sẻ sâu sắc và gắn bó máu thịt với người nông dân của nhà văn lão thành Ngô Tất Tố. Đồng thời thể hiện thái độ của nhà văn với bọn quan lại, địa chủ.
d) Cảm hứng nghệ thuật: Là tình cảm chủ yếu của văn bản. Đó là những trạng thái tâm hồn, cảm xúc được thể hiện đậm đà nhuần nhuyễn trong văn bản .
Ví dụ: Cảm hứng trong “Tắt đèn” là yêu thương và căm giận
Nhờ ngôn từ tạo nên chi tiết, hình ảnh, nhân vật trong văn bản. Vì thế tìm hiểu văn bản phải đi sâu khai thác các lớp ngôn từ.
Bất kể văn bản văn học nào cũng phải có một kết cấu nhất định. Kết cấu phải phù hợp với nội dung.
+ Có kết cấu hoành tráng với nội dung
+ Có kết cấu đầy bất ngờ của truyện cười.
+ Kết cấu mở theo dòng suy nghĩ của tùy bút, tạp văn.
+ Diễn tả cảm xúc mãnh liệt có thơ
+ Kể về diễn biến, mối quan hệ của cuộc sống, con người có truyện
+ Miêu tả xung đột gay gắt có kịch
+ Thể hiện suy nghĩ trước cuộc sống, con người
có thể kí
Chú ý: Ngôn từ, kết cấu, thể loại chỉ tồn tại như là hình thức của một nội dung nào đó, không thể có hình thức thuần túy. Hình thức và nộidung luôn gắn bó. Vì vậy khi tìm hiểu và phân tích văn bản văn học phải kết hợp giữa nội dung và hình thức.
. nội dung và hình thức nghệ thuật hoàn mĩ. Đây là ý nghĩa vô cùng quan trọng và cũng là tiêu chuẩn
để đánh giá một tác phẩm.
Đề tài: Tiểu thuyết “Tắt đèn” của Ngô Tất Tố và
“Bước đường cùng” của Nguyễn Công Hoan viết về người nông dân dưới chế độ thực dân nửa phong kiến (quan lại, cường hào địa chủ ở nông thôn). Song có khác: Ngô Tất Tố viết về chế độ sau thuế bức tử người nông dân. Nguyễn Công Hoan lại viết về cho vay nặng lãi của quan lại địa chủ, thực chất là dồn ép người nông dân đến bước đường cùng.
HOẠTĐỘNG LUYỆN TẬP( 5 phút)
Hoạt động của GV - HS | Kiến thức cần đạt |
GV giao nhiệm vụ: So sánh đề tài 2 văn bản : Tắt đèn của Ngô Tất Tố và Bước đường cùng của Nguyễn Công Hoan
| 1/Giống nhau : cả 2 đểu viết về cuộc sống cơ cực của người nông dân ở nông thôn VN trước cách mạng tháng Tám và sự vùng lên phản kháng của họ 2/Khác nhau :
|
Hoạt động của GV - HS | Kiến thức cần đạt |
GV giao nhiệm vụ: Đọc các văn bản (SGK) và thực hiện các yêu cầu nêu bên dưới: | Đọc các văn bản (SGK) và thực hiện các yêu cầu nêu bên dưới: Gợiý: 1- Văn bản “Nơi dựa”: a. Văn bản là một bài thơ văn xuôi của |
1- Văn bản “Nơi dựa”:
Nguyễn Đình Thi. Bố cục của văn bản chia làm hai đoạn có cấu trúc câu, hình tượng tương tự nhau:
Tác giả tạo nên cấu trúc đối xứng cốt làm nổi bật tính tương phản, từ đó làm nổi bật ý nghĩa của hình tượng.
b. Những hình tượng trong hai đoạn của bài thơ gợi lên nhiều suy nghĩ về nơi dựa trong cuộc sống. Người đàn bà dắt đứa nhỏ nhưng chính đứa nhỏ lại là "Nơi dựa” của người đàn bà. Người chiến sĩ "đỡ bà cụ” nhưng chính bà cụ lại là "Nơi dựa” cho người chiến sĩ.
Thông thường, nếu xét theo lôgic vật chất thì người yếu đuối sẽ phải dựa vào người vững mạnh. ở đây có điều ngược lại, tưởng phi lôgic nhưng lại rất lôgic, đó là thứ lôgic của tinh thần. "Nơi dựa” ở đây là chỗ dựa tinh thần, nơi con người tìm thấy niềm tin, tình yêu và ý nghĩa cuộc sống. Bài thơ còn muốn nói một điều sâu sắc hơn: con người phải có lòng biết ơn đối với quá khứ và luôn hi vọng về tương lai.
Bài 1
Hoạt động của GV - HS Kiến thức cần đạt
GV giao nhiệm vụ:
BT2/130:
BT2/130:
“ Những mùa quả ……… mẹ tôi”
Hình ảnh “ mang dáng giọt mồ hôi mặn” tượng trưng công sức phải bỏ ra của người lao động; hình ảnh lặn, mọc như mặt trời, mặt trăng tượng trưng sự lao động bền bỉ, thầm lặng mà chỉ có người lao động mới cảm nhận được những giọt mồ hôi “rõ xuống lòng thầm lặng mẹ tôi”.
“ Và chúng tôi ………. quả non xanh”
Hình ảnh “ bàn tay mẹ mỏi” tượng
trưng những nỗ lực cuối cùng của người mẹ trong việc nuôi dạy con.
Hình ảnh” quả non xanh “ tượng trưng cho kết quả chưa trọn vẹn, chưa như ý nguyện của người mẹ.
Nó có thể là dấu hiệu cho sự thất vọng nơi mẹ khi đã tới hồi “ bàn tay mẹ mỏi”, và mẹ chỉ còn biết khóc thầm “ rỏ xuống lòng thầm lặng”.
Hoạt động của GV - HS | Kiến thức cần đạt |
GV giao nhiệm vụ:
| 2- Văn bản “Thời gian”: a. Văn bản là một bài thơ của Văn Cao. Bài thơ có cấu tứ độc đáo và cách ngắt nhịp linh hoạt, cách vắt dòng có chủ định. Văn bản có thể chia |
“Mình và ta”:
làm hai đoạn:
Đoạn một: từ đầu đến "... trong lòng giếng cạn".
Đoạn hai: tiếp theo đến hết.
Đoạn một nói lên sức mạnh tàn phá của thời gian. Đoạn hai nói về những giá trị bền vững tồn tại mãi với thời gian.
nói rằng: thời gian có thể xoá nhoà tất cả, chỉ có văn học nghệ thuật và tình yêu là có sức sống lâu bền.
3- Văn bản “Mình và ta”:
Văn bản là một bài tứ tuyệt đặc sắc của nhà thơ Chế Lan Viên rút trong tập Ta gửi cho mình. Bài thơ đề cập đến những vấn đề lí luận của thi ca, của văn học nghệ thuật.
Mình là ta đấy thôi, ta vẫn gửi cho
mình.
Sâu thẳm mình ư? Lại là ta đấy!
Hai câu thơ thể hiện quan niệm sâu sắc của Chế Lan Viên về mối quan hệ giữa người đọc (mình) và nhà văn (ta). Trong quá trình sáng tạo, nhà văn luôn có sự đồng cảm với bạn đọc cũng như trong quá trình tiếp nhận tác phẩm, bạn đọc luôn có sự đồng cảm với nhà văn. Sự đồng cảm phải có được nơi tận cùng "sâu thẳm" thì tác phẩm mới thực sự là tiếng nói chung, là nơi gặp gỡ của tâm hồn, tình cảm con người.
Ta gửi tro, mình nhen thành lửa cháy, Gửi viên đá con, mình dựng lại nên
thành.
Nhà văn viết tác phẩm văn học là sáng tạo nghệ thuật theo những đặc trưng riêng. Những điều nhà văn muốn nói đều đã được gửi gắm vào hình tượng nghệ thuật và nghệ thuật chỉ có giá trị gợi mở chứ không bao giờ nói hết, nói rõ. Người đọc phải tái tạo lại, tưởng tượng thêm, suy ngẫm, phân tích để sao cho từ bếp "tro" tưởng như tàn lại có
thể "nhen thành lửa cháy", từ "viên đá con" có thể dựng nên thành, nên luỹ, nên những lâu đài, cung điện nguy nga.
Quan niệm trên của Chế Lan Viên đã được nhà thơ phát biểu theo cách của thơ và đó cũng là một minh chứng cho quan niệm của chính nhà thơ.
"Gió đưa cành trúc la đà,
Tiếng chuông Trấn Vũ, canh gà Thọ Xương. Mịt mù khói tỏa cành sương,
Nhịp chày Yên Thái, mặt gương Tây hồ".
..." Vẫn còn bao nhiêu nắng Đã vơi dần cơn mưa Sấm cũng bớt bất ngờ
Trên hàng cây đứng tuổi"
(Hữu Thỉnh, Sang thu)
Hoạt động của GV - HS | Kiến thức cần đạt |
Bước 1: GV giao nhiệm vụ + Lập bảng so sánh nội dung và hình thức văn bản nghệ thuật đã học ở HK2 + Lập bảng và nêu cấu trúc các tầng nghĩa những tác phẩn thuôc phong cách ngôn ngữ nghệ thuật đã học trong chương tình Ngữ Văn 10 HK2 Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ Bước 3: HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ Bước 4: GV nhận xét, chốt lại kiến thức | -Hs lập được bảng hệ thống kiến thức bài học |
………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
……………………………………
Ngày soạn: …../…./……. Ngày dạy : …../…./…….
CÁC THAO TÁC NGHỊ LUẬN
A:Xácđịnhvấnđềcầngiảiquyết
- Tên bài học:
CÁC THAO TÁC NGHỊ LUẬN
- Hình thức dạy: Dạy học trên lớp
+ Chuẩn bị của giáo viên: Giáo án/thiết kế bài học. Các slides trình chiếu (nếu có). Các phiếu học tập, bao gồm: các sơ đồ để HS điền thông tin, các
bài tập dùng để kiểm tra, đánh giá HS trong quá trình đọc hiểu.
