Đề thi giữa hk2 văn 10 năm 2022 có đáp án (đề 3)

Đề thi giữa hk2 văn 10 năm 2022 có đáp án (đề 3)

4.7/5

Tác giả: Thầy Tùng

Đăng ngày: 22 Aug 2022

Lưu về Facebook:
Hình minh họa Đề thi giữa hk2 văn 10 năm 2022 có đáp án (đề 3)

Công thức toán học không thể tải, để xem trọn bộ tài liệu hoặc in ra làm bài tập, hãy tải file word về máy bạn nhé

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KỲ II

NĂM HỌC 2021 - 2022

Môn: Ngữ văn- lớp 10

Thời gian làm bài: 90 phút (không kể thời gian phát đề)

I. ĐỌC HIỂU (4,0 điểm)

Đọc đoạn trích và thực hiện những yêu cầu sau:

Thư kính đưa quan Tổng binh và các vị đại nhân.

Người giỏi dùng binh(1) là ở chỗ hiểu biết thời thế. Được thời và có thế thì biến mất thành còn, hóa nhỏ thành lớn; mất thời và không thế, thì mạnh hóa ra yếu, yên lại thành nguy, sự thay đổi ấy chỉ ở trong khoảng trở bàn tay. Nay các ông không hiểu rõ thời thế, lại che đậy bằng lời dối trá, thế chẳng phải là hạng thất phu(2) đớn hèn ư? Sao đủ để cùng nói việc binh được?

Trước đây các ông trong lòng gian dối, ngoài mặt mượn cớ giảng hòa, đắp lũy đào hào, chờ quân cứu viện, lòng dạ và hành động bất đồng, trong ngoài bất nhất, sao đủ khiến ta tin mà không ngờ được. Cổ nhân có câu rằng: “Bụng dạ kė khác ta lường đoán được”, nghĩa là thế đó. Ngày xưa nhà Tần thôn tính sáu nước, chuyên chế bốn bể, không chăm lo đức chính, thân mất nước tan. Nay Ngô mạnh không bằng Tần, mà hà khắc lại quá, không đầy một năm tất sẽ theo nhau mà chết, ấy là mệnh trời, không phải sức người vậy. Hiện nay phía bắc có kẻ địch Thiên Nguyên, phía nam có mối lo nội loạn ở các xứ Tầm Châu, một khu Giang Tả không tự giữ được, huống còn mưu toan đi cướp nước khác ư? Các ông không hiểu sự thế, bị người ta đánh bại, lại còn chực dựa uy Trương Phụ, thế có phải là đại trượng phu(3) chăng, hay chỉ là đàn bà thôi?

(Trích Thư dụ Vương Thông lần nữa, Nguyễn Trãi, Ngữ văn 10 Nâng cao,

NXB Giáo dục, tr. 17)

Chú thích:

(1) Dùng binh: sử dụng quân đội vào việc đánh dẹp.

(2) Thất phu: người đàn ông tầm thường.

(3) Đại trượng phu: người đàn ông có khí phách.

Câu 1. Chỉ ra phương thức biểu đạt chính của đoạn trích.

Câu 2. Theo tác giả, người giỏi dùng binh là người như thế nào?

Câu 3. Chỉ ra các từ ngữ tương phản, đối lập được sử dụng trong câu: Được thời và có thế thì biến mất thành còn, hóa nhỏ thành lớn; mất thời và không thế, thì mạnh hóa ra yếu, yên lại thành nguy, sự thay đổi ấy chỉ ở trong khoảng trở bàn tay.

Câu 4. Tác giả chỉ ra những bất lợi nào trong tình hình thực tế của quân Minh?

Câu 5. Nêu tác dụng của câu hỏi tu từ trong câu: Các ông không hiểu sự thế, bị người ta đánh bại, lại còn chực dựa uy Trương Phụ, thế có phải là đại trượng phu chăng, hay chỉ là đàn bà thôi?

Câu 6. Hãy nhận xét về thái độ của tác giả đối với giặc Minh.

