Công thức toán học không thể tải, để xem trọn bộ tài liệu hoặc in ra làm bài tập, hãy tải file word về máy bạn nhé
Câu 1: Ủy ban quân sự Bắc Kì được thành lập có nhiệm vụ cơ bản là
A. Chỉ huy các chiến khu mật miền Bắc và giúp đỡ toàn quốc về quân sự.
Câu 2: Phong trào cách mạng 1930 -1931 có ý nghĩa như
A. Cuộc tập dượt đầu tiên của Đảng và quần chúng cho tổng khởi nghĩa tháng Tám sau này
B. Cuộc tập dượt thứ hai của Đảng và quần chúng cho tổng khởi nghĩa tháng Tám sau này
C. Cuộc tập dượt chống chủ nghĩa khủng bố của Đảng và quần chúng cho tổng khởi nghĩa tháng Tám sau này
D. Cuộc tập dượt chống chủ nghĩa phát xít của Đảng và quần chúng cho tổng khởi nghĩa tháng Tám sau này.
Câu 3: Mâu thuẫn cơ bản trong xã hội Việt Nam trong thời kỳ khủng hoảng kinh tế (1929- 1933) là
Câu 4: Năm 1938, Mặt trận thống nhất nhân dân phản đế Đông Dương được đổi thành A. Mặt trận Dân chủ Đông Dương. B. Mặt trận Liên Việt.
C. Mặt trận Phản đế Đông Dương. D. Mặt trận Việt Nam độc lập đồng minh.
Câu 5: Mặt trận được Đảng ta thành lập tháng 7 năm 1936 có tên gọi là gì? A. Mặt trận Dân chủ Đông Dương.
Câu 6: Mục tiêu đấu tranh trước mắt của nhân dân Đông Dương trong những năm 1936-1939 là
Câu 7: Hãy chọn đáp án chính xác nói về hội nghị BCH Trung ương Đảng Cộng sản Đông
Dương tháng 7 – 1936
Lê Hồng Phong chủ trì, họp ở Thượng Hải (Trung Quốc)
Câu 8: Hội nghị Ban chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Đông Dương (7.1936) đã xác định đối tượng đấu tranh trực tiếp, trước mắt của nhân dân Đông Dương là A. thế lực phong kiến. B. chủ nghĩa đế quốc.
C. bọn phản động thuộc địa. D. chính phủ Pháp.
Câu 9: Đại hội lần thứ VII của Quốc tế Cộng sản đã xác định kẻ thù và nhiệm vụ trước mắt của cách mạng thế giới là
Câu 10: Đại hội lần VII của Quốc tế cộng sản đã xác định kẻ thù nguy hiểm trước mặt của nhân dân thế giới là bọn nào?
Câu 11: Hội nghị tháng 7/1936 của Ban Chấp hành TƯ Đảng cộng sản Đông Dương đã xác định nhiệm vụ chiến lược của cách mạng là
A. chống đế quốc Pháp B. chống đế quốc và phong kiến.
C. lật đổ chế độ phong kiến. D. chống chế độ phản động thuộc địa.
Câu 12: Trong Cách mạng tháng Tám năm 1945, bốn tỉnh giành chính quyền sớm nhất trong cả nước là
Câu 13: Hà Nội giành chính quyền vào ngày
A. 19/8/1945 B. 15/8/1945. C. 20/8/1945. D. 25/8/1945.
Câu 14: Sau khi về nước, Nguyễn Ái Quốc đã chọn địa điểm nào để xây dựng căn cứ địa cách mạng?
A. Cao Bằng. B. Bắc Sơn – Võ Nhai.
C. Lạng Sơn. D. Tân Trào
Câu 15: Bản “Chỉ thị Nhật – Pháp bắn nhau và hành động của chúng ta” của Ban thường vụ Trung ương Đảng (12-3-1945) đã xác định hình thức đấu tranh của cách mạng?
Chuyển sang thời kì khởi nghĩa từng phần giành chính quyền từng bộ phận.
Câu 16: Chiều ngày 16-8-1945, theo lệnh của Ủy ban khởi nghĩa, một đội giải phóng quân do
Võ Nguyên Giáp chỉ huy, xuất phát từ Tân Trào về giải phóng thị xã
A. Cao Bằng. B. Thái Nguyên. C. Tuyên Quang. D. Lào Cai.
Câu 17: Hội nghị Trung ương lần thứ 8 (tháng 5/1941) xác định hình thái cuộc khởi nghĩa giành chính quyền ở nước ta là
Câu 18: Cuộc Tổng khởi nghĩa tháng Tám năm 1945 ở Việt Nam diễn ra và giành thắng lợi trong khoảng thời gian nào
A. Từ 14/8/1945 đến 2/9/1945 B. Từ 14/8/1945 đến 28/8/1945
C. Từ 15/8/1945 đến 28/8/1945 D. Từ 13/8/1945 đến 2/9/1945
Câu 19: Hội nghị ban chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Đông Dương lần thứ VIII tổ chức tại đâu?
A. Pác Bó (Cao Bằng). B. Bắc Cạn.
C. Bắc Sơn (Lạng Sơn). D. Tân Trào (Tuyên Quang).
Câu 20: Ngày 12 - 3 - 1945, Ban Thường vụ Trung ương Đảng ra chỉ thị A. Thành lập Đội Việt Nam Tuyên truyền giải phóng quân.
Câu 21: Ngày 22 – 12 – 1944, theo chỉ thị của Hồ Chí Minh, lực lượng vũ trang được thành lập với tên gọi là
Câu 22: Ngày 13-8-1945, ngay khi nhận được những thông tin về việc Nhật Bản sắp đầu hàng Đồng minh, Trung ương Đảng và Tổng bộ Việt Minh lập tức thành lập cơ quan nào?
A. Ủy ban Khởi nghĩa toàn quốc. B. Ủy ban lâm thời Khu giải phóng.
C. Ủy ban Quân sự cách mạng Bắc Kì. D. Ủy ban Dân tộc giải phóng Việt Nam.
Câu 23: Tên nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa ra đời trong thời điểm lịch sử A. Khởi nghĩa thắng lợi ở Hà Nội (19/8/1945).
Đại hội quốc dân Tân Trào (16 đến 18/8/1945).
Câu 24: Ngày 19/5/1941, tổ chức nào của cách mạng Việt Nam dưới đây ra đời
Câu 25: Thủ đô của Khu giải phóng Việt Bắc được Đảng và Hồ Chí Minh chọn là
A. Tân Trào (Tuyên Quang). B. Định Hoá (Thái Nguyên).
C. Bắc Sơn (Lạng Sơn). D. Pác Bó (Cao Bằng).
Câu 26: Hội nghị Ban chấp Trung ương Đảng Cộng sản Đông Dương 5/1941 đã xác định nhiệm vụ chủ yếu trước mắt của Đảng là
A. giải phóng dân tộc B. đánh đổ phong kiến
C. thực hiện người cày có ruộng D. giải phóng các dân tộc Đông Dương
Câu 27: Hai căn cứ địa đầu tiên của cách mạng nước ta trong giai đoạn 1930-1945 là
A. Tuyên Quang, Cao Bằng B. Lạng Sơn và Cao Bằng
C. Cao Bằng, Bắc Cạn D. Bắc Sơn- Võ Nhai, Cao Bằng
Câu 28: Hội Nghị lần thứ 8 Ban chấp hành trung ương Đảng do ai chủ trì?
A. Lê Hồng Phong B. Nguyễn Văn Cừ C. Nguyễn Ái Quốc D. Trần Phú
Câu 29: Chỉ thị “Nhật – Pháp bắn nhau và hành động của chúng ta” đã xác định kẻ thù chính của dân tộc Việt Nam lúc này là
A. Phát xít Nhật. B. Thực dân Pháp.
C. Đế quốc Mĩ. D. Thực dân Pháp và phát xít Nhật
Câu 30: Hội nghị toàn quốc của Đảng (8-1945) đã có quyết định quan trọng gì? A. Đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu.
Câu 31: Chế độ phong kiến Việt Nam hoàn toàn sụp đổ vào thời gian nào?
A. Ngày 02/09/1945 B. Ngày 28/08/1945 C. Ngày 30/08/1945. D. Ngày 25/08/1945
Câu 32: Từ năm 1941, để xây dựng lực lượng chính trị chuẩn bị cho cuộc khởi nghĩa vũ trang giành chính quyền, Đảng đã vận động các tầng lớp nhân dân tham gia
A. Mặt trận phản đế Đông Dương. B. Mặt trận Việt Minh.
C. Mặt trận Dân chủ Đông Dương. D. Mặt trận Cứu quốc.
Câu 33: Nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà được thành lập năm 1945 là nhà nước của
A. công, nông, binh. B. toàn thể nhân dân. công nhân và nông dân. D. công, nông, trí thức.
Câu 34: Từ tháng 9 đến hết năm 1930, trung tâm phong trào cách mạng 1930 – 1931 ở đâu? A. Hà Nội – Hải Phòng. B. Hải Phòng – Quảng Ninh.
C. Sài Gòn – Chợ Lớn. D. Nghệ An – Hà Tĩnh.
Câu 35: Phong trào cách mạng 1930 – 1931 đã có kết quả là
Câu 36: Lực lượng vũ trang được thành lập trong phong trào Xô – viết Nghệ - Tĩnh được gọi là
Câu 37: Chính quyền Xô viết Nghệ - Tĩnh đã thực hiện chính sách gì về kinh tế? A. Bỏ thuế thân, thuế chợ, thuế đò, lấy ruộng đất công chia cho nông dân.
Câu 38: Phong trào cách mạng 1930 – 1931 đã để lại bài học kinh nghiệm gì? A. tổ chức và lãnh đạo quần chúng đấu tranh.
Câu 39: Đảng Cộng sản Việt Nam đổi tên thành Đảng Cộng sản Đông Dương khi nào?
A. tháng 10-1930. B. tháng 4-1931. C. tháng 3/1935. D. tháng 7/1935.
Câu 40: Từ tháng 2 đến tháng 4 -1930, phong trào cách mạng 1930 - 1931 nổ ra với các cuộc đấu tranh của?
A. công nhân và nông dân B. công nhân và tư sản
C. tư sản và tiểu tư sản D. tư sản và nông dân
Câu 41: Cuộc khủng hoảng kinh tế (1929 – 1933) ảnh hưởng lớn nhất đến nền kinh tế Việt
Nam trong lĩnh vực nào
A. Nông nghiệp. B. Công nghiệp. C. Xuất khẩu. D. Thủ công nghiệp. Câu 42: Cuộc biểu tình của phong trào cách mạng 1930 – 1931 ở Nghệ - Tĩnh có 8000 nông dân tham gia diễn ra ở đâu?
A. Anh Sơn B. Hưng Nguyên. C. Thanh Chương. D. Can Lộc.
Câu 43: Tổ chức nào điều hành mọi mặt đời sống xã hội ở nông thôn Nghệ - Tĩnh?
A. đội tự vệ đỏ. B. Hội phụ nữ
C. Các Xô viết. D. Đoàn thanh niên phản đế.
Câu 44: Chính quyền Xô viết Nghệ - Tĩnh tồn tại trong khoảng thời gian bao lâu? A. Từ 2 đến 3 tháng. B. Từ 3 đến 4 tháng.
