Đề thi học kỳ 2 ngữ văn 12 quảng nam 2018-2019 có đáp án

Đề thi học kỳ 2 ngữ văn 12 quảng nam 2018-2019 có đáp án

4.6/5

Tác giả: Thầy Tùng

Đăng ngày: 22 Aug 2022

Lưu về Facebook:
Hình minh họa Đề thi học kỳ 2 ngữ văn 12 quảng nam 2018-2019 có đáp án

Công thức toán học không thể tải, để xem trọn bộ tài liệu hoặc in ra làm bài tập, hãy tải file word về máy bạn nhé

ĐỀ CHÍNH THỨC

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO QUẢNG NAM

KIỂM TRA HỌC KÌ II, NĂM HỌC 2018 - 2019

Môn: NGỮ VĂN – LỚP 12

Thời gian: 90 phút (không kể thời gian phát đề).

I. ĐỌC HIỂU (3.0 điểm)

Đọc đoạn thơ sau và thực hiện các yêu cầu:

“ Ngày xưa tựu trường chúng con bên nhau

thầy vẫn đọc lời văn năm cũ

Hằng năm cứ vào cuối thu ...

Mười mấy năm xa trường chạm kiếp bể dâu

đôi lần trường xưa hiện lên như chớp lửa

đôi đứa trong chúng con đã thành ông này bà nọ

chỉ kỉ niệm là cứ trẻ hoài như màu mắt trẻ thơ

Kỉ niệm cứ hóa thành chiếc lá sau mưa

cứ ẩm mát mặt sân trường cũ

riêng thầy hóa thành cây phượng già năm cũ

buổi con về tí tách trận mưa hoa ”

(Trương Vũ Thiên An - Chiếc lá, in trong tập thơ “Tạ”, NXB Hội Nhà Văn, 2018, trang 36)

Câu 1. Chỉ ra “lời văn năm cũ” mà thầy vẫn đọc trong ngày tựu trường ở đoạn thơ trên. (0.5 điểm)

Câu 2. Xác định biện pháp tu từ được sử dụng trong khổ thơ thứ hai. (0.5 điểm)

Câu 3. Trình bày ngắn gọn cảm nhận của anh/chị về hình ảnh người thầy trong hai dòng thơ sau:

“ riêng thầy hóa thành cây phượng già năm cũ

buổi con về tí tách trận mưa hoa” (1.0 điểm)

Câu 4. Đoạn thơ gợi cho anh/chị những cảm nghĩ gì về mái trường (viết khoảng 5 đến 7 dòng)? (1.0 điểm)

II. LÀM VĂN (7.0 điểm)

Cảm nhận của anh/chị về sức sống tiềm tàng, sức phản kháng mạnh mẽ của nhân vật Mị trong đêm cứu A Phủ (Trích Vợ chồng A Phủ, Ngữ văn 12, Tập hai). Từ đó, nêu bật tư tưởng nhân đạo của nhà văn Tô Hoài ./.

........... Hết .............

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

QUẢNG NAM

KIỂM TRA HỌC KỲ II NĂM HỌC 2018-2019

Môn: NGỮ VĂN – Lớp 12

HƯỚNG DẪN CHẤM

(Hướng dẫn chấm này có 02 trang)

A. HƯỚNG DẪN CHUNG

- Thầy cô giáo cần nắm vững yêu cầu của Hướng dẫn chấm này để đánh giá tổng quát bài làm của học sinh. Do đặc trưng của môn Ngữ văn, thầy cô giáo cần linh hoạt trong quá trình chấm, tránh đếm ý cho điểm, khuyến khích những bài viết sáng tạo.

- Việc chi tiết hóa điểm số của các câu (nếu có) trong Hướng dẫn chấm phải được bàn bạc, thống nhất trong tổ chấm và đảm bảo không sai lệch với tổng điểm toàn bài.

- Bài thi được chấm theo thang điểm 10. Điểm thành phần tính đến 0.25. Điểm tổng toàn bài làm tròn theo quy định.

B. HƯỚNG DẪN CỤ THỂ

PHẦN

NỘI DUNG CẦN ĐẠT

Điểm

I.

ĐỌC HIỂU

3.0

Câu 1

Lời văn năm cũ mà thầy vẫn đọc trong ngày tựu trường:

Hằng năm cứ vào cuối thu...”

0.5

Câu 2

Biện pháp tu từ: so sánh, nhân hóa, ẩn dụ.

* Học sinh chỉ cần nêu 1 trong 3 biện pháp tu từ nêu trên.

0.5

Câu 3

Hình ảnh người thầy:

- Trong suy cảm của nhà thơ, người thầy “hóa thân” vào cây phượng già, bung nở muôn hoa ngày học sinh cũ về thăm.