+ Chuẩn bị của học sinh: Chuẩn bị bài ở nhà theo các yêu cầu sau: Đọc trước bài trong SGK Ngữ văn 10, Tập một. Soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn tìm hiểu cuối bài. Các sản phẩm chuẩn bị được giao
CÁC THAO TÁC NGHỊ LUẬN
C:Xácđịnhmụctiêubàihọc.
- Vận dụng các thao tác đó một cách hợp lí và sáng tạo để tạo lập
được những văn bản nghị luận có sức thuyết phục đối với người đọc (người nghe).
Có thái độ, quan điểm đúng đắn khi đứng trước vấn đề nghị luận
+ Sống yêu thương:
+ Sống tự chủ.
+ Sống trách nhiệm.
-Năng lực tự học, năng lực sáng tạo, năng lực giải quyết vấn đề, năng lực thẩm mĩ, năng lực hợp tác, năng lực công nghệ thông tin và truyền thông.
HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG
Hoạt động của Gv và HS | Kiến thức cần đạt |
GV giao nhiệm vụ từ tiết trước Vẽ các SĐTD về các thao tác LL ? Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận HS báo cáo các SĐTD về các thao tác LL Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm v |
cần giải quyết của bài học.
|
HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC
Hoạt động của GV và HS | Nội dung bài học |
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập. GV chuyển giao nhiệm vụ: Dựa vào SGK và 1 số thông tin trên hình ảnh, em hãy | Tìm hiểu chung
Thao tác được dùng để chỉ việc thực hiện những động tác theo trình tự và yêu cầu kĩ thuật nhất định. Ví dụ: Ghép cây, quá trình làm đất trồng màu. |
cho biết
GV: nhận xét đánh giá kết quả của các cá nhân, chuẩn hóa kiến
Giống: Phải theo một trình tự và yêu cầu kĩ thuật Khác: Đây là hoạt động của tư duy. Còn thao tác
khác là những động tác theo trình tự.
Một Tổng hợp Hai Phân tích Ba Quy nạp Bốn Diễn dịch
Tác giả sử dụng thao tác phân tích, sau đó chuyển sang thao tác diễn dịch.
thức. Sử dụng thao tác tổng hợp nhằm thâu tóm những ý có tính bộ phận vào kết luận chung, làm cho quá trình lập luận có sức thuyết phục.
Công thức là:
Phân tích- Tổng hợp- Phân tích (Phân- tổng- phân)
+ So sánh để tìm sự giống nhau
+ So sánh để tìm sự khác nhau, hơn, kém nhau.
- Bác dùng thao tác so sánh để chỉ ra sự giống nhau
Nhận định của SGK Nhận định 1 đúng
Nhận định 2 chưa chính xác và đầy đủ Nhận định 3 đúng
Nhận định 4 đúng
+ Những đối tượng được so sánh phải có mối liên quan với nhau về một mặt nào đó. Sự so sánh phải dựa trên tiêu chí cụ thể rõ ràng và có ý nghĩa quan trọng đối với sự nhận thức bản chất của vấn đề. Những kết luận rút ra từ so sánh phải chân thực mới mẻ, giúp cho nhận thức sự vật sáng tỏ sâu sắc hơn.
Hoạt động của Gv và HS | Kiến thức cần đạt | |
Hoạt động 2: Luyện tập: Mục tiêu: Giúp học sinh củng cố lí thuyết và rèn kĩ năng làm bài tập. Phương tiện thực hiện: bảng phụ, máy chiếu. Phương pháp, kĩ thuật dạy học: kĩ thuật khăn trải bàn, phương pháp thảo luận nhóm. Hình thức tổ chức: Học sinh làm việc độc lập kết hợp với làm việc nhóm. Các bước thực hiện: Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập GV chuyển giao nhiệm vụ: HS làm bài tập 1 phần luyện tập. Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ * Hoạt động cá nhân: Mỗi cá nhân |
của bài học.
II. - Có thái độ tích cực, hứng thú. Luyện tập: Bài viết của Võ Nguyên Giáp về thơ Nôm của Nguyễn Trãi.
+ Đoạn đầu là thao tác phân tích. Dựa trên luận điểm chung, tác giả để chia nhỏ (củ khoai, quả ổi, bè rau muống, luống dọc mùng… nhiên. Tục ngữ, ca dao, những đặc điểm thanh điệu Tiếng Việt…) phân tích những bộ phận nhỏ này để chứng minh cụ thể, sâu sắc cho luận điểm. + Đoạn sau, tác giả sử dụng thao tác quy nạp. |
đọc yêu cầu của bài tập.
* Hoạt động nhóm:
- HS thảo luận và thống nhất ý kiến, ghi lại kết quả của cả nhóm vào giữa bảng phụ.
GV: nhận xét đánh giá kết quả của các cá nhân, chuẩn hóa kiến thức.
Từ hai cứ liệu: một là tác dụng làn điệu dân ca qua tiếng hát ông chài, tiếng sáo của chú chăn trâu; hai là không gian trong thơ Nguyễn Trãi rộng thêm ra và lớn thêm lên. Từ hai cứ liệu này, người viết rút ra kết luận về vai trò, sứ mệnh, chức năng của văn chương nghệ thuật.
Vấn đề an toàn giao thông đang được đặt ra một cách cấp thiết. Hàng ngày chúng ta không thể kiểm soát được bao nhiêu người tham gia giao thông bằng những phương tiện nào. Trả lời câu hỏi ấy thật là khó. Trên khắp các ngả đường thành phố, thị xã, thị trấn, nông thôn đồng bằng đến nông thôn miền núi… đủ các loại xe cộ. Hiện đại là ô tô ba, bốn chỗ ngồi, thông thường là xe hai mươi, ba mươi chỗ ngồi, xe khách, xe tải, mô tô xe máy đến cả xe đạp thô sơ và sợ nhất là công nông. Người tham gia giao thông không phải ai cũng có bằng lái, được phép điều khiển, không phải ai cũng có ý thức chấp hành luật lệ. Họ phóng nhanh, vượt ẩu, thậm chí không cả chấp hành những tín hiệu giao thông trên đường. Đây là chưa kể những người mà nồng độ cồn vượt quá mức quy định cho phép vẫn điều khiẻn mô tô. Có những kẻ quá khích đánh võng trên đường.
Đường giao thông của chúng ta đã được nâng cấp nhưng không phải ở tuyến đường nào cũng êm ả, bóng loáng. Đường liên xã nối thôn nọ với thôn kia còn gập ghềnh, nhiều ổ gà, có nhiều chỗ sụt lở. Đường được đổ xi măng giữa các làng ở nông thôn có rất nhiều nhánh chạy ra, người ta gọi là xương cá rất nguy hiểm.
Nhiều tai nạn đáng tiếc đã xảy ra trên các tuyến đường Bắc Nam và ở các tỉnh, phá vỡ hạnh phúc của biết bao gia đình. Trách nhiệm của chúng ta phải làm gì để đảm bảo an toàn giao thông, câu hỏi ấy nên đặt ra ở mỗi ngả đường, đối với mỗi người.
………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………
Ngày soạn: …../…./……. Ngày dạy : …../…./…….
Tổng kết phần văn học
1. Kiến thức
Cách nhìn tổng quát về nội dung và hình thức nghệ thuật của từng bộ phận văn học.
So sánh giữa các bộ phận văn học ; hệ thống hóa những kiến thức đã học.
Cã ý thøc cao trong hÖ thèng vµ kh¸i qu¸t l¹i c¸c kiÕn thøc ®· häc.
+ Sống yêu thương:
+ Sống tự chủ.
+ Sống trách nhiệm.
-Năng lực tự học, năng lực sáng tạo, năng lực giải quyết vấn đề, năng lực thẩm mĩ, năng lực hợp tác, năng lực công nghệ thông tin và truyền thông.
- Giáo viên tổ chức bài dạy bằng cách kết hợp các phương pháp công não, thông tin – phản hồi, thảo luận nhóm (kĩ thuật mảnh ghép, kĩ thuật phòng tranh).
Hoạt động của Thầy và trò | Kiến thức cần đạt |
Bước 1: GV giao nhiệm vụ - GV chiếu tên những tác phẩm được sắp xếp lôn xộn và yêu cầu HS sắp xếp vào theo nhóm các tác phẩm VH dân gian, tác phẩm VH trung đại, tác phẩm VH hiện đại Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ Bước 3: HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ Bước 4: GV nhận xét và dẫn vào bài mới |
cần giải quyết của bài học.
|
Hoạt động của GV và HS | Nội dung bài học |
Hoạt động 1: Ôn tập VHDG Mục tiêu: Giúp học sinh củng cố lại những kiến thức cơ bản về VHDG Phương pháp, kĩ thuật dạy học: kĩ thuật khăn trải bàn, phương pháp thảo luận nhóm. Hình thức tổ chức: Học sinh | Ôn tập VHDG
2. Hệ thống thể loại - Tự sự DG: thần thoại, sử thi, truyền thuyết, truyện cổ tích, truyện ngụ ngôn, truyện cười, truyện thơ, |
làm việc độc lập kết hợp với làm việc nhóm.
Các bước thực hiện:
GV chuyển giao nhiệm vụ:
nhân suy nghĩ, tìm ra câu trả lời..
kiến, ghi lại kết quả của cả nhóm vào giữa bảng phụ.
Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ GV: nhận xét đánh giá kết quả của các cá nhân, chuẩn hóa kiến thức.
HS lập bảng so sánh VHDG và VH viết..
vè.
nhiên, xã hội và con người.
+ Tôn vinh giá trị con người.
+ Tình yêu thương con người.
+ Đấu tranh bảo vệ, giải phóng con người khỏi bất công.
+ Tình yêu quê hương đất nước.
+ Lòng vị tha, đức kiên trung.
+ Tính cần kiệm. óc thực tiễn...
+ Nhiều tác phẩm VHDG trở thành mẫu mực nghệ
thuật để người đời học tập.
+ Là nguồn nuôi dưỡng VH viết phát triển.