C. Từ 4 đến 5 tháng. D. Từ 5 đến 6 tháng.
Câu 45: Tình hình nông nghiệp Việt Nam sau cuộc khủng hoảng kinh thế giới (1929 -1933) biểu hiện như thế nào?
Câu 46: Đại hội Quốc tế cộng sản lần thứ VII (7-1935) đã có những chủ trương gì? A. Thành lập Đảng Cộng sản ở mỗi nước.
Câu 47: Trong phong trào Đông Dương đại hội, Đảng ta đã vận dụng hình thức đấu tranh nào?
A. Công khai, hợp pháp. B. Bất hợp pháp.
C. Bán công khai, bán hợp pháp. D. Công khai, bất hợp pháp. Câu 48: Trong năm 1936, ở châu Âu, Mặt trận Nhân dân thắng cử vào Nghị viện và lên cầm quyền ở
Câu 49: Tháng 8-1936, Đảng chủ trương phát động phong trào A. Đông Dương đại hội.
Câu 50: Hội nghị lần thứ 6 Ban chấp hành Trung ương Đảng họp ở đâu, khi nào? A. Tháng 11/1940, Đình Bảng (Bắc Ninh).
Câu 51: Năm 1939, ai là người giữ chức tổng bí thư Đảng Cộng sản Đông Dương?
A. Phan Đăng B. Lê Hồng Phong.
C. Hà Huy Tập. D. Nguyễn Văn Cừ.
Câu 52: Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng lần thứ 6 đã khẳng định vấn đề gì? A. Cách mạng Việt Nam phải chuyển sang thời kì đấu tranh vũ trang chống đế quốc.
Câu 53: Nhật đã thi hành chính sách gì ở Việt Nam trong những năm 1940 – 1945?
A. Ngày 10-19/11/1941, Lạng Sơn. B. Ngày 11-19/8/1941, Cao Bằng
C. Ngày 10-19/5/1941, Cao Bằng. D. Ngày 10-15/9/1941, Thái Nguyên
Câu 55: Hội nghị lần thứ 8 của Ban chấp hành Trung ương Đảng (5-1941) đã xác định sau khi đánh đuổi Pháp - Nhật sẽ
Câu 56: Trong chỉ thị ngày 12-3-1945 đã đưa ra khẩu hiệu gì?
A. “Đánh đuổi Pháp – Nhật”. B. “Đánh đuổi phát xít Nhật”.
C. “Đánh đuổi đế quốc Pháp”. D. Đánh đuổi bọn đế quốc, Việt gian”, Câu 57: Năm 1942, tỉnh nào được coi là nơi thí điểm của cuộc vận động xây dựng các Hội cứu quốc quân trong Mặt trận Việt Minh?
A. Cao Bằng B. Bắc Cạn C. Lạng Sơn D. Tuyên Quang.
Câu 58: Hội nghị Ban chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Đông Dương lần thứ VIII quyết định tạm gác khẩu hiệu nào?
A. chia lại ruộng công B. cách mạng ruộng đất.
C. giảm tô, giảm tức. D. người cày có ruộng.
Câu 59: Bản chỉ thị “Sửa soạn khởi nghĩa” là của A. Ban chấp hành Đảng Cộng sản Đông Dương.
Câu 60: Hội nghị quân sự Bắc Kì (15-4-1945) quyết định vấn đề gì? A. Thành lập đội Việt Nam tuyên truyền giải phóng quân.
1-A | 2-A | 3-C | 4-A | 5-D | 6-D | 7-A | 8-C | 9-A | 10-C |
11-B | 12-A | 13-A | 14-A | 15-B | 16-B | 17-D | 18-B | 19-A | 20-B |
21-C | 22-A | 23-C | 24-B | 25-A | 26-A | 27-D | 28-C | 29-A | 30-B |
31-C | 32-B | 33-B | 34-D | 35-D | 36-D | 37-A | 38-D | 39-A | 40-A |
41-A | 42-B | 43-C | 44-C | 45-A | 46-B | 47-A | 48-B | 49-A | 50-C |
51-D | 52-D | 53-A | 54-C | 55-A | 56-B | 57-A | 58-B | 59-C | 60-C |
LỜI GIẢI CHI TIẾT
Ủy ban quân sự Bắc Kì được thành lập có nhiệm vụ chỉ huy các chiến khu ở Bắc Kì và giúp đỡ cả nước về quân sự.
Phong trào 1930 -1931 có ý nghĩa như một cuộc tập dượt đầu tiên của Đảng và quần chúng cho tổng khởi nghĩa tháng Tám sau này.
Trong thời kì khủng hoảng kinh tế (1929 – 1933), mâu thuẫn xã hội ngày càng sâu sắc, trong đó có hai mâu thuẫn cơ bản là mâu thuẫn giữa dân tộc Việt Nam với thực dân Pháp, nông dân với địa chủ phong kiến.
Năm 1938, Mặt trận thống nhất nhân dân phản đế Đông Dương được đổi thành Mặt trận dân chủ Đông Dương.
Câu 5: Đáp án D
Hội nghị tháng 7-1936 chủ trương thành lập Mặt trận thống nhất nhân dân phản đế Đông Dương.
Hội nghị tháng 7-1936 xác định nhiệm vụ trực tiếp, trước mắt của cách mạng Đông Dương là chống chế độ phản động thuộc địa, chống phát xít, chống chiến tranh, giành tự do, dân sinh, dân chủ, cơm áo và hòa bình.
Tháng 7-1936, Hội nghị Ban chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Đông Dương, do Lê Hồng Phong chủ trì, họp ở Thượng Hải (Trung Quốc).
Hội nghị Ban chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Đông Dương (7.1936) đã xác định đối tượng đấu tranh trực tiếp, trước mắt của nhân dân Đông Dương là bọn phản động thuộc địa.
Đại hội lần thứ VII của Quốc tế Cộng sản đã xác định kẻ thù và nhiệm vụ trước mắt của cách mạng thế giới là chống chủ nghĩa phát xít, mục tiêu đấu tranh là dân chủ, bảo vệ hòa bình, thành lập mặt trận nhân dân rộng rãi.
Đại hội lần VII của Quốc tế cộng sản đã xác định kẻ thù nguy hiểm trước mặt của nhân dân thế giới là chủ nghĩa phát xít.
Hội nghị tháng 7/1936 của Ban chấp hành TƯ Đảng Cộng sản Đông Dương đã xác định nhiệm vụ chiến lược của cách mạng Đông Dương là chống đế quốc và chống phong kiến.
Ngày 18-8-1945, nhân dân Bắc Giang, Hải Dương, Hà Tĩnh, Quảng Nam giành được chính quyền sớm nhất trong cả nước.
Câu 13: Đáp án A
Tối ngày 19-8-1945, nhân dân Hà Nội giành chính quyền thắng lợi.
Năm 1941, sau khi về nước, Nguyễn Ái Quốc đã chọn Cao Bằng để xây dựng căn cứ địa trên cơ sở lực lượng chính trị được tổ chức và phát triển.
Bản “Chỉ thị Nhật – Pháp bắn nhau và hành động của chúng ta” của Ban thường vụ Trung ương Đảng (12-3-1945) đã xác định hình thức đấu tranh của cách mạng từ bất hợp tác, bãi công, bãi thị đến biểu tình, thị uy, vũ trang du kích và sẵn sàng chuyển qua tổng khởi nghĩa khi có điều kiện.
Chiều ngày 16-8-1945, theo lệnh của Ủy ban khởi nghĩa, một đội giải phóng quân do Võ Nguyên Giáp chỉ huy, xuất phát từ Tân Trào về giải phóng thị xã Thái Nguyên.
Hội nghị Trung ương lần thứ 8 (tháng 5/1941) xác định hình thái cuộc khởi nghĩa giành chính quyền ở nước ta là đi từ khởi nghĩa từng phần tiến lên tổng khởi nghĩa.
Cuộc Tổng khởi nghĩa tháng Tám đã giành thắng lợi trên cả nước trong vòng nửa tháng, từ ngày 14 đến ngày 28-8-1945.
Hội nghị ban chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Đông Dương lần thứ VIII tổ chức tại Pác Pó (Hà Quảng – Cao Bằng).
Ngày 12 - 3 - 1945, Ban Thường vụ Trung ương Đảng ra chỉ thị “Nhật – Pháp bắn nhau và hành động của chúng ta”.
Ngày 22-12-1944, theo chỉ thị của Hồ Chí Minh, Đội Việt Nam tuyên truyền Giải phóng quân được thành lập.
Ngày 13-8-1945, ngay khi nhận được những thông tin về việc Nhật Bản sắp đầu hàng Đồng minh, Trung ương Đảng và Tổng bộ Việt Minh lập tức thành lập Ủy ban khởi nghĩa toàn quốc.
Ngày 2-9-1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh tuyên bố với toàn thể nhân dân và thế giới: nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa ra đời.
Câu 24: Đáp án B
Ngày 19-5-1941, Việt Nam độc lập đồng minh (gọi tắt là Việt Minh) ra đời.
Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh đã chọn Tân Trào (Tuyên Quang) làm thủ đô của Khu giải phóng Việt Bắc.
Hội nghị tháng 5-1941 đã khẳng định nhiệm vụ chủ yếu trước mắt của cách mạng là giải phóng dân tộc.
Hai căn cứ địa cách mạng của nước ta trong giai đoạn 1930 – 1945 là Bắc Sơn – Võ Nhai và Cao Bằng.
Hội nghị lần thứ 8 Ban chấp hành trung ương Đảng do Nguyễn Ái Quốc chủ trì từ ngày 10- 19/5/1941.
Chỉ thị “Nhật – Pháp bắn nhau và hành động của chúng ta” (12-3-1945) đã xác định kẻ thù chính của nhân dâm Đông Dương là phát xít Nhật.
Từ ngày 14 đến ngày 15-8-1945, Hội nghị toàn quốc của Đảng họp ở Tân Trào (Sơn Dương – Tuyên Quang) thông qua kế hoạch lãnh đạo toàn dân Tổng khởi nghĩa và quyết định những vấn đề quan trọng về chính sách đối nội, đối ngoại sau khi giành chính quyền.
Chiều ngày 30-8-1945, trong cuộc mít tinh lớn có hàng vạn quần chúng tham gia, vua Bảo Đại tuyên bố thoái vị. Chế độ phong kiến Việt Nam hoàn toàn sụp đổ.
Từ năm 1941, để xây dựng lực lượng chính trị chuẩn bị cho cuộc khởi nghĩa vũ trang giành chính quyền, Đảng đã vận động các tầng lớp nhân dân tham gia Mặt trận Việt Minh.
Nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa được thành lập năm 1945 là nhà nước do nhân dân lao động làm chủ, nhà nước của toàn thể nhân dân.
Từ tháng 9 đến hết năm 1930, trung tâm phong trào cách mạng 1930 – 1931 ở Nghệ An – Hà Tĩnh.
Từ phong trào 1930 – 1931, khối liên minh công – nông được hình thành, công nhân và nông dân đã đoàn kết trong đấu tranh cách mạng
Câu 36: Đáp án D
Trong phong trào Xô viết Nghệ - Tĩnh, các đội tự vệ đỏ và tòa án nhân dân được thành lập.