- Như cây phượng già, người thầy năm cũ vẫn hiện hữu, gắn mình với mái trường, vững chãi và lặng lẽ dõi theo sự trưởng thành của bao lớp học trò; nao nức vui khi đón trò cũ trở về.

1.0

Câu 4

Học sinh có thể trình bày cảm nghĩ với những nội dung khác nhau. Song cảm xúc phải chân thành, tích cực, phù hợp với chuẩn mực đạo đức và pháp luật. Sau đây là một vài gợi ý:

- Đoạn thơ gợi nỗi nhớ thầy xưa, trường cũ.

- Gợi cảm xúc tiếc nhớ tuổi học trò, tình cảm yêu quý trường lớp, thầy cô, bè bạn sau ba năm học tập.

- Thái độ trân quý hiện tại, nỗ lực sống, học tập, rèn luyện để thành đạt…

1.0

II.

LÀM VĂN

Cảm nhận của anh/chị về sức sống tiềm tàng, sức phản kháng mãnh liệt của nhân vật Mị trong đêm cứu A Phủ (Trích đoạn Vợ chồng A Phủ, Ngữ văn 12, Tập hai). Từ đó, nêu bật tư tưởng nhân đạo của nhà văn Tô Hoài.

7.0

1. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận: Mở bài nêu được vấn đề nghị luận. Thân bài triển khai các luận điểm để giải quyết vấn đề. Kết bài đánh giá, kết luận được vấn đề.

0.5

2. Xác định đúng vấn đề nghị luận:

Cảm nhận về sức sống tiềm tàng, sức phản kháng mạnh mẽ của nhân vật Mị trong đêm cứu A Phủ. Từ đó, nêu bật tư tưởng nhân đạo của nhà văn Tô Hoài.

0.5

3. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm; vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng.

Học sinh có thể trình bày hệ thống các luận điểm theo nhiều cách khác nhau nhưng cần đảm bảo các nội dung sau:

5.0

a. Giới thiệu tác giả Tô Hoài, trích đoạn tác phẩm Vợ chồng A Phủ

0.5

b. Cảm nhận về sức sống tiềm tàng, sức phản kháng mạnh mẽ của nhân vật Mị trong đêm cứu A Phủ.

- Hoàn cảnh:

+ Những đêm mùa đông trên núi cao dài và buồn, Mị lầm lũi, cô độc.

+ Nhìn A Phủ bị trói đứng, Mị vẫn thản nhiên, vô cảm.

- Sự trỗi dậy của sức sống tiềm tàng và hành động phản kháng mạnh mẽ:

+ Một đêm, khi thấy “một dòng nước mắt lấp lánh bò xuống hai hõm má đã xám đen lại của A Phủ”, Mị thức tỉnh, ý thức phản kháng nhen nhóm trong suy nghĩ của Mị:

* Mị nhớ đến cảnh mình bị trói, cảnh người đàn bà bị trói đến chết trong quên lãng, Mị nhận ra tội ác của cha con thống lý.

* Mị nghĩ đến thân phận “làm ma nhà thống lý” và sự nghịch lý đối với A Phủ.

* Mị nghĩ đến cái chết của A Phủ và quyết định cứu A Phủ.

+ Hành động phán kháng mạnh mẽ, quyết liệt:

* Mị rón rén mà quyết liệt cắt dây trói cứu A Phủ.

* Mị chợt nhận ra “Ở đây thì chết mất” và chạy theo A Phủ, cùng A Phủ thoát khỏi kiếp nô lệ ở nhà thống lý, đến với cuộc sống tự do.

- Nghệ thuật: Nghệ thuật tạo tình huống, miêu tả tâm lý nhân vật, nghệ thuật trần thuật nửa trực tiếp.

3.5

c. Tư tưởng nhân đạo của nhà văn:

- Thấu hiểu, đồng cảm trước số phận đau khổ của người lao động.

- Lên án thế lực thống trị chà đạp quyền sống con người.

- Đề cao sức sống tiềm tàng, mãnh liệt và ý thức phản kháng mạnh mẽ; thấy được khả năng cách mạng và khát vọng hướng đến cuộc sống tự do của người lao động bị áp bức.

0,5

d. Đánh giá chung:

+ Sức sống tiềm tàng, ý thức phản kháng mạnh mẽ của Mị thể hiện khát vọng sống và khả năng cách mạng ở người lao động. Đây là điều kiện cần để họ thức tỉnh, đến với cách mạng, tham gia đấu tranh giành lấy tự do.

+ Thể hiện rõ cảm hứng sáng tác, tư tưởng nhân đạo; tài năng nghệ thuật của nhà văn.

0,5

4. Sáng tạo: Có cách diễn đạt độc đáo; thể hiện được những cảm nhận sâu sắc về vấn đề nghị luận.

0.5

5. Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp, ngữ nghĩa tiếng Việt.

0.5

ĐIỂM TOÀN BÀI: I + II = 10.0