STT | Đặc điểm | VHDG | VH viết |
1 | Thời điểm ra đời. | - Rất sớm, khi chưa có chữ viết. | - Khi đã có chữ viết (từ thế kỉ X). |
2 | Tác giả. | - Tập thể. | - Cá nhân. |
3 | P.T lưu truyền. | - Truyền miệng. | - Chữ viết, chữ in, văn bản. |
4 | Hình thức tồn tại. | - Gắn liền với những sinh hoạt khác nhau trong đời sống cộng đồng (môi trường diễn xướng). | - Văn bản viết cố định. |
5 | Vai trò, vị trí. | - Nền tảng của VH dân tộc. | - Nâng cao, kết tinh những thành tựu nghệ thuật. |
? Các bộ phận lớn của VH viết Việt Nam? ? Những nội dung lớn của VHVN trong quá trình phát triển? ? VHVN phát triển trong sự ảnh hưởng qua lại với các yếu tố truyền thống dân tộc, tiếp biến VHNN ntn? Nêu 1 số hiện tượng văn học chứng minh? ? HS trình bày bảng so sánh |
và nhân đạo.
+ VHTĐ: Nguyễn Trãi, Nguyễn Du, Hồ Xuân Hương,... + VHHĐ: Hồ Chí Minh, Tố Hữu, Nam Cao,...
+ Tiếp thu lời ăn tiếng nói, tư tưởng nhân đạo của VHDG và truyền thống văn hóa dân tộc. + Việt hóa các yếu tố tiếp | II. VH viết Việt Nam: Các bộ phận:
cảm của con người VN trong 5 mối quan hệ đa dạng: với thế giới tự nhiên, quốc gia dân tộc, xã hộ và bản thân.
3. So sánh VHTĐ và VHHĐ: |
VHTĐ và VHHĐ? | thu từ VH Trung Quốc: thể loại, đề tài, thi liệu,... |
Đặc điểm | VHTĐ | VHHĐ | ||
Chữ viết. | - Chữ Hán, chữ Nôm. | - Chữ quốc ngữ. | ||
Thể loại. |
hịch, phú, thơ Đường luật, truyện kí, tiểu thuyết chương hồi,...
|
Đường luật, câu đối,...
| ||
Tiếp thu từ nước ngoài. | - Văn hóa, văn học Trung Quốc. |
Quốc.
| ||
? Các thành phần chủ yếu của VHTĐ? ? Các giai đoạn phát triển của VHTĐ? ? Nêu các đặc điểm lớn về nội dung? Phân tích dẫn chứng minh họa? ? Đặc điểm và biểu hiện của nội dung yêu nước? Nêu dẫn chứng minh họa? |
| VH viết VN từ thế kỉ X-XIX:Các thành phần chủ yếu của VHTĐ:
* Nội dung yêu nước: - Đặc điểm: + Gắn liền với tư tưởng “trung quân ái quốc”. + Ko tách rời truyền thống |
? Đặc điểm và biểu hiện của nội dung nhân đạo? Nêu dẫn chứng minh họa? | VD: Bình Ngô đại cáo (Nguyễn Trãi), Quốc tộ (Đỗ Pháp Thuận), Quy hứng (Nguyễn Trung Ngạn), Tựa Trích diễm thi tập (Hoàng Đức Lương),... + Lòng căm thù giặc, tinh thần quyết chiến quyết thắng kẻ thù xâm lược. VD: Bình Ngô đại cáo (Nguyễn Trãi), Thuật hoài (Phạm Ngũ Lão),... + Tự hào trước chiến công thời đại, trước truyền thống lịch sử. VD: Bình Ngô đại cáo (Nguyễn Trãi), Hiền tài là nguyên khí của quốc gia (Thân Nhân Trung), Bạch Đằng giang phú (Trương Hán Siêu),... + Biết ơn, ca ngợi những anh hùng dân tộc, những người hi sinh vì đất nước. VD: Đại Việt sử kí toàn thư (Ngô Sĩ Liên). + Tình yêu thiên nhiên. VD: Cảnh ngày hè (Nguyễn Trãi).
+ Bắt nguồn từ truyền thống nhân đạo, thương người như thể thương thân của dân tộc ta. + ảnh hưởng từ tư tưởng nhân văn tích cực của tôn giáo.
+ Lòng thương yêu con người, cảm thông thương xót những khổ đau của con người. VD: Độc Tiểu Thanh kí, Truyện | yêu nước của dân tộc. - Biểu hiện: + ý thức độc lập, tự chủ, tự cường, tự hào dân tộc. + Lòng căm thù giặc, tinh thần quyết chiến quyết thắng kẻ thù xâm lược. + Tự hào trước chiến công thời đại, trước truyền thống lịch sử. + Biết ơn, ca ngợi những anh hùng dân tộc, những người hi sinh vì đất nước. + Tình yêu thiên nhiên. * Nội dung nhân đạo:
+ Bắt nguồn từ truyền thống nhân đạo, thương người như thể thương thân của dân tộc ta. + ảnh hưởng từ tư tưởng nhân văn tích cực của tôn giáo.
+ Lòng thương yêu con người, cảm thông thương xót những khổ đau của con người. |
? Các đặc điểm nghệ thuật? ? Nêu tên các thể loại VHTĐ đã học? Hs làm ở nhà, trình | Kiều, Chinh phụ ngâm, Cung oán ngâm,... + Lên án, tố cáo các thế lực bạo tàn chà đạp lên con người. VD: Tố cáo chiến tranh phi nghĩa (Chinh phụ ngâm), bộ mặt tàn ác, ích kỉ của giai cấp thống trị (Cung oán ngâm khúc), bộ mặt tham nhũng, bất công của giai cấp thống trị (Chuyện chức phán sự đền Tản Viên),... + Khẳng định, đề cao con người về các mặt phẩm chất, tài năng, những khát vọng chân chính (công lí, tình yêu tự do, hạnh phúc lứa đôi). VD: Chuyện chức phán sự đền Tản Viên Ngô Tử Văn cương trực, dũng cảm, đấu tranh đến cùng với cái xấu, cái ác. Chinh phụ ngâm đề cao khát vọng hạnh phúc lứa đôi... + Đề cao những quan hệ đạo đức, đạo lí tốt đẹp của con người. VD: Nàng Kiều hiếu nghĩa đủ đường. + Lối sống hòa hợp với tự nhiên, xa lánh vòng danh lợi. VD: Nhàn (Nguyễn Bỉnh Khiêm). + Niềm tin, lạc quan trước cuộc sống. VD: Cáo tật thị chúng (Mãn Giác thiền sư). Hai cảm hứng trên có quan hệ biệnchứngvớinhau.
| + Lên án, tố cáo các thế lực bạo tàn chà đạp lên con người. + Khẳng định, đề cao con người về các mặt phẩm chất, tài năng, những khát vọng chân chính (công lí, tình yêu tự do, hạnh phúc lứa đôi). + Đề cao những quan hệ đạo đức, đạo lí tốt đẹp của con người. + Lối sống hòa hợp với tự nhiên, xa lánh vòng danh lợi. + Niềm tin, lạc quan trước cuộc sống. d. Các đặc điểm nghệ thuật: |
bày trước lớp. Gv nhận xét, đánh giá. |
văn học nước ngoài.
|
tính quy phạm.
e. Các thể loại VHTĐ đã học:
Hán.
|
.
Tác giả | TP | Nội dung | Nghệ thuật |
1. Phạm Ngũ Lão | Thuật hoài | Bức chân dung tinh thần của tác giả đồng thời cũng là chân dung tinh thần của con người thời Trần có sức mạnh, có lí tưởng, nhân cách cao đẹp, mang hào khí Đông A. |
tượng bao quát, hàm súc.
|
2. Nguyễn Trãi | Bảo kính cảnh giới số 43. |
cảnh ngày hè sinh động và tràn đầy sức sống.
|
ngôn.
|
3. Nguyễn Bỉnh Khiêm. | Nhàn | Triết lí sống “nhàn” của tác giả:
|
ngôn bát cú.
|
cốt cách thanh cao. | |||
4. Nguyễn Du. | Độc Tiểu Thanh kí. |
cho nàng Tiểu Thanh cũng như bao người phụ nữ tài hoa bạc mệnh.
đặt vấn đề quyền sống, yêu cầu phải trân trọng những người nghệ sĩ- người sáng tạo ra các giá trị văn hóa tinh thần.
tương lai của mình, khao khát tri âm. Giá trị nhân đạo sâu sắc, mới mẻ. |
|
5. Đỗ Pháp Thuận. | Quốc tộ. |
niềm vui, tự hào, lạc quan, tin tưởng vào vận mệnh của đất nước.
nước ko còn nạn đao binh. Truyền thống tốt đẹp của dân tộc: yêu chuộng hòa bình. |
|
6. Mãn Giác thiền sư. | Cáo tật thị chúng. |
đối lập của thiên nhiên và đời người, tác giả thể hiện ý thức cao về ý nghĩa, giá trị sự sống người.
bất diệt, lòmh lạc quan, yêu đời của tác giả. |
|
7. Nguyễn Trung Ngạn. | Quy hứng. |
dã quen thuộc của làng quê qua nỗi nhớ quê rất cụ thể, da diết, chân thành.
|
|
8. Trương Hán Siêu. | Phú sông Bạch Đằng. |
nhiên Bạch Đằng- danh thắng lịch sử- hiện lên chân thực, sinh động thông qua cách nhìn, miêu tả của nhân vật “khách” và lời kể của các bô lão.
| - Là đỉnh cao nghệ thuật của thể phú trong VHTĐ: + Cấu tứ đơn giản, hấp dẫn. + Bố cục chặt chẽ. + Hình tượng nghệ thuật sinh động vừa gợi hình sắc trực tiếp vừa mang ý nghĩa khái quát triết lí. + Ngôn ngữ trang trọng, hào sảng, lắng đọng, gợi cảm. |
9. Nguyễn Trãi. | Bình Ngô đại cáo. | Là bản tuyên ngôn độc lập lần thứ 2:
thù.
|
chính luận sắc bén và văn chương trữ tình.