Về kinh tế, Xô viết thực hiện các biện pháp như: chưa ruộng đất công cho dân cày nghèo, bãi bỏ thuế thân, thuế chợ, thuế đò; xóa nợ cho người nghèo; tu sửa cầu cống;…
Phong trào 1930 – 1931 đã để lại nhiều bài học quý báu về công tác tư tưởng, xây dựng khối liên minh công – nông và mặt trận dân tộc thống nhất, về tổ chức, lãnh đạo quần chúng nhân dân đấu tranh.
Hội nghị lần thứ nhất Ban chấp hành Trung ương lâm thời Đảng Cộng sản Việt Nam (10- 1930) đã quyết định đổi tên Đảng Cộng sản Việt Nam thành Đảng Cộng sản Đông Dương.
Từ tháng 2 đến tháng 4 -1930, phong trào cách mạng 1930 - 1931 nổ ra với các cuộc đấu tranh của công nhân và nông dân.
Từ năm 1930, kinh tế Việt Nam bước vào thời kì suy thoái, khủng hoảng bắt đầu từ nông nghiệp.
Câu 42: Đáp án B
Cuộc biểu tình ở Hưng Nguyên (Nghệ An) có 8000 nông dân tham gia.
Câu 43: Đáp án C
Các Xô viết đã thực hiện quyền làm chủ của quần chúng, điều hành mọi mặt đời sống xã hội.
Câu 44: Đáp án C
Chính quyền Xô viết Nghệ - Tĩnh tồn tại từ 4 đến 5 tháng.
Tác động bởi cuộc khủng hoảng kinh tế (1929 – 1933) nông dân phải chịu cảnh thuế cao vay nợ nặng lãi, nông phẩm làm ra phải bán với giá thấp.
Đại hội Quốc tế cộng sản lần thứ VII (7-1935) đã có chủ trương thành lập Mặt trận Nhân dân ở các nước.
Tuy phong trào Đông Dương đại hội không thành công nhưng Đảng ta đã tích lũy được một số kinh nghiệm lãnh đạo đấu tranh công khai, hợp pháp.
Câu 48: Đáp án B
Tháng 6-1936, Chính phủ Mặt trận Nhân dân lên cầm quyền ở Pháp.
Câu 49: Đáp án A
Tháng 8-1936, Đảng chủ trương phát động phong trào Đông Dương đại hội.
Câu 50: Đáp án C
Hội nghị lần thứ 6 Ban chấp hành Trung ương Đảng họp ở Bà Điểm (Hóc Môn – Gia Định).
Hội nghị lần thứ 6 Ban chấp hành Trung ương Đảng họp ở Bà Điểm (Hóc Môn – Gia Định) do Tổng bí thư Nguyễn Văn Cừ chủ trì.
Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng lần thứ 6 đã khẳng định nhiệm vụ trước mắt của cách mạng là phải đấu tranh lật đổ đế quốc và tay sai, làm cho Đông Dương hoàn toàn độc lập.
Từ năm 1940 đến năm 1945, Nhật đã đầu tư vào các ngành phục vụ cho nhu cầu quân sự như khai thác Mangan, sắt, apatit. Nhật yêu cầu chính quyền Pháp xuất các nguyên liệu chiến lược sang Nhật như than, sắt, cao su….
Hội nghị Ban chấp hành trung ương Đảng lần thứ 8 họp từ ngày 10-19/5/1941 tại Pác Pó (Hà
Quảng – Cao Bằng)
Hội nghị lần thứ 8 của Ban chấp hành Trung ương Đảng (5-1941) đã xác định sau khi đánh đuổi Pháp - Nhật sẽ thành lập chính phủ Nhân dân của nước Việt Nam Dân chủ cộng hòa.
Trong chỉ thị “Nhật – Pháp bắn nhau và hành động của chúng ta” (12-3-1945) đã đưa ra khẩu hiệu “đánh đuổi phát xít Nhật”.
Câu 57: Đáp án A
Cao Bằng là nơi thí điểm xây dựng các Hội cứu quốc quân trong Mặt trận Việt Minh.
Hội nghị Ban chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Đông Dương lần thứ VIII quyết định tạm gác khẩu hiệu cách mạng ruộng đất.
Câu 59: Đáp án C
Ngày 7-5-1944, Tổng bộ Việt Minh ra chỉ thị “Sửa soạn khởi nghĩa”.
Câu 60: Đáp án C
Hội nghị quân sự Bắc Kì (15-4-1945) quyết định thống nhất các lực lượng vũ trang.
Câu 1: Cuộc đấu tranh nhân ngày Quốc tế Lao động 1-5-1930 có ý nghĩa lịch sử như thế nào?
Câu 2: Mục tiêu đấu tranh của phong trào 1930-1931 là A. chống phong kiến giành ruộng đất cho dân cày.
Câu 3: Khối Liên minh công-nông được hình thành từ phong trào nào?
Câu 4: Ai là Tổng bí thư đầu tiên của nước ta?
A. Nguyễn Ái Quốc B. Trần Phú C. Lê Hồng Phong D. Nguyễn Văn Cừ
Câu 5: Phong trào cách mạng 1930 - 1931 diễn ra mạnh mẽ và quyết liệt nhất ở A. Sài Gòn. B. Nghệ - Tĩnh. C. Cố đô Huế. D. Hà Nội
Câu 6: Hậu quả cơ bản của cuộc khủng hoảng kinh tế 1919-1933 tác động đến xã hội nước ta là
Câu 8: Hình thức đấu tranh chủ yếu của nhân dân Nghệ - Tĩnh là A. Khởi nghĩa vũ trang.
Câu 9: Thực chất của phong trào Đông Dương đại hội trong thời kì 1936-1939 là A. Vận động quần chúng thực hiện chính sách của Đảng Cộng sản Đông Dương.
Câu 10: Phong trào đấu tranh nào của nhân dân ta được đánh giá là cuộc tập dượt lần thứ hai cho
Tổng khởi nghĩa tháng Tám 1945?
Câu 11: Cơ sở để Đảng Cộng sản Đông Dương đề ra đường lối đấu tranh trong những năm 1936 – 1939 là
Câu 12: Trong các sự kiện dưới đây sự kiện nào không thuộc phong trào đấu tranh đòi các quyền tự do, dân sinh dân chủ của nhân dân Việt Nam thời kì 1936 - 1939? A. Cuộc mittinh kỉ niệm ngày Quốc tế lao động (1 - 5 - 1938).
Câu 13: Nhân dân Việt Nam hăng hái tham gia phong trào dân chủ 1936 – 1939 là do đời sống của họ
A. Có phần ổn định. B. Khó khăn, cực khổ.
C. Được cải thiện hơn. D. Không quá khó khăn.
Câu 14: Một trong những khó khăn của cách mạng Việt Nam giai đoạn 1936-1939 là A. Chính phủ Pháp cử phái viên sang điều tra tình hình Đông Dương.
Câu 15: Hình thức đấu tranh nào dưới đây không được sử dụng trong phong trào dân chủ 1936-1939
A. đấu tranh nghị trường B. Mittinh, đưa dân nguyện
C. đấu tranh báo chí D. đấu tranh vũ trang
Câu 16: Dựa vào điều kiện nào để Đảng ta xác định hình thức đấu tranh trong giai đoạn 1936 –1939 là công khai và bí mật, hợp pháp và bất hợp pháp?
Câu 17: Mâu thuẫn cơ bản, chủ yếu trong xã hội Việt Nam giai đoạn 1936 – 1939 là mâu thuẫn giữa
A. nhân dân ta với thực dân Pháp. B. tư sản với công nhân.
C. nhân dân ta với phát xít Nhật. D. nông dân với địa chủ.
Câu 18: Đâu không phải là thành công mà phong trào dân chủ 1936 – 1939 đạt được
Câu 19: Trong thời kì 1936-1939, tại sao chỉ có Đảng Cộng sản Đông Dương là mạnh nhất?
Câu 20: Phong trào Đông Dương đại hội đã vận dụng hình thức đấu tranh nào?
A. Bất hợp pháp. B. Công khai, bất hợp pháp.
C. Công khai, hợp pháp. D. Bán công khai, bán hợp pháp. Câu 21: Nội dung nào đúng nhất về việc xác định lực lượng cách mạng của phong trào 1936 – 1939
Câu 22: Thắng lợi của cách mạng tháng Tám năm 1945 không mở đầu kỉ nguyên mới nào sau đây của lịch sử dân tộc
Câu 23: Nội dung nào sau đây không thuộc nghị quyết được thông qua tại hội nghị Trung ương Đảng tháng 5/1941
Câu 24: Từ ngày 10 đến 19/5/1941 ở Việt Nam diễn ra sự kiện lịch sử nào có liên quan đến cách mạng tháng Tám
Câu 25: "Đánh đổ đế quốc và tay sai, giải phóng các dân tộc Đông Dương, làm cho Đông Dương hoàn toàn độc lập" là chủ trương của Đảng tại
Câu 26: Căn cứ địa đầu tiên của cách mạng nước ta do Nguyễn Ái Quốc xây dựng là A. Bắc Kạn. B. Hà Giang. C. Tuyên Quang. D. Cao Bằng
Câu 27: Vì sao Hội nghị Trung ương Đảng lần thứ 8 có tầm quan trọng đặc biệt đối với Cách mạng tháng Tám 1945?
Câu 28: Nội dung nào dưới đây không phải là nguyên nhân dẫn tới thắng lợi của cách mạng tháng Tám năm 1945 ở nước ta?
Câu 29: Thắng lợi nào của nhân dân Việt Nam trong thế kỉ XX đã góp phần vào việc xóa bỏ chủ nghĩa phát xít trên thế giới?
Câu 30: Giai đoạn khởi nghĩa từng phần (tháng 3 đến giữa tháng 8/1945) của cách mạng nước ta còn được gọi là
A. cao trào kháng Pháp và Nhật. B. cao trào đánh đuổi phát xít Nhật.
C. cao trào kháng Nhật cứu nước. D. phong trào chống Nhật cứu nước.
Câu 31: Mặt trận nào có vai trò chuẩn bị trực tiếp cho Cách mạng tháng Tám 1945? A. Mặt trận Liên Việt.
Câu 32: Nội dung nào dưới đây không phải là nội dung của bản chỉ thị “Nhật – Pháp bắn nhau và hành động của chúng ta“?
Nhật“
Câu 33: Nguyên nhân trực tiếp của sự kiện Nhật đảo chính Pháp (9/3/1945) là
Câu 34: Yếu tố nào không phản ánh đúng tình hình quân Pháp khi quân Nhật tiến vào Đông Dương
Câu 35: Sự áp bức, bóc lột dã man của Nhật - Pháp đã dẫn đến hậu quả
Câu 36: Sau khi nhảy vào Đông Dương (9.1940), phát xít Nhật giữ nguyên bộ máy thống trị của thực dân Pháp vì
Câu 37: Chỉ thị “Nhật – Pháp bắn nhau và hành động của chúng ta” được Đảng ta đề ra trong bối cảnh nào?