II. LÀM VĂN (6,0 điểm)

Anh/Chị hãy thuyết minh tác phẩm Chuyện chức phán sự đền Tản Viên (Tản Viên từ phán sự lục - trích Truyền kì mạn lục) của Nguyễn Dữ.

------------------Hết------------------

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

(Hướng dẫn chấm gồm có 02 trang)

HƯỚNG DẪN CHẤM KIỂM TRA GIỮA HỌC KỲ II

NĂM HỌC 2021-2022

Môn: Ngữ văn- lớp 10

Phần

Câu

Nội dung

Điểm

I

ĐỌC HIỂU

4,0

1

Phương thức biểu đạt chính: nghị luận

Hướng dẫn chấm:

- HS trả lời như đáp án: 0,5 điểm

- HS trả lời sai hoặc không trả lời: không cho điểm

0,5

2

Theo tác giả người giỏi dùng binh là người: hiểu biết thời thế.

Hướng dẫn chấm:

- HS trả lời như đáp án: 0,5 điểm

- HS trả lời sai hoặc không trả lời: không cho điểm

0,5

3

Các từ ngữ tương phản, đối lập: mất - còn, nhỏ - lớn, mạnh - yếu, yên - nguy

Hướng dẫn chấm:

- HS trả lời hai cặp từ: 0,25 điểm

- HS trả lời từ 03-04 cặp từ: 0,5 điểm

0,5

4

Những bất lợi trong tình hình thực tế của quân Minh:

- Ngô mạnh không bằng Tần, mà hà khắc lại quá, không đầy một năm tất sẽ theo nhau mà chết, ấy là mệnh trời (chính sự hà khắc).

- Phía bắc có giặc Thiên Nguyên.

- Phía nam có mối lo nội loạn ở các xứ Tầm Châu, một khu Giang Tả không tự giữ được (trong nước có nội loạn).

Hướng dẫn chấm:

- HS trả lời như đáp án hoặc có cách diễn đạt tương đương đạt điểm tối đa.

- HS trả lời mỗi ý đúng của đáp án: 0,25 điểm.

0,75

5

- Tác dụng câu hỏi tu từ:

+ Nhấn mạnh nguyên nhân thất bại của giặc với mục đích hạ uy thế của bọn chúng.

+ Làm cho lời văn tăng tính biểu cảm.

Hướng dẫn chấm:

- HS trả lời như đáp án hoặc có cách diễn đạt tương đương đạt điểm tối đa.

- HS trả lời đúng 01 ý: 0,5 điểm

0,75

6

Thái độ của tác giả đối với giặc Minh:

- Coi thường, chế giễu sự dốt nát của chúng, quân dối trá sao đủ để nói việc dùng binh được.

- Sỉ nhục giặc Minh chỉ biết ỷ lại, dựa dẫm không phải đại trượng phu để làm cho chúng hổ thẹn, để hạ uy thế của chúng.

Hướng dẫn chấm:

- HS trả lời như đáp án hoặc có cách diễn đạt tương đương đạt điểm tối đa.

- HS trả lời chỉ một trong hai ý của đáp án: 0,5 điểm

1,0

II

LÀM VĂN

6,0

Thuyết minh tác phẩm Chuyện chức phán sự đền Tản Viên (trích Truyền kì mạn lục) của Nguyễn Dữ.

6,0

a. Đảm bảo cấu trúc bài văn thuyết minh

Mở bài nêu được vấn đề, Thân bài triển khai được vấn đề, Kết bài khái quát được vấn đề.

0,5

b. Xác định đúng vấn đề cần thuyết minh

Giới thiệu Chuyện chức phán sự đền Tản Viên (trích Truyền kì mạn lục-Nguyễn Dữ).

0,5

c. Triển khai vấn đề thành các luận điểm

Trình tự bài thuyết minh có thể theo nhiều cách khác nhau nhưng đảm bảo được các thông tin chính xác, cơ bản và cần thiết về tác giả, nội dung chính, đặc điểm nghệ thuật, ý nghĩa của tác phẩm Chuyện chức phán sự đền Tản Viên của Nguyễn Dữ.

* Giới thiệu khái quát về tác giả Nguyễn Dữ, tập “Truyền kì mạn lục”, tác phẩm “Chuyện chức phán sự đền Tản Viên”.