Là áng “thiên cổ hùng văn”. |
10. Hoàng Đức Lương. | Tựa Trích diễm thi tập. |
khiến thơ văn bik thất truyền.
Niềm tự hào, sự trân trọng và ý thức bảo vệ di sản văn hóa của dân | Nghệ thuật lập luận chặt chẽ bằng phương thức quy nạp, phân tích- tổng hợp. |
tộc. | |||
11. Thân Nhân Trung. | Hiền tài là nguyên khí của quốc gia. |
hiền tài đối với vận mệnh đất nước.
| Nghệ thuật lập luận tam đoạn luận. |
12. Ngô Sĩ Liên. | Hưng Đạo Vương Trần Quốc Tuấn. Thái sư Trần Thủ Độ. |
đại của Trần Quốc Tuấn: trung quân ái quốc, tài năng mưu lược, đức độ lớn.
|
vật: + Đặt nhân vật trong nhiều mối quan hệ. + Đặt nhân vật trong những tình huống có thử thách. + Sử dụng nhiều chi tiết đặc sắc.
+ Các tình huống giàu kịch tính. + Sử dụng nhiều chi tiết đặc sắc. |
13. Nguyễn Dữ. | Chuyện chức phán sự đền Tản Viên. |
+ Phê phán hồn ma tên tướng giặc giả mạo thổ thần. + Phê phán thánh thần, quan lại ở cõi âm. Hiện tượng oan trái, bất công ở cõi trần: quan lại tham nhũng, vua xa dân, người dân lương thiện chịu nhiều bất công, ngang trái.
+ Đề cao tinh thần khảng khái, cương trực, dám đấu tranh chống lại cái ác trừ hại cho dân |
kì ảo.
|
của Ngô Tử Văn- người đại biểu của trí thức nước Việt. + Niềm tin công lí chính nghĩa nhất định thắng gian tà. | |||
14. Đoàn Thị Điểm. | Đoạn trích: Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ. |
buồn sầu, mong nhớ da diết và khát vọng hạnh phúc lứa đôi của người chinh phụ.
|
|
15. Nguyễn Du. | Truyện Kiều:
thương mình.
|
vọng của Thúy Kiều trong đêm trao duyên.
nhân phẩm của Thúy Kiều.
+ Chí khí phi thường, mưu cầu nghiệp lớn. + Tự tin, bản lĩnh. + Dứt khoát, kiên quyết mà lại rất tâm lí, sâu sắc và gần gũi. |
thể hiện tính cách tự tin, bản lĩnh của nhân vật. |
tưởng, thỏa mãn nhu cầu thẩm mĩ của con người.
Hoạt động của GV - HS | Kiến thức cần đạt |
Bước 1: GV giao nhiệm vụ Thuyết minh về 1 tác giả (1 tác phẩm) VH trong chương trình ngữ văn 10 mà em yêu thích. + Cảm nhận về 1 nhân vật VH trong chương trình ngữ văn 10 mà em yêu thích nhất. Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ - HS: Suy ghĩ trao đổi và trả lời. Bước 3: HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ Bước 4: GV nhận xét, chốt lại kiến thức | Hs Thuyết minh về 1 tác giả (1 tác phẩm) VH trong chương trình ngữ văn 10 + Cảm nhận về 1 nhân vật VH trong chương trình ngữ văn 10 |
HOẠT ĐỘNG TÌM TÒI, MỞ RỘNG
Hoạt động của GV - HS Kiến thức cần đạt
Bước 1: GV giao nhiệm vụ
Vẽ sơ đồ tư duy bài học
Bước 3: HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ
Bước 4: GV nhận xét, chốt lại kiến thức
HS vẽ được sơ đồ tư duy bài học
………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
……………………………………
Ngày soạn: …../…./……. Ngày dạy : …../…./…….
ÔN TẬP PHẦN TIẾNG VIỆT
A:Xácđịnhvấnđềcầngiảiquyết
- Hình thức dạy: Dạy học trên lớp
C:Xácđịnhmụctiêubàihọc.
Củng cố, hệ thống hóa những kiến thức cơ bản đã học trong năm học về tiếng Việt.
- Luyện tập để nâng cao kĩ năng về phong cách ngôn ngữ sinh hoạt và phong cách ngôn ngữ nghệ thuật, các yêu cầu sử dụng tiếng Việt.
Cã ý thøc cao trong hÖ thèng vµ kh¸i qu¸t l¹i c¸c kiÕn thøc ®· häc.
+ Sống yêu thương:
+ Sống tự chủ.
+ Sống trách nhiệm.
-Năng lực tự học, năng lực sáng tạo, năng lực giải quyết vấn đề, năng lực thẩm mĩ, năng lực hợp tác, năng lực công nghệ thông tin và truyền thông.
GV yêu cầu HS nhắc lại các kiến thức tiếng Việt đã học trong chương trình lớp 10, từ đó dẫn dắt vào bài ôn tập.
Hoạt động củaGV và HS | Nội dung bài học |
Hoạt động 1: Giáo viên hướng dẫn học sinh ôn tập tiếng Việt. Mục tiêu: Ôn tập và nắm chắc các kiến thức tiếng Việt.. |
GV chuyển giao nhiệm
vụ
: Hoạt động giao tiếp là gì? những nhân tố giao tiếp nào tham gia và chi phối hoạt động giao tiếp bằng ngụn ngữ? Trong hoạt động giao tiếp có những quá trình nào ?
-Lập bảng so sánh giữa ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết?
* Hoạt động cá nhân: HS
đọc lại văn bản, suy nghĩ.
Hoạt động giao tiếp là hoạt động trao đổi thông tin của con người trong xã hội, được tiến hành chủ yếu bằng phương tiện ngôn ngữ (nói hoặc viết) nhằm thực hiện những mục đích về nhận thức, về tình cảm, về hành động,...
+ Nhân vật giao tiếp.
+ Hoàn cảnh giao tiếp.
+ Nội dung giao tiếp.
+ Mục đích giao tiếp.
+ Phương tiện và cách thức giao tiếp.
+ Quá trình tạo lập (sản sinh) văn bản do người nói (người viết) thực hiện.
+ Quá trình lĩnh hội văn bản do người nghe (người đọc) thực hiện.
Quan hệ tương tác.
và thảo luận Hs báo cáo kết quả trên bảng phụ, treo kết quả các nhóm khác quan sát, nhận xét, phản biện Gv quan sát, hỗ trợ, tư vấn Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ Gv:
bảng so sánh đặc điểm của ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết?n thức | Câu 2: So sánh ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết | |
Ngôn ngữ nói | Ngôn ngữ viết | |
* Hoàn cảnh và điều kiện sử dụng:
|
|
tiện ngôn ngữ; người nghe cũng phải tiếp nhận, lĩnh hội kịp thời, ít có điều kiện suy nghĩ, phân tích.
và thời gian lâu dài.
Câu 3: Văn bản có đặc điểm cơ bản nào? Hãy phân tích các đặc điểm ấy qua 1 VB cụ thể trong sgk Ngữ văn 10?
Câu 3:- Văn bản là sản phẩm được tạo ra trong hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ, thường bao gồm nhiều câu.
+ Mỗi văn bản tập trung nhất quán vào 1 chủ đề và triển khai chủ đề đó 1 cách trọn vẹn.
VD: VB Chinh phụ ngâm (Đoàn Thị Điểm)
Chủ đề: Nỗi lòng cô đơn, sầu nhớ, những khát khao, hoài vọng của người vợ có chồng chinh chiến nơi biên ải xa xôi.
+ Các câu trong văn bản có sự liên kết chặt chẽ, đồng
thời cả văn bản được xây dựng theo 1 kết cấu mạch lạc.
+ Mỗi văn bản có dấu hiệu hình thức biểu hiện tính hoàn chỉnh về nội dung: thường mở đầu bằng 1 tiêu đề và có dấu hiệu kết thúc thích hợp với từng loại văn bản.
Văn bản
VB thuộc p/c ngôn ngữ sinh hoạt
VB thuộc p/c ngôn ngữ nghệ thuật
VB thuộc p/c ngôn ngữ khoa học
VB thuộc p/c ngôn ngữ hành chính
VB thuộc p/c ngôn ngữ chính luận
VB thuộc p/c ngôn ngữ báo chí
Câu 4: Lập bảng so sánh phong cách ngôn ngữ sinh hoạt và phong cách ngôn ngữ nghệ thuật:
Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt | Phong cách ngôn ngữ nghệ thuật |
|
|
- Nhóm 1: Làm bài tập 5- Nguồn gốc tiếng Việt?- Quan hệ họ | . Câu 5: a. Các vấn đề lịch sử tiếng Việt: * Nguồn gốc tiếng Việt: |
hàng của tiếng Việt? Lịch sử phát triển của tiếng Việt?
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận
Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ GV: nhận xét đánh giá kết quả của các cá nhân, chuẩn hóa kiến thức
Có quan hệ họ hàng với tiếng Mường.
+ Vay mượn trọn vẹn từ ngữ hán, Việt hóa âm đọc, giữ nguyên nghĩa.
+ Rút gọn.
+ Đảo lại vị trí các yếu tố.
+ Đổi yếu tố (trong các từ ghép).
+ Mở rộng (thu hẹp) nghĩa.
+ Việc học ngôn ngữ- văn tự hán được đẩy mạnh Việc vay mượn chữ Hán theo hướng Việt hóa làm tiếng Việt càng thêm phong
phú, uyển chuyển.
+ Chữ Nôm ra đời vào thế kỉ XIII- thứ chữ ghi âm tiếng Việt trên cơ sở chữ Hán.
+ Chữ quốc ngữ dần trở nên thông dụng, có sự tiếp xúc, ảnh hưởng tích cực của ngôn ngữ, văn hóa phương Tây (chủ yếu là ngôn ngữ, văn hóa Pháp).
+ Một nền văn xuôi tiếng Việt hiện đị đã nhanh chóng hình thành và phát triển. Báo chí, sách xuất bản ngày càng nhiều. Nó có khả năng thích ứng trong lĩnh vực KHTN,
xây dựng hệ thống thuật ngữ khoa học ngày càng hoàn chỉnh.