A. Nhật đã chính thức độc chiếm Đông Dương. B. Mâu thuẫn Nhật – Pháp ở Đông Dương đang gay gắt.
Câu 38: Sự kiện đánh dấu sự khai sinh của nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa
Câu 39: Trung ương Đảng và Tổng bộ Việt Minh thành lập Ủy ban khởi nghĩa toàn quốc khi
Câu 40: Tại sao Hội nghị BCH trung ương Đảng tháng 05/1941 lại chủ trương thành lập Mặt trận Việt Nam độc lập đồng minh?
Câu 41: Cao trào kháng Nhật cứu nước diễn ra ở vùng rừng núi và trung du Bắc kì với hình thức chủ yếu là
A. Đấu tranh chính trị. B. Biểu tình, thị uy vũ trang du kích.
C. Khởi nghĩa từng phần. D. Vũ trang tuyên truyền.
Câu 42: Nội dung nào sau đây không phải là ý nghĩa của Cách mạng tháng Tám năm 1945?
Câu 43: Lệnh Tổng khởi nghĩa trong cả nước được Uỷ ban khởi nghĩa toàn quốc chính thức ban bố vào thời điểm nào?
Câu 44: Khoảng thời gian nào là thời cơ cho Tổng khởi nghĩa cách mạng tháng Tám năm
1945 ở Việt Nam
Câu 45: “Pháp chạy Nhật đầu hàng, vua Bảo Đại thoái vị. Nhân dân ta đã đánh đổ các xiềng xích của thực dân gần 100 năm nay để xây dựng nên nước Việt Nam độc lập. Dân ta đã đánh đổ chế độ quân chủ mấy mươi thế kỉ mà lập nên chế độ Dân chủ cộng hòa” được trích trong
Câu 46: Các đại biểu đều nhất trí tán thành quyết định Tổng khởi nghĩa, thông qua 10 sắc lệnh của
Việt Minh (tức chính lâm thời) do Chủ tịch Hồ Chí Minh đứng đầu, đó là quyết định của A. Hội nghị toàn quốc của Đảng họp ở Tân Trào (15-8-1945).
Câu 47: Sự kiện nào sau đây không thuộc thời kì kháng Nhật cứu nước A. Khởi nghĩa Ba Tơ.
Câu 48: Sự kiện nào có liên quan đến việc quyết định thống nhất các lực lượng vũ trang cách mạng thành “Việt Nam giải phóng quân”?
Câu 49: Hội nghị ban chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Đông Dương lần thứ VIII đã xác định mâu thuẫn cơ bản trong lòng xã hội Việt Nam là A. Mâu thuẫn giữa nhân dân ta với thực dân Pháp.
Câu 50: Nguyên nhân dẫn đến hậu quả làm cho hơn 3 triệu đồng bào ta ở miền Bắc chết đói trong mấy tháng đầu năm 1945 là gì?
Câu 51: Hội nghị Trung ương lần thứ 6 đã đánh dấu sự chuyển hướng đúng đắn và chỉ đạo chiến lược có ý nghĩa
Câu 52: Vì sao từ ngày 14/8/1945, các tỉnh như Nghệ An, Hà Tĩnh, Thanh Hóa, ...đã tiến hành khởi nghĩa giành chính quyền ở một số xã? A. Do lệnh tổng khởi nghĩa về đây sớm.
Câu 53: Tình hình Việt Nam sang tháng 3/1945 có sự chuyển biến quan trọng gì A. Pháp thiết lập trở lại nền thống trị trên toàn Việt Nam.
Câu 54: Vì sao cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới (1929 – 1933) ở các nước tư bản lại ảnh hưởng đến tất cả các lĩnh vực kinh tế của Việt Nam?
Câu 55: Năm 1930, Nghệ - Tĩnh là nơi có phong trào cách mạng phát triển mạnh nhất vì A. Là nơi thực dân Pháp khủng bố tàn khốc nhất.
Câu 56: Phong trào đấu tranh ở Nghệ - Tĩnh sau ngày 12-9-1930 đã dẫn đến hiện tượng gì? A. Đảng Cộng sản Việt Nam quyết định nâng mục tiêu đấu tranh đòi quyền kinh tế lên đấu tranh lật đổ chính quyền đế quốc – phong kiến tay sai.
Câu 57: Phong trào 1930 – 1931 diễn ra trong bối cảnh là
Câu 58: Chính quyền được thành lập tại các địa phương ở Nghệ An – Hà Tĩnh trong phong trào cách mạng 1930 – 1931 được gọi là Xô viết Nghệ - Tĩnh vì
Câu 59: Cuộc vận động dân chủ 1936 – 1939 kết thúc khi A. chiến tranh thế giới thứ hai bùng nổ.
Câu 60: Cách mạng tháng Tám năm 1945 giành thẳng lợi quyết định ở các đô thị vì A. Nơi tập trung các trung tâm kinh tế - chính trị của kẻ thù.
1-A | 2-C | 3-C | 4-B | 5-B | 6-A | 7-D | 8-C | 9-B | 10-D |
11-A | 12-B | 13-B | 14-D | 15-D | 16-A | 17-A | 18-A | 19-B | 20-C |
21-C | 22-D | 23-C | 24-D | 25-A | 26-D | 27-B | 28-D | 29-A | 30-C |
31-B | 32-B | 33-D | 34-A | 35-C | 36-C | 37-A | 38-D | 39-B | 40-D |
41-B | 42-A | 43-A | 44-C | 45-C | 46-B | 47-D | 48-B | 49-B | 50-B |
51-D | 52-D | 53-B | 54-C | 55-D | 56-C | 57-B | 58-B | 59-A | 60-A |
LỜI GIẢI CHI TIẾT
Tháng 5 trên phạm vi cả nước đã bùng nổ nhiều cuộc đấu tranh nhân ngày Quốc tế lao động 1-5.
Các cuộc đấu tranh này là bước ngoặt của phong trào cách mạng. Lần đầu tiên giai cấp công nhân Việt Nam biểu tình kỉ niệm ngày Quốc tế Lao động, đấu tranh đòi quyền lợi cho nhân dân lao động trong nước và thể hiện tình đoàn kết với công nhân thế giới. Đây là ý nghĩa quan trọng của phong trào.
Dựa vào những khẩu hiệu đấu tranh của nhân dân trong phong trào này như: “Đả đảo chủ nghĩa đế quốc!”. ‘Đả đảo phong kiến”, “Ruộng đất về tay dân cày” có thể suy ra mục tiêu đấu tranh của phong trào này là chống đế quốc và chống phong kiến để giành độc lập dân tộc và ruộng đất cho dân cày. Phong trào cách mạng 1930 -1931 cũng là phong trào đầu tiên do Đảng cộng sản Việt Nam lãnh đạo nên sẽ thực hiện đúng chủ trương trong Cương lĩnh chính trị.
Từ phong trào cách mạng 1930 – 1931, khối liên minh công – nông được hình thành, công nhân và nông dân đã đoàn kết trong đấu tranh cách mạng.
Tại Hội nghị lần thứ nhất ban chấp hành Trung ương lâm thời Đảng Cộng sản Việt Nam (10- 1930) đã bầu Ban chấp hành Trung ương chính thức dp Trần Phú làm Tổng bí thư và thông qua Luận cương chính trị của Đảng.
=> Trần Phú là tổng bí thư đầu tiên của Đảng.
Sang tháng 9-1930, phong trào đấu tranh dâng cao, nhất là ở hai tỉnh Nhệ An và Hà Tĩnh đã thành lập chính quyền Xô viết Nghệ - Tĩnh.
Cuộc khủng hoảng kinh tế đã tác động xấu đến tất cả các giai cấp và tầng lớp:
Sang tháng 9-1930, phong trào đấu tranh dâng cao, nhất là ở hai tỉnh Nghệ An và Hã Tĩnh. Những cuộc biểu tình của nhân dân có vũ trang tự vệ với hàng nghìn người tham gia kéo đến các huyện lị, tỉnh lị đòi giản sưu thuế. Hệ thống chính quyền thực dân, phong kiến bị tê liệt ở nhiều thôn xã, nhiều cấp ủy đảng ở thôn, xã lãnh đạo nhân dân đứng lên tự quản lí đời sống chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội ở địa phương, làm chức năng của chính quyền gọi là “Xô viết”.
Các cuộc tuần hành thị uy, biểu tình có vũ trang tiêu biểu từ tháng 9 năm 1930, nhất là 2 tỉnh Nghệ An và Hà Tĩnh. Hàng nghìn người đã tham gia kéo đến huyện, lị đòi giảm sưu thuế. Tiêu biểu là cuộc biểu tỉnh của 8000 nông dân ở Hưng Nguyên (Nghệ An).
Từ các cuộc biểu tình, thị uy này hệ thống chính quyền thực dân, phong kiến bị tê liệt, tan rã ở nhiều thôn, xã, thành lập chính quyền công – nông (Chính quyền Xô viết).
Từ giữa năm 1936, được tin Quốc hội Pháo sẽ cứ một phái đoàn sang điều tra tình hình Đông Dương, Đảng chủ trương vận động và tổ chức nhân dân họp bàn về các yêu cầu tự do, dân chủ để thảo ra các bản dân nguyện gửi tới phái đoànm tiến tới triệu tập Đông Dương đại hội.
=> Thực chất của phong trào Đông Dương đại hội thời kì 1936 – 1939 là thu thập “dân nguyện”, đưa yêu sách đòi Chính phủ Pháp thực hiện quyền tự do, dân chủ cho nhân dân Đông Dương.
Phong trào 1930 – 1931 là cuộc tập dượt lần thứ nhất cho khởi nghĩa tháng Tám sau này. Phong trào 1936 – 1939 là cuộc tập dượt lần thứ hai cho khởi nghĩa tháng Tám năm 1945. Câu 11:
Tháng 7-1936, Hội nghị Ban chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Đông Dương do Lê Hồng Phong chủ trì, họp ở Thượng Hải (Trung Quốc). Hội nghị dựa trên Nghị quyết Đại hội lần thứ VII của Quốc tế Cộng sản, căn cứ vào tình hình cụ thể của Việt Nam để định ra đường lối và phương pháp đấu tranh.
Cuộc bầu cử vào viện Dân Biểu Trung Kì (1937) thuộc phong trào đấu tranh nghị trường, không thuộc phong trào đấu tranh đòi các quyền tự do, dân sinh dân chủ của nhân dân Việt Nam thời kì 1936 – 1939.
Trong thời kì 1936 – 1939, đời sống của đa số nhân dân khó khăn, cực khổ. Chính vì thế, họ hăng hái tham gia phong trào đấu tranh đòi tự do, cơm áo dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Đông Dương.
Một trong những khó khăn của cách mạng Việt Nam giai đoạn 1936 -1939 là có nhiều đảng phái chính trị hoạt động, trong đó có đảng cách mạng, đảng theo xu hướng cải lương, đảng phản động….các đảng này tăng cường hoạt động để tranh giành ảnh hưởng trong quần chúng. Câu 15:
Hình thức đấu tranh trong phong trào 1936 – 1939 đã được xác định là đấu tranh công khai, hợp pháp nên không bao gồm đấu tranh vũ trang.