0,5

* Thuyết minh về nội dung:

- Chuyện chức phán sự đền Tản Viên là câu chuyện kể về nhân vật Ngô Tử Văn- một con người với tính tình khảng khái, cương trực, can đảm, mạnh mẽ, quyết liệt chống lại cái ác là hình ảnh tiêu biểu cho người trí thức Việt Nam trong xã hội xưa.

- Hành động đốt đền tà: tức giận trước việc tác oai tác quái của tên hung thần Bách hộ họ Thôi, Ngô Tử Văn đã quyết định đốt đền với một thái độ dứt khoát, cẩn trọng, không phải hành động bộc phát. Hành động ấy của Ngô Tử Văn cho thấy chàng là người cương trực, yêu chính nghĩa, không chấp nhận gian tà, điều ngang trái, vô lí tồn tại trong xã hội, nhất là hại đến dân lành. Hành động này thể hiện ý thức dân tộc mạnh mẽ qua việc diệt trừ hồn ma tên tướng giặc.

- Cuộc gặp gỡ với hồn ma tên tướng giặc và Thổ thần: sau khi đốt đền, Ngô Tử Văn đã có cuộc gặp gỡ với hồn ma tên tướng giặc giả dạng cư sĩ, thái độ của chàng tự tin vào việc làm chính nghĩa. Tử Văn không còn chiến đấu đơn độc mà đã có sự hỗ trợ của Thổ công.

- Cuộc đấu tranh giành lại công lí ở Minh Ti: Chàng đã bị dẫn xuống âm ti để gặp Diêm Vương, với sự khảng khái, cương trực của mình, không một chút lo lắng, sợ hãi, bằng những lời rất cứng cỏi, ko chịu nhún nhường chút nào, chàng đã vạch rõ tội trạng của tên tướng giặc, phục hồi danh vị cho Thổ thần nước Việt và từng bước giành phần chiến thắng về mình.

- Ngô Tử Văn được nhận chức phán sự ở đền Tản Viên- chức quan thực hiện công lí.

2,5

* Thuyết minh về nghệ thuật:

- Xây dựng cốt truyện giàu kịch tính, kết cấu chặt chẽ.

- Dẫn dắt truyện khéo léo, cách kể chuyện tự nhiên, lôi cuốn, có cao trào, thắt nút, mở nút. Nhiều chi tiết công phu, giàu tính biểu tượng.

- Sử dụng nhiều yếu tố tưởng tượng, hoang đường, kì ảo…

0,75

* Thuyết minh về ý nghĩa:

- Đề cao tinh thần chính nghĩa, cương trực, dám đấu tranh chống lại cái ác, trừ hại cho dân của Ngô Tử Văn nói riêng và những người trí thức Việt nói chung. 

- Phê phán những ngang trái, bất công của xã hội đương thời và sự tham nhũng, lộng quyền của giai cấp phong kiến. 

- Tác phẩm giàu tinh thần dân tộc đồng thời khẳng định niềm tin vào công lí, chính nghĩa, mơ ước của nhân dân về một xã hội công bằng.

Hướng dẫn chấm:

- HS đáp ứng được 02-03 yêu cầu: 0,5 điểm.

- HS đáp ứng được 01 yêu cầu: 0,25 điểm.

0,5

d. Chính tả, ngữ pháp

Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt.

Hướng dẫn chấm: Không cho điểm nếu bài mắc quá nhiều lỗi chính tả, ngữ pháp.

0,25

e. Sáng tạo

Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề, có cách diễn đạt mới mẻ.

Hướng dẫn chấm: HS biết vận dụng yếu tố miêu tả và biểu cảm trong quá trình thuyết minh; biết liên hệ so sánh với các tác phẩm khác để làm nổi bật nét đặc sắc của tác phẩm; biết liên hệ vấn đề thuyết minh với thực tiễn đời sống; văn viết giàu hình ảnh, cảm xúc.

+ Đáp ứng được 01 yêu cầu: 0,5 điểm.

0,5

Tổng điểm

10,0

------------------Hết------------------