+ Công cuộc xây dựng hệ thống thuật ngữ khoa học nói riêng và chuẩn hóa tiếng Việt được đẩy mạnh.
+ Tiếng Việt trở thành ngôn ngữ quốc gia
Ngữ âm- chữ viết | Từ ngữ | Ngữ pháp | Phong cách ngôn ngữ |
lẫn các từ gần âm, gần nghĩa hoặc phát âm ko đúng chuẩn mực.
|
từ sai nghĩa.
âm thanh và cấu tạo của từ.
|
câu thiếu thành phần.
| - Không dùng lẫn phong cách ngôn ngữ. |
Hoạt động của GV - HS | Kiến thức cần đạt |
Bước 1: GV giao nhiệm vụ Hệ thống hóa kiến thức bằng bảng biểu Ôn lại kiến thức bài học. Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ - HS: Suy ghĩ trao đổi và trả lời. Bước 3: HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ Bước 4: GV nhận xét, chốt lại kiến thức | Hệ thống hóa kiến thức bằng bảng biểu |
………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
…………………………………………………………
Ngày soạn: …../…./……. Ngày dạy : …../…./…….
Ôn tập phần làm văn
A:Xácđịnhvấnđềcầngiảiquyết
- Tên bài học:
Ôn tập phần làm văn
- Hình thức dạy: Dạy học trên lớp
+ Chuẩn bị của giáo viên: Giáo án/thiết kế bài học. Các slides trình chiếu (nếu có). Các phiếu học tập, bao gồm: các sơ đồ để HS điền thông tin, các bài tập dùng để kiểm tra, đánh giá HS trong quá trình đọc hiểu.
+ Chuẩn bị của học sinh: Chuẩn bị bài ở nhà theo các yêu cầu sau: Đọc trước bài trong SGK Ngữ văn 10, Tập một. Soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn tìm hiểu cuối bài. Các sản phẩm chuẩn bị được giao B:Xácđịnhnộidung–chủđềbàihọc:
. - Ôn lại tri thức về các kiểu văn bản đã học ở THCS và nâng cao ở lớp 10.
- Chuẩn bị tốt cho bài kiểm tra cuối năm.
- Luyện tập để nâng cao kĩ năng viết các kiểu văn bản đã học
- Có ý thức cao trong hệ thống và khái quát lại các kiến thức đã học
+ Sống yêu thương:
+ Sống tự chủ.
+ Sống trách nhiệm.
-Năng lực tự học, năng lực sáng tạo, năng lực giải quyết vấn đề, năng lực thẩm mĩ, năng lực hợp tác, năng lực công nghệ thông tin và truyền thông.
- Năng lực giao tiếp, năng lực sử dụng ngôn ngữ.
Khởi động: Giáo viên yêu cầu học sinh nhớ lại và nêu các kiến thức làm văn đã học, từ đó Gv dẫn dắt vào bài ôn tập.
Hoạt động của GV và HS | Nội dung bài học |
: Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập - Nhúm 1: Nêu đặc điểm |
Câu 1:
- Khái niệm: Tự sự là trình bày các sự việc |
của các kiểu văn bản tự sự, thuyết minh, nghị luận và các yêu cầu kết hợp chúng trong thực
tế văn bản?
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
Bước 3: Báo cáo kết quả và
(sự kiện) có quan hệ nhân quả dẫn đến kết cục, biểu lộ ý nghĩa.
cảm, thuyết minh.
việc sử dụng kết hợp các kiểu văn bản trên nhằm tạo sự linh hoạt, thuyết phục và
hấp dẫn cho các loại văn bản. Câu 2:
thảo luận
Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ GV: nhận xét đánh giá kết quả của các cá nhân, chuẩn hóa kiến thức
trọng góp phần hình thành cốt truyện.
hiện rõ nét sự việc tiêu biểu.
+ Xác định đề tài, chủ đề câu chuyện.
+ Dự kiến cốt truyện (sự việc tiêu biểu).
+ Triển khai sự việc bằng các chi tiết. Câu 3:
+ Xác định đề tài: Kể về việc gì, chuyện gì?
+ Xác định nhân vật.
+ Dự kiến cốt truyện: Sự việc 1, 2, 3,...
+ MB: Giới thiệu câu chuyện (hoàn cảnh, ko gian, thời gian, nhân vật,...)
+ TB: Kể những sự việc, chi tiết chính theo diễn biến câu chuyện, kết hợp các yếu tố miêu tả và biểu cảm.
+ KB: Nêu cảm nghĩ của nhân vật hoặc một chi tiết đặc sắc.
Câu 4: Các phương pháp thuyết minh thông dụng:
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập
Câu 6:
Câu 7:
chính. Tóm tắt Vb thuyết minh nhằm hiểu và nắm được những
nội dung chính của VB đó.
cáo?Nêu cách thức trình bày 1 vấn đề?
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận
Bước 4: Nhận xét, đánh giá
kết quả thực hiện nhiệm vụ GV: nhận xét đánh giá kết quả của các cá nhân, chuẩn hóa kiến thức
+ Tôn trọng nội dung cơ bản của tác phẩm.
+ Thỏa mãn những yêu cầu cơ bản của 1 văn bản.
+ Đáp ứng được mục đích tóm tắt.
+ Góp phần tìm hiểu và đánh giá tác phẩm.
+ Xác định mục đích tóm tắt.
+ Đọc kĩ VB, xác định nhân vật chính, đặt nhân vật trong mối quan hệ với các nhân vật khác và diễn biến của các sự việc trong cốt truyện.
+ Viết VB tóm tắt bằng lời văn của mình, có thể trích dẫn nguyên văn 1 số từ ngữ, câu văn trong tác phẩm.
Mục tiêu: Giúp học sinh củng cố thêm kiến thức..
Phương tiện thực hiện: bảng phụ, máy chiếu.
Phương pháp, kĩ thuật dạy học: kĩ thuật khăn trải bàn,
phương pháp thảo luận nhóm.
Hình thức tổ chức: Học sinh làm việc độc lập kết hợp với làm việc nhóm.
Các bước thực hiện:
GV chuyển giao nhiệm vụ:
GV chia lớp thành 4 nhóm, chuyển giao nhiệm vụ học tập: . Tóm tắt bài khái quát về văn học dân gian Việt Nam
dung văn bản gốc.
+ Xác định mục đích, yêu cầu tóm tắt.
+ Đọc kĩ VB gốc để nắm được đối tượng thuyết minh.
+ Tìm bố cục văn bản.
+ Viết bản tóm tắt bằng lời văn của mình Câu 9:
+ Thể hiện rõ mục tiêu, nội dung, cách thức và thời gian tiến hành.
+ Lời văn ngắn gọn, thể hiện dưới các mục lớn nhỏ khác nhau, cần thiết có thể kẻ bảng.
+ Ngắn gọn, súc tích, hấp dẫn, tạo ấn tượng.
+ Trung thực, tôn trọng pháp luật và thuần phong mĩ tục.
+ Chọn được 1 nội dung độc đáo, gây ấn tượng, thể hiện tính ưu việt của sản phẩm, dịch vụ rồi trình bày theo kiểu quy nạp hoặc so sánh và sử dụng những từ ngữ khẳng định tuyệt đối.
+ Kết hợp sử dụng các từ ngữ và hình ảnh minh họa.
Câu 10:
+ Trước khi trình bày cần tìm hiểu, suy nghĩ, nắm chắc các đặc điểm của vấn đề, đối tượng cần trình bày.
+ Chuẩn bị đề tài, đề cương cho bài nói.
+ Khi trình bày cần tuân thủ trình tự: khởi đầu- diễn biến- kết thúc.
Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ GV: nhận xét đánh giá kết quả của các cá nhân, chuẩn hóa kiến thức.
dung, ngữ điệu, cử chỉ, ánh mắt, điệu bộ, cảm xúc,...để lôi cuốn người nghe.
Văn học dân gian Việt Nam là những sáng tác của nhân dân lao động. Văn học dân gian có 2 đặc trưng: đó là sản phẩm nghệ thuật ngôn từ truyền miệng và là sản phẩm của quá trỡnh sỏng tạo tập thể. Văn học dân gian có hệ thống thể loại rất phong phú: Thần thoại, sử thi, truyền thuyết, truyện cổ tích, truyện ngụ ngôn, truyện cười, tục ngữ, câu đố, ca dao, hũ vố, truyện thơ và các hỡnh thức sõn khấu dõn gian. Những giỏ trị cơ bản của văn học dân gian được thể hiện cụ thể. Đó là kho tri thức vô cùng phong phú về đời sống các dân tộc. Văn học dân gian có giá trị giáo dục sâu sắc về đạo lí
làm người. Văn học dân gian có giá trị thẩm mĩ to lớn, góp phần quan trọng tạo nên bản sắc riêng cho nền văn học dân tộc.
Yêu cầu hs:
Ngày soạn: …../…./……. Ngày dạy : …../…./…….
Luyện tập viết đoạn văn nghị luận A:Xácđịnhvấnđềcầngiảiquyết
- Tên bài học:
Luyện tập viết đoạn văn nghị luận
- Hình thức dạy: Dạy học trên lớp
Có ý thức cao trong việc luyện tập
.b. Phẩm chất
+ Sống yêu thương:
+ Sống tự chủ.
+ Sống trách nhiệm.
-Năng lực tự học, năng lực sáng tạo, năng lực giải quyết vấn đề, năng lực thẩm mĩ, năng lực hợp tác, năng lực công nghệ thông tin và truyền thông.
Khởi động: GV yêu cầu HS nhắc lại kiến thức đã học: Thế nào là một
đoạn văn?