Việt Nam nằm dưới sự cai trị của Pháp cho nên bất cứ sự thay đổi nào của tình hình chính trị nước Pháp đều có ảnh hưởng mạnh mẽ đến Việt Nam. Năm 1936, chính phủ Mặt trận Nhân dân Pháp lên năm quyền, thi hành chính sách tiến bộ ở thuộc địa. Những chính sách này có tác động trực tiếp đến các nước thuộc địa, trong đó có Việt Nam. Đây là diều kiện quan trọng để Đảng ta xác định hình thức đấu tranh trong giai đoạn 1936 – 1939 là công khai và bí mật, hợp pháp và bất hợp pháp.
Mâu thuẫn cơ bản, chủ yếu nhất trong xã hôi Việt Nam qua các giai đoạn từ 1930 – 1954 đều là mâu thuẫn dân tộc (mâu thuẫn giữa nhân dân ta với thực dân Pháp).
Câu 18: Đáp án A
Khối liên kinh công – nông được hình thành là thành công của phong trào cách mạng 1930 – 1931.
Trong thời kì 1936 – 1939, ở Việt Nam có nhiều đảng phái chính trị hoạt động nhưng trong đó chỉ Đảng Cộng sản Đông Dương là hoạt động mạnh nhất, có chủ trương và đương lối rõ ràng.
Dù phong trào Đông Dương đại hội bị cấm hoạt động nhưng đông đảo quần chúng đã thức tỉnh, Đảng đã tích lũy được một số kinh nghiệm lãnh đạo đấu tranh công khai, hợp pháp. => Phong trào Đông Dương đại hội đã vận dụng hình thức đấu tranh công khai, hợp pháp.
Phong trào dân chủ 1936 – 1939 đã tập hợp đông đảo các tầng lớp nhân dân tham gia ngay cả những người Pháp tiến bộ ở Đông Dương.
Câu 22: Đáp án D
Đáp án D là ý nghĩa của Hiệp định Giơnevơ năm 1954.
Hội nghị tháng 5-1941 khẳng định nhiệm vụ chủ yếu trước mắt của cách mạng là giải phóng dân tộc.
Từ ngày 10 đến 19/5/1941 ở Việt Nam diễn ra Hội nghị lần thứ 8 Ban chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Đông Dương, hội nghị đóng vai trò hoàn chỉnh quá trình chuyển hưởng chỉ đạo chiến lược cách mạng, đưa nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu. Quyết định bước phát triển tiếp theo của cách mạng.
Hội nghị Ban chấp hành Trung ương Đảng Công sản Đông Dương (11/1939) đã xác định nhiệm vụ, mục tiêu trước mắt của cách mạng Việt Nam là đánh đổ đế quốc và tay sai, giải phóng các dân tộc Đông Dương, làm ch Đông Dương hoàn toàn độc lập.
Năm 1941, sau khi về nước Nguyễn Ái Quốc đã chọn Cao Bằng để xây dựng căn cứ địa dựa trên cơ sở lực lượng chính trị được tổ chức và phát triển. Cao Bằng là căn cứ đầu tiên của cách mạng nước ta do Nguyễn Ái Quốc xây dựng.
Hội nghị Trung ương Đảng lần thứ 8 có ý nghĩa lịch sử to lớn, đã hoàn chỉnh chủ trương được đề
ra tại Hội nghị trung ương tháng 11 – 1939 nhằm giải quyết mục tiêu số 1 của cách mạng là dân tộc giải phóng và đề ra nhiều chủ trương sáng tạo để thực hiện mục tiêu ấy.
=> Hội nghị Trung ương Đảng lần thứ 8 có tầm quan trọng đặc biệt đối với Cách mạng tháng Tám 1945.
Câu 28: Đáp án D
Đáp án D là ý nghĩa của Cách mạng tháng Tám năm 1945.
Thắng lợi của cách mạng tháng Tám năm 1945 đã góp phần vào chiến thắng chủ nghĩa phát xít trong chiến tranh thế giới thứ hai, chọc thủng khâu yếu nhất trong hệ thống thuộc địa của chủ nghĩa đế quốc.
Cuộc khởi nghĩa từng phần từ tháng 3 đến giữa tháng 8/1945 còn được gọi là cao trào kháng Nhật cứu nước.
Ngày 19-5-1941, Mặt trận thống nhất đầu tiên của Việt Nam được thành lập mặt trận này có vai trò chuẩn bị trực tiếp cho Cách mạng mạng tháng Tám năm 1945, đống vai trò quan trọng trong xây dựng lực lượng vũ trang và căn căn địa cách mạng.
Nội dung bản chỉ thị “Nhật – Pháp bắn nhau và hành động của chúng ta“(12-3-1945) xác định thời cơ Tổng khởi nghĩa vẫn chưa chín muồi. Vì thế cần phát động một cao trào kháng Nhật cứu nước mạnh mẽ làm tiền đề cho cuộc tổng khởi nghĩa.
Đầu năm 1945, ở mặt trận Châu Á – Thái Bình Dương, quân đồng minh đã giáng cho Nhật những đòn nặng nề. Trong khi đó ở Đông Dương, lực lượng quân Pháp theo phái Đờ Gôn ráo riết hoạt động, chờ thời cơ phản công quân Nhật.
=> Mâu thuẫn Nhật – Pháp ngày càng gay gắt.
=> Trước tình trên Nhật đã ra tay trước, tiến hành đảo chính lật đổ Pháp để độc chiếm Đông Dương.
Khi Nhật tiến vào Đông Dương, thực dân Pháp đầu hàng và câu kết với Nhật cùng thống trị nhân dân ta chứ không phuc tùng Nhật. Việc tuyên truyền cho sức mạnh của Nhật với thuyết Đại Đông Á không phải là hành động của Pháp mà là hành động của Nhật.
Bất cứ một thời kì nào khi chịu ảnh hưởng từ những chính sách cai trị của đế quốc để làm cho mâu thuẫn dân tộc trở nên gay gắt. Thời kì này cũng vậy, dưới sự áp bức “một cổ đôi tròng” của Nhật – Pháp đã dẫn đến hậu quả mâu thuẫn giữa toàn thể các dân tộc Đông Dương với Nhật – Pháp ngày càng sâu sắc, nhân dân sẵn sàng đầu tranh dưới ngọn cờ lãnh đạo của Đảng.
Sau khi vào Đông Dương, phát xít Nhật giữ nguyên bộ máy thống trị của thực dân Pháp, dùng nó để vơ vét kinh tế phục vụ cho nhu cầu chiến tranh và đàn áp phong trào cách mạng (phục vụ cho Nhật). Mới vào Việt Nam nếu không có sự hỗ trợ của bộ máy chính quyền của thực dân Pháp thì Nhật khó có thể thực hiện các hoạt động vơ vét, bóc lột nhân dân ta.
Ngày 9-3-1945, Nhật tiến hành đảo chính Pháp, quân Pháp chống cự yếu ớt rồi nhanh chóng đầu hàng. Thực chất Nhật đã độc chiếm Đông Dương, tăng cường vơ vét, bòn rút tiền của của nhân dân và đàn áp những người cách mạng. Trước tình hình đó, Ban thường vụ Trung ương Đảng đã họp vào ra chỉ thị: “Nhật – Pháp bắn nhau và hành động của chúng ta”.
=> Chỉ thị “Nhật – Pháp bắn nhau và hành động của chúng ta” được Đảng ta đề ra trong bối cảnh Nhật đã chính thức độc chiếm Đông Dương.
Ngày 2-9-1945, tại Quảng Trường Ba Đinh (Hà Nội) trước cuộc mít tinh lớn của hàng vạn nhân dân thủ đô và các vùng lân cận, chủ tịch Hồ Chí Minh đã đọc bản “Tuyên ngôn độc lập” trịnh trọng tuyên bố với toàn thể quốc dân và thế giới nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa được thành lập.
=> Bác Hồ đọc bản Tuyên ngôn độc lập là sự kiện đánh dấu sự khai sinh của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa.
Ngày từ ngày 13-8-1945, khi nhận được thông tin về việc Nhật Bản sắp đầu hàng, Trung ương Đảng và Tổng bộ Việt Minh lập tức thành lập Ủy ban khởi nghĩa toàn quốc.
Điểm mới của Hội nghị BCH trung ương đảng tháng 5-1941 đã ra việc giải quyết vấn đề dân tộc trong khuôn khổ từng nước Đông Dương. Chính vì thế, chủ tịch Hồ Chí Minh đã chủ trương thành lập Mặt trận Việt Nam độc lập đồng minh – mặt trận đầu tiên của riêng Việt Na để giải quyết vấn đề trên.
Áp dụng chủ trương của Ban thường vụ trung ương Đảng (12-3-1945), cao trào kháng Nhật cứu nước ở vùng rừng núi và trung du Bắc Kì diễn ra với hình thức chủ yếu là biểu tình, thị uy và vũ trang du kích.
Câu 42: Đáp án A
Đáp án A là ý nghĩa của Hiệp định Giơnevơ.
Ngày 13-8-1945, khi nhận được thông tin về việc Nhật Bản sắp đầu hàng, Trung ương Đảng và Tổng bộ Việt Minh đã thành lập Ủy ban khởi nghĩa toàn quốc. Sau đó ban bố “Quân lệnh số 1”, chính thức phát lệnh tổng khởi nghĩa trong cả nước. Đây cũng là chủ trương của Đảng khi quân đồng minh đã sắp chiến thắng phát xít.
Khoảng thời gian là thời cơ cho Tổng khởi nghĩa là từ khi Nhật đầu hàng đồng minh (15-8- 1945) đến trước khi quân Đồng minh tiến vào nước ta. (2-9-1945).
Câu 45: Đáp án C
Đoạn văn trên được trích trong Tuyên ngôn độc lập ngày 2-9-1945.
Từ ngày 16 đến ngày 17-8-1945, Đại hội Quốc dân được triệu tập ở Tân Trào. Đại hội tán thành chủ trương Tổng khởi nghĩa của Đảng, thông qua 10 chính sách của Việt Minh….
Câu 47: Đáp án D
Chỉ thị “Sửa soạn khởi nghĩa” do Trung ương Đảng kêu gọi vào ngày 7-5-1944.
Thực hiện nghị quyết của Hội nghị quân sự cách mạng Bắc Kì, ngày 15-5-1945, Việt Nam Cứu quốc quân và Việt Nam tuyên truyền giải phóng quân thống nhất thành Việt Nam giải phóng quân.
Hội nghị ban chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Đông Dương lần thứ VIII (5/1941) đã xác định nhiệm vụ trước mắt của cách mạng là giải phóng dân tộc.
Hơn nữa từ tháng 9-1940, Nhật đã vào Việt Nam và cấu kết với Pháp thống trị nhân dân ta.
=> Mâu thuẫn cơ bản trong lòng xã hội Việt Nam lúc này là mâu thuẫn giữa nhân dân Việt Nam với phát xít (đế quốc) Pháp – Nhật.
Phát xít Nhật trong quá trình thống trị Việt Nam đã cướp ruộng đất của nông dân bắt nhân dân nhổ lúc trồng đay, thầu dầu phục cho nhu cầu chiến tranh. => Nhân dân thiếu lương thực để phục vụ cho đời sống => Nạn đói máy tháng đầu năm 1945 xảy ra.
Hội nghị trung ương lần thứ 6 đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu bằng việc xác định nhiệm vụ, mục tiêu trước mắt của cách mạng Đông Dương là đánh đổ đế quốc và tay sai, giải phóng các dân tộc Đông Dương, làm cho Đông Dương hoàn toàn độc lập.