Hoạt động của GV và HS | Nội dung bài học |
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập GV chuyển giao nhiệm vụ:
GV chia lớp thành 4 nhóm: Nhóm 1: tìm luận cứ cho luận điểm 1. Nhóm 2: tìm luận cứ cho luận điểm 2. Nhóm 3: tìm luận cứ cho luận điểm 3. Nhóm 4: lập dàn ý phần mở bài và kết bài. Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ * Hoạt động cá nhân: HS đọc lại văn bản, suy nghĩ. * Hoạt động nhóm:
Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận Hs báo cáo kết quả trên bảng phụ, treo kết quả các nhóm khác quan sát, nhận xét, phản biện | Đề 1: Bàn về vai trò và tác dụng to lớn của sách trong đời sống tinh thần của con người, nhà văn M. Go-rơ-ki có viết: “Sách mở rộng trước mắt tôi những chân trời mới.”Hãy giải thích và bình luận ý kiến trên. Dàn ý:
Thân bài:
b. Sách mở rộng những chân trời mới:
|
Gv quan sát, hỗ trợ, tư vấn Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ Gv:
Mục tiêu: Hiểu được cách
viết đoạn văn.
GV chuyển giao nhiệm vụ:
GV chia lớp thành 4 nhóm: Nhóm 1: đoạn 1
Nhóm 2: đoạn 2
Nhóm 3: đoạn 3
Nhóm 4: đoạn 4
c. Cần có thái độ đúng với sách và việc đọc sách:
3. Kết bài:
+ Mỗi con người thường sống trong 1 phạm vi ko gian nhất định, thời gian đời người hữu hạn nhưng khát vọng hiểu biết của con
* Hoạt động cá nhân: HS đọc lại dàn ý, suy nghĩ.
nhất ý kiến và ghi câu trả lời vào bảng phụ.
Hs báo cáo kết quả trên bảng
phụ, treo kết quả các nhóm khác quan sát, nhận xét, phản biện
Gv quan sát, hỗ trợ, tư vấn Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ Gv:
(+ Sách KHTN:Những cuốn sách của Bru-nô, Ga-li-lê về trái đất và thái dương hệ đã mở ra thời kì mới trên con đường chinh phục tự nhiên; Sách về thuyết tiến hóa của Đác-uyn, gen di truyền của Men- đen giúp chúng ta hiểu rõ về các giống loài sinh vật và chính con người;...
+ Sách KHXH: Sách triết học của Các-mác và Ăng-
người lại là vô tận. Từ nhỏ, con người đã được học chữ để tiếp cận với công cụ hiểu biết hữu hiệu: sách.
+ Những cuốn sách KHTN giúp con người khám phá vũ trụ vô tận với những quy luật của nó, bản chất những sự vật, hiện tượng tự nhiên xung quanh ta.
+ Những cuốn sách KHXH giúp con người hiểu biết về đời sống cộng đồng trên các đất nước khác nhau với những đặc điểm kinh tế, chính trị, lịch sử, văn hóa,...
+ Sách giúp hiểu biết về cuộc sống con người qua các thời kì khác nhau.
Dẫn chứng: Các cuốn sách lịch sử tái
hiện chân thực lịch sử loài người qua các
thời kì; các cuốn sách văn học tái hiện hiện thực khách quan thông qua thế giới
hình tượng;...
+ Sách giúp chúng ta hiểu biết đời sống văn hóa, tâm tư, tình cảm, khát vọng của con người những nơi xa xôi.
Dẫn chứng: Những cuốn sách văn học: Những bộ sử thi cổ bức chân dung tinh thần của các cộng đồng người : Ra-ma-ya-na
(ấn Độ), Ô-đi-xê (Hi Lạp),...; tác phẩm của
Lỗ Tấn, M. Gor-ki, V. Huy-gô,...
ghen giúp con người làm những cuộc cách mạng tiến bộ; Sách văn học của Ban- dắc giúp chúng ta hiểu rõ về thế giới tư bản với sức mạnh lạnh lùng của đồng tiền; Đọc thơ Ta-gor, Lí Bạch, Đỗ Phủ,... chúng ta hiểu đời sống và tâm hồn của cả dân tộc ấn Độ, Trung Hoa,...; Đọc Nguyễn Trãi, Nguyễn Du, Hồ Xuân Hương, Cao
Bá Quát,... chúng ta hiểu ông cha ta xưa từng đau khổ và mơ ước những gì;...)
và tình hữu nghị; tiếp thêm ý chí, nghị lực; giúp tâm hồn con người trở nên trong
sáng, độ lượng, phong phú hơn, hướng con người đến các giá trị chân- thiện- mĩ.
+ Sách xấu là sách xuyên tạc đời sống, đem đến các kiến thức sai lầm; kì thị, chia rẽ
+ Sách giúp con người tự khám phá dân tộc mình: qua các sách lịch sử và văn học quá trình hình thành và phát triển dân tộc, quá
trình dựng nước và giữ nước, những anh hùng tên tuổi và những người hi sinh thầm lặng, vô danh, đặc biệt là lịch sử tâm hồn dân tộc.
+ Sách giúp con người tự khám phá bản thân mình và chắp cánh những ước mơ, nuôi dưỡng khát vọng: soi vào kho tàng tri thức
nhân loại hiểu biết của mỗi người vô
cùng nhỏ bé; thấy được mặt tốt- xấu của bản
thân; tủ sách “hạt giống tâm hồn” nuôi dưỡng ước mơ và khát vọng,...
+ Sách có nhiều loại cần chọn sách tốt để đọc.
+ Học hỏi những điều hay của sách áp dụng và kiểm nghiệm lại bằng thực tiễn.
+ Kết hợp học ở sách và thực tế cuộc sống. “Lí thuyết thì màu xám chỉ có cây đời mãi mãi xanh tươi”.
Khi viết đoạn văn nghị luận, cần:
tình đoàn kết giữa các dân tộc; kích động bạo lực, chiến tranh và những thị hiếu thấp hèn của con người.
Hoạt động của GV - HS | Kiến thức cần đạt |
Bước 1: GV giao nhiệm vụ Vẽ sơ đồ tư duy bài học Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ - HS: Suy ghĩ trao đổi và trả lời. Bước 3: HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ Bước 4: GV nhận xét, chốt lại kiến thức | HS vẽ được sơ đồ tư duy bài học |
Tiết: 101- 102
Ngày soạn: …../…./……. Ngày dạy : …../…./…….
Bài viết số 7
- Giúp học sinh phát triển năng lực:- Năng lực sử dụng ngôn ngữ trong giao tiếp hàng ngày;Năng lực giải quyết vấn đề thông qua môn học;Năng lực vận dụng kiến thức văn học vào cuộc sống
Tự luận; Thời gian : 2 tiết
Mức độ Chủ đề | Nh. biết | Th. hiểu | VD thấp | VD cao | Cộng |
1,Đọc hiểu | - Nhận diện phương thức biểu đạt chính của đoạn thơ. | Hiểu được hiệu quả của biện pháp tu từ có trong đoạn thơ. | Cảm nhận hình ảnh người cha được nhà thơ khắc họa trong đoạn thơ | ||
Số câu: | 1 | 1 | 1 | 3 | |
Số điểm | 0,5 | 1,0 | 1,5 | 3,0 | |
Tỉ lệ: | 5% | 10% | 15% | 30% | |
2. Làm văn Văn nghị luận | Tích hợp các kiến thức , kĩ năng để làm bài văn nghị luận xã hội về lối sống tốt đẹp mà môic người cần có. |
Số câu: | 1 | 1 | |||
Số điểm | 7,0 | 7,0 | |||
Tỉ lệ: | 70% | 70% | |||
Số câu: | 1 | 1 | 1 | 1 | 4 |
Số điểm | 0,5 | 1,0 | 1,5 | 7,0 | 10,0 |
Tỉ lệ | 5% | 10% | 15% | 70% | 100% |
PHẦN ĐỌC HIỂU:(3,0điểm) Đọc đoạn thơ sau và trả lời câu hỏi:
Cánh cò cõng nắng qua sông
Chở luôn nước mắt cay nồng của cha.
Cha là một dải ngân hà
Con là giọt nước sinh ra từ nguồn
Quê nghèo mưa nắng trào tuôn Câu thơ cha dệt từ muôn thăng trầm.
Thương con cha ráng sức ngâm
Khổ đau hạnh phúc nảy mầm thành hoa.
(Trích Lục bát về cha)
Câu 1: Chỉ ra phương thức biểu đạt chính của đoạn thơ trên? (0,5 đ)
Câu 2:Xác định và nêu hiệu quả của các biện pháp tu từ có trong khổ (1) của đoạn thơ trên?(1,0đ)
Câu 3: Cảm nhận hình ảnh người cha được tác giả khắc họa qua đoạn thơ trên.(1,5đ)
(Trình bày thành 1 đoạn văn từ 5 -7 dòng)
PHẦN VIẾT (7,0 điểm) : Viết một bài văn (khoảng 3 trang giấy) trình bày suy nghĩ của anh/chị về câu nói :
“Nếu một ngày cuộc sống của bạn bị nhuốm màu đen, hãy cầm bút và vẽ cho nó những vì sao lấp lánh.”
Câu 1: Phương thức biểu đạt chính: biểu cảm (0,5đ)
Câu 2: Biện pháp tu từ:(1,0đ)
-So sánh: Cha là một dải ngân hà
Con là giọt nước sinh ra từ nguồn
Tác dụng: nhấn mạnh công lao to lớn của cha đối với con
-Nhân hóa: “Cánh cò cõng nắng”
Tác dụng: Biến sự vật vô tri có hành động như con người, làm nổi bật nỗi nhọc nhằn kiếm ăn của cha
Ẩn dụ: Giọt nước mắt cay nồng -> những vất vả mưu sinh của cha.
Câu 3: (1,5đ)- Đoạn văn cần đảm bảo bố cục, có liên kết chặt chẽ
- Hs cảm nhận được hình ảnh người cha hiện lên với nhọc nhằn kiếm sống, nén nỗi đau riêng để cho con những bài học làm người giá trị, và cho con cuộc sống hạnh phúc.
Có đầy đủ các phần: Mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai được vấn đề, kết bài kết luận được vấn đề
b, Xác định đúng vấn đề nghị luận: Lối sống lạc quan (1,0đ)
c, Triển khai vấn đề thành các luận điểm, vận dụng các thao tác lập luận, có lí lẽ và dẫn chứng xác đáng: (Gv có thể tham khảo gợi ý) (4,5đ)
*Giải quyết vấn đề nghị luận:
+ Giải thích
đau, với ước mơ, hoài bão và những suy nghĩ, hành động tích cực, mỗi con người phải luôn hướng về phía trước để làm thay đổi cuộc đời ngày càng tốt đẹp hơn.