=> Hội nghị đã đánh dấu sự chuyển hưởng đúng đắn và chỉ đạo chiến lược cách mạng đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu.
Từ ngày 14/8/1945, các tỉnh như Nghệ An, Hà Tĩnh, Thanh Hóa, ...đã tiến hành khởi nghĩa giành chính quyền ở một số xã do các cấp bộ Đảng và Mặt trận Việt Minh đã nhạy bén, chủ động, vận dụng tinh thần chỉ thị 12/3.1945.
Ngày 9-3-1945, Nhật tiến hành đảo chính Pháp để độc chiếm Đông Dương, vai trò thống trị của Pháp ở Việt Nam hoàn toàn bị thủ tiêu.
Do Việt Nam là thuộc địa của Pháp nên khi cuộc khủng hoảng kinh tế diễn ra tất yếu sẽ ảnh hưởng đến các nước thuộc địa.
Năm 1930, do có truyền thống đấu tranh anh dũng chống giặc ngoại xâm, là nơi có chi bộ Đảng hoạt động mạnh nên phong trào cách mạng ở đây phát triển mạnh hơn các nơi khác.
Phong trào đấu tranh ở Nghệ - Tĩnh đã dẫn đến hệ thống chính quyền thực dân, phong kiến bị
tê liệt, tan rã ở nhiều thôn xã. Nhiều lí trưởng, chánh tổng bổ trốn.
Do chính sách bóc lột, vơ vét của thực dân Pháp nên phong trào yêu nước gia đoạn này diễn ra mạnh mẽ, lôi cuốn nhiều giai cấp, tầng lớp xã hội tham gia. Chính quyền thực dân đã tiến hành một chiến dịch khủng bố dã man những người yêu nước. Điều này càng làm tăng thêm mâu thuẫn và tình trạng bất ổn trong xã hội. Đây chính là bối cảnh diễn ra phong trào cách mạng 1930 – 1931.
Chính quyền được thành lập tại các địa phương ở Nghệ An – Hà Tĩnh trong phong trào cách mạng 1930 – 1931 được gọi là Xô viết Nghệ - Tĩnh vì đây là hình thức mới của chính quyền theo kiểu Xô viết (nước Nga).
Năm 1939, chiến tranh thế giới thứ hai bùng nổ, cuộc vận động dân chủ 1936 – 1939 cũng theo đó mà chấm dứt do Pháp thực hiện chính sách thù địch với các lực lượng tiến bộ trong nước và phong trào cách mạng ở thuộc địa.
Các đô thị là nơi tập trung các trung tâm kinh tế - chính trị của kẻ thù, ví dụ như ở Hà Nội có Phủ Khâm sai Bắc Bộ, Sở cảnh sát Trung ương, Sở Bưu điện, Trại an ninh,….=> thắng lợi ở đô thị sẽ mang tính quyết định.
Câu 1: Ý nghĩa lịch sử quan trọng nhất của phong trào cách mạng 1930-1931 với đỉnh cao là Xô viết Nghệ - Tĩnh là
Câu 2: Cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới năm 1929 – 1933 đã làm trầm rọng thêm tình trạng đói khổ của mọi tầng lớp, giai cấp trong xã hội, nhưng khổ cực nhất vẫn là
A. nông dân B. Trí thức, tiểu tư sản C. công nhân D. tư sản
Câu 3: Nội dung nào là nguyên nhân cơ bản nhất dẫn đến sự bùng nổ phong trào cách mạng 1930-1931?
Câu 4: Ý nào không phản ánh đúng điểm mới của phong trào 1930-1931 so với phong trào yêu nước trước năm 1930?
Câu 5: Dưới đây là những tên gọi của lực lượng vũ trang Việt Nam
3.Vệ quốc đoàn.
4. Việt Nam Giải phóng quân.
Hãy sắp xếp sự ra đời của các lực lượng vũ trang trên theo đúng trình tự thời gian.
Câu 6: Nhiệm vụ hàng đầu của cách mạng Việt Nam giai đoạn 1930 – 1945 là A. chống bọn phản động thuộc địa, thực hiện dân sinh,dân chủ.
Câu 7: Sự khác biệt giữa phong trào đấu tranh của nông dân Nghệ - Tĩnh với phong trào đấu tranh cả nước trong năm 1930 là gì?
Câu 8: Tính chất cách mạng triệt để của phong trào cách mạng 1930 – 1931 được thể hiện như thế nào?
A. Phong trào đã giáng đòn quyết liệt vào bọn thực dân, phong kiến B. Phong trào đấu tranh trên phạm vi rộng khắp từ Bắc vào Nam
Nhận xét nào sau đây đúng khi nói về phong trào cách mạng 1930-1931 của nhân dân Việt Nam?
Câu 10: Nét nổi bật của phong trào dân chủ 1936 - 1939 là gì?
Câu 11: So với phong trào 1930 - 1931, điểm khác biệt về phương pháp đấu tranh của thời kì 1936 - 1939 là
Câu 12: Ý nghĩa lịch sử tiêu biểu nhất của cuộc vận động dân chủ 1936 – 1939 là gì?
Đảng viên được nâng cao
Câu 13: Điểm khác nhau trong cách xác định nhiệm vụ cách mạng trước mắt giai đoạn 1936-
1939 so với giai đoạn 1930 – 1931 là
Câu 14: Phong trào dân chủ 1936-1939 ở Việt Nam là một phong trào
C. không mang tính cách mạng. D. không mang tính dân tộc.
Câu 15: Hội nghị Ban Chấp hành trung ương nào đã đề ra chủ trương chuyển hướng, đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu?
Câu 16: Hội nghị lần thứ 8 Ban chấp hành Trung ương Đảng cộng sản Đông Dương xác định mâu thuẫn cơ bản của xã hội Việt Nam là
Câu 17: "Thời cơ ngàn năm có một" trong Cách mạng tháng Tám tồn tại trong thời gian nào? A. Từ khi Mĩ ném bom nguyên tử xuống Hi rô si ma và Na ga xa ki của Nhật.
Câu 18: Trước khi Đảng Cộng sản Đông Dương ban bố lệnh Tổng khởi nghĩa (13 - 8 - 1945), tại nhiều địa phương trên cả nước đã nổ ra khởi nghĩa, vì
Câu 20: Tên gọi “Đội Việt Nam Tuyên truyền Giải phóng quân” có nghĩa là
A. Chỉ coi trọng hoạt động chính trị B. Chỉ chú trọng hoạt động quân sự.
C. Chính trị quan trọng hơn quân sự. D. Quân sự quan trọng hơn chính trị.
Câu 21: Tháng 6 -1940 sự kiện nổi bật nhất trong chiến tranh thế giới thứ hai có ảnh hưởng tới
Việt Nam là
Câu 22: Điểm mới của hội nghị Ban chấp hành trung ương đảng cộng sản Đông Dương 5-
1941 so với hội nghị 11-1939 là
Câu 23: Cuộc Tổng khởi nghĩa tháng Tám 1945 của nhân dân ta diễn ra nhanh chóng và ít đổ máu là do
Câu 24: Để khắc phục điểm hạn chế về nhiệm vụ cách mạng trong Luận cương chính trị
(10/1930), thời kì 1939-1945, Đảng đã chủ trương
Câu 25: Nguyên nhân quan trọng nhất dẫn tới thắng lợi của Cách mạng tháng Tám năm 1945 ở Việt Nam là
Câu 26: Sắp xếp các sự kiện theo trình tự thời gian:
1. Cao trào kháng Nhật cứu nước
2.Nhật xâm lược Đông Dương 3.Mặt trận Việt Minh ra đời 4.Nhật đảo chính Pháp
1 – 3 – 2 – 4 B. 2 – 3 – 4 – 1 C. 3 – 4 – 2 – 1 D. 4 – 1 – 3
Câu 27: Dưới đây là những sự kiện liên quan đến sự chuẩn bị cuối cùng trước ngày Tổng khởi nghĩa:
4.Hội nghị quân sự cách mạng Bắc Kì kết thúc
Hãy sắp xếp các sự kiện sau theo đúng trình tự thời gian
Câu 28: Dưới đây là những sự kiện liên quan đến diễn biến Tổng khởi nghĩa
4.Đồng Nai Thượng, Hà Tiên giành chính quyền
Hãy sắp xếp các sự kiện sau theo đúng trình tự thời gian
A. 3,4,1,2 B. 2,1,3,4 C. .1,3,2,4 D. 3,4,2,1
Câu 29: Bài học kinh nghiệm quan trọng nhất trong chỉ đạo khởi nghĩa Cách mạng tháng Tám năm 1945 của Đảng là
Câu 30: “Quyết tử cho Tổ quốc quyết sinh“ là lời khen ngợi của Chủ tịch Hồ Chí Minh giành cho
A. Trung đoàn thủ đô B. Vệ quốc quân
C. Việt Nam giải phóng quân D. Đội cứu quốc quân
Câu 31: Đoạn văn sau đây được Nguyễn Ái Quốc trình bày trong
“Nếu không giải quyết được vấn đề dân tộc giải phóng, không đòi được độc lập tự do cho toàn thể dân tộc, thì chẳng những toàn thể quốc gia dân tộc còn chịu mãi kiếp ngựa trâu, mà quyền lợi của bộ phận giai cấp đến vạn năm sau cũng không đòi được”. A. Hội nghị Trung ương Đảng lần 6 (11/1939).
Câu 32: Từ cuộc đấu tranh ngoại giao sau cách mạng Tháng Tám năm 1945, bài học kinh nghiệm được rút ra cho cuộc đấu tranh bảo vệ chủ quyền Tổ quốc hiện nay là A. Nhân nhượng với kẻ thù
Luôn mềm dẻo trong đấu tranh
Câu 33: Điểm kế thừa và phát triển của Hội nghị lần thứ 8 Ban chấp hành Trung Ương đảng (5/1941) so với các hội nghị trước đó là
Câu 34: Bài học kinh nghiệm nào của Tổng khởi nghĩa tháng Tám năm 1945 được Đảng ta tiếp tục vận dụng trong công cuộc công nghiệp, hóa hiện đại hóa đất nước nhằm phát huy sức mạnh của dân tộc?
Câu 35: Khu giải phóng Việt Bắc được ví như
Câu 36: Bài học kinh nghiệm nào là chung nhất của cách mạng Việt Nam giai đoạn 1930 - 1945? A. Bài học về phân hóa và cô lập kẻ thù. B. Bài học về giành và giữ chính quyền.
C. Bài học về khởi nghĩa vũ trang. D. Bài học về liên minh công – nông. Câu 37: Tính chất của cách mạng tháng Tám năm 1945?
Câu 38: Tổng bí thư Đảng cộng sản Đông Dương theo thứ tự thời gian từ năm 1930 đến năm 1940 là
Trần Phú, Lê Hồng Phong, Hà Huy Tập, Nguyễn Văn Cừ. D. Trần Phú, Lê Hồng Phong, Nguyễn Văn Cừ, Hà Huy Tập.
Câu 39: So với Hội nghị BCH Trung ương Đảng tháng 11/1939, Hội nghị BCH Trung ương Đảng Cộng sản Đông Dưong tháng 5/1941 hoàn chỉnh hơn ở điểm nào về cách thức giành chính quyền?
1-B | 2-A | 3-D | 4-B | 5-D | 6-D | 7-D | 8-D | 9-A | 10-D |
11-A | 12-A | 13-B | 14-B | 15-A | 16-B | 17-D | 18-C | 19-A | 20-C |
21-D | 22-C | 23-A | 24-A | 25-B | 26-B | 27-A | 28-B | 29-D | 30-A |
31-B | 32-C | 33-D | 34-C | 35-A | 36-B | 37-B | 38-C | 39-B | 40-B |
Đảng Cộng sản Việt Nam được thành lập đầu năm 1930, phong trào 1930 – 1931 là phong trào đầu tiên do Đảng lãnh đạo.
Sự phát triển của phong trào 1930 – 1931 với đỉnh cao là sự thành lập các Xô viết ở Nghệ An và Hà Tinh đã chửng tỏ và khẳng định đường lối đúng đắn của Đảng và quyền lãnh đạo của giai cấp công nhân. Đó cũng chính là ý nghĩa lịch sử quan trọng nhất của phong trào 1930 – 1931.
Cuộc khủng hoảng kinh tế 1929- 1933 ảnh hưởng nghiêm trọng nhất và diễn ra đầu tiên trong lĩnh vực nông nghiệp. Để bù đắp thiệt hại của cuộc khủng hoảng, thực dân Pháp sẽ tăng cường vơ vét và bóc lột nhân dân ta, trong đó chủ yếu là nông dân – giai cấp có số lượng đông đảo nhất. Nông dân không chỉ chịu cảnh thuế cao, vay nợ nặng lãi mà các nôn phẩm làm ra đều phải bán với giá thất. Ruộng đất thì bị địa chủ người Pháp và người Việt chiếm đoạt khiến cho nông dân bị bần cùng hóa.
Trước khi Đảng cộng sản Việt Nam ra đời, phong trào đấu tranh của nhân dân chống thực dân Pháp đều diễn ra mạnh mẽ, quyết liệt nhưng thất bại vì chưa có giai cấp lãnh đạo với đường lối đúng đắn, sáng tạo.
Dưới tác động của cuộc khủng hoảng kinh tế đã làm trầm trọng thêm tình trạng đói khổ của các tầng lớp nhân dân lao động. Mâu thuẫn xã hội ngày càng trở nên sâu sắc. Phong trào đấu tranh của nhân dân cũng sẽ nổ ra nhưng nếu không có sự lãnh đạo của đảng thì có thể cũng sẽ như các cuộc đấu tranh khác lẻ tẻ, tự phát. Tuy nhiên, từ khi có đảng cộng sản, phong trào 1930 – 1931 đã có sự khác biệt so với trước. Đánh giá tình hình cụ thể của đất nước giai đoạn này, đảng đã phát động phong trào 1930 – 1931 diễn sôi nổi mang tính triệt để, có quy mô rộng lớn, đỉnh cao là Xô Viết Nghệ - Tĩnh.
=> Đảng cộng sản Việt Nam ra đời là nhân tố cơ bản nhất quyết định sự bùng nổ của phong trào cách mạng 1930 – 1931.
Phong trào 1930 – 1931 mới chỉ thành lập được liên minh công – nông, chưa mặt trận dân tộc thống nhất trong cả nước. Phải từ giai đoạn 1936 – 1939 mới hình thành mặt trận thống nhất trên cơ sở liên minh công công được hình thành từ trước. Câu 5: Đáp án D
Từ xác định mâu thuẫn cơ bản nhất của xã hội Việt Nam là mâu thuẫn giữa toàn thể nhân dân
Việt Nam với thực dân Pháp và tay sai
=> Nhiệm vụ hàng đầu là đánh đuổi đế quốc xâm lược, giành độc lập dân tộc. Điều đó thể hiện rõ nhất trong Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng (1930) xác định nhiệm vụ chiến lược của cách mạng Việt Nam là “tư sản dân quyền cách mạng và thổ địa cách mạng để đi tới xã hội cộng sản” (tức là hoàn thành cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân trước).
Tháng 9/1930, phong trào đấu tranh dâng cao trên cả nước nhất là hai tỉnh Nghệ An và hà Tĩnh. Những cuộc biểu tình của nông dân có vũ trang tự vệ với hàng nghìn người tham gia kéo đến các huyện lị, tỉnh lị đòi giảm suu thuế. Các cuộc đấu tranh này được nhân dân Vinh – Bến Thủy hưởng ứng. Tiêu biểu là cuộc biểu tình của 8000 nông dân huyện Hưng Nguyên (12-9-1930). Trong khi các cuộc biểu tình của các khu vực khác trong cả nước là các cuộc biểu tình chưa có vũ trang tự vệ.
Xét mục tiêu của phong trào 1930 – 1931 là chống đế quốc và chống phong kiến.
Phong trào này trong quá trình diễn ra đã nhằm trúng hai kẻ thù cốt yếu của dân tộc là đế quốc và phong kiến, đặc biệt là thành lập được chính quyền công nông binh – Chính quyền Xô viết ở một số địa phương. Phong trào không ảo tưởng về kẻ thù dân tộc và giai cấp.
Hơn nữa, phong trào cũng đã sử dụng hình thức vũ trang khởi nghĩa (Nghệ An, Hà Tĩnh) và đã giành được chính quyền ở một số địa phương, thành lập chính quyền cách mạng Xô viết – Nghệ Tĩnh, thực hiện quyền làm chủ của quần chúng điều hành mọi mặt đời sống xã hội.
Phong trào cách mạng 1930 – 1931 của nhân dân Việt Nam đã sử dụng nhiều hình thức đấu tranh phong phú và quyết liệt.
Phong trào 1936 – 1939 đã tập hợp một lực lượng chính trị đông đảo và phương pháp đấu tranh phong phú:
Phong trào 1936 – 1939 có ý nghĩa lịch sử tiêu biểu nhất là phong trào đã tập hợp một lực lượng chính trị đông đảo và phương pháp đấu tranh phong phú:
Nhiêm vụ trước mắt của hai phong trào được xác định như sau:
Phong trào dân chủ 1936-1939 ở Việt Nam là một phong trào có tính dân chủ khi xét mục tiêu trước mắt của phong trào là: Chống chế độ phản động thuôc điạ, chống phát xít, chống chiến tranh, đòi tự do, dân sinh, dân chủ, cơm áo và hòa bình.
Các hình thức đấu tranh của phong trào cũng là mít tinh, biểu tình, nghị trường, đấu tranh báo chí.
Xuất phát từ những hạn chế của Luận cương chính trị (10-1930):
Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương tháng 11/1939 đã đánh dấu sự chuyển hướng chiến lược cách mạng, đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu bằng cách:
+ Xác định nhiệm vụ chiến lược cách mạng Đông Dương là: đánh đổ đế quốc và tay sai, giải phóng các dân tộc Đông Dương, làm cho Đông Dương hoàn toàn độc lập.
+ Thành lập Mặt trận thống nhất dân tộc phản đế Đông Dương, tập hợp các giai cắp và tầng lớp khác nhau đấu tranh chống đế quốc và tay sai, giành độc lập dân tộc.
Trong nội dung của Hội nghi tháng 5/1941 đã xác định giương cao hơn nữa ngọn cờ giải phóng dân tộc, xác định nhiệm vụ chủ yếu trước mắt của cách mạng là giải phóng dân tộc. Hơn nữa, từ tháng 9-1940, Nhật đã tiến vào miền Bắc Việt Nam và câu kết với Pháp áp bức, bóc lột nhân dân ta.
Chứng tỏ, Hội nghị xác định mâu thuẫn cơ bản của xã hội Việt Nam là mâu thuẫn giữa nhân dân với đế quốc phát xít Pháp – Nhật, cần phải giải quyết mâu thuẫn dân tộc này trước.
Khi mâu thuẫn Nhật – Pháp trở nên gay gắt, Nhật đã đảo chính lật đổ Pháp để độc chiếm Đông Dương (9-3-1945). Đảng ta đã xác định kẻ thù của cách mang lúc này là phát xít Nhật, thay đổi khẩu hiệu thành “đánh đuổi phát xít Nhật”, phát động cao trào kháng Nhật cứu nước. Sau khi Nhật đầu hành đồng minh (15/8/1945), đây là thời cơ “ngàn năm có một” khi kẻ thù duy nhất của cách mạng lúc này đã đầu hàng đồng minh nhưng quân đồng minh cũng chưa vào Việt Nam để giải giáp quân đội Nhật. Tận dung thời cơ này, Đảng ta đã sáng suốt nắm bắt thời cơ phát động Tổng khởi nghĩa tháng Tám trong cả nước thắng lợi.
Từ chỉ thị “Nhật – Pháp bắn nhau và hành động của chúng ta” (12/3/1945) đã xác định kẻ thù duy nhất của cách mạng Việt Nam thời điểm đó là Nhật Bản. Đến khi nghe được tin Liên Xô tấn công đạo quân Quan Đông của Nhật Bản ở gần Đông bắc Trung Quốc, Nhật Bản gần như sắp phải đầu hàng. Nhận thức được thời cơ đó, Đảng bộ địa phương đã linh hoạt vân dụng chủ trương của Đảng để nổi dậy khởi nghĩa giành chính quyền sớm.
Hội nghị lần thứ nhất Ban Chấp hành Trung ương lâm thời Đảng công sản Viêt Nam (10- 1930) với Luận cương chính trị đã đưa ra nhiệm vụ chiến lược của cách mạng Viêt Nam là: chống phong kiến và đế quốc. Đến năm 1939, hoàn cảnh lịch sử thay đổi, mâu thuẫn nhân dân ta với thực dân Pháp ngày càng gay gắt, vì thế trong Hội nghị 11/1939 đã đưa nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu.
Theo chỉ thị thành lập của Hồ Chí Minh gửi Võ Nguyên Giáp có đoạn: “Đội Việt Nam Tuyên truyền Giải phóng quân nghĩa là chính trị quan trọng hơn quân sự. Nó là đội tuyên truyền. Vì muốn có kết quả thì về quân sự, nguyên tắc chính là tập trung lực lượng, cho nên, theo chỉ thị mới của Đoàn thể, sẽ chọn lọc trong hàng ngũ những du kích Cao - Bắc - Lạng số cán bộ và đội viên kiên quyết, hăng hái nhất và sẽ tập trung một phần lớn vũ khí để lập ra đội chủ lực”. Câu 21: Đáp án D
Tháng 04/1940, Đức tấn công sang phía Tây, chiếm Đan Mạch, Na-uy, Bỉ, Phần Lan, Lúc- xăm-bua và Pháp. Tấn “thảm kịch” nước Pháp “Quân Đức tiến vào Pari”: Sau khi chọc thủng phòng tuyến Maginô ở miền Bắc nước Pháp, ngày 05/6/1940, quân Đức tiến về phía Pari như bão táp. Chính phủ Pháp tuyên bố “bỏ ngỏ” thủ đô và chạy về Boóc-đo, một bộ phận do tướng Đờ Gôn cầm đầu bỏ đất Pháp ra nước ngoài, dựa vào Anh, Mĩ tiến hành cuộc kháng chiến chống Đức. Bộ phận còn lại do Pêtanh đứng ra lập chính phủ mới, ngày 22/6/1940 kí với Đức hiệp ước đầu hàng nhục nhã (Pháp bị tước vũ trang, hơn 3/4 lãnh thổ Pháp bị Đức chiếm đóng và Pháp phải nuôi toàn bộ quân đội chiếm đóng Đức).