*Kết thúc vấn đề: khẳng định lại ý nghĩa vấn đề nghị luận
Thể hiện sự tìm tòi trong diễn đạt, dùng đa dạng các kiểu câu phù hợp với mục đích trình bày. Sử dụng từ ngữ có chọn lọc.
Tiết: 103
Ngày soạn: …../…./……. Ngày dạy : …../…./…….
VIẾT QUẢNG CÁO
A:Xácđịnhvấnđềcầngiảiquyết
- Tên bài học:Viết quảng cáo
- Hình thức dạy: Dạy học trên lớp
C:Xácđịnhmụctiêubàihọc.
Thấy được tầm quan trọng của quảng cáo trong cuộc sống hiện đại
.b. Phẩm chất
+ Sống yêu thương:
+ Sống tự chủ.
+ Sống trách nhiệm.
-Năng lực tự học, năng lực sáng tạo, năng lực giải quyết vấn đề, năng lực thẩm mĩ, năng lực hợp tác, năng lực công nghệ thông tin và truyền thông.
1. HOẠTĐỘNG TRẢI NGHIỆM( 5 phút)
Hoạt động của Thầy và trò | Chuẩn kiến thức kĩ năng cần đạt, năng lực cần phát triển | |
nhận xét.
Từ đó, giáo viên giới thiệu Vào bài: Hiện nay, quảng cáo là nhu cầu không thể thiếu trong cuộc sống của chúng ta. Những bảng pano, bảng hiệu,báo, tivi, mạng internet…ở đây cũng thấy quảng cáo. vậy thực chất của quảng cáo là gì? Viết quảng cáo như thế nào? |
thức được nhiệm vụ cần giải quyết của bài học.
|
Hoạt động của Thầy và trò | Kiến thức cần đạt |
GV gọi 1HS đọc ngữ liệu I1 – ( SGKT142-143 ) và trả lời các câu hỏi sau : Các văn bản trên quảng cáo về điều gì ? HS : + Văn bản 1 : bán máy vi tính. + Văn bản 2 : quảng cáo phòng khám đa khoa H.D. HS : các văn bản quảng cáo trên thường xuất hiện trên các áp phích, pa-nô, báo, tờ rơi, đài phát thanh truyền hình. |
đời sống : *Khái niệm : văn bản |
Anh, chị thường gặp các loại văn bản đó ở đâu ? Vậy theo em, văn bản quảng cáo là gì ?
GV nhận xét, diễn giảng và chốt lại vấn đề. GV gọi 1HS đọc ngữ liệu I2 (SGKT143 ).
HS đọc ngữ liệu theo yêu cầu của GV.
GV tổ chức cho HS làm việc nhóm để tìm hiểu văn bản 1, 2 ở SGK.
quảng cáo là văn bản thông tin, thuyết phụ khách hàng về chất lượng, lợi ích, sự tiện lợi, ... của sản phẩm, dịch vụ đó thích mau hàng và sử dụng dịch vụ đó.
b. Yêu cầu chung của văn bản quảng cáo :
HS thảo luận theo 4 nhóm ( thời gian 4 phút ), đại diện nhóm trình bày, nhận xét, bổ sung cho nội dung hoàn chỉnh.
Nhóm 1,3 câu 2a văn bản 1. Nhóm 2, 4 câu 2a văn bản 2.
*Văn bản 1 : quảng cáo ( nước uống giải khát ) dài dòng mà vẫn không nêu được tính ưu việt của sản phẩm.
*Văn bản 2 : quảng cáo ( kem làm trắng da ) tâng bốc quá đáng, phi thực tế, sử dụng từ ngữ thiếu
thận trọng.
HS nêu yêu cầu của văn bản quảng cáo.
HS : 4 nhóm thảo luận và trình bày trên giấy Ao
HS dựa vào ghi nhớ SGK để trả lời. HS : 4 nhóm thảo luận và trình bày. Nhóm 1 câu a.
Nhóm 2 câu b. Nhóm 3 câu c.
Nhóm 4 nhận xét.
Hãy rút ra yêu cầu chung của văn bản quảng cáo
?
GV nhận xét, diễn giảng và chốt lại vấn đề.
Văn bản quảng cáo cần ngắn gọn, súc tích, hấp dẫn, tạo ấn tượng, trung thực, tôn trọng pháp luật và thuần phong mĩ tục.
-Nội dung phải thể hiện
GV cho HS thảo luận nhóm Đề tài : Viết quảng cáo cho sản phẩm rau sạch.
Để viết văn bản quảng cáo chúng ta cần làm
những công việc gì ?
GV nhận xét, diễn giảng và chốt lại vấn đề.
GV gọi 1HS đọc ngữ liệu III1 ( SGKT145 ). GV quan sát, định hướng.
GV nhận xét và chốt lại nội dung bằng bảng phụ.
được tính ưu việt của sản phẩm, dịch vụ.
-Nội dung độc đáo, gây ấn
tượng.
-Trình bày theo kiểu quy nạp hoặc so sánh.
-Trình bày đơn thuần bằng
ngôn ngữ hay kết hợp với hình vẽ, tranh ảnh,…
-Câu văn ngắn gọn, từ ngữ giàu sức biểu cảm.
-Sử dụng những từ ngữ
mang tính chất khẳng định tuyệt đối.
Hoạt động của GV - HS | Kiến thức cần đạt |
Bước 1: GV giao nhiệm vụ Viết văn bản quảng cáo cho sản phẩm nem chua Yên Mạc Bước 2: HS viết văn bản quảng cáo Bước 3: HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ Bước 4: GV nhận xét, chốt ý | HS viết được văn bản quảng cáo cho sản phẩm nem chua Yên Mạc |
HOẠT ĐỘNG TÌM TÒI, MỞ RỘNG
Hoạt động của GV - HS Kiến thức cần đạt
Bước 1: GV giao nhiệm vụ Về nhà sưu tầm những văn bản quảng cáo trên internet Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ:
Bước 3: HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ
Bước 4: GV nhận xét, chốt ý
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………
Ngày soạn: …../…./……. Ngày dạy : …../…./…….
TRẢ BÀI VIẾT SỐ 7
Nhận rõ những ưu, nhược điểm về nội dung và hình thức của bài viết
Kĩ năng làm bài theo đúng yêu cẩu về thể loại, chính xác về nội dung, tư liệu
Rút ra bài học kinh nghiệm và có ý thức bồi dưỡng thêm năng lực viết văn nghị luận để chuẩn bị tốt cho bài viết sau.
+ Sống yêu thương:
+ Sống tự chủ.
+ Sống trách nhiệm.
-Năng lực tự học, năng lực sáng tạo, năng lực giải quyết vấn đề, năng lực thẩm mĩ, năng lực hợp tác, năng lực công nghệ thông tin và truyền thông.
- Năng lực giao tiếp, năng lực sử dụng ngôn ngữ.
- Giáo viên tổ chức bài dạy bằng cách kết hợp các phương pháp công não, thông tin – phản hồi, thảo luận nhóm (kĩ thuật mảnh ghép, kĩ thuật phòng tranh).
Giáo viên kiểm tra vở soạn bài của học sinh.
Khởi động:
Trong tiết học số 101- 102, cô đã ra đề bài viết số 7 tức bài kiểm tra học kì 2 cho các em làm ở lớp. Hôm nay, cô sẽ trả bài viết để các em nhận thấy rõ hơn những ưu, khuyết điểm của các em trong bài viết này, từ đó, rút kinh nghiệm cho những bài viết tiếp.
Hoạt động của GV và HS | Nội dung bài học |
Hoạt động 1: Chữa bài: - Mục tiêu: Giúp học sinh nhận thức được kiểu bài, cách làm.
hồi.
| I. CHỮA BÀI: PHẦN ĐỌC HIỂU: Câu 1: Phương thức biểu đạt chính: biểu cảm (0,5đ) Câu 2: Biện pháp tu từ:(1,0đ) -So sánh: Cha là một dải ngân hà |
động cá nhân, hoạt động nhóm.
- Các bước thực hiện:
HS nhớ lại, đọc đề, lập dàn ý.
đề
Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ GV: nhận xét đánh giá kết quả của các cá nhân, chuẩn hóa kiến thức
PHẦN ĐỌC
HIỂU:(3,0điểm) Đọc đoạn thơ sau và trả lời câu hỏi:
Cánh cò cõng nắng qua sông Chở luôn nước mắt cay nồng của cha.
Cha là một dải ngân hà Con là giọt nước sinh ra từ nguồn
Con là giọt nước sinh ra từ nguồn
Tác dụng: nhấn mạnh công lao to lớn của cha đối với con
-Nhân hóa: “Cánh cò cõng nắng”
Tác dụng: Biến sự vật vô tri có hành động như con người, làm nổi bật nỗi nhọc nhằn kiếm ăn của cha
Ẩn dụ: Giọt nước mắt cay nồng -> những vất vả mưu sinh của cha.
Câu 3: (1,5đ)- Đoạn văn cần đảm bảo bố cục, có liên kết chặt chẽ
- Hs cảm nhận được hình ảnh người cha hiện lên với nhọc nhằn kiếm sống, nén nỗi đau riêng để cho con những bài học làm người giá trị, và cho con cuộc sống hạnh phúc.
Quê nghèo mưa nắng trào tuôn
Câu thơ cha dệt từ muôn thăng trầm.
Thương con cha ráng sức ngâm
Khổ đau hạnh phúc nảy mầm thành hoa.
(Tríc h Lục bát về cha)
Câu 1: Chỉ ra phương thức biểu đạt chính của đoạn thơ trên? (0,5 đ)
Câu 2:Xác định và nêu hiệu quả của các biện pháp tu từ có trong khổ (1) của đoạn thơ trên?(1,0đ)
Câu 3: Cảm nhận hình ảnh người cha được tác giả khắc họa qua đoạn thơ trên.(1,5đ) (Trình bày thành 1 đoạn văn từ 5 -7 dòng)
Viết một bài văn (khoảng 3 trang giấy) trình bày suy nghĩ
luật:
Có đầy đủ các phần: Mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai được vấn đề, kết bài kết luận được vấn đề
b, Xác định đúng vấn đề nghị luận: Lối sống lạc quan (1,0đ)
c, Triển khai vấn đề thành các luận điểm, vận dụng các thao tác lập luận, có lí lẽ và dẫn chứng xác đáng: (Gv có thể tham khảo gợi ý) (4,5đ)
*Giải quyết vấn đề nghị luận:
+ Giải thích
của anh/chị về câu nói :
“Nếu một ngày cuộc sống của bạn bị nhuốm màu đen, hãy cầm bút và vẽ cho nó những vì sao lấp lánh.”
những tác động rủi ro, khiến con người cảm thấy đau khổ, tuyệt vọng.
nhận thức được ưu, nhược điểm bài làm của mình..
HS xem lại đáp án, đối chiếu
với bài viết của minh, nhận ra ưu, khuyết điểm.
lại bài làm
hành động việc làm nhằm thoát khỏi hoàn cảnh sống đen tối theo theo hướng tiêu cực.
*Kết thúc vấn đề: khẳng định lại ý nghĩa vấn đề nghị luận
Thể hiện sự tìm tòi trong diễn đạt, dùng đa dạng các kiểu câu phù hợp với mục đích trình bày. Sử dụng từ ngữ có chọn lọc.
Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ GV: nhận xét đánh giá , sửa lỗi
A:Xácđịnhvấnđềcầngiảiquyết
- Tên bài học:
HƯỚNG DẪN HỌC TẬP TRONG HÈ
- Hình thức dạy: Dạy học trên lớp
+ Chuẩn bị của giáo viên: Giáo án/thiết kế bài học. Các slides trình chiếu (nếu có). Các phiếu học tập, bao gồm: các sơ đồ để HS điền thông tin, các bài tập dùng để kiểm tra, đánh giá HS trong quá trình đọc hiểu.
+ Chuẩn bị của học sinh: Chuẩn bị bài ở nhà theo các yêu cầu sau: Đọc trước
bài trong SGK Ngữ văn 10, Tập một. Soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn tìm hiểu cuối bài. Các sản phẩm chuẩn bị được giao B:Xácđịnhnộidung–chủđềbàihọc:
C:Xácđịnhmụctiêubàihọc.
khái quát được các vấn đề cơ bản của môn ngữ văn lớp 10, để học tốt hơn chương trình học K11
Giúp HS hình thành một số năng lực trong các năng lực sau:
KHỞI ĐỘNG: HS lên bảng viết tên các nội dung đã học trong chương trình lớp 10
GV tổ chức trò chơi, củng cố kiến thức
HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI: HỆ THỐNG BÀI HỌC
Gvchialớprathành3nhóm
Nhóm 1: Hãy nêu những đặc trưng, thể loại của VHDG
Nhóm 2: Kể tên các tác phẩm thơ đã học trong chương trình
Nhóm 3: Thống kê các tác phẩm văn xuôi và thể loại văn xuôi trung đại
A- Phầnvănhọc
Gồm 12 thể loại cơ bản (GV kể tên các thể loại và lấy VD chứng minh) 3, Những giá trị cơ bản của văn học dân gian
-Văn học dân gian có giá trị giáo dục sâu sắc về đạo lí làm người
-Văn học dân gian có giá trị thẩm mĩ to lớn, góp phần quan trọng tạo nên bản sắc riêng của nền văn học dân tộc.
1, Sử thi: Chiến thắng Mtao Mxây trích Đăm Săn
Sử thi Đăm Săn thuộc sử thi anh hùng, kể về khát vọng của người Ê- Đê trong buổi đầu chinh phục tự nhiên và mở mang bờ cõi, khát vọng xây dựng một bộ tộc hùng mạnh, tất cả những điều đó được gửi gắm vào hình tương người anh hùng mang sức mạnh phi thường.
2, Truyền thuyết: Truyện An Dương Vương và Mị Châu- Trọng Thủy
hệ để rồi kết tinh thành những hình tượng nghệ thuật đặc sắc, nhuốm màu thần kì mà vẫn thấm đẫm cảm xúc đời thường
4, Truyện cười: Tam đại con gà, Nhưng nó phải bằng hai mày
phán các nhân vật thuộc tầng lớp trên của xh
1, Phần khái quát
1 - Đặc điểm các loại văn bản
tượng để thuyết phục người nghe theo quan điểm của người viết.
+ Sự việc và chi tiết tiêu biểu là những sự việc, chi tiết nổi bật nhất, biểu thị tập trung nhất tư tưởng, chủ đề của tác phẩm tự sự.
+ Khi viết văn bản tự sự, muốn lựa chọn các sự việc, chi tiết tiêu biểu, cần có công quan sát, suy ngẫm, so sánh, liên tưởng, tưởng tượng..., nhằm phát hiện ra những sự việc, chi tiết nào có ý nghĩa nhất, giúp cho việc bộc lộ chủ đề, xây dựng tính cách nhân vật được rõ nét nhất.
cảm, cần lưu ý những điểm sau đây:
+ Dàn ý đó cũng tương tự như dàn ý của bài văn tự sự bình thường khác.
+ Tuy nhiên, trong thân bài (phần chính của truyện), cần bố trí các đoạn để có thể miêu tả và biểu cảm đối với nhân vật, hoàn cảnh nhân vật. Trong phần kết cũng thường có những đoạn biểu cảm.
+ Chú ý: Không nên miêu tả và biểu cảm lan man, chỉ nên tập trung khắc
hoạ hình tượng nhân vật, như miêu tả ngoại hình, miêu tả nội tâm, miêu tả và biểu cảm về hoàn cảnh nhân vật v.v...
sự vật, sự việc, hiện tượng một cách hiệu quả.
Các phương pháp thuyết minh đã học ở THCS gồm: nêu định nghĩa, liệt kê, nêu ví dụ, dựng số liệu, so sánh, phân loại, phân tích.
Ngoài ra, chương trình còn giới thiệu một số phương pháp mới khác, như: thuyết minh bằng cách chú thích; thuyết minh bằng cách giảng giải nguyên nhân- kết quả (Xem bài học tuần 23).
-Văn bản thuyết minh có mục đích cung cấp cho người nghe (người đọc)
những tri thức về sự vật khách quan. Cho nên văn bản trước hết cần chuẩn xác, tiếp đó là phải có tính hấp dẫn.
Muốn lập dàn ý cho bài văn thuyết minh, cần nắm vững các kiến thức cần thiết về dàn ý và có kĩ năng xây dựng dàn ý nói chung; có đầy đủ tri thức cần thiết cho bài thuyết minh của mình; và cuối cùng, cần sắp xếp các ý theo trình tự hợp lí.
+ Cách viết đoạn mở đầu của bài văn thuyết minh: cần nêu đề tài bài viết (như giới thiệu đối tượng nào?); cho người đọc biết mục đích thuyết minh của bài viết; nêu ý nghĩa và tầm quan trọng của đối tượng thuyết minh để thu hút người đọc (người nghe)....
+ Cách viết phần thân bài: Tuỳ theo từng bài văn cụ thể để lựa chọn cách viết phù hợp. Trong phần thân bài có nhiều đoạn văn với những mục đích,
nội dung khác nhau.
Lập luận gồm luận điểm, luận cứ, luận chứng. 6- Dàn ý cho bài nghị luận, cần:
quát đến cụ thể, chi tiết.
Với yêu cầu tóm tắt nhân vật chính nhưng không theo điểm nhìn của truyện,
phải xây dựng kết cấu mới, theo điểm nhìn mới.
+ Yêu cầu và cách thức tóm tắt văn bản thuyết minh:
1- Hoạt động giao tiếp
+ Giao tiếp phải có mục đích;
+ Phải có phương tiện giao tiếp và cách thức giao tiếp;
+ Quá trình giao tiếp gồm: tạo lập và lĩnh hội văn bản.
+ Đa dạng ngữ điệu; phối hợp cử chỉ, dáng điệu;…
+ Từ ngữ đa dạng, câu rườm rà, không gọt giũa. Hạn chế bởi không gian và thời gian.
giác.
+ Phải biết các kí hiệu chữ viết, quy tắc chính tả, tổ chức văn bản.
+ Có thời gian lựa chọn gọt giũa, nghiền ngẫm => tồn tại trong không gian và thời gian.
+ Từ ngữ phong phú, nhiều cách lựa chọn.
Hoạt đoọng của gv và hs | Yêu cầu cần đạt | |||
* Hs thảo luận, phát biểu làm các bài tập. Gv nhận xét, khẳng định đáp án. | 1. Nêu các thể loại của VBVH theo PCCNNN: Văn bản
+ Văn bản thuộc phong cách ngôn ngữ nghệ thuật: thơ, truyện, kịch, + Văn bản thuộc phong cách ngôn ngữ khoa học: SGK, tạp chí khoa học, + Văn bản thuộc phong cách ngôn ngữ chính luận: Tuyên ngôn độc lập, Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến, + Văn bản thuộc phong cách ngôn ngữ hành chính-công vụ: đơn, nghị quyết, + Văn bản thuộc phong cách ngôn ngữ báo chí: phóng sự, bản tin,… 2. Lập Bảng so sánh phong cách ngôn ngữ sinh hoạt và nghệ thuật | |||
PCNNSH | PCNNNT | |||
- Tính cụ thể | - Tính hình tượng |
|
| |||
2. Nêu nguồn gốc và quan hệ họ hàng tiếng Việt
bằn Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ.
gần gũi với tiếng Mường, tiếng Khơ mer và các tiếng Ba na, tiếng Ca tu. |
Hoạt động của học sinh | Yêu cầu cần đạt |
Yêu cầu ôn tập hè theo hướng dẫn | - Sáng tạo, tự học |
Xem thêm các bài tiếp theo bên dưới