Sau đó ở Đông Dương, Đô đốc Đờ cu đã được cử làm Toàn quyền thay cho G. Catơru. Chính quyền mới này đã thực hiện một loạt các chính sách nhằm vơ vét sức người sức của, ở Đông Dương để đốc vào cuộc chiến tranh. Điều này gây khó khăn cho cuộc sống nhân dân và phong trào cách mạng.
Nếu như hội nghị tháng 11-1939 đánh dấu sự chuyển hướng chi đạo chiến lược đưa nhiêm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu nhưng vấn là giải quyết vấn đề dân tộc trong khuôn khổ ba nước Đông Dương. Phải đến Hội nghị tháng 5- 1941, vấn đề dân tộc được giải quyết trong khuôn khổ từng nước. Hội nghị quyết định thành lập Mặt trận Việt Nam độc lập đồng minh thay cho Mặt trân thống nhất dân tộc phản đế Đông Dương, thay tên các hội Phản đế thành hội cứu quốc và giúp đỡ thành lập mặt trậm ở các nước Lào, Campuchia.
Thời cơ khởi nghĩa diễn ra từ sau khi Nhật đầu hàng Đồng minh đến trước khi quân Đồng minh kéo vào nước ta. Trước đó, ngày 13-8-1945. Đảng ta đã chớp đúng thời cơ này và chính thức phát lệnh Tổng khởi nghĩa trong cả nước kết hợp với sự chuẩn bị chu đáo về mọi mặt từ năm 1930 đến năm 1945. Chính vì thế, Cách mạng tháng Tám diễn ra chỉ trong 15 ngày – rất nhanh chóng và ít đổ máu.
Xuất phát từ những hạn chế của Luận cương chính trị (10-1930):
Thời kì 1939 – 1945, Đảng ta đã chủ trương chuyển hướng chỉ đạo chiến lược cách mạng, đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu và tạm gác khẩu hiệu cách mạng ruộng đất. Quá trình chuyển hướng này hoàn chỉnh tại Hội nghị tháng 5-1941.
Đối với thắng lợi của Cách mạng tháng Tám/1945, nguyên nhân chủ quan là quan trọng dẫn đến thắng lợi, trong đó sự lãnh đọa tài tình của Đảng với đường lối lãnh đạo đúng đắn là quan trọng nhất.
+ Lực lượng chính trị: đóng vai trò quyết định.
+ Lực lượng vũ trang: đóng vai trò quan trọng hỗ trợ lực lượng chính trị.
=> Bài học kinh nghiệm quan trọng nhất trong chỉ đạo khởi nghĩa Cách mạng tháng Tám năm 1945 của Đảng là kết hợp đấu tranh chính trị với đấu tranh vũ trang, khởi nghĩa từng phần, giành chính quyền từng bộ phận, kịp thời chớp thời cơ khởi nghĩa.
Ngày 27 - 1 – 1947, Chủ tịch Hồ Chí Minh viết Thư gửi các chiến sĩ cảm tử quân Thủ đô (Trung đoàn thủ đô), thăm hỏi tình hình ăn Tết, khen ngợi tinh thần gan dạ chiến đấu của các chiến sĩ và dặn dò những điều cần thiết.
Bức thư có đoạn:
"Các em là đội cảm tử. Các em cảm tử để cho Tổ quốc quyết sinh. Các em là đại biểu cái tinh thần tự tôn tự lập của dân tộc ta mấy nghìn năm để lại, cái tinh thần quật cường đó đã kinh qua Hai Bà Trưng, Lý Thường Kiệt, Trần Hưng Đạo, Lê Lợi, Quang Trung, Phan Đình Phùng, Hoàng Hoa Thám, truyền lại cho các em. Nay các em gan góc tiếp tục cái tinh thần bất diệt đó, để truyền lại cho nòi giống Việt Nam muôn đời về sau".
Trung ương Đảng. Nhận định về tình hình cách mạng nước ta lúc đó, Nghị quyết Hội nghị Trung ương lần thứ VIII của Đảng đã khẳng định: “Trong lúc này, quyền lợi của bộ phận, của giai cấp phải đặt dưới sự sinh tử, tồn vong của quốc gia, của dân tộc. Trong lúc này, nếu không giải quyết được vấn đề dân tộc giải phóng, không đòi lại được độc lập, tự do cho toàn thể dân tộc, thì chẳng những toàn thể quốc gia dân tộc còn chịu mãi kiếp ngựa trâu, mà quyền lợi của bộ phận, của giai cấp đến vạn năm cũng không đòi lại được”. Để thực hiện được nhiệm vụ trên, đòi hỏi Đảng ta phải tập hợp, đoàn kết được mọi lực lượng trong xã hội, không phân biệt tôn giáo, đảng phái, dân tộc vào một mặt trận dân tộc thống nhất. Ngày 19-5- 1941, Mặt trân Việt Minh đã ra đời. Điều lệ của Mặt trận Việt Minh ghi rõ: liên hiệp tất cả các tầng lớp nhân dân, các đảng phái cách mạng, các đoàn thể dân chúng yêu nước. Kết nạp từng đoàn thể không cứ đảng phái, đoàn thể nào của người Việt Nam hay của các dân tộc thiểu số sống trong nước Việt Nam, không phân biệt giai cấp, tôn giáo và xu hướng chính trị, để cùng nhau đánh đuổi Nhật - Pháp, làm cho nước Việt Nam hoàn toàn độc lập.
Từ ngày 2-9-1945 đến trước ngày 6-3-946, ta hòa hoãn với Trung Hoa Dân Quốc để tập trung
đánh Pháp ở miền Nam Việt Nam. Đối với Trung Hoa Dân Quốc, ta nhân nhượng một só quyền lợi nhất định về chính trị và kinh tế nhưng không đánh mất chủ quyền dân tộc.
- Từ ngày 6-3-1946 đến trước 19-12-1946: khi Pháp và Trung Hoa Dân Quốc câu kết với nhay và kí Hiêp ước Hoa – Pháp, ta nhân nhượng với Pháp để đuổi Trung Hoa Dân Quốc ra khỏi nước ta. Trong nội dung của Hiệp định Sơ bộ chỉ đồng ý cho Pháp đưa 15000 quân ra miền Bắc thay Trung Hoa Dân quốc giải giáp quân Nhật nhưng phải rút dân trong vòng 5 năm. Đồng thời, hai bên phải ngừng bắn và giữ quân đội của mình ở vị trí cũ, tạo không khí thuận lợi để đi đến đàm phán chính thức.
=> Chính sách của đang linh hoạt, mềm dẻo và Đảng ta có thể nhân nhượng một số quyền lợi nhưng chủ quyền dân tộc sẽ luôn được giữ
Cách mạng tháng Tám là sự kết hợp giữa lực lượng chính trị (đóng vai trò quyết định thắng lợi) và lực lượng vũ trang (đóng vai trò quan trọng hỗ trợ lực lượng chính trị). Sự kết hợp giữa lực lượng chính trị với lực lượng vũ trang là nhân tố quan trọng cơ bản đưa đến sự thắng lợi của cách mạng tháng Tám năm 1945.
Các lực lượng yêu nước được tập hợp và tổ chức thành Mặt trận thống nhất, đoàn kết cùng nhau đấu tranh.
=> Bài học kinh nghiệm của Tổng khởi nghĩa tháng Tám năm 1945 được Đảng ta tiếp tục vận dụng trong công cuộc công nghiệp, hóa hiện đại hóa đất nước nhằm phát huy sức mạnh của dân tộc là tập hợp, tổ chức các lực lượng yêu nước.
Câu 35: Đáp án A
Khi giải phóng Việt Bắc được ví như hình ảnh thu nhỏ của nước Việt Nam độc lập.
Năm 1930 đến năm 1945, Đảng nắm vững nguyên tắc giành, giữ và bảo vệ chính quyền. Giành chính quyền, đó là mục tiêu của bất kỳ một cuộc cách mạng nào. Nhưng điều đặc biệt của Đảng ta trong Cách mạng tháng Tám năm 1945 là không phải đợi đến khi phát động tổng khởi nghĩa toàn quốc mới đặt vấn đề giành chính quyền về tay nhân dân. Ngay từ đầu, Đảng ta đã xác định việc giành chính quyền về tay nhân dân trên cơ sở tập hợp và phát huy sức mạnh của khối đại đoàn kết toàn dân trên nền tảng liên minh công nhân-nông dân-trí thức. Để giành chính quyền, Đảng ta kiên quyết dùng bạo lực cách mạng và sử dụng bạo lực cách mạng hợp lý đập tan bộ máy nhà nước cũ, lập ra nhà nước của nhân dân.
Cách mạng tháng Tám mang tính chất dân tộc dân chủ nhân dân do:
+Mục tiêu: độc lập dân tộc, nghĩa là ưu tiên cho việc giành chính quyền về tay nhân dân, đánh đuổi ngoại bang
+ Động lực cách mạng: tất cả ai có lòng yêu nước thì tham gia cm, không phân biệt công nhân, nông dân, trí thức, tư sản...
+ Chính quyền sau cách mạng: là chính quyền dân chủ nhân dân, có đại diện của tất cả các tầng lớp trong xã hội.
Tổng bí thư Đảng cộng sản Đông Dương theo thứ tự thời gian từ năm 1930 đến năm 1940 là:
Đông, Liên Xô. Tháng 04-1930, đồng chí Trần Phú về nước được bổ sung vào Ban chấp hành Trung ương Đảng và được giao trách nhiệm khởi thảo bản Luận cương chính trị của Đảng. Bản luận cương này được Hội nghị trung ương lần thứ nhất họp ở Hương Cảng (Trung Quốc) tháng 10-1930 thông qua. Cũng tại Hội nghị này đồng chí Trần Phú được cử làm Tổng Bí thư của Đảng cộng sản Đông Dương.
Nếu như Hội nghị tháng 11/1939 chưa đề cập đến cách giành chính quyền thì Hội nghi tháng 5/1941 đã xác đinh hình thái của cuộc khởi nghĩa là đi từ khởi nghĩa từng phẩn lên tổng khởi nghĩa.
Sự phát triển của lực lượng chính trị trong giai đoạn 1939 – 1945 được phát triển từ miền núi xuống đồng bằng. Cao Bằng là nơi thí điểm cuộc vận động xây dựng các Hội Cứu quốc trong Mặt trận Việt Minh. Đến năm 1942, khắp các châu ở Cao Bằng đều có Hội Cứu quốc, trong đó có ba châu hoàn toàn. Sau đó, ở nhiều tỉnh thành Bắc Kì và một số tỉnh Trung Kì, hầu hết các hội Phản đế đều chuyển thành các Hội Cứu quốc, đồng thời, nhiều Hội Cứu quốc mới được thành lập.
Như vậy, lực lượng chính trị phát triển từ miền núi xuống miền xuôi.
Xem thêm các bài tiếp theo bên dưới